Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và giải pháp hạn chế rủi ro tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.75 KB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề, Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường học
viên ngân hàng đặc biệt là các thầy cô giáo bộ môn thanh toán quốc tế, khoa Ngân
hàng, Học viên ngân hàng đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học
ở trường. Tôi cũng xin cảm ơn toàn thể các anh, chị công tác tại phòng Quan hệ
khách hàng Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Sơn La đã chỉ bảo tận
tình, hết lòng giúp đỡ tạo điều kiện cho Tôi khảo sát trong thời gian làm chuyên đề.
Sinh viên
Nguyễn Thị Linh Chi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: chuyên đề “Rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ và giải pháp hạn chế rủi ro tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển
Sơn La” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu trong luận văn được sử
dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong chuyên đề này chưa
từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Sơn La, ngày 03 tháng 04 năm 2011
Tác giả chuyên đề

Nguyễn Thị Linh Chi
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA
1
BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
2
HNPH Ngân hàng phát hành
3
L/C Thư tín dụng
4
NK Nhập khẩu
5
NH Ngân hàng


6
NHđCĐ Ngân hàng được chỉ định
7
NHTB Ngân hàng thông báo
8
NHTM Ngân hàng thương mại
9
NHTH Ngân hàng thu hộ
10
NHXN Ngân hàng xác nhận
11
QHKH Quan hệ khách hàng
12
TCTD Tổ chức tín dụng
13
TDCT Tín dụng chứng từ
14
TK Tài khoản
15
TTQT Thanh toán quốc tế
16
UCP Quy tắc thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ
17
XK Xuất khẩu
18
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT TÊN TRANG
Bảng 1
hoạt động huy động vốn của chi nhánh những năm gần

đây.
30
Bảng 2 Hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh những năm gần đây. 31
Bảng3
Kim ngạch thanh toán quốc tế của BIDV Sơn La
32
Bảng4 Tình hình thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Sơn La. 42
Bảng5
Tình hình thanh toán L/C nhập khẩu tại BIDV Sơn La.
43
Bảng6
Tình hình thanh toán L/C xuất khẩu tại BIDV Sơn La.
43
Bảng 7 Kim ngạch L/C chưa thanh toán tại BIDV Sơn La. 45
Bảng 8
Kim ngạch L/C chưa thanh toán theo cơ cấu L/C xuất và
L/Cnhập
46
Sơ đồ 1 hoạt động của NHTM 7
Sơ đồ 2 quy trình thanh toán quốc tế. 12
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
Bước 5: Thực hiện kiểm tra bộ chứng từ xuất trình theo L/C nhập khẩu: 34
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá của nhân loại, hoạt động
kinh tế quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ và chiếm một vị trí quan trọng đặc
biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nước ta. Với vai trò là chất
xúc tác cho sự phát triển của thương mại quốc tế, công tác thanh toán quốc tế cũng

không ngừng được mở rộng và phát triển. Song, khi thương mại quốc tế càng phát
triển thì mối quan hệ giữa người mua và người bán càng trở nên đa dạng và phức
tạp. Điều này đồng nghĩa với nguy cơ rủi ro ngày càng cao trong buôn bán quốc tế
nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng. Bằng chứng là nếu nhìn lại công tác
thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua,
điều làm chúng ta không khỏi lo ngại là những con số thiệt hại đáng kể trong
nghiệp vụ thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ. Nếu xét trong cả nền kinh tế, hàng năm rủi ro trong phương thức
này có thể lên tới hàng trăm triệu USD, đe dọa sự an toàn trong kinh doanh của cả
ngân hàng và các doanh nghiệp.
Trong khi đó, với sự non trẻ và còn ít kinh nghiệm thực tế trong thanh toán
quốc tế, các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và chi nhánh Ngân hàng
đầu tư và phát triển Sơn La nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc đối
phó với xu thế hội nhập ngân hàng khu vực và quốc tế cũng như tình hình cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Do vậy, việc hoàn thiện và phát triển công tác thanh toán
quốc tế cụ thể là nghiên cứu và phòng tránh các rủi ro trong thanh toán quốc tế là
một trong các mối quan tâm hết sức cấp bách và thường xuyên của mỗi ngân hàng.
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài
chuyên đề tốt nghiệp là:  Rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ và giải pháp hạn chế rủi ro tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển
Sơn La

với mục đích làm sáng tỏ vị trí, vai trò của phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ trong nền kinh tế, luận giải có tính hệ thống cơ sở lý luận và thực
tiễn, các ưu nhược điểm và nguyên nhân gây ra rủi ro trong phương thức thanh
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
toán này. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và hạn chế rủi ro trong
thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng.

