Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa ở huyện văn lâm, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 123 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
BAN QUẢN LÝ ðÀO TẠO









ðÀM THỊ VIỆN


NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ HOA Ở HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VIẾT ðĂNG




HÀ NỘI - 2013



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một ñề tài nghiên
cứu nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ
nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2013
T¸c gi¶ luËn v¨n




ðàm Thị Viện




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

ii

LỜI CẢM ƠN


ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm
giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Ban
Quản lý ðào tạo, khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
ðặc biệt tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. Nguyễn Viết ðăng,
người ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Văn Lâm ñã tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè, ñồng
nghiệp, ñã quan tâm ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên
cứu ñề tài.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2013
Tác giả luận văn




ðàm Thị Viện



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng số vii
Danh mục các sơ ñồ, ñồ thị ix
PHẦN I MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM HOA 5

2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa 5
2.1.1 Khái niệm về phát triển 5
2.1.2 Khái niệm về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 8
2.1.3 Nội dung phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa 11
2.1.4 ðặc ñiểm về sản xuất và tiêu thụ hoa 14
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa 23
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa 27
2.2.1 Tình hình phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa ở nước ta hiện nay 27
2.2.2 Chủ trương, chính sách phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa ở nước ta 30
2.2.3 Kinh nghiệm phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa ở trong nước 32

2.2.4 Kinh nghiệm phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới 36


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

iv

PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên 39

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên của huyện Văn Lâm 39
3.1.2 Tình hình cơ bản về ñất ñai của huyện Văn Lâm 40
3.1.3 Tình hình nhân khẩu và lao ñộng của huyện Văn Lâm 42
3.1.4 Tình hình cơ bản về kinh tế của huyện Văn Lâm 44
3.1.5 Tình hình cơ sở vật chất - hạ tầng của huyện Văn Lâm 46
3.2 Phương pháp nghiên cứu 48
3.2.1 Nội dung tiếp cận 48
3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 50
3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin số liệu 50
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 54
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 54
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 56
4.1 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ hoa của huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên 56

4.1.1 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch sản xuất hoa của huyện Văn Lâm 56
4.1.2 Tình hình huy ñộng và sử dụng nguồn lực cho sản xuất hoa 60
4.1.3 Công nghệ và kỹ thuật trong sản xuất hoa 67
4.1.3 Dịch vụ cung ứng giống, vật tư sản xuất hoa 73

4.1.4 Chi phí và hiệu quả sản xuất hoa ở huyện Văn Lâm 76
4.1.5 Hệ thống phân phối hoa ở huyện Văn Lâm 80
4.1.6 Biến ñộng giá hoa 88
4.1.7 Ma trận SWOT cho phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa của huyện
Văn Lâm 90



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

v

4.2 Mục tiêu, ñịnh hướng và giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ
hoa của huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên 92

4.2.1 Mục tiêu, ñịnh hướng phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa của
huyện Văn Lâm 92

4.2.2 Một số giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa của
huyện Văn Lâm 93

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
5.1 Kết luận 103
5.2 Kiến nghị 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ATTP An toàn thực phẩm
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CNH - HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
DN Doanh nghiệp
DT Diện tích
DV Dịch vụ
GB Giá bán
GM Giá mua
GO Giá trị sản xuất
IC Chi phí trung gian
NN Nông nghiệp
QH Quy hoạch
QMSX Quy mô sản xuất
TH Thực hiện
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ

STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình sử dụng ñất của huyện Văn Lâm, 2009- 2011 41
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Văn Lâm, 2009- 2011 43
3.3 Kết quả phát triển kinh tế của huyện Văn Lâm, 2009- 2011 45
3.4 Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện Văn Lâm, 2011 46
3.5 Nội dung thu thập số liệu thứ cấp 50
3.6 Nội dung thu thập số liệu sơ cấp 52
3.7 Mẫu ñiều tra các hộ trồng hoa ở huyện Văn Lâm 53
3.8 Mẫu ñiều tra các cơ sở kinh doanh hoa của huyện Văn Lâm theo
ñịa ñiểm kinh doanh
53
3.9 Mẫu ñiều tra các nhà cung ứng giống, vật tư cho sản xuất hoa ở
huyện Văn Lâm
53
4.1 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch ñất trồng hoa của huyện Văn
Lâm, 2009-2011
57
4.2 Diện tích một số loại hoa chủ yếu của huyện Văn Lâm, 2009 – 2011 59
4.3 Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại hoa chủ yếu của
huyện Văn Lâm, 2009 – 2011
60
4.4 Phân loại ñất trồng hoa của các hộ ñiều tra theo nguồn gốc, 2011 62
4.5 ðặc ñiểm của các hộ trồng hoa ở huyện Văn Lâm, 2011 64
4.6 Phân loại hộ sản xuất hoa ở huyện Văn Lâm, 2009- 2011 65
4.7 Tình hình huy ñộng vốn ñầu tư sản xuất hoa của các nhóm hộ
ñiều tra, 2011
66
4.8 Nguồn cung ứng giống hoa cho các hộ ñiều tra ở huyện Văn

