Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.31 KB, 18 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
“…Tuyệt nhiên không có một lí thuyết hay mô hình kinh tế nào là khuôn mẫu, là mực
thước cho sự thành công chắc chắn trong kinh doanh cũng chẳng hề có một chiếc đũa
thần hay viên ngọc ước nào dành sẵn cho những ai thích mộng mơ giữa chốn thương
trường đầy giông gió. Chấp nhận thị trường có nghĩa là chấp nhận sự ngự trị tự nhiên
của quy luật thị trường vừa mang tính sòng phẳng vừa chứa đựng chính trong lòng nó
đầy tính bất trắc đến nghiệt ngã.”( Nguyễn Tấn Bình). Những lời nói ấy viết ra dường
như để dành riêng để nói về một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt với những chủ thể kinh
doanh đặc biệt được người ta biết đến với cái tên hệ thống ngân hàng thương mại cạnh
tranh khốc liệt, nghiệt ngã và chứa đựng đầy rủi ro – đó chính là những đặc tính nổi bật
lĩnh vực kinh doanh của các ngân hàng.
Trước nhu cầu về vốn của nền kinh tế nhiều ngân hàng thương mại cổ phần, ngân
hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ra đời và hoạt động trong sự cạnh tranh
gay gắt. Hoạt động tín dụng không chỉ cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước mà còn
cạnh tranh với cả ngân hàng nước ngoài mạnh về tiềm lực kinh tế, nhiều kinh nghiệm và
lợi thế kinh doanh các dịch vụ đa năng vì vậy rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng là rất
lớn. . Đặc biệt, trong quá trình hội nhập quốc tế và tham gia tổ chức Thương mại quốc tế
WTO thì sự cạnh tranh diễn ra ngày càng sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực kể cả lĩnh vực
tài chính ngân hàng. Chính vì vậy đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải cải tổ, sắp xếp
lại tổ chức, trang thiết bị hiện đại, thay đổi lại cung cách làm việc, tăng thêm các dịch vụ
ngân hàng và hoạt động kinh doanh phải thực sự hiệu quả thì mới tồn tại và đứng vững.
Quá trình đổi mới ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí vai trò của các ngân hàng
thương mại. Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Hà Tĩnh là đơn vị cung cấp
vốn tín dụng cho sự nghiệp phát triển của nền kinh tế. Một trong những đóng góp tích cực
cho những thành quả đó là sự nỗ lực vươn lên khẳng định vị trí của mình của Ngân hàng
Ngoại Thương Hà Tĩnh trong hệ thống Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam. Thông qua
huy động vốn và cho vay, ngân hàng gián tiếp kích thích tiết kiệm và đầu tư của dân cư
và các thành phần kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế cho đất nước. Tuy nhiên, trước sự
cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác ngân hàng Ngoại Thương Hà Tĩnh
cũng gặp không ít khó khăn. Ngoài ra, đối tượng hoạt động của ngân hàng Ngoại Thương


Hà Tĩnh rộng, đối tượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng thuộc tất cả các thành
phần kinh tế. chính vì vậy thị trường tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, hiệu quả đạt được là
1
không tương xứng với mức độ rủi ro thực tế đã và đang là nguyên nhân tạo ra nguy cơ đe
dọa an toàn hoạt động tín dụng trong ngân hàng. Trong điều kiện kỹ thuật phòng ngừa,
đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng còn rất hạn chế ở Việt Nam. Vậy làm thế nào để hạn
chế những rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng???.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng, qua thực tiễn nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Thương
mại Cổ phần Ngoại Thương Hà Tĩnh tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Hà Tĩnh”
I.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu tổng quan tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại Thương chi nhánh Hà Tĩnh.
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng ở ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
Thương chi nhánh Hà Tĩnh, chỉ rõ kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp về tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương
mại Cổ phần Ngoại Thương chi nhánh Hà Tĩnh.
I.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
I.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
Thương chi nhánh Hà Tĩnh.
I.3.2 Phạm vi nghiên cứu
● Nội dung: Nghiên cứu hoạt động tín dụng của ngân hàng, xác định rủi ro và đánh
giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương chi nhánh Hà Tĩnh.
● Thời gian:
→ Tài liệu được thu thập từ 2008-2009
→ Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 12/04/2010 đến 30/04/2010
● Về không gian: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương chi nhánh Hà Tĩnh.

1.3.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Những hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời điểm hiện nay? Hoạt động tín
dụng bao gồm những hoạt động gì?
- Tình hình sử dụng nguồn vốn của ngân hàng như thế nào? (doanh số cho vay theo kỳ
hạn và theo từng đối tượng,…)
2
- Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ngân hàng? Tại sao lại phải quản trị rủi ro tín dụng
ngân hàng? Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng?
PHẦN II: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
Thương chi nhánh Hà Tĩnh.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh (Vietcombank Hà Tĩnh) là một trong số
những Chi nhánh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Trước đây,
Vietcombank Hà Tĩnh chỉ là một phòng Giao dịch, thuộc Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Vinh. Đến tháng 6 năm 1994, phòng Giao dịch có quyết định chuyển
thành Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh. Vietcombank Hà Tĩnh trở
thành thành viên thứ 17 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và là một trong
những ngân hàng thương mại lớn nhất có mặt ở Hà Tĩnh.
Trải qua 15 năm hoạt động, Vietcombank Hà Tĩnh đã có được những bước phát triển
mạnh mẽ. Hiện nay Vietcombank Hà Tĩnh đã có trụ sở làm việc riêng với 110 cán bộ
công nhân viên chức (85% trình độ đại học) và 4 phòng Giao dịch khắp nơi trên địa bàn
Hà Tĩnh. Với lợi thế về vốn, công nghệ và các sản phẩm dịch vụ mang nhiều tiện ích, Chi
nhánh đã có một thị phần tương đối ổn định. Vietcombank Hà Tĩnh là Chi nhánh đi đầu
trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và liên tục được phong
tặng là chi bộ Đảng trong sạch, vững mạnh. Năm 2005, Chi nhánh được Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam tặng cờ đơn vị dẫn đầu về công tác phát triển mạng lưới.
Ngày 2 tháng 6 năm 2008, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã chính thức chuyển
đổi thành một ngân hàng thương mại cổ phần. Hòa nhịp phát triển chung của toàn hệ
thống, Chi nhánh Vietcombank Hà Tĩnh với tư cách là một ngân hàng cổ phần, bước vào

