Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

CHUYEN DE HOA HAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 11 trang )

Nhận biết các chất trong môn Hóa ở trường THCS ĐẶNG HỒNG VÂN
PHÒNG GD - ĐT AN NHƠN
TRƯỜNG THCS NHƠN KHÁNH
==========


Chuyên đề
NHẬN BIẾT CÁC CHẤT TRONG MÔN
HÓA Ở TRƯỜNG THCS

1
Nhận biết các chất trong môn Hóa ở trường THCS ĐẶNG HỒNG VÂN
Giaùo vieân : Đặng Hồng Vân
Chuyên đề
  
BÀI TẬP NHẬN BIẾT CÁC CHẤT TRONG
MÔN HÓA Ở TRƯỜNG THCS
I. Lí do chọn đề tài :
• Lứa tuổi học sinh ở trường Trung học cơ sở có nhiều ý tưởng , thích tìm tòi nghiên
cứu các môn khoa học tự nhiên trong đó có môn Hóa học .
• Trước đây , điều kiện hóa chất dụng cụ còn thiếu thốn , chúng ta - những người
giảng dạy môn hóa học – chưa phát huy được hết vai trò của dạng bài tập định tính
"NHẬN BIẾT CÁC CHẤT" trong môn Hóa của trường Trung học cơ sở vào việc
ôn tập , hệ thống hóa những kiến thức cơ bản của nội dung chương trình đồng thời
chưa phát huy tính sáng tạo bồi dưỡng năng lực tư duy của học sinh.
• Bài tập định tính " NHẬN BIẾT CÁC CHẤT " trong môn hóa của trường Trung
học cơ sở trong các đề kiểm tra chỉ ở dạng đơn giản vì thời gian của tiết kiểm tra có
giới hạn . Do đó chưa tìm tòi , phát huy hết những năng lực đặc biệt của học sinh
mà có kế hoạch bồi dưỡng nhằm phát triển những học sinh có năng khiếu hóa học
sau này .
Xuất phát từ thực tế đó , tôi mạnh dạn đưa ra đề tài "BÀI TẬP NHẬN BIẾT CÁC


CHẤT TRONG MÔN HÓA Ở TRƯỜNG THCS" để cùng trao đổi bàn bạc cùng các
đồng nghiệp về vai trò , yêu cầu , hình thức và các dạng bài tập về nhận biết các chất nhằm
góp một phần nhỏ vào việc giảng dạy bài tập này được tốt hơn
II. Vai trò của dạng bài tập định tính " NHẬN BIẾT CÁC CHẤT " trong
môn hóa của trường THCS :
• Ôn tập những kiến thức đã học .
• Rèn luyện tư duy , tính nhạy bén và khả năng nắm vững kiến thức của học sinh .
• Giúp học sinh vận dụng những kiến thức của mình về tính chất vật lí cũng như về
tính chất hóa học của các chất để nhận biết .
• Gắn kết giữa lí thuyết và thực hành , giáp cho học sinh khỏi lúng túng khi giải
quyết vấn đề nào đó trong cuộc sống liên quan đến việc nhận biết các chất .
III. Yêu cầu của dạng bài tập định tính " NHẬN BIẾT CÁC CHẤT " trong
môn hóa của trường THCS :
Để đánh giá đúng kết quả học tập về lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng thực hành cho
học sinh , các dạng bài tập định tính " NHẬN BIẾT CÁC CHẤT " trong môn hóa của
trường THCS cần phải đạt được những yêu cầu sau :
• Đáp ứng yêu cầu đổi mới trong phương pháp dạy và học hóa học ở trường THCS
là trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản phù hợp với xu hướng phát triển
2
Naêm hoïc : 2005 - 2006
Naêm hoïc : 2005 - 2006
Nhận biết các chất trong môn Hóa ở trường THCS ĐẶNG HỒNG VÂN
của thời đại , tiếp cận với kiến thức hiện đại để có vốn hiểu biết làm tiền đề cho
việc học bộ môn hóa phân tích sau này và cũng nhằm giúp cho học sinh làm quen
với việc nghiên cứu các chất trong đời sống hàng ngày để các em có thể góp phần
vào việc bảo vệ môi trường .
Ví dụ : Giáo viên có thể cho học sinh nhân biết tính axit hoặc kiềm trong một mẫu
nước tự nhiên (nước thải công nghiệp , nước ao hồ bị ô nhiễm …) và đề ra biện
pháp xử lí thích hợp (lớp 9).
• Bám sát vào nội dung chương trình để có những bài tập phù hợp với trình độ học