Lâm, 2011 74
4.9 Nguồn cung ứng vật tư cho các hộ trồng hoa ở huyện Văn Lâm, 2011 75


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

viii
4.10 Chi phí cho sản xuất hoa hồng của các nhóm hộ ñiều tra ở huyện
Văn Lâm, 2011
76
4.11 Chi phí cho sản xuất hoa cúc của các nhóm hộ ñiều tra ở huyện
Văn Lâm, 2011
77
4.12 Chi phí cho sản xuất hoa ñồng tiền của các nhóm hộ ñiều tra ở
huyện Văn Lâm, 2011
78
4.13 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất hoa của các nhóm hộ ñiều tra ở
huyện Văn Lâm, 2011
79
4.14 Thông tin về người kinh doanh hoa của huyện Văn Lâm, 2011 81
4.15 Tình hình phân phối hoa của huyện Văn Lâm qua các kênh,
2011
84
4.16 Tỉ lệ tổn thất trong tiêu thụ sản phẩm của một số loại hoa chủ yếu
ở huyện Văn Lâm, 2011 87
4.17 Giá hoa của huyện Văn Lâm trên thị trường, 2009 – 2011 89
4.18 Biến ñộng giá hoa của huyện Văn Lâm trên thị trường, 2011 89
4.19 Phân tích ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức của ngành 90




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

ix
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ, ðỒ THỊ

Sơ ñồ 3.1: Nội dung tiếp cận phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa của
huyện Văn Lâm 49

Sơ ñồ 4.1: Các kênh tiêu thụ hoa 83

ðồ thị 4.1: Nguồn thông tin kỹ thuật cho các hộ trồng hoa 73
ðồ thị 4.2: Cơ cấu thị trường tiêu thụ hoa, 2011 82
ðồ thị 4.3: Kênh phân phối hoa của huyện Văn Lâm, 2011 84



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

1

PHẦN I
MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trồng hoa là một trong những ngành nghề truyền thống ở nhiều ñịa
phương Việt Nam. Việc trồng hoa không chỉ ñem lại giá trị kinh tế và tinh
thần cao mà nó còn tạo ñiều kiện ñể khai thác tiềm năng và lợi thế về nguồn
lực của ñịa phương, góp phần tạo nên cảnh quan ñẹp, mang sắc thái nhân văn.
Làng hoa ở Việt Nam thường ñược hình thành ở vùng ven của các ñô

thị loại trung bình và lớn, như một phần của vành ñai xanh, nhằm cung cấp
hoa tươi cho cá nhân, gia ñình và các cơ quan. Tuy nhiên, ñiều ghi nhận là
một số làng hoa ñang bị thu hẹp diện tích dần do sự mở rộng ñô thị và các khu
công nghiệp, người trồng hoa thường có thu nhập không ổn ñịnh do nhiều yếu
tố thời tiết bất thường, chậm ñổi mới chủng loại, kỹ thuật trồng, ñầu ra của thị
trường bị cạnh tranh, … Cái thiếu sót nhất hiện nay là chúng ta chưa có một
ñịnh hướng rõ ràng trong quy hoạch phát triển các làng hoa nói chung và
trong sản xuất, tiêu thụ hoa nói riêng. Hiện nay, công nghệ trồng hoa ở một số
nước như Pháp, Hà Lan, ðài Loan, Trung Quốc ñều ñạt ñến trình ñộ rất cao,
trong ñó giống và biện pháp kỹ thuật là hai yếu tố quan trọng luôn ñược quan
tâm hàng ñầu. Những năm gần ñây, các nhà khoa học rất thành công trong
việc chọn, tạo ra các giống hoa mới ñạt năng suất cao, phẩm chất tốt, màu sắc
ña dạng làm thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
Hoa là sản phẩm ñặc biệt mang ý nghĩa văn hóa – xã hội và tâm linh.
Từ xa xưa, con người chúng ta ñã có nhu cầu thưởng thức và nhu cầu về tâm
linh. Cho nên, trên thị trường hoa ngoài việc sản xuất ñể phục vụ tiêu dùng thì
việc sản xuất hoa còn mang ý nghĩa xã hội, tâm linh. Khi một xã hội phát
triển về kinh tế và văn hóa, thì nhu cầu thưởng ngoạn các loại hình nghệ thuật