thời kỳ thực hiện đề án tái cơ cấu. Trọng tâm của đề án này là nâng cao năng lực tài
chính, quản trị rủi ro, tiếp tục đổi mới công nghệ và đưa nhiều tiện ích để phục vụ khách
hàng tốt hơn. Vietcombank Hà Tĩnh từng bước xây dựng cho mình một chiến lược phát
triển phù hợp với tình hình kinh tế - chính trị - xã hội hiện nay.
2.2 Tổ chức bộ máy ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương chi nhánh Hà
Tĩnh.
Căn cứ vào quyết định số 116 ngày 31/05/1994 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh chính thức
3
được thành lập. Chi nhánh đã coi việc xây dựng tổ chức bộ máy và công tác cán bộ là
nhiệm vụ cấp bách, quan trọng và là nhiệm vụ chiến lược lâu dài. Chi nhánh đặt vấn đề
chất lượng cán bộ lên hàng đầu, tuyển dụng đến đâu, đào tạo nghiệp vụ ngay đến đó. Hiện
ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh có 110 cán bộ công nhân viên chức với 45 nam
và 65 nữ, trong đó 85% đạt trình độ đại học, 80% có trình độ cơ bản về vi tính, ngoại ngữ
1
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh Hà Tĩnh là Chi nhánh cấp 1 của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh Ngân hàng TMCP Hà
Tĩnh bao gồm một Ban giám đốc, gồm 4 người (1 Giám đốc và 3 Phó giám đốc) và 9
phòng ban liên quan, quy định cụ thể về chức năng và nhiệm vụ riêng của mỗi phòng:
- Phòng Quan hệ khách hàng gồm 12 người, là phòng nghiệp vụ giao dịch trực tiếp
với khách hàng để khai thác vốn, đồng thời quảng cáo, tiếp thị giới thiệu và bán các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Phòng Hành chính – Nhân sự gồm 6 người, thực hiện công tác tổ chức cán bộ và
đào tạo, quản lý nhân sự tại các Chi nhánh.
- Phòng Kế toán – Thanh toán gồm 10 người, xử lý hoạch toán trên các giao dịch và
thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng
- Phòng Ngân quỹ gồm 4 người, có chức năng quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền
mặt theo quy định của pháp luật.
- Phòng Quản lý nội bộ gồm 6 người, tham mưu cho ban giám đốc về hoạt động của
ngân hàng, quản lý giám sát danh mục cho vay đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín

dụng cho từng khách hàng.
- Tổ Tổng hợp gồm 5 người, cung cấp và quản lý thông tin liên quan đến ngân
hàng.
- Phòng Kiểm tra nội bộ gồm 7 người, chịu trách nhiệm thanh tra kiểm soát tình
hình hoạt động của ngân hàng và cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng.
- Phòng Giao dịch gồm 45 người, thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
- Phòng Kinh doanh dịch vụ gồm 11 người, là phòng tư vấn dịch vụ, bảo lãnh thị
trường chứng khoán và các dịch vụ liên quan.
Các phòng ban đều có mối quan hệ mật thiết với nhau và nằm dưới sự điều hành của
Ban giám đốc và các trưởng phó phòng liên quan. Cơ cấu tổ chức tại Vietcombank Hà
Tĩnh được mô tả bằng sơ đồ sau đây:
1
Nguồn: Theo Phòng Hành chính Nhân sự - Vietcombank Hà Tĩnh)
4
Cơ cấu bộ máy hành chính tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh Hà Tĩnh đã
tạo ra môi trường làm việc linh hoạt, thoải mái và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng
ban phát huy tốt sở trường và nghiệp vụ.
Biểu đồ 1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh
2.3 Các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
Thương chi nhánh Hà Tĩnh.
Hoạt động kinh doanh của Vietcombank Hà Tĩnh đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể. Tổng thu nhập tăng qua các năm và hoạt động kinh doanh đưa lại số lãi khá lớn.
Các hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh bao
gồm:
 Hoạt động huy động vốn cho vay
 Hoạt động đầu tư tín dụng
 Hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ
Với các hoạt động kinh doanh nói trên ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh đã
đạt được những thành quả đáng kể trong những năm vừa qua.
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
QUAN
HỆ
KHÁCH
HÀNG
PHÒNG
GIAO
DỊCH
PHÒNG
KINH
DOANH
DỊCH
VỤ
PHÒNG
KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN
PHÒNG
NGÂN
QUỸ
TỔ
TỔNG
HỢP
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ

PHÒNG
KIỂM
TRA NỘI
BỘ
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
QUẢN
LÝ NỢ
5
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh
3.1.1 Hoạt động huy động vốn tín dụng
Tính đến 31/12/2009, tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng là 1285 tỷ đồng tăng 36,6% (+
344 tỷ đồng) so với 31/12/2008. Trong đó vốn huy động VNĐ chiếm tỷ trọng 68% trong tổng
nguồn vốn huy động, tăng 30,9%(+206 tỷ đồng) so với 31/12/2008. huy động ngoại tệ chiếm tỷ
trọng 32% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 50,4%(+138 tỷ đồng) so với 31/12/2008. Nguồn
vốn huy động tăng khá là do chi nhánh đã đưa ra các sản phẩm dịch vụ tiện ích cho khách hàng
như: chủ động và linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất đối với các nhân, tổ chức kinh tế cả VNĐ và
ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, trung hạn, triển khai chương trình “ Gửi tiết
kiệm tặng bảo hiểm đối với VNĐ và USD”. Ngoài ra, chi nhánh còn triển khai chương trình huy
động “ tiết kiệm linh hoạt lãi thưởng” cho khách hàng cá nhân. Tăng cường đẩy mạnh quảng bá
các sản phẩm dịch vụ, mở rộng mạng lưới giao dịch một cách tốt nhất đến từng tổ chức kinh tế,
từng người dân trên địa bàn nên nguồn vốn luôn tăng so với năm trước
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tín dụng tại ngân hàng ViêtcomBank Hà Tĩnh
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện Tăng/giảm so với 31/12/2009
31/12/2009 31/12/2008 Tăng/giảm +/-%
1. Huy động vốn 1.284.845 940.864 343.981 36,6%
Tiền gửi Tổ chức kinh tế 343.964 223.362 120.602 54%

Tiền gửi tiết kiệm 927.868 682.545 245.323 35,9%
Số dư giấy tờ có giá 13.013 34.957 -21.944 - 62,8%
Trong đó:
VND 873.705 667.447 206.258 30,9%
Ngoại tệ (quy VND) 411.139 273.417 137.722 50,4%
6
2. Vay vốn trung ương 829.822 478.538 351.284 73,4%
Ngắn hạn 715.000 285.000 430.000 150,9%
Trung, dài hạn (quy VND) 114.822 193.538 -78.716 - 40,7%
(Nguồn: Số liệu phòng kế toán – VietcomBank Hà Tĩnh)
3.1.2 Về công tác tín dụng
3.1.2.1 Tình hình dư nợ cho vay:
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh đã thực hiện cho vay đối với tất
cả các thành phần kinh tế nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cũng như chính sách phát triển
kinh tế của tĩnh Hà Tĩnh. Với các hình thức cho vay đa dạng nhằm phục vu một cách tốt nhất
cho khách hàng như: cho vay vốn lưu động cho các phương án sản xuất kinh doanh như: Thương
mại dịch vụ, cho vay XNK, sản xuất kinh doanh,… cho vay theo dự án đầu tư phát triển, cho vay
tiêu dùng. Chính vì vậy trong những năm qua Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh đã đạt
được những thành tựu rực rỡ.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng VietcomBank Hà Tĩnh
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 Tăng/giả
m
±%
Tổng dư nợ
cho vay
1,216,521 1,708,339 491,818 40.4%
Nợ hữu hiệu 1,182,360 1,692,366 510,006 43.1%
Nợ quá hạn 34,161 15,973 (18,188) -53.2%
Cho vay đồng

VN
919,316 1,464,575 545,259 59.3%
Nợ quá hạn 14,553 9,998 (4,555) -31.3%
Ngắn hạn 537,621 835,866 298,245 55.5%
Trung, dài hạn 381,695 628,709 247,014 64.7%
Cho vay ngoại
tệ
297,205 243,764 (53,441) -18.0%
Nợ quá hạn 19,608 5,975 (13,633) -69.5%
Ngắn hạn 59,921 9,582 (50,339) -84.0%
Trung, dài hạn 237,284 234,182
(Nguồn: Số liệu phòng kế toán – VietcomBank Hà Tĩnh)
7
Tính đến 31/12/2009 tổng dư nợ cho vay 1 078 tỷ đồng tăng 40,4%(+492 tỷ đồng) so với
31/12/2008 .Trong đó dư nợ cho vay VNĐ 1 464 tỷ đồng tăng 59,3%(+545 tỷ đồng) so với
31/12/2008, chiếm tỷ trọng 85,7% trong tổng dư nợ. Dư nợ cho vay ngoại tệ quy VNĐ 234 tỷ
đồng giảm 18%(-53 tỷ đồng quy VNĐ) so với 31/12/2008, tỷ trọng chiếm 14,3% trong tổng dư
nợ.
Về cơ cấu tín dụng theo kì hạn cũng có sự thay đổi rõ rệt tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng từ
49,1% lên 49,5% trong tổng dư nợ, tăng 41,5% (+248 tỷ quy VND) so với 31/12/2008. Tỷ trọng
dư nợ trung, dài hạn quy VND chiếm 50,5% trong tổng dư nợ, tăng 39,4% (+244 tỷ quy VND)
so với 31/12/2008.
Về Chất lượng tín dụng: Theo số liệu chương trình phân loại nợ tự động quá hạn đến
31/12/2009 là 16 tỷ quy VND, giảm 53,2% (-18 tỷ đồng) so với 31/12/2008, chiếm
0,94% trong tổng dư nợ.
3.1.2.2 Phân loại
Dư nợ nhóm 1 “Nợ đủ tiêu chuẩn”: 1.692 tỷ quy VND, chiếm 99,065% trong tổng dư nợ.
Dư nợ nhóm 2 “Nợ cần chú ý”: 3,9 tỷ quy VND, chiếm 0,228% trong tổng dư nợ.
Dư nợ nhóm 3 “Nợ dưới tiêu chuẩn”: kết chuyển sang nhóm khác và thu nợ hết.
Dư nợ nhóm 4 “Nợ nghi ngờ”: 63 triệu quy VND, chiếm 0,004% trong tổng dư nợ.