sinh , tạo điều kiên cho học sinh nắm bắt vấn đề một cách nhanh chóng nhằm giúp
cho học sinh hiểu rõ nà nhớ sâu hơn những kiến thức đã học . đồng thời cũng có
những bài tập khó dành cho học sinh khá và giỏi để phát triển , nâng cao kiến thức
của học sinh .
Ví dụ : Với học sinh trung bình ở lớp 8 khi học chương 5 có thể cho bài tập
"Nhận biết dung dịch các chất sau đựng trong các lọ mất nhãn : NaCl , HCl ,
H
2
O"
Để phát hiện học sinh khá và giỏi có khả năng tư duy quan sát , tổng hợp tốt , từ
bài tập trên ta có thể phát triển thành bài tập sau : "Nhận biết dung dịch các
chất sau đựng trong các lọ mất nhãn : NaCl , HCl , H
2
O , NaCl"
• Bài tập cần có nhiều hình thức , nhiều dạng để kích thích học sinh tìm tòi , nghiên
cứu nhằm phát triển năng lực tư duy và tạo hứng thú trong quá trình học tập của
học sinh (xem phần các dạng bài tập và hình thức thực hiện các bài tập)
• Khi trình bày bài tập " NHẬN BIẾT CÁC CHẤT " bằng phương pháp thực hành
cần giáo dục cho học sinh ý thức tiết kiệm , không gây lãng phí và làm hỏng hóa
chất cũng như phải bảo đẩm vệ sinh nơi thực hành và an toàn cho con người khi
sử dụng hóa chất .
IV. Các dạng bài tập định tính " NHẬN BIẾT CÁC CHẤT " trong môn hóa
của trường THCS :
Xét về hình thức ra đề , bài tập định tính tập " NHẬN BIẾT CÁC CHẤT "trong môn
hóa ở trường THCS có hai dạng
1. Dạng bài tập trắc nghiệm khách quan :
Hình thức được sử dụng phổ biến nhất là chon phương án đúng , sai từ các phương án
đã cho của đề bài . Dạng này lại có 2 kiểu :
- Kiểu 1 : Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu của câu trả lời đúng nhất
Ví dụ 1: Có 3 lọ đựng 3 dung dịch HCl , H

2
SO
4
và Na
2
SO
4
, có thể nhận biết dung dịch
trong mỗi lọ bằng cách nào sau đây :
a. Dùng quì tím .
b. Dùng dung dịch AgNO
3
.
c. Dùng dung dịch BaCl
2

d. Dùng quì tím và dung dịch BaCl
2
.
Ví dụ 2 : Dùng thuốc thử nào sau đây để nhận biết các chất chứa trong các ống
nghiệm bị mất nhãn sau : NaOH , NaCl , H
2
SO
4
và NaNO
3
a. Dùng quì tím và dung dịch BaCl
2
.
b. Dùng dung dịch phenolphtalein và dung dịch AgNO

3

c. Dùng quì tím và dung dịch AgNO
3
( Trích đề thi chọn học sinh giỏi Huyên An Nhơn – Tỉnh Bình Định năm học 2005 –
2006)
Ví dụ 3 : Nhận biết các chất chứa trong các lọ mất nhãn sau bằng phương pháp hóa
học nào : MgCl
2
, BaCl
2
, K
2
CO
3
và H
2
SO
4
3
Nhận biết các chất trong môn Hóa ở trường THCS ĐẶNG HỒNG VÂN
a. Dùng quì tím và dung dịch HCl .
b. Dùng dung dịch phenolphtalein và dung dịch AgNO
3

c. Lập bảng và cho các chất phản ứng với nhau .
- Kiểu 2: Điền chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống ở sau mỗi câu mà em cho là
đúng
Ví dụ : Dung dịch NaOH có thể dùng để phân biệt hai muối có trong mỗi cặp dung
dịch sau :

a. FeSO
4
và Fe
2
(SO
4
)
3

b. Na
2
SO
4
và CuSO
4
.
c. NaCl và CaCl
2
2. Dạng bài tập tự luận :
Bài tập nhận biết các chất ra theo kiểu tự luận thường được tập trung vào 2 dạng chính sau
đây :
a. Dạng bài tập không hạn chế thuốc thử hoặc phương pháp sử dụng :
Học sinh được quyền sử dụng bất kì phương pháp nào và bao nhiêu loại thuốc thử
cũng được , miễn là giải quyết được vấn đề mà đề bài yêu cầu .
Ví dụ 1 : Hãy nhận biết 5 lọ mất nhãn đựng 5 dung dịch sau : NaCl , NaOH , Na
2
CO
3
,
Na