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

2

có cơ hội mở rộng và nâng cao. Do vậy, trong xã hội phát triển ngày nay nhu
cầu tiêu dùng hoa ngày càng tăng cao.
Hoa Văn Lâm ñã tạo dựng ñược vị thế của mình không chỉ ở góc ñộ
ñóng góp cho sự hình thành nên cảnh quan tươi ñẹp của huyện ven ñô mà nó
còn ñược khẳng ñịnh ở góc ñộ là một sản phẩm kinh tế hàng hóa có giá trị
ngày càng cao trên thị trường. Sự phát triển của ngành hoa Văn Lâm trong 15

năm gần ñây ñã có sự phát triển nhanh chóng cả về lượng và về chất. Sự phát
triển của ngành hoa ở huyện Văn Lâm trong những năm qua có sự ñóng góp to
lớn của người trồng hoa, sự vận ñộng của các tác nhân trong ngành. Trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự tác ñộng từ nhiều phía của chính quyền các
cấp với các chủ trương, ñịnh hướng phát triển thông qua các chính sách hỗ trợ,
khuyến khích bằng chương trình phát triển nông nghiệp công nghệ cao, chương
trình nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn, chương trình tín
dụng, chính sách khuyến khích xuất khẩu. Tuy ngành ñạt ñược những kết quả
vượt trội trong những năm qua, nhưng sản xuất hoa Văn Lâm ñang ñối diện
nhiều vấn ñề nan giải ñó là hoa của Văn Lâm chủ yếu vẫn tiêu thụ nội ñịa là
chính, khả năng liên kết, hợp tác ñể cùng phát triển giữa các nhà sản xuất, giữa
sản xuất với thị trường, giữa khoa học và thực tiễn sản xuất, giữa cơ chế nhà
nước với ñời sống và tính chất nhỏ lẻ manh mún còn thể hiện rất rõ theo lối sản
xuất tự phát của các nông hộ.
Việt Nam gia nhập WTO, nông nghiệp Việt Nam nói chung và ngành
hoa Văn Lâm nói riêng sẽ gặp những cơ hội và thách thức to lớn. Vậy làm thế
nào ñể sản xuất và tiêu thụ hoa Văn Lâm phát triển mạnh theo hướng công
nghiệp, trở thành ngành kinh tế chủ lực trong tương lai?
ðể góp phần giải ñáp câu hỏi này, em tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa ở huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên”.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

3

Nghiên cứu ñề tài này sẽ cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc ñề ra giải
pháp nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa; giữ gìn các văn hoá cổ truyền và
nâng cao ñời sống cho nhân dân ñịa phương góp phần ñẩy mạnh sự nghiệp

CNH- HðH nông nghiệp nông thôn và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa, qua ñó ñề xuất
những giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa trước mắt cũng như lâu dài
trên ñịa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu
thụ hoa.
- ðánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ hoa của huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất và tiêu thụ hoa của
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- ðề xuất những giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa của huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng:
+ Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn ñề kinh tế có liên quan ñến phát
triển sản xuất và tiêu thụ hoa của huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
+ ðối tượng tiếp cận là các hộ trồng hoa, các cơ sở kinh doanh hoa của
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, trong ñó tập
trung vào các xã, thị trấn có nghề trồng hoa phát triển là thị trấn Như Quỳnh,
xã Lạc ðạo và xã Tân Quang.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

4


+ Về thời gian: Số liệu nghiên cứu của ñề tài là số liệu thống kê và ñiều
tra qua 3 năm (từ năm 2009 ñến năm 2011).
+Về nội dung
Nghiên cứu thực trạng sản xuất và tiêu thụ hoa của huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên. Trong ñó, tập trung vào 3 loại hoa chủ yếu là hoa hồng, hoa
cúc và hoa ñồng tiền.
ðề xuất các giải pháp chủ yếu ñể phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa của
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong trong những năm tiếp theo.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

5

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM HOA

2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa
2.1.1 Khái niệm về phát triển
2.1.1.1 Các khái niệm
- Khái niệm về phát triển
Trong thời ñại ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển.
Raaman Weitz cho rằng ‘‘phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục làm
tăng trưởng mức sống con người và phân phối công bằng những thành quả
tăng trưởng trong xã hội”. Ngân hàng thế giới ñưa ra khái niệm có ý nghĩa
rộng lớn hơn, bao gồm những thuộc tính quan trọng liên quan ñến hệ
thống giá trị của con người, ñó là “sự bình ñẳng hơn về cơ hội, sự tự do
về chính trị và các quyền tự do công dân ñể củng cố niềm tin trong cuộc

sống của con người trong mối quan hệ với Nhà nước, với cộng ñồng, ”.
Lưu ðức Hải cho rằng phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm
nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật,
văn hoá,v.v Bùi Ngọc Quyết có khái niệm phát triển hay nói một cách
ñầy ñủ hơn là phát triển kinh tế xã hội của con người là quá trình nâng cao
về ñời sống vật chất và tinh thần bằng phát triển sản xuất, tăng cường chất
lượng các hoạt ñộng văn hoá.
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển, nhưng tựu trung lại
các ý kiến cho rằng: Phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất, phạm trù
tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị của con người. Mục tiêu chung của
phát triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội và
quyền tự do công dân của mọi người dân.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

