Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển và liều lượng bón kali trên một số giống đậu tương tại huyện mai sơn tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.49 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH


NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ LIỀU LƯỢNG BÓN KALI TRÊN MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG
TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10


Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ðÌNH CHÍNH





HÀ NỘI - 2013
Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố. Mọi trích
dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2013

Tác giả


Nguyễn Thị Quỳnh Anh














Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận

v
ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn ñược hoàn thành với sự giúp ñỡ của nhiều cá nhân và các ñơn
vị. Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Vũ ðình Chính với cương vị
người hướng dẫn khoa học ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ ñể tác giả hoàn thành
luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn Khoa Nông học, Viện ñào tạo Sau
ñại học, ñặc biệt là Bộ môn Cây công nghiệp và Cây thuốc - Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tác giả hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao ñẳng Sơn
La, Khoa Nông lâm - Trường Cao ñẳng Sơn La, các bạn bè ñồng nghiệp ñã

giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tác giả hoàn thành luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2013

Tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Anh














Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận
v
ă

n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU

1

1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1 Mục ñích 2

1.2.2 Yêu cầu 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3
1.4 Giới hạn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1 Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và ở Việt Nam 4
2.1.1 Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới 4
2.1.2 Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam 7
2.1.3 Tình hình sản xuất ñậu tương ở Sơn La 10
2.2 Tình hình nghiên cứu ñậu tương trên thế giới và ở Việt Nam 12
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ñậu tương trên thế giới 12
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ñậu tương ở Việt Nam 22
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

35

3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 35
3.1.1 Vật liệu nghiên cứu 35
Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu

ận
v
ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


iv

3.1.2 Thời gian, ñịa ñiểm và ñiều kiện ñất ñai nghiên cứu 36
3.2 Nội dung nghiên cứu 37
3.3 Phương pháp nghiên cứu 37
3.3.1 Thí nghiệm 1: 37
3.3.2 Thí nghiệm 2: 38
3.4 Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm 39
3.4.1 Thời vụ và mật ñộ 39
3.4.2 Phương pháp bón phân 39
3.4.3 Chăm sóc 39
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi 39
3.5.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển 39

3.5.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 40
3.5.3 Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu 41
3.6 Phương pháp xử lý số liệu 41
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

42

4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La 42
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 42
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 47
4.2 Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất
của một số giống ñậu tương trong vụ hè thu năm 2012
49
4.2.1 Tỉ lệ mọc mầm và thời gian từ gieo ñến mọc của các giống ñậu tương 49
4.2.2 Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương 51
4.2.3 ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu tương 53
4.2.4 Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương 54
4.2.5 Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 55
4.2.6 Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương 57
4.2.7 Một số chỉ tiêu nông học của các giống ñậu tương 59
4.2.8 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại của các giống ñậu tương 61
Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận
v

ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


v

4.2.9 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 63
4.2.10 Năng suất của các giống ñậu tương 65
4.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng kali bón ñến sự sinh
trưởng, phát triển và năng suất của 2 giống ñậu tương thí nghiệm
trong ñiều kiện vụ hè thu tại Mai Sơn, Sơn La
68
4.3.1 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến thời gian sinh trưởng của
giống ñậu tương D140 và ðVN6
68
4.3.2 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của giống ñậu tương D140 và ðVN6 69
4.3.3 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến chỉ số diện tích lá của
giống ñậu tương D140 và ðVN6

72
4.3.4 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến khả năng tích lũy chất
khô của giống ñậu tương D140 và ðVN6 74
4.3.5 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến sự hình thành nốt sần của
giống ñậu tương D140 và ðVN6
76
4.3.6 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh
và khả năng chống ñổ của giống ñậu tương D140 và ðVN6
78
4.3.7 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống ñậu tương D140 và ðVN6
80
4.3.8 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến năng suất của giống ñậu
tương D140 và ðVN6
82
4.3.9 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến hiệu quả kinh tế của
giống ñậu tương D140 và ðVN6
85
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

87

5.1 Kết luận 87
5.2 ðề nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 94
Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội



Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa ñầy ñủ
AVRDC Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á
AICRPS Dự án nghiên cứu ñậu tương ñiều phối toàn Ấn ðộ
ACIAR Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Quốc tế Australian
CLAN Mạng lưới ñậu ñỗ và ngũ cốc Châu Á
CT Công thức

CTV Cộng tác viên
FAO Tổ chức nông lương thế giới
IITA Viện Quốc tế nông nghiệp nhiệt ñới
INTSOY Chương trình nghiên cứu ñậu tương Quốc tế
ISVEX Thí nghiệm quốc tế về ñánh giá giống ñậu tương thế giới
KLNS Khối lượng nốt sần
KHKTNN Khoa học kỹ thuật nông nghiệp
NRCS Trung tâm nghiên cứu ñậu tương quốc gia
NXB Nhà xuất bản
SLNS Số lượng nốt sần
USDA Bộ Nông nghiệp Mỹ

Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô

ng nghi
ệp

………………………


vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương trên thế giới 5
2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của các châu lục 6
2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương ở Việt Nam qua
một số năm
8
2.4 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương tỉnh Sơn La 11
4.1 Tình hình sử dụng ñất của huyện Mai Sơn năm 2011 44
4.2 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu tương 50
4.3 Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương 51
4.4 ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu
tương thí nghiệm 53
4.5 Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương 54
4.6 Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 56
4.7 Khả năng tích luỹ chất khô của các giống ñậu tương 58
4.8 Một số chỉ tiêu nông học của các giống ñậu tương 60
4.9 Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại và khả năng chống ñổ của các
giống ñậu tương

62
4.10 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 64
4.11 Năng suất cá thể, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của
các giống ñậu tương 66
4.12 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến thời gian sinh trưởng của
giống ñậu tương D140 và ðVN6
68
4.13 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của giống ñậu tương D140 và ðVN6 70
Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp


………………………


viii

4.14 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến chỉ số diện tích lá của
giống ñậu tương D140 và ðVN6
73
4.15 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến khả năng tích lũy chất
khô của giống ñậu tương D140 và ðVN6
75
4.16 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến khả năng hình thành nốt
sần của giống ñậu tương D140 và ðVN6
77
4.17 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh
và khả năng chống ñổ của giống D140 và ðVN6
79
4.18 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến một số yếu tố cấu thành
năng suất của giống ñậu tương D140 và ðVN6
81
4.19 Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến năng suất của giống ñậu
tương D140 và ðVN6
83
4.20 Ảnh hưởng liều lượng kali bón ñến hiệu quả kinh tế của giống
ñậu tương D140 và ðVN6
86



Trư

ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


ix

DANH MUC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 4.1. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống ñậu

tương
67
Hình 4.2. Ảnh hưởng của các công thức bón kali ñến năng suất lý thuyết
và năng suất thực thu của giống ñậu tương D140 và ðVN6
84





Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp


………………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
ðậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày, có
giá trị dinh dưỡng và hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy, cây ñậu tương ñược
gọi là “Ông Hoàng trong các loại cây họ ñậu”.
Sở dĩ cây ñậu tương ñược ñánh giá như vậy bởi lẽ cây ñậu tương có giá
trị rất toàn diện: thành phần dinh dưỡng cao, hàm lượng prôtêin trung bình
khoảng từ 35,5 - 40%, lipit từ 15 - 20%, hyñrát cácbon từ 15 - 16% và có
nhiều loại sinh tố và muối khoáng quan trọng cho sự sống. Hàm lượng axít
amin có chứa lưu huỳnh như methionin và sixtin của ñậu tượng cao gần bằng
hàm lượng các chất này có trong trứng gà, hàm lượng cazein, ñặc biệt lisin
cao gần gấp rưỡi lần chất này có trong trứng.
Ở Việt Nam, ñậu tương là cây trồng quan trọng vì ñậu tương là cây
màu ngắn ngày, là một cây thực phẩm vừa dễ trồng lại vừa có hiệu quả kinh
tế cao. Sản phẩm của cây ñậu tương ñược sử dụng hết sức ña dạng phong phú
như sử dụng trực tiếp bằng hạt thô hoặc qua chế biến ép thành dầu, làm bánh
kẹo, sữa, nước giải khát, ñáp ứng nhu cầu tăng thêm chất ñạm trong bữa ăn
hàng ngày của nhân dân.
Không những thế cây ñậu tương còn có tác dụng cải tạo ñất, tăng năng
suất của các cây trồng khác. Chính vì vậy phát triển ñậu tương ñang là một
trong 10 chương trình ưu tiên ở nước ta. ðặc biệt trong những năm gần ñây
với việc chuyển ñổi cơ chế quản lý ñất sản xuất nông nghiệp ñã ñạt ñược
nhiều thành tựu to lớn, lương thực một vấn ñề cơ bản của người dân Việt

Nam ñã ñược giải quyết, từ ñó người nông dân có thể chủ ñộng trong sản xuất
những ngành, những cây có giá trị kinh tế cao, mà trong ñó cây ñậu tương là
một trong những mũi nhọn chiến lược kinh tế trong việc bố trí sản xuất và
khai thác lợi thế của vùng khí hậu nhiệt ñới.
Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