2
SO
4
, NaNO
3
( lớp 9 )
Ví dụ 2: Hãy nhận biết 3 lọ mất nhãn đựng 3 chất khí sau : CH
4
, C
2
H
4
, CO
2
(bài tập
dành cho HS trung bình lớp 9 ) .
Ví dụ 3 : Hãy nhận biết 5 lọ mất nhãn đựng 5 chất khí sau : CH
4
, C
2
H
4
, CO
2
, H
2

C
2
H

2
(bài tập dành cho HS khá giỏi lớp 9 ) .
Ví dụ 4 : Có 3 chất rắn màu trắng đựng trong 3 lọ mất nhãn riêng biệt là NaCl ,
Na
2
CO
3
, và hỗn hợp NaCl với Na
2
CO
3
.
b. Dạng bài tập hạn chế thuốc thử hoặc phương pháp sử dụng :
Đây là dạng bài tập yêu cầu HS phải giải quyết vấn đề của bài tập theo một điều kiện
nhất định .
Ví dụ 1 : Dựa vào tính chất vật lí , hãy nhận biết 3 lọ mất nhãn đựng 3 chất bột sau : bột
sắt , bột lưu huỳnh , bột than (lớp 8)
Ví dụ 2 : Dựa vào tính chất vật lí , nhận biết 3 lọ mất nhãn đựng 3 chất khí sau : khí Clo
, khí cacbonddioxxit và khí hiđrosunfua (lớp 9)
Ví dụ 3 : Chỉ dùng thêm quì tím , hãy nhận biết 4 dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn
sau : NaOH , Ba(OH)
2
, KCl và K
2
SO
4
(lớp 9) .
Ví dụ 4 : Chỉ dùng thêm một chất thử duy nhất (tự chọn) hãy nhận biết 4 dung dịch
đựng trong các lọ mất nhãn sau : Na
2

CO
3
, Na
2
SO
4
, H
2
SO
4
và BaCl
2
.
Ví dụ 5 : Không dùng thêm thuốc thử nào khác hãy nhận biết các lọ mất nhãn đựng các
dung dịch sau : HCl , NaCl , Na
2
CO
3
và MgCl
2
.
Ví dụ 6 : Không dùng thêm thuốc thử nào khác hãy nhận biết các lọ mất nhãn đựng các
dung dịch sau : HCl , NaCl , NaOH và phenol phtalein . (bài tập dành cho HS khá giỏi
lớp 9) .
Ví dụ 7: Chỉ dùng thêm dung dịch HCl , hãy nêu cách nhận ra từng chất rắn sau đựng
trong các lọ mất nhãn sau : Na
2
CO
3
, NaCl , BaSO

4
và CaCO
3
. (bài tập dành cho HS
khá giỏi lớp 9) .
 Ngoài các ví dụ trên đây , dạng bài tập định tính nhận biết các chất còn ở mức độ khó
hơn dành cho HS khá giỏi . Đó là dạng bài nhận biết sự có mặt của các chất có trong
hỗn hợp .
Ví dụ 1 : Có một hỗn hợp gồm 3 khí Cl2 , CO CO2 . bằng phương pháp hóa học hãy
chứng minh sự có mặt của 3 chất khí trên trong hỗn hợp .
4
Nhận biết các chất trong môn Hóa ở trường THCS ĐẶNG HỒNG VÂN
Ví dụ 2: Có một hỗn hợp gồm 3 axit HCl , HNO
3
, H
2
SO
4
. Hãy chứng minh sự có mặt
của 3 axit trên có trong hỗn hợp . (trích đề thi vào trường chuyên Lê Quí Đôn – Bình
Định – năm học 2005 – 2006 )
V. Phương pháp chung :
Với loại bài tập phân biệt và nhận biết các chất ta sử dụng phương pháp chung là
dùng các phản ứng đặc trưng của các chất để nhận ra chúng . cụ thể là những phản
ứng gây ra các hiện tương mà ta thấy được như kết tủa đặc trưng , màu đặc trưng , khí
sinh ra có mùi đặc trưng .
Ví dụ : - Cu(OH)
2
: kết tủa xanh lam
- NH