Dư nợ nhóm 5 “Nợ có khả năng mất vốn” 12 tỷ quy VND, chiếm 0,703% trong tổng dư nợ.
Bảng 3: Tình hình phân loại nợ của Ngân hàng VietcomBank Hà Tĩnh
ĐVT: Triệu đồng
Phân loại nợ 2008 2009
Tăng/giả
m
±%
Nhóm 1 "Nợ đủ tiêu chuẩn" 1,182,360 1,692,366 510,006 43.1%
Nhóm 2 "Nợ cần chú ý" 1,203 3,897 2,694 223.9%
Nhóm 3 "Nợ dưới tiêu chuẩn" 284 - (284)
-
100.0%
Nhóm 4 "Nợ nghi ngờ" 106 63 (43) -40.6%
Nhóm 5 "Nợ có khả năng mất
vốn"
32,568 12,013 (20,555) -63.1%
Tổng dư nợ 1,216,521 1,708,339 491,818 40.4%
(Nguồn: Số liệu phòng kế toán – VietcomBank Hà Tĩnh)
3.1.2.3 Doanh số cho vay và Thu nợ
8
Doanh số cho vay năm 2009 là 2 946 tỷ đồng tăng 43,8% (+897 tỷ đồng) so với năm 2008,
trong đó doanh số cho vay VND 2 805 tỷ đồng tăng 45,5% (+877 tỷ đồng) so với năm 2008.
Doanh số cho vay ngoại tệ 141 tỷ đồng tăng 16,1% (+20 tỷ đồng) so với năm 2008.
Doanh số cho vay ngắn hạn 2 572 tỷ đồng tăng 44,1% (+787 tỷ đồng) so với năm 2008 và
doanh số cho vay trung, dài hạn 374 tỷ đồng tăng 41,3% (+109 tỷ đồng) so với năm 2008.
Doanh số thu nợ năm 2009 là 2 454 tỷ đồng tăng 45,5% (+768 tỷ quy VND) so với năm 2008,
trong đó doanh số thu nợ VND là 2 259 tỷ đồng tăng 38,8% (+632 tỷ đồng) so với năm 2008.
Doanh số thu nợ Ngoại tệ là 195 tỷ đồng tăng 230,1% (+136 tỷ quy VND) so với năm 2008.
Doanh số thu nợ ngắn hạn là 2 324 tỷ đồng tăng 45,5% (+727 tỷ quy VND) so với năm 2008
và doanh số thu nợ trung, dài hạn là 130 tỷ đồng tăng 46,3% (+41 tỷ đồng) so với năm 2008.

Bảng 4: Doanh số cho vay, thu nợ của ngân hàng CPTM Ngoại thương Hà Tĩnh
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện Tăng/giảm so với 31/12/2008
31/12/2009 31/12/2008 Tuyệt đối +/-%
Doanh số cho vay 2.945.692 2.049.041 896.651 43,8%
VND 2.804.456 1.927.417 877.039 45,5%
Ngoại tệ (USD) 141.236 121.624 19.612 16,1%
Ngắn hạn 2.571.807 1.784.525 787.282 44,1%
Trung, dài hạn 373.885 264.516 109.369 41,3%
Doanh số thu nợ 2.453.874 1.686.217 767.657 45,5%
VND 2.259.197 1.627.234 631.963 38,8%
Ngoại tệ (USD) 194.677 58.983 135.694 230,1%
Ngắn hạn 2.323.901 1.597.372 726.529 45,5%
Trung, dài hạn 129.973 88.845 41.128 46,3%
(Nguồn: Số liệu phòng kế toán – VietcomBank Hà Tĩnh)
9
Hoạt động đầu tư tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn của chi nhánh trong năm 2009 chú trọng
vào việc cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế quan trọng như:
kinh doanh thương mại; dịch vụ - du lịch; thu mua, chế biến thủy sản xuất khẩu; xây dựng cơ bản;
thu mua nguyên liệu nhựa và giấy; cho vay đồng tài trợ…vv như: Công ty cổ phần xây dựng công
trình 475; công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại Kiêm Dung; công ty cổ phần
muối Hà Tĩnh; công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Hà Tĩnh; công ty cổ phần du lịch Hà
Tĩnh; công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Tĩnh; công ty khai thác chế biến và xuất khẩu Titan
Hà Tĩnh…vv và rất nhiều công ty khác nữa.
Dư nợ cho vay doanh nghiệp đến thời điểm 31/12/2009 là: 1.441,225 tỷ đồng, trong đó dư nợ
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa là: 1334,182 tỷ đồng tăng 174,3% so với năm 2008 đối với cho
vay doanh nghiệp và tăng 32% đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa so với cuối năm 2008.
Bảng 5: Dư nợ cho vay doanh nghiệp
ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Thực hiện
Năm 2009
So sánh năm 2008
Năm 2008 Tăng/giảm %
Dư nợ cho vay doanh nghiệp 1441,225 1004,000 437,225 43,5%
Trong đó: Doanh nghiệp nhỏ
và vừa
1334,182 490,000 854,182 174,3%
(Nguồn: Số liệu phòng kế toán – VietcomBank Hà Tĩnh)
Dư nợ đối với lĩnh vực phục vụ nông nghiệp nông thôn theo QĐ 67/TTg ngày 30/03/1999 tại
thời điểm 31/12/2009 là: 5,92 tỷ đồng. Đối với cho vay thuộc lĩnh vực này chi nhánh cho vay
không nhiều ( do đối tượng chính tập trung ở ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
Đối với lĩnh vực cho vay xuất nhập khẩu: nhìn chung trong những năm qua có những bước
khôi phục của nền kinh tế song sự phát triển chưa bền vững và tiềm ẩn nhiều rủi ro, nền kinh tế
trong gian đoạn hội nhập nên chịu tác động nhiều từ nền kinh tế thế giới đặc biệt là lĩnh vực xuất
nhập khẩu hàng hóa. Vì vậy, hoạt động cho vay đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu của chi nhánh
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh chỉ đạt: 46,82 tỷ đồng, giảm 8,29 tỷ đồng so với năm
2008.
10
Dư nợ đối với người đi xuất khẩu lao động theo QĐ 365/NHNN ngày 13/04/2004 tại thời
điểm 31/12/2009 là: 115 triệu đồng. Trong những năm qua khách hàng nhu cầu đối với sản phẩm
cho vay này phát sinh không nhiều, trong khi một số khách hàng đã đến hạn thanh toán và thanh lí
hợp đồng.
Ngoài ra, chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh cũng đã thực hiện đầu tư đối
với các dự án lớn nhỏ trong tỉnh và bước đầu đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thi công
trong nguồn vốn hoạt động. Cụ thể như dự án nhà máy thép liên hợp 4,5 triệu tấn/năm của công ty
cổ phần gang thép Hà Tĩnh. Chi nhánh đã thực hiện đầu tư với doanh số năm 2009 đạt 92,31 tỷ
đồng, dư nợ tại thời điểm 31/12/2009 là 85,299 tỷ đồng…vv
3.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh
3.2.1 Về việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay

Chi nhánh thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo đảm tiền vay đối với các hình thức như:
Cầm cố (sổ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác), thế chấp (tài sản là động sản, bất động sản), bão
lãnh (bão lãnh của bên thứ 3 – ngân hàng phát triển hoặc các tổ chức khác), bảo đảm từ tài sản
hình thành từ vốn vay (các dự án cho vay đầu tư tài sản như máy móc, thiết bị,, dây chuyền sản
xuất…). Tính đến thời điểm 31/12/2009 tổng dư nợ có bảo đảm bằng tài sản là 1702,45 tỷ đồng
với tổng giá trị tài sản bảo đảm là 2162 tỷ đồng (trong đó tài sản là bất động sản, động sản chiếm
98%, còn lại là chứng từ có giá bằng ngoại tệ USD và EUR). Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo/tổng
dư nợ đạt 99,66%.
Trong năm 2009 Chi nhánh đã thực hiện thu hồi, xử lí nợ xấu, nợ tồn đọng tương đối tốt và
thu được những kết quả khả quan như sau: thu hồi nợ xấu được 18,78 tỷ đồng, trong đó tập trung
chủ yếu ở công ty CP Xuất nhập khẩu Hà Tĩnh (17,89 tỷ đồng); Thu nợ tồn đọng ( đã được xử lí
từ quỹ dự phòng rủi ro là 215 triệu đồng.
Trong đó:
+ Nợ được xử lý trích từ quỹ dự phòng rủi ro là: 6 triệu đồng (khách hàng là Đặng Hoài
Việt).
+ Nợ được xử lý từ các biện pháp khác: 18,78 tỷ đồng.
3.2.2 Cơ chế hỗ trợ lãi suất
a, Tình hình tổ chức cho vay hỗ trợ lãi suất (HTLS) trong năm 2009
11
Ngay từ đầu năm Chi nhánh đã bắt đầu tập trung nghiên cứu và triển khai kịp thời có
hiệu quả việc cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh theo quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009 của Thủ tướng Chính Phủ. Gói kích cầu
này nhằm góp phần ngăn chặn suy thoái kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã
hội. Việc hỗ trợ lãi suất Chi nhánh sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật đảm bảo tính công
khai về số tiền hỗ trợ lãi suất với khách hàng.
Dư nợ cho vay theo chương trình hỗ trợ lãi suất đến 31/12/2009 đạt 667 tỷ đồng, trong đó
ngắn hạn đạt 436 tỷ đồng; trung, dài hạn đạt 232 tỷ đồng.
Doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm 2009 đạt 1668 tỷ đồng, trong đó doanh số cho vay ngắn
hạn đạt 1429 tỷ đồng; doanh số cho vay trung, dài hạn đạt 239 tỷ đồng.
Doanh số thu nợ lũy kế từ đầu năm 2009 đạt 1001 tỷ đồng, trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn

đạt 993 tỷ đồng; doanh số thu nợ trung, dài hạn đạt 7940 tỷ đồng. Ngoài ra, số lượng khách hàng
của chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Tĩnh cũng có sự gia tăng mạnh nhờ vậy mà doanh số
cho vay và lợi nhuận của Ngân hàng có sự gia tăng đáng kể.
► Về đối tượng vay: Theo hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, về cơ bản Chi nhánh Ngân hàng VietcomBank Hà Tĩnh đã cho vay đúng đối tượng
được quy định trong các văn bản hướng dẫn. Đối với một vài trường hợp cho vay không đúng đối
tượng hoặc khách hàng không thể chứng minh được mục đích sử dụng vốn vay hoặc không có
chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Chi nhánh đã làm việc với khách hàng và chuyển sang hình thức
cho vay không HTLS. Đến nay, tất cả các khoản cho vay tại Chi nhánh đều đúng đối tượng theo
quy định.
►Về thủ tục liên quan đến việc vay vốn: Mọi khoản cho vay HTLS đều phải tuân thủ theo
quy định tín dụng hiện hành và quy định cụ thể về cho vay HTLS. Chi nhánh đã đưa ra các mẫu
văn bản chuẩn về vay vốn HTLS, đồng thời đối với mỗi phương án vay, khách hàng phải gửi giấy
đề nghị hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng và phương án vay vốn đến ngân hàng; Ngân hàng tiến hành
kiểm tra phương án, kiểm tra mục đích vay vốn để xác định đối tượng cho vay có thuộc đối tượng
HTLS hay không; trước mỗi khoản giải ngân, khách hàng phải có giấy tờ chứng minh mục đích
vay vốn, đồng thời trong hạn cam kết phải bổ sung đầy đủ chứng từ chứng minh mục đích vay
vốn như hợp đồng kinh tế, phiếu thu – phiếu chi, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất nhập kho
hàng hóa… Nếu khách hàng không cung cấp được các chứng từ chứng minh mục đích vay vốn
Ngân hàng sẽ làm việc cụ thể để chuyển khoản vay sang hình thức không HTLS.
12
►Mục đích sử dụng vốn vay: sau khi cho vay vốn, Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra mục vay
vốn của tất cả các khoản vay HTLS, nếu khách hàng không sử dụng vốn vay đúng mục đích,
Ngân hàng sẽ tiến hành chuyển mã khoản vay sang hình thức không HTLS đồng thời truy thu
khoản tiền đã hỗ trợ. Nhìn chung, các khoản vay vốn tại chi nhánh VieetcomBank Hà Tĩnh đều
được giám sát chặt chẽ nên việc sử dụng vốn vay theo mục đích xin vay được đảm bảo.
Nhìn chungg, việc cho vay HTLS đã mang lại nhiều tác động tích cực đối với khách hàng vay
vốn tại Chi nhánh lẫn Ngân hàng: Cuối năm 2008, trong lúc nền kinh tế đang rơi vào tình trạng
suy thoái ảnh hưởng không chỉ đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của DN mà còn ảnh hưởng
mạnh đến hoạt động kinhh doanh của Ngân hàng, DN đình trệ sản xuất, lãi suất quá cao nên nhu

cầu vay vốn của khách hàng bị hạn chế. Trước tình hình suy thoái kinh tế, Chính phủ đã kịp thời
đưa ra những gói kích cầu để khôi phục nền kinh tế. Nhờ có chính sách HTLS mà cả Ngân hàng
và các đơn vị thụ hưởng đều có những chuyển biến tích cực.
► Đối với khách hàng: Trong lúc các doanh nghiệp đang gặp không ít khó khăn do lãi suất
ngân hàng quá cao, tình hình tiêu thụ sản phẩm bị chững lại do suy thoái kinh tế và không ít
doanh nghiệp đứng trước tình trạng phá sản. Đứng trước tình hình đó, Chính phủ đã có những gói
kích cầu thông qua việc HTLS cho các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn sản xuất kinh doanh. Sau
một thời gian đi vào triển khai, chương trình hỗ trợ lãi suất đã có động thái tích cực và thiết thực
đối với hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, hộ sản xuất, giúp nhiều doanh nghiệp
giảm chi phí vay vốn và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường trong và ngoài nước, tạo việc làm mới cho người lao động. Với việc thực hiện
quyết liệt từ phía Ngân hàng Nhà Nước và các Ngân hàng, sau hơn một thời gian triển khai,
chương trình HTLS đã chứng tỏ được những hiệu quả nhất định đối với kinh tế vĩ mô nói chung
và các doanh nghiệp nói riêng.
b, Trình hình tự kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, biện pháp khắc phục các vi
phạm:
Nhằm tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với các khoản vay HTLS và giảm
thiểu các sai sót trong quá trình thực hiện. Chi nhánh VietcomBank Hà Tĩnh đã thành lập tổ
HTLS ngay sau khi quyết định HTLS có hiệu lực. Tổ HTLS hoạt động theo quy định, chức năng
nhiệm vụ được giao, mọi khoản vay đều được sự thống nhất cao của tổ HTLS trước khi giải ngân.
Đối với mỗi khoản vay, trước khi cho vay, cán bộ khách hàng kiểm tra lượng hàng tồn kho,
tiến độ thi công công trình và thẩm định các điều kiện cần thiết đế xác định khoản vay của khách
hàng thuộc đối tượng HTLS; trong khi cho vay cán bộ theo dõi sát sao việc bổ sung hóa đơn
13
chứng từ chứng minh mục đích vay vốn, kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay
không, có biên bản kiểm tra mục đích sử dụng vốn sau khi cho vay, nếu khách hàng không đáp
ứng đủ yêu cầu về cho vay HTLS, Chi nhánh sẽ làm biên bản xác nhận với khách hàng và chuyển
sang hình thức cho vay không HTLS, danh sách khách hàng bị chuyển mã sản phẩm từ HTLS
sang cho vay thông thường được lập theo tháng và được gửi lên phòng đề án công nghệ để điều
chỉnh, các khoản lãi đã hỗ trợ này đều đã được thu hồi đầy đủ.