2


Sơn La là một tỉnh thuộc miền núi phía Bắc Việt Nam có diện tích tự
nhiên 14.055 km
2
, chiếm 4,27% tổng diện tích cả nước. Trong ñó, Mai Sơn là
một huyện kinh tế trọng ñiểm của tỉnh nên sản xuất nông nghiệp ñược tỉnh
quan tâm và chú trọng ñầu tư. Cây ñậu tương ở Mai Sơn có nhiều lợi thế ñể
phát triển và mở rộng diện tích như ñiều kiện tự nhiên, khí hậu rất thuận lợi.
Bên cạnh ñó huyện lại luôn ñặt mục tiêu ñẩy mạnh sản xuất nông nghiệp tập
trung vào các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, trong ñó có cây ñậu tương.
Tuy nhiên, trong những năm gần ñây diện tích, năng suất và chất lượng ñậu
tương trên ñịa bàn huyện ñang có chiều hướng giảm xuống.
Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến tình trạng trên, trong ñó nguyên nhân cơ
bản là do bộ giống ñậu tương không phong phú, quy trình kỹ thuật bón phân
của người dân (ñặc biệt là kali) còn chịu ảnh hưởng nhiều của tập quán canh
tác ñịa phương. Do ñó việc xác ñịnh ñược bộ giống và liều lượng kali bón
thích hợp cho một số giống ñậu tương ñể góp phần mở rộng diện tích, ñồng
thời nâng cao năng suất, chất lượng ñậu tương và giá trị sản xuất trên ñơn vị
diện tích canh tác ñang là một yêu cầu cần thiết ñối với sản xuất ñậu tương
của huyện Mai Sơn.
Xuất phát từ thực tế trên nhằm góp phần hoàn thiện quy trình thâm
canh ñậu tương ở tỉnh Sơn La nói chung và huyện Mai Sơn nói riêng, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát
triển và liều lượng bón kali trên một số giống ñậu tương tại huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu ñề tài trên nhằm xác ñịnh ñược một số giống ñậu tương cho
năng suất cao và liều lượng kali bón thích hợp trong ñiều kiện vụ hè thu tại
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
Trư

ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


3

1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và năng suất một số
giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ hè thu tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón kali ñến sinh trưởng, phát
triển và năng suất ñối với hai giống ñậu tương D140 và ðVN6.

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác ñịnh có cơ sở khoa học về một số giống ñậu tương và liều lượng
kali bón thích hợp trong ñiều kiện vụ hè thu tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
- Kết quả nghiên cứu ñề tài nhằm bổ sung thêm những tài liệu khoa học
về giống ñậu tương và kỹ thuật bón kali cho cây ñậu tương trong công tác
giảng dạy, nghiên cứu và chỉ ñạo sản xuất của ñịa phương.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh ñậu
tương tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ góp phần tăng năng suất và hiệu quả kinh
tế cho người sản xuất ñậu tương.
1.4. Giới hạn của ñề tài
ðề tài tập trung nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của 7
giống ñậu tương ðT20, ðT26, ðVN6, DT84, D912, DT2008, D140 trong
ñiều kiện vụ hè thu trên ñịa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
ðề tài giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của 4 mức kali bón ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của 2 giống ñậu tương D140 và ðVN6 trong
ñiều kiện vụ hè thu tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.



Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận

v
ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
Cây ñậu tương chiếm vị trí quan trọng hàng ñầu trong 8 cây lấy dầu quan
trọng của thế giới: ñậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và
cọ dầu. Do vậy ñậu tương ñược trồng phổ biến ở hầu khắp các nước trên thế
giới, nhưng tập trung nhiều nhất ở các nước Châu Mỹ chiếm tới 73,0%, tiếp
ñó là các nước thuộc khu vực Châu Á (Trung Quốc, Ấn ðộ) chiếm 23,15%
(Trần ðình Long và ðoàn Thị Thanh Nhàn, 1994) [19].
ðậu tương là cây trồng ngắn ngày, có khả năng thích ứng rộng, ñồng thời
là một trong những cây trồng có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao nên trên thế

giới có nhiều nước sản xuất ñậu tương. ðiển hình là các nước như Mỹ, Brazin,
Argentina, Trung Quốc, Ấn ðộ. Sản lượng ñậu tương của các nước này chiếm
khoảng 90 - 95% tổng sản lượng thế giới. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp
Mỹ (USDA) năm 2008, sản lượng ñậu tương của Mỹ chiếm 33%, tiếp ñến là
Brazin 28%, Argentina 21% tổng sản lượng ñậu tương toàn thế giới.
Trong những năm 70, diện tích trồng ñậu tương trên thế giới tăng ít nhất
2 lần so với những cây lấy dầu khác. Trong các cây lấy dầu của thế giới sản
lượng ñậu tương tăng từ 32% năm 1965 lên tới 50% vào những năm 1980.
Ngược lại, sản lượng của lạc lại giảm từ 18% xuống còn 11% trong cùng thời
kỳ (Ngô Thế Dân và cộng sự, 1999) [9].
Theo Tổ chức nông lương thế giới FAO (2005), diện tích ñậu tương
toàn thế giới năm 2005 là 91,42 triệu ha, tăng 38,35 triệu ha so với năm 1985.
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy: năm 2011 diện tích ñạt 102,99 triệu ha cao
hơn so với năm 2001 là 76,80 triệu ha (tăng 1,3 lần). Năm 2007 diện tích sản
xuất là 90,11 triệu giảm hơn so với năm 2006 là 5,14 triệu ha. Tuy nhiên sản
lượng không giảm hơn mà trái lại còn tăng hơn 2006, ñạt ñược ñiều này là do
Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s


khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


5

năng suất ñậu tương trung bình toàn thế giới năm 2007 tăng lên ñáng kể ñạt
mức 24,36 tạ/ha, trong khi ñó năm 2006 năng suất chỉ ñạt 22,92 tạ/ha. Năm
2011 tuy diện tích sản xuất ñạt 102,99 triệu ha cao hơn năm 2010 là 102,38
triệu ha, nhưng năng suất năm 2011 ñạt 25,33 tạ/ha giảm so với năm 2010 ñạt
23,55 tạ/ha. Tổng sản lượng năm 2010 vẫn cao nhất trong những năm gần ñây
ñạt 260,92 triệu tấn.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương trên thế giới
STT

Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
1 2001 76,80 23,21 178,25
2 2002 78,96 23,01 181,68

3 2003 83,66 22,79 190,66
4 2004 91,61 22,44 205,53
5 2005 91,42 23,45 214,35
6 2006 95,25 22,92 218,35
7 2007 90,11 24,36 219,54
8 2008 96,87 23,84 230,95
9 2009 99,50 22,43 223,18
10 2010 102,38 25,55 261,58
11 2011 102,99 25,33 260,92
(Nguồn FAOSTAT, 2013) [40]
Hiện nay Châu Mỹ vẫn là châu lục sản xuất ñậu tương lớn nhất. Kết quả
thống kê của FAO về diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương của các
châu lục ñược tổng hợp tại bảng 2.2.
Số liệu trên bảng 2.2 cho thấy: châu Mỹ là châu lục có năng suất ñậu
tương cao nhất, chiếm trên 75% tổng diện tích và trên 85% tổng sản lượng
ñậu tương của thế giới. Riêng Châu Phi hiện vẫn là châu lục có diện tích,
sản lượng và năng suất ñậu tương thấp nhất thế giới, năng suất chỉ ñạt trên
11,86 tạ/ha.
Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận
v
ă
n th
ạc

s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


6

Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của các châu lục
Năm Châu lục
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Châu Mỹ 67,58 28,0 189,58
Châu Á 19,35 13,5 26,10
Châu Phi 1,28 9,80 1,26
Châu Âu 1,89 13,70 2,58
2007
Thế giới 90,11 24,40 219,55
Châu Mỹ 73,31 27,20 199,57
Châu Á 20,60 13,20 27,23

Châu Phi 1,24 11,10 1,38
Châu Âu 1,70 16,10 2,74
2008
Thế giới 96,87 23,80 230,95
Châu Mỹ 75,04 25,37 190,39
Châu Á 20,90 13,33 27,86
Châu Phi 1,03 14,57 1,50
Châu Âu 1,96 17,12 3,35
2009
Thế giới 99,50 22,43 223,18
Châu Mỹ 78,66 28,98 227,96
Châu Á 20,05 15,35 30,77
Châu Phi 1,09 12,71 1,39
Châu Âu 2,74 17,49 4,79
2010
Thế giới 102,38 25,55 261,58
Châu Mỹ 79,04 28,30 223,71
Châu Á 19,45 15,21 29,59
Châu Phi 1,51 11,86 1,79
Châu Âu 2,97 19,49 5,79
2011
Thế giới 102,99 25,33 260,92
(Nguồn FAOSTAT, 2013) [40]
Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu

ận
v
ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


7

Lượng ñậu tương trao ñổi trên thị trường thế giới ñược sản xuất chủ
yếu ở 5 nước chính gồm Mỹ, Braxin, Argentina, Trung Quốc và Ấn ðộ. Các
nước này chiếm khoảng trên 90% tổng sản lượng ñậu tương trên thế giới.
Nước có diện tích trồng ñậu tương lớn nhất là Mỹ, chiếm trên 30% diện
tích trồng ñậu tương của thế giới. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ
(USDA) năm 2008, diện tích trồng ñậu tương của toàn nước Mỹ là 30,6 triệu
ha, năng suất ñạt ñược 39,6 giạ/mẫu tương ñương với 26,6 tạ/ha. Trong ñó
diện tích ñậu tương chuyển gen của Mỹ là 95% tương ñương với 28,36 triệu
ha (USDA, 2009) [39].
Hiện nay, trên thế giới có khoảng trên 100 nước trồng ñậu tương nhưng
phần lớn các nước ñều phải nhập khẩu ñậu tương. ðặc biệt, Châu Á là châu

lục có nhiều nước sản xuất ñậu tương nhất nhưng sản lượng cũng chỉ mới ñáp
ứng ñược khoảng 1/2 nhu cầu cho các nước ở châu lục này. Vì vậy hàng năm
các nước Châu Á vẫn phải nhập khẩu khoảng 8 triệu tấn hạt ñậu tương, 1,5
triệu tấn dầu, 1,8 triệu tấn sữa ñậu nành. Trong ñó các nước nhập khẩu ñậu
tương nhiều nhất là Trung Quốc, Nhật Bản, ðài Loan…
Nơi vừa có sản lượng ñậu tương ñảm bảo ñủ nhu cầu trong nước vừa có
ñể xuất khẩu phải kể ñến các nước thuộc Châu Mỹ. Quốc gia ñứng ñầu và
chiếm thị trường xuất khẩu ñậu tương chủ yếu của toàn thế giới là Mỹ. Theo
Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA) năm 2008, Mỹ xuất khẩu 31,6 triệu tấn ñậu
tương chiếm khoảng 40% lượng ñậu tương xuất khẩu trên toàn thế giới. Sau
ñó ñến Braxin xuất khẩu trong năm ñạt 25,4 triệu tấn, chiếm 32% tổng lượng
ñậu tương xuất khẩu trên toàn thế giới.
2.1.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam
Do cây ñậu tương ñược trồng ở Việt Nam từ rất sớm (khoảng thế kỷ
XVI) và là một trong số các cây trồng quan trọng ñể bố trí luân canh tăng vụ
nên diện tích và sản lượng ñậu tương ở nước ta không ngừng ñược mở rộng
và tăng lên. Tuy nhiên, năng suất ñậu tương của nước ta vẫn còn rất thấp so
Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s


khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


8

với trung bình của thế giới. Hiện nay nước ta xếp thứ 6 trong các nước Châu
Á về sản xuất ñậu tương, sau Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonesia, Triều Tiên và
Thái Lan.
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương ở Việt Nam
qua một số năm
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2000 124,10 12,03 149,30
2001 140,30 12,40 173,70
2002 158,60 13,00 205,60
2003 165,60 13,30 219,70
2004 183,80 13,40 245,90

2005 204,10 14,30 292,70
2006 185,60 13,90 258,10
2007 187,40 14,70 275,50
2008 191,50 14,03 268,60
2009 146,20 14,61 213,60
2010 197,80 15,10 298,60
2011 181,50 14,70 266,30
(Nguồn Tổng Cục thống kê, 2011) [30]
Qua số liệu bảng 2.3 cho thấy, giai ñoạn từ năm 2000 ñến năm 2005
diện tích trồng ñậu tương nước ta có chiều hướng tăng lên ñạt ñỉnh cao vào
năm 2005 với diện tích 204,1 nghìn ha, năng suất là 14,3 tạ/ha, sản lượng
tương ứng là 292,7 nghìn tấn.
Tuy nhiên từ năm 2006 ñến nay thì diện tích sản xuất lại có xu hướng
giảm xuống: năm 2011 diện tích trồng ñậu tương chỉ còn 181,5 nghìn ha,
giảm 22,6 nghìn ha so với năm 2005 và giảm 16,3 nghìn ha so với năm 2010.
Về năng suất, năm 2010 ñạt 15,1 tạ/ha tăng 0,8 tạ/ha so với năm 2005 nhưng
Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s


khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


9

ñến năm 2011 năng suất chỉ ñạt 14,7 tạ/ha giảm 0,4 tạ/ha. Về sản lượng, năm
2010 ñạt tới 298,6 nghìn tấn tăng 5,9 nghìn tấn so với năm 2005 nhưng ñến
năm 2011 chỉ ñạt 266,3 nghìn tấn giảm 32,3 nghìn tấn so với năm 2010.
Phân tích số liệu bảng 2.3 cho thấy: năng suất ñậu tương ở nước ta cao
hơn so với trung bình chung ở Châu Á nhưng mới chỉ ñạt khoảng 59% so với
năng suất trung bình chung toàn thế giới.
Có thể nói, năng suất vẫn là vấn ñề hạn chế ñối với sản xuất ñậu tương
ở nước ta. Trong ñiều kiện hiện nay việc tăng diện tích ñể tăng sản lượng là
rất khó khăn nên làm thế nào ñể tăng ñược năng suất ñang là vấn ñề ñược
quan tâm hàng ñầu và là ñiều kiện ñể tiếp tục nghiên cứu những yếu tố hạn
chế năng suất ñậu tương ñể tìm ra hướng ñi ñúng, biện pháp kỹ thuật phù hợp
nhằm tăng ñược năng suất và sản lượng ñậu tương.
Trần ðình Long và CTV (2002) [18], cho rằng việc ñịnh hướng nghiên
cứu phát triển ñậu tương trong giai ñoạn 2001 - 2010 của nước ta cần tập
trung theo các hướng cơ bản sau:
- Chọn các giống có tiềm năng năng suất cao cho vụ xuân ñạt từ 3 - 4
tấn/ha ñể ñáp ứng nhu cầu thực phẩm cho người và thức ăn gia súc.
- Chọn giống có hàm lượng dầu cao ñạt từ 20 - 25% (những giống hiện

nay mới ñạt từ 18 - 22%).
- Chọn giống có thời gian sinh trưởng cực ngắn dưới 75 ngày ñể trồng
trong vụ hè và giữa 2 vụ lúa.
- Chọn những giống ngắn ngày 80 - 85 ngày cho vụ thu, ñông ở ñồng
bằng Bắc Bộ.
- Chọn giống ñậu tương có phẩm chất tốt, khối lượng 1000 hạt ñạt trên
300g, rốn hạt sáng màu ñể xuất khẩu. Năm 2003, cả nước ta có 78 giống ñậu
tương ñược gieo trồng, trong ñó có 13 giống chủ lực với diện tích gieo trồng
khoảng trên 1.000 ha ñược phân bố như sau: DT84, Bông Trắng (trên 10.000
ha); MTð176, 17A (5.000 - 10.000 ha); AK03, ðT12, Nam Vang, ðH4, V74,
Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp


………………………


10

AK05, VX93 (1.000 - 5.000 ha). 7 giống ñược công nhận chính thức giai
ñoạn 2001 - 2004 ñã ñược gieo trồng trên diện tích 7.097 ha và làm tăng sản
lượng lên 944 tấn, ñem lại thu nhập cho sản xuất nông nghiệp là 4,8 tỷ ñồng
(Nguyễn Chí Bửu và cộng sự, 2005) [3].
Theo Tổng cục Thống kê (2011) [30], Hiện nay ở Việt Nam gồm có 8
vùng trồng ñậu tương chính. Vùng có diện tích lớn nhất hiện nay là vùng
ðồng bằng sông Hồng. Tính ñến năm 2007 diện tích ñậu tương vùng ðồng
bằng Sông Hồng chiếm 34,6%, tiếp ñến ñó là vùng ðông Bắc 22,3%, Tây Bắc
12,15%, Bắc Trung Bộ 4,1%, Duyên hải Nam Trung Bộ 1,6%, Tây Nguyên
12,99%, vùng ðông Nam Bộ 3,4%, ðồng bằng sông Cửu Long 4,4%.
2.1.3. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Sơn La
- Về diện tích
Tỉnh Sơn La là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc, ñã và
ñang thực hiện việc phát triển sản xuất cây ñậu tương. Tận dụng các diện tích
ñất còn bỏ hoang hóa và khắc phục việc các cộng ñồng dân tộc thực hiện việc
canh tác không hiệu quả như việc ñốt nương, chặt phá rừng,… Hậu quả của
các việc làm ấy như lũ quét, ñất ñai bị xói mòn rửa trôi. ðể hạn chế việc làm
ñó và giúp ñỡ các ñồng bào dân tộc có ñược việc làm ñạt hiệu quả kinh tế thì
việc phát triển cây ñậu tương ở tỉnh là rất hợp lý.
Cây ñậu tương có thể chịu hạn và sinh trưởng trên ñất nương rẫy có ñộ
dốc 15 - 25
o
. Tuy nhiên cây ñậu tương chịu mặn và chịu chua kém hơn nhiều
cây trồng khác ñộ pH có thể phát triển bình thường ñược là từ 5,0 - 8,0, ñộ pH

thích hợp nhất là 6,0 - 7,0. Hơn nữa trồng cây ñậu tương mang lại việc cải tạo
ñất cũng như giữ ñất tốt.
Qua các số liệu trên có thể thấy ñược rằng: diện tích gieo trồng cây ñậu
tương giảm ñáng kể qua các năm, từ năm 2005 - 2011 giảm 4,7 nghìn ha
tương ñương giảm 38,84%. Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến tình trạng trên như
Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


11


sự phát triển mạnh của cây ngô, thị trường ñầu ra khó khăn, sự chuyển ñổi
sang trồng cây cao su theo chương trình của tỉnh…
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương tỉnh Sơn La
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2005 12,1 11,2 13,6
2008 7,7 13,0 10,0
2009 7,5 13,5 10,1
2010 7,4 14,3 10,6
2011 7,4 13,8 10,2
(Nguồn Tổng cục Thống kê, 2011) [30]
- Về sản lượng
Bị ảnh hưởng bởi diện tích gieo trồng nên sản lượng của cây ñậu tương
cũng có xu hướng biến ñộng giống với sự biến ñộng của diện tích gieo trồng.
Có thể thấy sản lượng cây ñậu tương của tỉnh Sơn La biến ñộng qua 5
năm 2005 - 2009 theo xu hướng giảm. Năm 2009 so với 2005 thì giảm 3,5
nghìn tấn tương ñương giảm 25,74%. Năm 2010 so với 2009 thì tăng nhưng
với lượng rất nhỏ là 0,5 nghìn tấn tương ñương tăng 4,95%. Năm 2011 so với
2010 thì giảm 0,4 nghìn tấn tương ñương giảm 3,77%. Sự biến ñộng của sản
lượng có thể là do ảnh hưởng của diện tích gieo trồng hoặc các yếu tố khác
như giống, ñiều kiện khí hậu, thiên tai,… gây ảnh hưởng.
- Về năng suất
Nếu so với cây lúa, cây ngô và một số cây trồng khác thì ñậu tương
chưa có một viện chuyên nghiên cứu mặc dù ñây là một cây trồng quan trọng

cả về mặt kinh tế và mặt bảo vệ, cải tạo môi trường ñất. Tuy nhiên từ 1986
ñến nay, công tác nghiên cứu khoa học về cây ñậu tương ñã ñược quan tâm.
ðến nay ở nước ta ñã hình thành ñược mạng lưới tổ chức nghiên cứu về ñậu
tương trên toàn quốc. Chính vì vậy tạo ra ñược nhiều giống mới cho năng suất
cao từng bước thúc ñẩy sản xuất ñậu tương phát triển.
Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