3
: mùi khai .
- H
2
S : mùi trứng thối .
- Clo : màu vàng lục .
- NO
2
: màu nâu , mùi hắc .
Sử dụng các bảng nhận biết mà tôi sẽ trình bày ở phần phụ lục để làm các dạng bài tập
nhận biết thường gặp như nhận biết riêng rẽ từng chất va nhận biết hỗn hợp ; nhân biết
với số hóa chất làm thuốc thử hạn chế , nhận biết các chất mà không được dùng thêm
thuốc thử bên ngoài …
o Với dạng bài tập hạn chế thuốc thử phải tuân theo nguyên tắc : dùng thuốc thử mà
đề bài đã choddeer nhận biết ít nhất một trong các chất cần nhận biết . Sau đó
dùng hóa chất vừa mới nhận biết được để nhân biết ít nhất một trong các chất còn
lại …
Ví dụ : Chỉ được dùng thêm một chất thử là kim loại , hãy nhận biết 4 lọ mất nhãn
chứa 4 dung dịch : Na
2
SO
4
, HCl , Na
2
CO
3
và Ba(NO
3
)
2

Học sinh có thể sử dụng sắt để nhận biết HCl (có bọt khí thoát ra) , sau đó dùng
HCl nhận biết Na
2
CO
3
( có bọt khí thoát ra) , rồi dùng Na
2
CO
3
nhận biết Ba(NO
3
)
2
( có kết tủa trắng) , chất còn lại là Na
2
SO
4
o Với dạng bài tập không dùng bất kì thuốc thử nào ta phải lập bảng để nhận biết .
Ví dụ : Không dùng hóa chất nào khác , hãy nhận biết 3 lọ mất nhãn chứa riêng
biệt 3 dung dịch : HCl , Na
2
CO
3
và BaCl
2
Học sinh có thể kẻ bảng sau :
HCl Na
2
CO
3

BaCl
2
HCl -  -
Na
2
CO
3
 - 
BaCl
2
-  -
Dựa vào kết quả của bảng ta có thể nhận biết HCl (1 dấu hiệu sủi bọt khí )
Na
2
CO
3
(1 dấu hiệu sủi bọt khí và một dấu hiệu kết tủa) và BaCl
2
(1 dấu hiệu kết tủa)
VI. Các hình thức thực hiện yêu cầu của bài tập định tính "Nhận biết các
chất ":
1. Trình bày yêu cầu của bài tập bằng lí thuyết : Có thể cho HS làm bài bằng cách :
• Trả lời miệng : Khi có ít thời gian trong quá trình kiểm tra hoặc trước khi thực
hành cần ôn lại kiến thức cũ
Ví dụ : Trước khi tiến hành thực hành thí nghiệm 3 của bài "Tính chất hóa học của
oxit và axit" (lớp 9) : Có 3 lọ không nhãn , mỗi lọ đựng một trong 3 dung dịch
Na
2
SO
4

, H
2
SO
4
loãng và HCl . Hãy tiến hành những thí nghiệm nhận biết dung
dịch các chất đựng trong mỗi lọ .
5
Nhận biết các chất trong môn Hóa ở trường THCS ĐẶNG HỒNG VÂN
Giáo viên có thể đặt câu hỏi trước cho HS trả lời miệng : "Em hãy nêu cách nhận
biết 3 dung dịch là Na
2
SO
4
, H
2
SO
4
loãng và HCl đựng trong 3 lọ mất nhãn " để ôn
lại kiến thức cho HS trước khi tiến hành thực hành .
• Làm bằng giấy : Cho HS thực hiện yêu cầu của bài tập trên giấy khi kiểm tra 15
phút , 45 phút hoặc thi học kì …
2. Thực hiện yêu cầu của bài tập bằng phương pháp thực hành :
Đây là hình thức kiểm tra mà người giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ , hóa chất
và đòi hỏi phải có nhiều thời gian . Bù lại với hình thức kiểm tra này sẽ tạo cho HS
niềm say mê hứng thú học tập , tạo điều kiện cho các em có niềm tin vào khoa học .
Lưu ý : Đôi lúc trong thực tế giảng dạy lại xảy ra trường hợ thực hiện của yêu cầu bài
tập lí thuyết và kiểm chứng lại bằng phương pháp thực hành . Lúc đó , người gióa
viên phải định hướng cho HS các trường hợp mà lí thuyết đưa ra ( trình bày nhiều )
mà trong quá trình thực hành lại làm rất ngắn gọn )
Ví Dụ : Bằng phương pháp hóa học và chỉ dùng thêm thuốc thử là quì tím , hãy nhận