6

- Khái niệm về phát triển bền vững
Sau một thời kỳ các nước trên thế giới thi ñua công nghiệp hóa, khai
thác tài nguyên, tìm kiếm thị trường; sự tăng trưởng kinh tế và dân số quá
nhanh cùng với tình trạng thi ñua sản xuất không giới hạn và khai thác vô ý
thức các tài nguyên làm ô nhiễm môi trường, môi sinh và làm cạn kiệt dự trữ
tài nguyên thiên nhiên trên thế giới. Vào ñầu thập niên những năm 1980, Liên
hiệp Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (UICN) là tổ chức ñã ñề khởi khái niệm
“phát triển bền vững” (PTBV). Năm 1987, khái niệm này ñã ñược Ủy ban
Thế giới về Môi trường và Phát triển do bà Gro Harlem Brundtland làm chủ
tịch tiếp thu, khai triển và ñịnh nghĩa như sau “ phát triển bền vững là sự phát
triển nhằm thỏa mãn các yêu cầu hiện tại nhưng không tổn hại cho khả năng
của các thế hệ tương lai ñể ñáp ứng yêu cầu của chính họ”.

2.1.1.2 Các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế
- Lý thuyết tăng trưởng của trường phái cổ ñiển
Theo các nhà kinh tế, lý thuyết tăng trưởng kinh tế cổ ñiển là các học
thuyết và mô hình lý luận về tăng trưởng kinh tế với hai ñại diện tiêu biểu là
A.Smith và D.Ricacdo.
A.Smith (1723 - 1790) là nhà kinh tế học người Anh, lần ñầu tiên
nghiên cứu lý luận tăng trưởng kinh tế một cách thống nhất. Với các tác
phẩm“ Bàn về của cải”. Ông cho rằng tăng trưởng kinh tế là tăng ñầu ra tính
theo bình quân ñầu người, ñồng thời ñã mô tả các nhân tố tăng trưởng kinh tế
như sau:
Y = F (K, L, N, T)
Trong ñó:
Y: Là tổng sản phẩm xã hội
K: Là khối lượng tư bản ñược sử dụng
L: Lượng lao ñộng
N: ðất ñai và ñiều kiện tự nhiên ñược huy ñộng vào sản xuất
T: Tiến bộ kỹ thuật


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

7

D.Ricacdo (1772-1823) là nhà kinh tế học người Anh, ñã kế thừa một
cách xuất sắc A.Smith. Ông có hàng loạt các lý thuyết kinh tế: Lý thuyết giá
trị lao ñộng, Lý thuyết về tiền lương, lợi nhuận, ñịa tô, lý thuyết về tư bản, lý
thuyết về tín dụng và tiền tệ, lý thuyết thực hiện và khủng hoảng kinh tế, lý
thuyết lợi thế so sánh. Hàm sản xuất Cobb – Douglas ñã ra ñời trong thời kỳ
này: Y = AK
α

L
β
.
Trong ñó:
Y: là ñầu ra
A: Là hệ số tỷ lệ giá
α, β: Là hệ số của tư bản và lao ñộng, là ñộ co giãn của Y ñối với K và L
- Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Harrod – Domar
Dựa vào tư tưởng của Keynes, hai nhà kinh tế học Mỹ là Harrod và
Domar ñã cùng ñưa ra một mô hình. Mô hình giải thích mối quan hệ giữa tăng
trưởng và nhu cầu về vốn. Mô hình chỉ ra sự tăng trưởng là do kết quả tương
tác giữa tiết kiệm với ñầu tư và ñầu tư là ñộng lực cơ bản của sự phát triển
kinh tế.
- Lý thuyết về các giai ñoạn phát triển kinh tế của W. Rostow
Theo ông thì quá trình phát triển kinh tế của một nước phải trải qua 5
giai ñoạn:
+ Giai ñoạn xã hội truyền thống: ðặc trưng cơ bản của giai ñoạn này là
sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ yếu, năng suất lao ñộng thấp.
+Giai ñoạn chuẩn bị cất cánh: Giai ñoạn xuất hiện các ñiều kiện cần
thiết ñể cất cánh.
+ Giai ñoạn cất cánh: Những yếu tố cơ bản cần thiết cho sự cất cánh là
tỷ lệ tiết kiệm và ñầu tư tăng từ 5 – 10%; xây dựng các ngành công nghiệp và
nông nghiệp có khả năng phát triển nhanh, giữ vai trò ñầu tầu; phải xây dựng
bộ máy chính trị – xã hội ñể tạo ñiều kiện phát huy năng lực của các khu vực
hiện ñại và tăng cường quan hệ kinh tế ñối ngoại.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