2. Đối tượng nghiên cứu
Đây là đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chung nhất về các rủi ro
trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và những giải pháp để hạn chế rủi
ro đó.
3. Phạm vi nghiên cứu
Với phạm vi của một chuyên đề, bài viết tập trung nghiên cứu và trình bày
các cơ sở lý luận theo thông lệ quốc tế liên quan đến hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ, thực tiễn về hoạt động này tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển
Sơn La trong những năm gần đây (từ năm 2008 đến 2010).
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm có hiệu quả, tác giả đã sử dụng tập
hợp các phương pháp như duy vật biện chứng, phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh cùng với việc tham khảo các sách, tài liệu trong và nước ngoài có liên
quan.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề này có bố cục như sau:
Chương I: Lý luận chung về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và
rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Chương II: Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại chi
nhánh ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sơn La.
Chương III: Giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Sơn La.
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Tổng quan về nghiệp vụ thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ.

1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ
sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với
các tổ chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc
tế, thường được thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước có liên
quan.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế.
1.1.2.1Đối với nền kinh tế
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, các quốc gia ra
sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập; trong bối cảnh đó,
thanh toán quốc tế nổi lên như là một chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với
kinh tế thế giới bên ngoài, có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng
hóa và dịch vụ đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín
dụng quốc tế khác. Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định
trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói
riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế
đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong
chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước.
Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa,
dịch vụ giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có
hoạt động thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát
triển được. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ
giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hóa – tiền tệ giữa người mua và
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
người bán một cách trôi chảy và hiệu quả. Về giác đội kinh doanh, người mua
thanh toán, người bán giao hàng thể hiện chất lượng của một chu kì kinh doanh,
phản ánh hiệu quả kinh tế và tài chính trong hoạt động của các doanh nghiệp.
Tóm lại: hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng đối với phát triển

kinh tế của mỗi quốc gia; được thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế như một
tổng thể.
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.
- Thúc đẩy và mở rộng hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.
- Tăng cường thu hút kiều hối và nguồn lực tài chính khác.
- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia và hội nhập quốc tế
1.1.2.2Đối với ngân hàng thương mại.
Trong thương mại quốc tế không phải lúc nào các nhà nhập khẩu, xuất khẩu cũng
có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau mà thường phải thông qua ngân
hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp
toàn cầu. Khi thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, các ngân
hàng trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa hai bên mua bán.
Với vai trò trung gian thanh toán các ngân hàng tiến hành thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong giao dịch thanh
toán, tư vấn, hướng dẫn khách khách hàng những biện pháp kĩ thuật nhiệm vụ
thanh toán quốc tế nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong
quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Mặt khác trong quá trình thực hiện
thanh toán quốc tế, khách hàng không đủ năng lực về vốn sẽ cần đến sự tài trợ của
ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu cho khách hàng một
cách chủ động và tích cực. Nhìn chung, ngân hàng là người cung cấp hoàn hảo các
loại hình dịch vụ kĩ thuật, tài chính nhằm hỗ trợ cho các khách hàng thực hiện hoạt
động thương mại quốc tế. Ta thử hình dung nếu không có hệ thống ngân hàng
thương mại hiện đại như ngày nay, thì hoạt động thương mại quốc tế không những
không phát triển mà còn rất khó tồn tại theo đúng nghĩa của nó. Như vậy ngày nay
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hoạt động thương mại quốc tế luôn cần đến sự tham gia, hỗ trợ về kĩ thuật nghiệp
vụ và tài chính của ngân hàng. Ngân hàng cung cấp các phương án lựa chọn