biết các dung dịch là Na
2
SO
4
, K
2
CO
3
, BaCl
2
và HCl đựng trong các lọ mất nhãn .
Khi cho quì tím vào có thể rơi vào trường hợ ngẫu nhiên đã nhân biết HCl (làm quì
tím hóa đỏ) , K
2
CO
3
(làm quì tím hóa xanh) mà không cần phải cho quì vào tất cả các
lọ .
VII. Hướng dẫn và trình bày bài tập :
Về mặt lí thuyết cần hướng dẫn cho HS phân loại các chất cần nhận biết , xem thử
những chất cần nhận biết đó thuộc loại chất nào ? bài tâp đã cho thuộc dạng bài tập
nào ? Từ đó nhớ lại những phản ứng đặc trưng của từng loại chất . Từ những phản
ứng dặc trưng đó nên vân dụng và nhận biết loại chất nào trước . Ngườ thầy giáo phải
hướng dẫn cho HS con đường nhận biết ngắn nhất , đúng đắn nhất để HS tự lập được
sơ đồ nhận biết các chất
Ví dụ : Nhận biết 4 lọ mất nhãn , mỗi lọ đựng một trong 4 dung dịch sau NaOH ,
Na
2
SO
4

, H
2
SO
4
loãng và HCl .
• Giáo viên có thể đặt một số câu hỏi sau :
- Hãy đọc tên và phân loại các chất trên ( thuộc loại chất vô cơ nào đã học ) ?
- Những phản ứng đặc trưng nào để nhận biết dung dịch axit ?
- Những phản ứng đặc trưng nào để nhận biết dung dịch bazơ ?
- Dung dịch muối Na
2
SO
4
có làm đổi màu chất chỉ thị (quì tím) hay không ?
• Sau đó học sinh lên bảng trình bày sơ đồ nhận biết của mình . Giáo viên cho nhận
xét bổ sung
NaOH , Na
2
SO
4
, H
2
SO
4
, HCl .
+ quì tím
Màu đỏ Màu xanh Màu tím
H
2
SO

4
, HCl NaOH Na
2
SO
4
+ dd BaCl
2

H
2
SO
4
(có kết tủa trắng) HCl (không có kết tủa)
• Học sinh trình bày bài của mình vào vở sao cho rõ ràng , mạch lạc , ngắn gọn mà
đầy đủ , sao cho người đọc hiểu được cách làm của HS .
- Lấy mỗi lọ một ít cho vào 4 ống nghiệm khác nhau .
- Lần lượt cho quì tím vào từng ống nghiệm . Ống nghiệm nào làm quì tím
hóa xanh là dung dịch NaOH , ống nghiệm không làm đổi màu quì tím là
6
Nhận biết các chất trong môn Hóa ở trường THCS ĐẶNG HỒNG VÂN
dung dịch Na
2
SO
4
, 2 ống nghiệm làm quì tím hóa đỏ là 2 dung dịch H
2
SO
4
và HCl .
- Nhỏ vài giọt BaCl

2
vào 2 ống nghiệm đựng 2 axit H
2
SO
4
và HCl . Ống
nghiệm nào có kết tủa trắng là H
2
SO
4
. Chất còn lại là HCl .
- Phương trình phản ứng : H
2
SO
4
+ BaCl
2
 BaSO
4
 + 2HCl
VIII. Phụ lục :
A. Một số thuốc thử dành cho các hợp chất vô cơ :
Bảng 1 :
 Một số thuốc thử thường dùng để nhận biết các chất :
Thuốc thử Nhận biết chất Hiện tượng
Nước
• Hầu hết kim loại mạnh (K , Ca , Na
, Ba)
Tan , có khí H
2