8


+ Giai ñoạn trưởng thành: Có nhiều ngành công nghiệp mới phát triển
hiện ñại, nông nghiệp ñược cơ giới hoá ñạt năng suất lao ñộng cao. Tỷ lệ ñầu
tư chiếm 10- 20% trong GNP.
+ Giai ñoạn mức tiêu dùng cao.
- Lý thuyết về “ cái vòng luẩn quẩn” và “ cú huých từ bên ngoài”
Lý thuyết này là do nhiều nhà kinh tế học tư sản, trong ñó có PaulA.
Samuelson ñưa ra. Theo lý thuyết này ñể tăng trưởng kinh tế nói chung phải
có bốn nhân tố là nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu tư bản và kỹ thuật.
Nhìn chung, ở các nước ñang phát triển thì bốn nhân tố trên ñều khan hiếm,
việc kết hợp chúng ñều trở ngại. Do ñó, muốn phát triển phải có “cú huých từ
bên ngoài” nhằm phá “cái vòng luẩn quẩn” ở nhiều ñiểm. ðiều này có nghĩa
là phải có ñầu tư của nước ngoài vào các nước ñang phát triển.
2.1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng và phát triển kinh tế
- Các chỉ tiêu dùng ñể tính toán và ñánh giá sự tăng trưởng kinh tế gồm
tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP). ðể phản ánh
nhịp ñộ tăng trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu tỷ lệ tăng GNP hoặc tỷ lệ tăng GDP
(GDP và GNP thực tế) thời kỳ sau so với thời kỳ trước.
- Chỉ tiêu: GDP bình quân ñầu người, GNP bình quân ñầu người.
- Các chỉ tiêu phản ánh sự biến ñổi cơ cấu kinh tế – Xã hội.
+ Các chỉ tiêu xã hội của phát triển: chăm sóc sức khoẻ cộng ñồng,
trình ñộ học vấn của dân cư.
+ Các chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế: Chỉ số cơ cấu ngành trong GDP, chỉ số
cơ cấu ngành trong hoạt ñộng ngoại thương, chỉ số tiết kiệm và mức ñầu tư, tỷ
lệ dân số ñô thị và nông thôn.
+ Chỉ số phát triển con người (HDI).
2.1.2 Khái niệm về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.1 Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình phối hợp và ñiều hoà các yếu tố ñầu vào (tài



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

9

nguyên hoặc các yếu tố sản xuất ñể tạo ra sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ
(ñầu ra). Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình ñộ
sử dụng ñầu vào hợp lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa ñầu vào và ñầu ra
bằng một hàm sản xuất:
Q= f(X
1
,

X
2
, X
n
)
Trong ñó:
Q: là biểu thị số lượng một loại sản phẩm nhất ñịnh.
X
1
, X
2
, X
n
: là lượng của một yếu tố ñầu vào nào ñó ñược sử dụng
trong quá trình sản xuất.
Ta cần chú ý mối quan hệ giữa yếu tố và sản phẩm:
+ Sản phẩm cận biên (MP) của yếu tố ñầu vào thay ñổi. ðây là sự biến

ñổi lượng ñầu ra do tăng thêm chút ít yếu tố ñầu vào thay ñổi ñược biểu thị
bằng ñơn vị riêng của nó. Khi sản phẩm cận biên bằng 0 thì tổng sản phẩm là
lớn nhất.
+ Sản phẩm bình quân (AP) của yếu tố ñầu vào thay ñổi. ðem chia
tổng sản phẩm có số lượng yếu tố ñầu vào thay ñổi ta sẽ có AP. Khi một yếu
tố ñầu vào ñược sử dụng ngày một nhiều hơn, mà các yếu tố ñầu vào khác
không thay ñổi thì mức tăng tổng sản phẩm ngày càng nhỏ ñi.
* Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình sản xuất:
+ Vốn sản xuất: Là những tư liệu sản xuất như máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, kho tàng, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật. Vốn ñối với quá trình
sản xuất là vô cùng quan trọng. Trong ñiều kiện năng suất lao ñộng không ñổi
thì tăng tổng số vốn sẽ dẫn ñến tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hoá. Tuy
nhiên, trong thực tế việc tăng thêm sản lượng hàng hoá còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nữa. Chẳng hạn chất lượng lao ñộng, trình ñộ kỹ thuật.
+ Lực lượng lao ñộng: Là yếu tố ñặc biệt quan trọng của quá trình sản
xuất. Mọi hoạt ñộng sản xuất ñều do lao ñộng của con người quyết ñịnh, nhất
là người lao ñộng có trình ñộ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao ñộng. Do