12


Năng suất của cây trồng là ñại lượng thể hiện rõ nhất sự phát triển của
cây trồng ñó. ðối với cây ñậu tương cũng vậy, nó là một yếu tố chất lượng
bao quát nhất thể hiện ñược sự phát triển của cây ñậu tương. Như sự phát
triển về giống, kỹ thuật canh tác, khoa học kỹ thuật,…
Tỉnh Sơn La có năng suất trồng cây ñậu tương khá ổn ñịnh và không có
biến ñộng nhiều, trung bình ñạt 13,16 tạ/ha. So với năm 2005, năng suất ñậu
tương năm 2010 tăng 3,1 tạ/ha tương ñương tăng 21,68%. Nhưng năm 2011
so với 2010 năng suất lại giảm 0,5 tạ/ha tương ñương giảm 3,49%.
Qua các số liệu có thể dự báo ñược rằng: tỉnh Sơn La khó có thể trở
thành một tỉnh chuyên môn hóa về cây ñậu tương ñược. Vì qua các năm diện
tích gieo trồng liên tục giảm, sản lượng của cây cũng giảm qua từng năm dẫn
tới năng suất của cây ñậu tương cũng không thay ñổi nhiều, không có biến
ñộng lớn.
2.2. Tình hình nghiên cứu ñậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ñậu tương trên thế giới
Nguồn gen ñậu tương hiện nay ñược lưu giữ chủ yếu ở 15 nước trên thế
giới ñó là ðài Loan, Australia, Trung Quốc, Pháp, Nigeria, Ấn ðộ, Indonesia,
Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy ðiển, Thái Lan, Mỹ và Liên Xô (cũ) với
tổng số 45,038 mẫu (Trần ðình Long, 2005) [18].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á (AVRDC) ñã thiết
lập hệ thống ñánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset) giai ñoạn 1 ñã phân
phát ñược trên 20.000 giống của 164 nước nhiệt ñới và á nhiệt ñới. Kết quả
ñánh giá giống của Aset với các giống ñậu tương ñã ñưa vào trong mạng lưới
sản xuất ñược 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị Út, 2006) [31].
Năm 1973, thí nghiệm quốc tế về ñánh giá giống ñậu tương thế giới
(ISVEX) lần thứ nhất ñã tiến hành với qui mô là 90 ñiểm thí nghiệm ñược bố
trí ở 33 nước ñại diện cho các ñới môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
trong phạm vi ñịa ñiểm thí nghiệm từ xích ñạo ñến vĩ tuyến 30
0

và ñộ cao
Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


13

dưới 500m, năng suất trung bình và trọng lượng hạt giảm khi vĩ tuyến tăng.
Tuy vậy, chiều cao cây không ñạt mức tối ưu ở tất cả các ñới. Mức ñổ cây
giảm khi vĩ tuyến tăng. Mức tách quả rụng hạt ñều không nặng ở tất cả các

ñới (Hoàng Văn ðức, 1982) [11].
Ấn ðộ tiến hành khảo nghiệm các giống ñịa phương và nhập nội tại
trường ðại học tổng hợp Pathaga. Tổ chức AICRPS
và NRCS
ñã tập
trung nghiên cứu và ñã phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí hậu nhiệt ñới,
ñồng thời phát hiện những giống chống chịu cao với bệnh khảm virus (Brown
D. M., 1960) [34].
Mỹ không chỉ là quốc gia luôn ñứng ñầu về năng suất và sản lượng ñậu
tương mà còn
tạo ra nhiều giống ñậu tương mới. Năm 1893, Mỹ ñã có trên
10.000 mẫu giống ñậu tương thu thập từ các nước trên thế giới. Mục tiêu của
công tác chọn tạo giống ñậu tương của Mỹ là chọn ra những giống có khả năng
thâm canh, phản ứng với quang chu kỳ, chống chịu tốt với ñiều kiện ngoại cảnh
bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson H. W. and
Bernard R. L., 1976) [37].
Từ năm 1961, ðài Loan bắt ñầu chương trình chọn tạo giống ñậu tương

ñã ñưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tai nung 3, Tai nung 4 cho
năng
suất cao hơn giống khởi ñầu và vỏ quả không bị nứt. ðặc biệt giống Tai nung 4
ñược dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở
các cơ sở khác nhau như trạm thí nghiệm Major (Thái Lan), trường ðại học
Philipine.
Trong những năm gần ñây Trung Quốc cũng ñã tạo ra nhiều giống ñậu
tương mới. Bằng phương pháp ñột biến thực nghiệm ñã tạo ra giống Tiefeng 18
do xử lý bằng tia gamma có khả năng chịu ñược phèn cao, không ñổ, năng suất
cao, phẩm chất tốt. Giống Heinoum N06, Heinoum N016 xử lý bằng tia gama
có hệ rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu hạn, khả năng thích ứng rộng (Vũ Tuyên
Hoàng và cộng sự, 1995) [14].

Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội


Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


14

Trên thế giới có khoảng 17.000 mẫu giống ñậu tương ñược lưu giữ ở
trên 70 quốc gia. Có rất nhiều mẫu giống trong các tập ñoàn này ñã ñược
thuần hóa phục vụ trực tiếp cho sản xuất, có khoảng 30% mẫu giống ñộc nhất
vô nhị. Chỉ có khoảng 10 mẫu giống dại ñược xem là mẫu giống ñậu tương có