thoát ra
• Hầu hết oxit của kim loại mạnh
(K
2
O , Na
2
O , Cao , BaO )
Tan , tạo dung dịch làm
hồng phenol phtalein
• P
2
O
5
Tan , tạo dung dịch làm đỏ
quì tím
Quì tím
• Axit (H
2
SO
4
, HCl ….)
Quì tím hóa đỏ
• Kiềm (KOH , NaOH …)
Quì tím hóa xanh
Phenol phtalein
(không màu)
• Kiềm (KOH , NaOH …)
Làm dung dịch có màu
hồng
Dung dịch bazơ

tan ( kiềm)
• Kim loại : Al , Zn
Tan , có khí H
2
thoát ra
• Al
2
O
3
, ZnO , Al(OH)
3
, Zn(OH)
2
Tan
Dung dịch axit
- HCl , H
2
SO
4
loãng
- HNO3 , H
2
SO
4
đặc nóng
- HCl , H
2
SO
4
loãng

• Muối cacbonat , sunfit , sunfua
Tan , có khí thoát ra ( CO
2
, SO
2
, H
2
S)
• Kim loại đứng trước hiđro
Tan , có khí H
2
thoát ra
• Hầu hết kim loại
Tan , có khí NO
2
, SO
2
thoát ra
• CuO , Cu(OH)
2
Tan , tạo dung dịch màu
xanh
• Ba , BaO , muối Ba
Tạo kết tủa trắng BaSO
4

Bảng 2 :
 Nhận biết một số oxit ở thể rắn :
Thuốc thử Nhận biết chất Hiện tượng
H

2
O K
2
O , Na
2
O , Cao ,
BaO
Tan , dung dịch làm xanh giấy
quì
Axit hoặc kiềm Al
2
O
3
Tạo dung dịch trong suốt
Dd axit (HCl , H
2
SO
4
) CuO Tạo dung dịch màu xanh
Dung dịch HCl đun
nóng
Ag
2
O Tạo kết tủa AgCl màu trắng
7
Nhận biết các chất trong môn Hóa ở trường THCS ĐẶNG HỒNG VÂN
Dung dịch HCl đun
nóng
MnO
2

Tạo khí Clo màu vàng lục
H
2
O P
2
O
5
Tan , dung dịch làm đỏ giấy quì
Dung dịch HF SiO
2
Tan , tạo ra SiF
4
Bảng 3 :
 Nhận biết một số đơn chất ở thể rắn :
Thuốc thử Nhận biết chất Hiện tượng
H
2
O K ,Na , Ca , Ba Tan , có khí H
2
thoát ra
Dd kiềm (NaOH , Ba(OH)
2
Al , Zn Tan , có khí H
2
thoát ra
HNO
3
đậm đặc Cu (đỏ) Tan , tạo dd màu xanh ,có khí
màu nâu (NO
2

) thoát ra
HNO
3
, sau đó cho NaCl vào
dung dịch
Ag Tan , có khí màu nâu (NO
2
) thoát
ra , tạo kết tủa trắng AgCl
Hồ tinh bột I
2
(tím đen) Hóa xanh
Đốt trong oxi không khí S(vàng) khí SO
2
thoát ra , mùi hắc .
Đốt cháy , cho sản phẩm hòa
tan trong nước
P (đỏ) Tạo P
2
O
5
tan trong nước , tạo dd
làm quì tím hóa đỏ
Đốt cháy , cho sản phẩm lội
qua nước vôi trong
C (đen) Tạo khí CO
2
làm đục nước vôi
trong
Bảng 4 :

 Nhận biết các chất khí
Thuốc thử Nhận biết Hiện tượng PTHH minh họa
Dd KI và hồ
tinh bột
Cl
2
Không màu 
Hóa xanh
Cl
2
+ 2KI 2KCl + I
2
Hồ tinh bột  xanh
Dd Br
2
(hay
dd KMnO
4
)
SO
2
Mất màu nâu
đỏ
(hay màu tím)
SO
2
+ Br
2
+ H
2

O  2HBr + H
2
SO
4
SO2 + KMnO
4
+ 2H
2
O 2H
2
SO
4
+
2MnSO
4
+K
2
SO
4
Dd AgNO
3
HCl Kết tủa trắng AgNO
3
+ HCl  AgCl + HNO
3

Dd Pb(NO
3
)
2

H
2
S Kết tủa đen Pb(NO
3
)
2
+ H2S  PbS + 2HNO
3

Quì tím ẩm
NH
3
Hóa xanh NH
3
+ H
2
O NH
4
OH
HCl đậm đặc Tạo khói trắng NH
3
+ HCl  NH
4
Cl
Không khí NO Hóa nâu 2NO + O
2
 2NO
2