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

10
ñó, chất lượng lao ñộng quyết ñịnh kết quả và hiệu quả sản xuất.
+ ðất ñai: Là yếu tố sản xuất không chỉ có ý nghĩa quan trọng ñối với
ngành nông nghiệp, mà còn rất quan trọng với sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
ðất ñai là yếu tố cố ñịnh lại bị giới hạn bởi qui mô, nên người ta phải ñầu tư
thêm vốn và lao ñộng trên một diện tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
ñai. Các loại tài nguyên khác trong lòng ñất như khoán sản, tài nguyên rừng,
biển và tài nguyên thiên nhiên ñều là những ñầu vào quan trọng của sản xuất.
+ Khoa học công nghệ: Quyết ñịnh ñến sự thay ñổi năng suất lao

ñộng và chất lượng sản phẩm. Những phát minh sáng tạo mới ñược ứng
dụng trong sản xuất ñã giải phóng ñược lao ñộng nặng nhọc, ñộc hại cho
người lao ñộng và tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng, góp phần vào sự phát
triển kinh tế của xã hội.
+ Ngoài ra còn có một số yếu tố khác: Quy mô sản xuất, các hình thức
tổ chức sản xuất, mối quan hệ sân ñối tác ñộng qua lại lẫn nhau giữa các
ngành, giữa các thành phần kinh tế, các yếu tố về thị trường nguyên liệu, thị
trường tiêu thụ sản phẩm,v.v cũng có tác ñộng tới quá trình sản xuất.
2.1.2.2 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
-Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị cũng như giá trị sử dụng của
hàng hoá. Quá trình tiêu thụ thì hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị và vòng chu chuyển vốn ñược hình thành.
-Tiêu thụ sản phẩm ñược coi là giai ñoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh, là yếu tố quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp cũng như người sản xuất. Do ñó hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm ñược cấu
thành bởi các yếu tố:
+ Chủ thể kinh tế tham gia là người bán và người mua;
+ ðối tượng là sản phẩm hàng hoá tiền tệ;
+ Thị trường là nơi gặp gỡ giữa những người bán và người mua.
Doanh nghiệp tiêu thụ hàng hoá phải thông qua thị trường. Thị trường


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

11
ñược coi là một nơi mà ở ñó người bán và người mua tự tìm ñến với nhau ñể
thoả mãn những nhu cầu của hai bên.
Chức năng của thị trường: Chức năng thừa nhận hoặc chấp nhận hàng
hoá dịch vụ; chức năng thực hiện; chức năng ñiều tiết hoặc kích thích sản xuất
và tiêu dùng xã hội; chức năng thông tin.

Các qui luật của thị trường: Quy luật giá trị; quy luật cung cầu; quy luật
cạnh tranh; quy luật giá trị thặng dư.
2.1.2.3 Kênh phân phối sản phẩm
- Khái niệm: Kênh phân phối sản phẩm là sự kết hợp qua lại với nhau
giữa người sản xuất và người trung gian ñể thực hiện việc chuyển giao hàng
hoá một cách hợp lý nhất, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng.
- Các yếu tố cấu thành hệ thống kênh phân phối sản phẩm :
+ Người cung ứng: Người sản xuất hoặc công ty thương mại;
+ Người trung gian: Người bán buôn, ñại lý, người bán lẻ và môi giới;
+ Người tiêu dùng: Là người cuối cùng của kênh phân phối, họ mua
sản phẩm ñể tiêu dùng cho cuộc sống.
- Các loại kênh phân phối sản phẩm:
+ Kênh trực tiếp: Nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
cuối cùng, không thông qua khâu trung gian. Người sản xuất kiêm luôn bán
hàng. Họ có hệ thống cửa hàng, siêu thị ñể bán sản phẩm sản xuất ra.
+ Kênh gián tiếp: Người sản xuất bán hàng cho người tiêu dùng cuối
cùng thông qua hệ thống trung gian.
2.1.3 Nội dung phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa
2.1.3.1 Nội dung phát triển sản xuất hoa
Sản xuất là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao ñộng ñể tạo ra
sản phẩm. Phát triển sản xuất ñược coi là một quá trình tăng tiến về qui mô
(sản lượng) và hoàn thiện về cơ cấu. Như vậy, phát triển sản xuất hoa là một
quá trình tăng tiến về qui mô sản xuất hoa (sản lượng hoa) và hoàn thiện về