thể dùng ñược vì ñậu tương dại rất khó kết hợp thành công trong các chương
trình lai tạo giống.
Mỹ là nước có nhiều thành tựu trong nghiên cứu phát triển ñậu tương,
họ có tới 560 mẫu giống ñậu tương hoang dại và 9861 mẫu giống trồng.
Nguồn vật liệu phong phú này ñã giúp Mỹ gặt hái nhiều thành công trong
chọn tạo giống ñậu tương mới theo hướng năng suất cao và chống chịu sâu
bệnh hại.
Theo kết quả nghiên cứu của M.F.A.Malik và cộng sự, 2009, về ña dạng
di truyền của các mẫu giống ñậu tương có nguồn gốc khác nhau từ 5 nước
Pakistan, Mỹ, AVRDC, Nhật Bản và Bắc Triều Tiên bằng sử dụng chỉ thị
RAPD, nhóm nghiên cứu ở Pakistan kết luận rằng: ña dạng di truyền giữa kiểu
gen ñỗ tương Pakistan có thể có ích cho các nhà chọn giống lai tạo trong các
trương trình chọn giống và mở rộng nền tảng di truyền.
Dự án hợp tác nghiên cứu giữa Nhật Bản và Trung Quốc về nguồn gen
ñậu tương từ năm 2001 - 2003 ñã ñánh giá 3012 mẫu cho thấy nguồn gen ñậu
tương của vùng ðông Bắc Trung Quốc có sự ña dạng lớn và tiềm năng lớn làm
vật liệu trong chọn tạo giống.
Một nhóm nghiên cứu ở ðại học Nông nghiệp Nam Ninh, Trung Quốc
ñánh giá khả năng chịu úng giai ñoạn làm hạt và nhận biết mẫu giống ñậu tương
bản ñịa và mẫu giống ñậu tương sản xuất ở Châu Á trên 350 giống cho mục ñích
chọn giống. Kết quả cho thấy: mức ñộ chịu úng của quần thể các giống ñậu
tương ñã ñược công nhận ở Châu Á tương ñương với giống bản ñịa của Trung
Quốc nhưng thấp hơn quần thể ñậu tương hoang dại Trung Quốc. Bốn giống ñậu
tương chịu úng tốt ñã ñược sàng lọc và sử dụng ñể mở rộng nền di truyền trong
Trư
ờng ðại học Nông nghiệp H
à N
ội



Lu
ận
v
ă
n th
ạc
s

khoa h
ọc
N
ô
ng nghi
ệp

………………………


15

lai tạo chọn giống chịu úng của Trung Quốc.
Kết quả nghiên cứu ñánh giá ñặc tính nông học và khả năng thích ứng của
tập ñoàn ñậu tương Trung Quốc ở các vùng sinh thái gieo vụ hè tại Huanghuai
cho thấy: 50% giống có ít nhất một trong các ñặc tính nông sinh học chính thức
thích ứng với giống ñược sản suất ở Huanghuai. Trong tập ñoàn ñậu tương nòng
cốt Trung Quốc có một số giống với số quả trên cây lên ñến 200 quả, ñây là ñặc
tính quý có thể phục vụ cho công tác chọn tạo giống ñậu tương theo vùng sinh
thái gieo trồng vụ hè ở Huanghuai (Dẫn theo Nguyễn Văn Thắng, 2010) [26].
Nghiên cứu về chọn tạo giống ñậu tương
Kết quả nghiên cứu của V.Kumar, A.Rani, L.Goyla, D.Pratap,

S.D.Billore, A.Dxit, 2009, sàng lọc 344 dòng ñậu tương về khả năng chịu nóng
trong ñiều kiện phòng thí nghiệm bằng kỹ thuật phản ứng với cảm ứng nhiệt
(TIR) ñã chọn ra ñược 10 dòng ñậu tương chịu nhiệt. Các dòng này ñược ñánh
giá khả năng chịu hạn và hình thái học rễ dưới ñiều kiện ñược ñiều khiển. Hai
dòng PK - 34 và KB - 79 cho triển vọng về chịu hạn có rễ to và dài.
Sàng lọc trong nhà lưới và kiểm tra trên ñồng ruộng 21 kiểu gen ñậu
tương có nguồn gốc từ ðông Nam Á về khả năng chịu úng, các nhà nghiên
cứu Việt Nam và Mỹ ñã chọn ra ñược ba kiểu gen ñậu tương chịu úng là
DVN2, Nam Vang và ATF15 - 1. Các dòng ñậu tương này cung cấp nguồn di
truyền mới ñể cải tiến di truyền ñậu tương chịu úng.
Ở Trung Quốc ñã chọn ñược một số giống như Trung Chi số 8, năng
suất tiềm năng có thể ñạt từ 30 - 45 tạ/ha, thích ứng cho vùng Hồ Bắc. Giống
Trung ðậu 29 ñược tạo ra từ tổ hợp 78 - 141/merit kết hợp ñột biến bằng tác
nhân vật lý có tỷ lệ quả 4 hạt cao, tiềm năng năng suất 26 - 37 tạ/ha. Kỹ thuật
ñột biến cũng ñã ñược ứng dụng rộng rãi tạo ra các dòng, giống ñậu tương có
năng suất cao, có thời gian sinh trưởng ngắn và có khả năng thích ứng với
ñiều kiện sinh thái rộng. Tuy nhiên phương pháp chọn giống truyền thống mất
nhiều thời gian ñể chọn ñược các tính trạng mong muốn qua các thế hệ.

×