Quì tím ẩm NO

2
Hóa đỏ NO
2
+ H
2
O  2HNO
3
+ NO
CuO(đen) , t
o
CO
Hóa đỏ (Cu)
CuO + CO
→
o
t
Cu + CO
2

Dd Ca(OH)
2
CO
2
Trong hóa đục CO
2
+ Ca(OH)
2
 CaCO
3
 + H

2
O
Cu (đỏ) O
2
Hóa đen(CuO) 2Cu + O
2
 CuO
8
Nhận biết các chất trong môn Hóa ở trường THCS ĐẶNG HỒNG VÂN
CuO(đen) , t
o
H
2
Hóa đỏ (Cu)
CuO + H
2

→
o
t
Cu + H
2
O
CuSO
4
khan
Hơi nước
Trắng hóa
xanh
CuSO

4
+ 5 H
2
O  CuSO
4
.5H
2
O
Bảng 5 :
 Nhận biết một số dung dịch axit và muối :
Hóa chất cần nhận biết Thuốc thử Hiện tượng
HCl và muối Clorua
HBr và muối Bromua
Dung dịch AgNO
3
Kết tủa trắng : AgCl , AgBr
Hóa đen ngoài ánh sáng
Muối phot phat tan Kết tủa vàng : Ag
3
PO
4
H
2
SO
4
và muối sunfat Dung dịch BaCl
2
Kết tủa trắng : BaSO
4
Muối cacbonat Dung dịch HCl

Dung dịch H
2
SO
4
Sủi bọt khí : CO
2
Muối sunfit Sủi bọt khí : SO
2
Muối sunfua Dung dịch Pb(NO
3
)
2
Kết tủa đen : PbS
HNO
3
và muối Nitrat H
2
SO
4
đặc
Bột Cu đun nhẹ
Khí màu nâu bay ra : NO
2
dung dịch có màu xanh lam
Muối Canxi Dung dịch H
2
SO
4
Dung dịch Na
2

CO
3
Kết tủa trắng : CaSO
4
, CaCO
3
Muối Bari Kết tủa trắng : BaSO
4
, BaCO
3
Muối Magie Dung dịch kiềm
NaOH , KOH
Kết tủa trắng Mg(OH)
2
không tan
trong kiềm dư
Muối đồng Kết tủa xanh lam : Cu(OH)
2
Muối Sắt (II) Kết tủa trắng xanh : Fe(OH)
2
Muối Sắt (III) Kết tủa nâu đỏ : Fe(OH)
3
Muối Nhôm Kết tủa keo trắng Al(OH)
3
tan
trong kiềm dư
Muối Natri
Lửa đèn khí
Ngọn lửa màu vàng
Muối Kaki Ngọn lửa màu tím

9
Nhận biết các chất trong môn Hóa ở trường THCS ĐẶNG HỒNG VÂN
IX. Kết luận :
Xây dựng một trong các dạng toán riêng biệt để kích thích học sinh học tập một cách say
mê và hứng thú , đồng thời vận dụng những hiểu biết của mình vào cuộc sống , đòi hỏi người
giảng dạy ra đề cho học sinh làm bài tập phải có trình độ chuyên môn vững vàng , có sự hiểu
biết sâu sắc bao quát hết toàn bộ nội dung chương trình hóa học của trường THCS và trình độ
của từng lớp học sinh trong trường học . Tôi - người viết chuyên đề này – với khả năng còn
hạn chế và kinh nghiệm chưa có bao nhiêu , khi trình bày dạng bài tập này theo hình thức một
đề tài , rõ ràng không thể tránh khỏi thiếu sót . Rất mong được sự nhận xét , góp ý chân thành
của quí thầy cô giáo trong tổ và ban chỉ đạo chuyên môn của nhà trường để chuyên đề được
hoàn thiện hơn , nhằm hục vụ tốt hơn cho việc giảng dạy bộ môn hóa học ở trường Trung học
cơ sở .
Xin chân thành cảm ơn !
Nhơn Khánh ngày 15 tháng 11 năm 2006
Người thực hiện

ĐẶNG HỒNG VÂN
10
Nhận biết các chất trong môn Hóa ở trường THCS ĐẶNG HỒNG VÂN
11

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×