Phòng kiểm tra nội bộ của chi nhánh hàng tháng đều rà soát tất cả các khoản cho vay của Chi
nhánh và đều có văn bản kiểm tra hồ sơ HTLS.
Ngoài ra, trong tháng 5/2009 đoàn kiểm tra Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Hà Tĩnh đã kiểm tra
tình hình cho vay HTLS tại Chi nhánh đến hết tháng 5. Về cơ bản các khoản cho vay đều đáp ứng
đủ các điều kiện cho vay HTLS, một số khoản vay không cung cấp đủ hóa đơn, chứng từ Chi
nhánh chuyển sang hình thức không HTLS.
Bên cạnh việc kiểm tra giám sát của ngân hàng Nhà nước, tư ngày 18/8/2009 đến ngày
25/8/2009 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đã thành lập đoàn thanh tra kiểm tra 100%
các khoản cho vay HTLS tại Chi nhánh VietcomBank Hà Tĩnh đến hết ngày 31/7/2009. Kết luận
của đoàn kiểm tra được nêu rõ trong “Báo cáo kiểm tra HTLS” ngày 25/08/2009. Sau khi có kết
luận của đoàn kiểm tra, hiện nay chi nhánh đã rà soát và hoàn thiện toàn bộ hồ sơ để đảm bảo mọi
khoản vay đều được thực hiện theo đúng quy định hiện hành về HTLS.
Nhìn chung, việc giám sát và kiểm tra các khoản cho vay HTLS tại Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Hà Tĩnh luôn luôn được thực hiện thường xuyên, đầy đủ, chặt chẽ, đúng quy trình,
quy định hiện hành. Do đó, đến thời điểm hiện tại Chi nhánh đã không để xảy ra những sai sót
lớn, nghiêm trọng trong việc cho vay đối với khách hàng.
Tính đến ngày 31/12/2009 đã có 107 tài khoản của khách hàng chuyển từ hình thức cho vay
HTLS sang hình thức cho vay không HTLS với tổng số tiền là 43.443 triệu đồng, trong đó số tiền
hỗ trợ lãi suất bị thu hồi là 372 triệu đồng, đến nay Chi nhánh đã thu hồi hết.
3.2.3 Tình hình quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng:
Tổng số hồ sơ đề nghị vay vốn đã nhận trong năm 2009 là : 3742 bộ.
Trong đó:
- Hồ sơ cá nhân: 2916 bộ.
14
- Hồ sơ doanh nghiệp: 819 bộ.
- Hồ sơ khác: 07 bộ.
Số hồ sơ đã giải quyết cho vay: 3742 bộ.
Số hồ sơ đã thẩm định nhưng không giải quyết cho vay: 0 bộ.
3.2.4 Tình hình cho vay theo lãi suất thỏa thuận.
Kể từ ngày 15/04/2009 Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam đã có quyết định về việc thực hiện cơ

chế cho vay theo lãi suất thỏa thuận giữa Ngân hàng thương mại và khách hàng. Theo đó Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh đã thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và đúng quy
định nói trên. Tổng doanh số cho vay đạt 152 tỷ đồng; tổng doanh số thu nợ đạt 140 tỷ đồng; dư
nợ đến thời điểm 31/12/2009 đạt 12,39 tỷ đồng
3.2.5 Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro.
Kiểm tra công tác tín dụng, cùng với phòng khách hàng rà soát lại việc trích lập và dự phòng
của năm 2009. Trong năm 2009, bộ phận kiểm tra nội bộ đã tiến hành kiểm tra công tác tín dụng
với nội dung quy trình, thủ tục và hồ sơ cho vay đối với các loại hình kinh tế. Qua kiểm tra phòng
khách hàng đã thực hiện nghiêm túc quy trinh nghiệp vụ cho vay, hồ sơ cho vay đầy đủ hợp lệ.
Trong năm 2009, tổng số tiền phải trích trong năm là 55,254 triệu đồng giảm 21,292 triệu
đồng so với năm 2008 tương đương với giảm 27,8%. Mặc dù chịu ảnh hưởng rất lớn từ cuộc
khủng hoảng kinh tê cuối năm 2008 nhưng Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Hà Tĩnh là một
ngân hàng có uy tín cao, hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nên rủi ro đối với tín dụng
cho là không cao. Chính vì vậy, ngân hàng trích lập dự phòng rủi ro ít hơn nhưng vẫn đảm bảo
được tính an toàn của nó.
Bảng 6: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của Ngân hàng VietcomBank Hà Tĩnh
ĐVT: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Thực
hiện
năm
2009
So sánh năm 2008
Năm
2008
Tăng/giả
m
%
Trích lập DPRR & Xử lý
55,254

76,546 -21,292 -27.8%
15
1 Số phải trích trong năm
26,834
32,352 -5,518 -17.1%
2 Số thực trích trong năm
28,414
44,194 -15,780 -35.7%
3
Sử dụng dự phòng xử lý trong
năm 6
0 6
(Nguồn: Số liệu phòng kế toán – VietcomBank Hà Tĩnh)
3.3 Những vấn đề đặt ra trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VCB Hà Tĩnh
Do đặc tính kinh tế trên địa bàn, hầu hết khách hàng vay vốn đều là khách hàng với quy mô
hoạt động nhỏ lẻ, hệ thống tài chính kế toán chưa được chuẩn mực, không thường xuyên cập nhật
báo cáo tài chính và độ chính xác trong các thông số tài chính chưa được đảm bảo, các báo cáo tài
chính chưa được kiểm toán với số lượng lớn, chính điều này là một trở ngại lớn cho Ngân hàng
trong quá trình thực hiện thẩm định, xếp hạng tín dụng và kiểm tra cho vay.
Hiện nay dư nợ cho vay HTLS chiếm 40% tổng dư nợ của Chi nhánh, bên cạnh một số món
cho vay lớn thì hầu hết đều là các món vay nhỏ lẻ (hiện tại có gần 2.000 tài khoản còn số dư) nên
số lượng công việc xử lý rất nhiều, thời gian xử lý tác nghiệp lớn.
Hiện tại nhu cầu vay vốn trên địa bàn rất lớn, có nhiều dự án đầu tư quy mô lớn đang triển
khai tại các khu kinh tế, khu công nghiệp; dự kiến trong năm tới nếu đáp ứng đủ nhu cầu của
khách hàng thì tổng dư nợ của Chi nhánh có thể lên tới gần 3.000 tỷ đồng, tuy nhiên khó khăn
lớn nhất hiện nay là việc huy động vốn trên địa bàn rất khó khăn. Địa bàn nhỏ, mức thu nhập của
dân cư trung bình trong lúc đó các doanh nghiệp lại không đủ nguồn vốn kinh doanh nên số dư
tiền gửi tại ngân hàng không lớn; tình hình cạnh tranh huy động vốn trên địa bàn diễn ra rất gay
gắt, các ngân hàng đã đẩy lãi suất huy động gần sát với lãi suất cho vay. Điều này tạo ra một áp
lực rất lớn cho Ngân hàng trong quá trình huy động vốn để đảm bảo nguồn vốn đầu vào cho hoạt