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

12
cơ cấu chủng loại hoa.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cũng như các tổ

chức kinh tế khi tiến hành phát triển sản xuất phải lựa chọn ba vấn ñề kinh tế
cơ bản ñó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Những
vấn ñề này liên quan ñến việc xác ñịnh thị trường và phân phối sản phẩm
ñúng ñắn ñể kích thích sản xuất phát triển.
Phát triển sản xuất cũng ñược coi là một quá trình tái sản xuất mở rộng,
trong ñó qui mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị
trường chấp nhận.
Như vậy, các doanh nghiệp phải có các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Trong ñó các chiến lượng về sản phẩm: Phải xác ñịnh ñược số lượng, cũng
như chất lượng của sản phẩm, xác ñịnh chu kỳ sống của sản phẩm. Phải có
chiến lược ñầu tư mua sắm máy móc thiết bị và lựa chọn công nghệ thích hợp.
Trong ñó, chú ý ñến chiến lược ñi tắt ñón ñầu trong việc ñầu tư công nghệ
hiện ñại.
Trong quá trình phát triển như vậy nó sẽ làm thay ñổi cơ cấu sản xuất
về sản phẩm. ðồng thời làm thay ñổi về qui mô sản xuất, về hình thức tổ chức
sản xuất, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hoàn thiện dần từng bước
về cơ cấu, ñể tạo ra một cơ cấu hoàn hảo.
Chú ý trong phát triển sản xuất phải ñảm bảo tính bền vững, tức là sản
xuất tìm nguồn ñầu vào, ñầu ra sao cho bền vững nhất và không làm ảnh
hưởng ñến nguồn tài nguyên.
2.1.3.2 Nội dung về phát triển tiêu thụ hoa
Phát triển tiêu thụ ñược coi là một quá trình, trong ñó lượng sản phẩm
ñược tiêu thụ ngày càng tăng về số lượng, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ ñược
hoàn thiện dần theo hướng có lợi cho nhà sản xuất và người tiêu dùng. Như
vậy, phát triển tiêu thụ hoa là sự tăng cả về số lượng, cơ cấu hoa ñược tiêu thụ
trên thị trường ñem lại lợi nhuận cho nhà sản xuất và người tiêu dùng. ðể ñạt


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


13
mục tiêu như vậy, các doanh nghiệp kinh doanh hoa phải có chiến lược tiêu
thụ sản phẩm, phải có phương thức bán hàng phù hợp nhất, có chính sách yểm
trợ cho tiêu thụ sản phẩm, xác ñịnh thương hiệu sản phẩm và phương thức
thanh toán phù hợp. ðặc biệt chú ý ñến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Chú ý thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng và thị trường ngách.
Trong phát triển tiêu thụ phải chú ý ñến giá cả các loại sản phẩm. Giá
cả khác nhau có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế sự phát triển sản xuất.
Mặt khác, giá cả các loại sản phẩm phân phối trên thị trường theo các kênh
cũng khác nhau. Trong ñó phân phối trực tiếp cho người tiêu dùng thì nhà sản
xuất có lợi hơn cả, nhưng chỉ tiêu thụ ñược một khối lượng nhỏ, do ñó phải
phân phối sản phẩm theo hệ thống kênh gián tiếp. Cần chú trọng chất lượng
sản phẩm và thị hiếu khách hàng trong quá trình phát triển tiêu thụ sản phẩm.
- Nghiên cứu thị trường: Khâu này rất quan trọng ñối với quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó mở rộng ñường cho mọi hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
của nhà sản xuất. Nghiên cứu thị trường là nắm vững sức mua của thị trường
tức là phải nắm ñược nhu cầu tiêu dùng của hàng hoá và khả năng thanh toán
của khách hàng, mức ñộ thu nhập và triển vọng mở rộng thị trường tiêu thụ.
ðể ñạt ñược những mong muốn hay ñưa ra ñược những quyết ñịnh
ñúng ñắn trong sản xuất ñòi hỏi người sản xuất phải thu thập, xử lý các thông
tin về thị trường một cách khách quan, chính xác và phù hợp với thực tiễn.
- Xây dựng, lựa chọn chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường.
+ Chiến lược sản phẩm là tìm hiểu xem sản phẩm mình sản xuất ra có
ñược người tiêu dùng và thị trường chấp nhận không? chủng loại và chất
lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng như thế nào? Nếu không thì phải tiến
hành ña dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng, giảm chi phí.
+ Chiến lược thị trường là phải xác ñịnh ñược ñặc ñiểm chủ yếu của thị
trường tiêu thụ, xác ñịnh ñược những thuận lợi và khó khăn, giá cả chủng loại
sản phẩm và những chi phí có liên quan ñến thị trường.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