động kinh doanh.
Cuối năm 2009, mặc dù gói kích cầu HTLS vẫn còn hiệu lực giải ngân và nhu cầu vay vốn
của khách hàng rất lớn nhưng do bị khống chế về mức trần dư nợ khiến cho Chi nhánh phải nỗ
lực để hạn chế cho vay, đặc biệt là đối với các khoản vay đã cam kết giải ngân thì việc hạn chế
giải ngân trong giai đoạn cuối năm là điều rất khó cho ngân hàng và tạo ra không ít khó khăn cho
khách hàng trong việc thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, nhu cầu về ngoại tệ trên địa bàn rất lớn, các khách hàng nhập khẩu hàng hoá và
máy móc thiết bị để đầu tư nhà máy như Công ty cổ phần gang thép, công ty cổ phần thuỷ điện
Hương Sơn, Công ty TNHH Ngàn Phố Vì vậy, Chi nhánh thường xuyên rơi vào tình trạng căng
thẳng về ngoại tệ; trong lúc đó số lượng ngoại tệ mua được từ các doanh nghiệp xuất khẩu và dân
cư không đủ đáp ứng nhu cầu. Do chênh lệch giữa tỷ giá niêm yết của Ngân hàng và tỷ giá trên
16
thị trường tự do là quá lớn. Có thể nói, hiện tại khả năng cân đối thanh khoản về Ngoại tệ của Chi
nhánh chưa được đảm bảo
3.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Hà Tĩnh
Tăng cường công tác khách hàng ở cả hai khối bán buôn và bán lẻ, đồng thời duy trì chăm
sóc khách hàng cũ, tăng cường tìm kiếm khách hàng mới.
Khai thác triệt để những nhóm sản phẩm tiện ích phục vụ công tác huy động vốn một cách
linh hoạt.
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng,
hình ảnh Vietcombank đến với mọi đối tượng khách hàng.
Áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận đối với từng đối tượng khách hàng.
Chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực có tri thức và kỹ năng tốt cho công việc.
Nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp kinh doanh năm 2010 của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương VN.
Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư tín dụng vào các lĩnh vực truyền thống, chiến lược của tỉnh. Bên
cạnh đó phải bám sát, theo dõi tình hình hoạt động của các doanh nghiệp và biến động của cuộc
khủng hoảng kinh tế để quản lý chặt chẽ khoản tiền mà Chi nhánh đã đầu tư.
Hạn chế cho vay lĩnh vực có nhiều rủi ro tiềm ẩn như đầu cơ bất động sản …
Nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường công tác quản trị rủi ro, phối hợp kịp thời với VCB

Trung Ương và chính quyền địa phương nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn trong hoạt động
tín dụng. Thực hiện tốt các quy định về tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín
dụng; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng.
Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động ngân hàng, phổ
cập kiến thức công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ Ngân hàng,
từng bước chuẩn hoá về trình độ công nghệ thông tin đối với cán bộ Ngân hàng.
IV. KẾT LUẬN
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, vấn đề hội nhập là tất yếu. Trong điều kiện
đó thì Ngân hàng thương mại không chỉ là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân mà còn
mang trong mình vận hội vươn rộng ra khu vực và thế giới. Đó cũng đòi hỏi mỗi ngân
17
hàng thương mại phải nâng cao sức cạnh tranh, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, công tác
quản lí, quản trị ngân hàng theo các chuẩn mực quốc tế, đặc biệt trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng ngân hàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục tăng cường về chất
lượng cũng như hiệu quả. Nếu thiếu một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng hữu hiệu thì
không một ngân hàng nào tồn tại lâu dài. Có thể nói quản trị rủi ro tín dụng là toàn bộ
cuộc sống trong hoạt động ngân hàng.
Với nhận thức hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hưởng mạnh đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do đó việc nghiên cứu cơ chế phát sinh rủi ro và tìm
hiểu các biện pháp hạn chế rủi ro là rất cần thiết và có tính thiết thực cao.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động như hiện nay thì hoạt động tín
dụng của các Ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà
TĨnh nói riêng gặp khá nhiều rủi ro. Do vậy để tồn tại và phát triển các Ngân hàng phải biết
vượt lên chính mình, đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn
chế rủi ro đến mức thấp nhất bằng các biện pháp khác nhau. Song việc ngăn chặn rủi ro một
cách tuyệt đối là hoàn toàn thiếu thực tế. Do vậy, trong quá trình kinh doanh mỗi Ngân hàng
phải biết chấp nhận rủi ro mức độ nhất định có thể chấp nhận dược đảm bảo cho hoạt động
Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc.
Có thể nói những kết quả đạt được trong những năm qua đã tạo đà cho Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh bước vào giai đoạn mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp

không ít khó khăn. Từ đó, đòi hỏi Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh phải tiếp tục đổi
mới, phát triển toàn diện, vững chắc, hiệu quả, an toàn cả về huy động vốn, dư nợ tín dụng,
dịch vụ ngân hàng, kế toán tài chính. Tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.
18

×