14
- Công tác hỗ trợ tiêu thụ: Bên cạnh việc tổ chức nghiên cứu thị trường,
lựa chọn chiến lược sản phẩm thì việc tổ chức các hoạt ñộng hỗ trợ trong
công tác tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn ñối với tiêu thụ sản phẩm. ðó là các hình
thức giới thiệu sản phẩm, tham gia hội chợ triển lãm, quảng cáo, tiếp thị và
nhiều hoạt ñộng khác.
- Lựa chọn phương án tiêu thụ: Phương án tiêu thụ sản phẩm thực chất
là hệ thống các phương pháp và biện pháp mang tính kỹ thuật nhằm tối ña hoá
khối lượng sản phẩm bán ra. Có nhiều phương pháp tiêu thụ sản phẩm khác
nhau như:
+ Tiêu thụ trực tiếp: Hàng hoá ñược bán trực tiếp từ tay người sản xuất
ñến tay người tiêu dùng.
+ Tiêu thụ gián tiếp: Hàng hoá ñược chuyển qua trung gian là các nhà
buôn, người thu gom, người bán lẻ rồi mới ñến tay người tiêu dùng. Hình
thức tiêu thụ gián tiếp có thể có một hoặc có nhiều khâu trung gian.
+ Tiêu thụ hỗn hợp: Là hình thức phối hợp hai hình thức tiêu thụ trên.
2.1.4 ðặc ñiểm về sản xuất và tiêu thụ hoa
2.1.4.1 ðặc ñiểm về sinh thái
Hoa là loại cây trồng có những ñặc ñiểm giống những loại cây trồng
khác, nhưng nó còn là sản phẩm, là sự hội tụ hoàn hảo nhất mà thiên nhiên ñã
ban tặng ñể trang ñiểm cho hành tinh của chúng ta. Hoa rất ña dạng và phong
phú. Mỗi cây hoa có một thời gian sinh trưởng, phát triển khác nhau. Song
chúng có ñặc ñiểm sinh thái chung cần cho sự phát triển ñó là: Nhiệt ñộ: 15-
30
o
C; Ánh sáng: 8-14h/ngày; ðộ ẩm: 65-95%; ðất trồng: Tơi xốp, thông
thoáng, thoát nước tốt, ñộ PH = 6,9 là phù hợp.

Ngày nay với quá trình ñô thị hoá, sản xuất và tiêu thụ hoa ngày càng
ñược mở rộng và phát triển mạnh, nó mang lại hiệu quả kinh tế cao và kết quả
thu ñược trên một ñồng vốn bỏ ra lớn. Người sản xuất tận dụng ñược nguồn
tài nguyên ñất ñai, chỉ trong diện tích nhỏ cũng có thể trồng ñược hoa. Tư liệu


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

15
sản xuất có thể sử dụng trong nhiều quá trình sản xuất, tận dụng ñược lao
ñộng nhàn rỗi trong nông thôn. Nhưng sản xuất hoa ñòi hỏi ñầu tư nhiều lao
ñộng sống với trình ñộ, tay nghề và óc thẩm mỹ cao, không phải cứ bón nhiều
phân, phun nhiều chất kích thích thì cây lớn nhanh và cho hoa ñẹp mà cần
thiết phải ñầu tư nhiều công lao ñộng chất lượng cao ñể chăm sóc, tỉa cành cho
cây. Tiêu thụ hoa có thể ñược xem như là kênh hoạt ñộng và trao ñổi ñể ñưa
các hoa tươi từ ñồng ruộng của nhà sản xuất ra thị trường, ñến tới tay của người
tiêu dùng cuối cùng. Việc tiêu thụ hoa một mặt phụ thuộc vào chất lượng sản
phẩm, mặt khác phụ thuộc vào giá thành của sản phẩm ñó. Bên cạnh ñó, nhiều
khi người chơi hoa ít quan tâm ñến giá cả của sản phẩm mà họ quan tâm nhiều
ñến hình dáng, tính thẩm mỹ và thời ñiểm chơi hoa.
Sản xuất và tiêu thụ hoa là một trong những ngành công nghiệp lớn của
nhiều nước trên thế giới. ðó là một ngành công nghiệp bắt ñầu có vào cuối thế
kỷ 19 ở Anh. Nơi hoa ñược trồng trên quy mô các bất ñộng sản rộng lớn. Quá
trình hình thành, phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa ñã ñạt ñược tốc ñộ tăng
trưởng ñáng kể trong vài thập niên vừa qua. Trong những năm 1950, hoa
thương mại toàn cầu là ít hơn 3 tỷ USD. ðến năm 1992, nó ñã tăng lên ñến 100
tỷ USD. Và trong những năm gần ñây, ngành công nghiệp hoa ñã tăng bình
quân 6%/ năm.
Sản xuất và tiêu thụ hoa mang lại giá trị kinh tế, góp phần nâng cao thu
nhập cho người dân ñịa phương, cuộc sống ngày càng ñược cải thiện và góp

phần vào sự chuyển biến của xã hội nông thôn về cơ sở hạ tầng, văn hoá, giáo
dục, thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH
- HðH. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì sản xuất và tiêu thụ hoa trong
tương lai sẽ trở thành ngành mũi nhọn trong nông nghiệp nông thôn của nhiều
ñịa phương nói chung và huyện Văn Lâm nói riêng.
2.1.4.2 ðặc ñiểm về kỹ thuật sản xuất
- Yêu cầu về ñất: ðất ñóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp

×