phương thức thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, đảm bảo an toàn và quyền
lợi cho cả hai bên mua bán, thông qua đó đẩy ngoại thương phát triển và mở rộng
quan hệ với các quốc gia trên thế giới.
Tóm lại trong dây chuyền hoạt động kinh tế đối ngoại quốc gia, hệ thống
ngân hàng tham gia đóng vai trò trung tâm trong hầu hết các giai đoạn như: thanh
toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong
ngoại thương… thanh toán giữa các nước sẽ được thực hiện thông qua ngân hàng
và vai trò của ngân hàng trong TTQT chính là chất xúc tác, là cầu nối, là điều kiện
đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu.
Sơ đồ 1: hoạt động của NHTM (trang sau)
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
HOẠT ĐỘNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
NGHIỆP VỤ NGÂN
HÀNG ĐỐI NỘI
NGHIỆP VỤ NGÂN
HÀNG QUỐC TẾ
1. Huy động vốn
2. Tín dụng nội địa
3. Đầu tư ( portfolio
investment)
4. Thanh toán nội
địa
5. Các dịch vụ khác
1. Thanh toán quốc
tế

2. Kinh doanh
ngoại tệ
3. Tài trợ ngoại
thương
4. Bảo lãnh ngân hàng
trong ngoại thương
1. Advance payment
2. Open Account
3. Remittance
4. Collections
5. docomentary credit
5. Tín dụng quốc tế
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.2.3Đối với hoạt động sinh lời của ngân hàng thương mại
Trong thời gian gần đây hoạt động thanh toán quốc tế tại các NHTM Việt
Nam được quan tâm đầu tư và phát triển hơn bao giờ hết, như việc đầu tư tạo cán
bộ chuyên gia thanh toán quốc tế, đầu tư lớn cho công nghệ thanh toán hiện đại, tổ
chức lại mạng lưới thanh toán quốc tế trong hệ thống đáp ứng nhu cầu hội nhập
quốc tế … chính vì vậy, dịch vụ thanh toán quốc tế của các NHTM Việt Nam đã
thu được những kết quả rõ rệt. Tuy nhiên, một thực tế là hầu hết các NHTM mới
chỉ tập trung chủ yếu vào khâu lamg thế nào để mở rộng và hạn chế rủi ro trong
hoạt động TTQT, mà chưa chú trọng đến khâu phân tích, đánh giá (lượng hóa)
hiệu quả kinh tế của hoạt động này. Chính vì vậy, nội dung mục này nhằm xây
dựng một hệ thống chỉ tiêu để các NHTM có thể vận dụng vào phân tích, đánh giá
hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng mình là như thế nào.
Ngày nay hoạt động thanh toán quốc tế là một dịch vụ trở nên quan trọng với
các NHTM , nó đem về nguồn thu đáng kể không những về số lượng tuyệt đối mà
cả về tỷ trọng. Thanh toán quốc tế còn là một mắt xích quan trọng trong việc chắp
nối và thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh

doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương,
tăng cường vốn huy động dặc biệt là vốn bằng ngoại tệ…
Việc hoàn thiện và phât triển hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng
đối với hoạt động ngân hàng, nó không chỉ là một dịch vụ thanh toán thuận túy mà
còn là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ
sung và hỗ trợ các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Ngày nay, do nghiệp vụ thanh toán quốc tế phát triển thuận tiện, an toàn và
hiệu quả, nên hầu hết các hoạt động thanh toán quốc tế đều diễn ra thông qua hệ
thống ngân hàng, đồng thời hoạt động thanh toán quốc tế đã phát triển theo một
tập quán thống nhất trên quy mô toàn thế giới thông qua các phương thức thanh
toán quốc tế khác nhau.
Thông qua cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân hàng
thu một khoản phí để bù đắp cho các chi phí của ngân hàng và tạo ra lợi nhuận
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
kinh doanh cần thiết. Tùy theo phương thức thanh toán, môi trường cạnh tranh và
độ tín nhiệm của khách hàng mà biểu phí và mức phí dịch vụ áp dụng có thể là
khác nhau cho các khách hàng khác nhau. Biểu phí dịch vụ thanh toán quốc tế cấu
thành nên doanh thu và lợi nhuận của NHTM.
1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu.
1.1.3.1 Thanh toán nhờ thu
• Khái niệm:
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó bên bán (nhà xuất khẩu) sau
khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất
trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng thu hộ cho bên mua (nhà nhập khẩu) để
được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhân các điều kiện và điều khoản
khác.
• Các loại nhờ thu
- Nhờ thu trơn – clean collection: Nhờ thu trơn là nhờ thu chỉ bao gồm

chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho người
nhập khẩu không thông qua ngân hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ - documentary collection: là phương thức nhờ
thu trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu gồm:
+ Hoặc chứng từ thương mại kèm chứng từ tài chính hoặc
+ Chỉ chứng từ thương mại (không có chứng từ tài chính gửi
cùng)
Ngân hàng nhờ thu chỉ trao bộ chứng từ cho người trả tiền khi người này
đã trả tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác trong quy định
của lệnh nhờ thu.
+ Các điều kiện của nhờ thu kèm chứng từ
 D/P – documents again payment: trả tiền ngay khi chứng
từ được xuất trình. NHTH chỉ trao chứng từ khi nhà nhập khẩu thanh toán nhờ thu.
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
 D/A – document again acceptance: là điều kiện thanh
toán đối chứng từ. NHTH chỉ trao chứng từ khi nhà nhập khâu chấp nhận thanh
toán nhờ thu.
 D/P X days: lệnh nhờ thu quy định trong khoảng thời
gian X ngày kể từ ngày bộ chứng từ xuất trình, nhà nhập khẩu trả tiền để đổi lấy
bộ chứng từ.
1.1.3.2Thanh toán tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thảo thuận, trong đó theo yêu cầu của
khách hàng ( người yêu cầu mở L/C), một ngân hàng (ngân hàng phát hàng L/C)
phát hành một bức thư, theo đó HNPH cam lết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu
cho người hưởng khi xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và
điều khoản quy định của L/C.
1.1.3.3Thanh toán chuyển tiền
Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người chuyển

tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất đinh cho một
người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định, trong một thời gian nhất
định
Có hai hình thức chuyển tiền là:
- Chuyển tiền bằng thư (mail transfer – M/T): là hình thức chuyển tiền, trong
đó lệnh thanh toán (bank draft) của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thu
cho ngân hàng trả tiền.
- Chuyển tiền bằng điện (telegraphic transfer – T/T): là hình thức chuyển tiền
trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung
của một bức điện gửi cho ngân hàng trả tiền bằng telex hay mạng swift.
1.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
1.2.1. Khái niệm, quy trình thanh toán tín dụng chứng từ.
1.2.1.1Khái niệm
Tại điều 2 UCP 600, tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau:
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
“credit means any arrangment, however named or described, that is irrevocable
and thereby constitutes a definite undertaking of the issuing bank to honour a
complying presentation”.
“ tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù đã được gọi tên hoặc mô tả
như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không thể hủy ngang của NHPH
về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.”
Ta có thể hiểu như sau:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thảo thuận, trong đó theo yêu cầu
của khách hàng ( người yêu cầu mở L/C), một ngân hàng (ngân hàng phát hàng
L/C) phát hành một bức thư, theo đó HNPH cam lết trả tiền hoặc chấp nhận hối
phiếu cho người hưởng khi xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện
và điều khoản quy định của L/C.
Bản chất: Thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán dựa

trên:
Cam kết thanh toán có điều kiện của ngân hàng.
Hoặc cam kết thanh toán có điều kiện đó là thư tín dụng
1.2.1.2Quy trình thanh toán
Sơ đồ 2: quy trình thanh toán quốc tế.
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
NH thông báo/
thanh toán L/C
NH phát hành
L/C
Người
nhập khẩu
Người
xuất khẩu
Hợp đồng ngoại thương
4
6 5 3 1
9
2
7
8
10
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bước 1: Sau khi kí hợp đồng ngoại thương, nhà NK chủ động viết đơn và
gửi các giấy tờ cần thiết liên quan xin mở L/C gửi ngân hàng phục vụ mình (NH
phát hành L/C), yêu cầu ngân hàng mở một L/C với một số tiền nhất định và theo
đúng những điều kiện nêu trong đơn, để trả tiền cho nhà XK.
Bước 2: Căn cứ vào các giấy tờ xin mở L/C của nhà NK, NH phục vụ nhà
NK sau khi đã đồng ý, và nhà NK đã thực hiện ký quỹ, thì sẽ mở một L/C với một

số tiền nhất định để trả tiền cho nhà XK rồi gửi bản chính (bản gốc) cho NH phục
vụ nhà XK (NH thông báo)
Bước 3: Nhận được bản chính L/C từ NH phát hành, NH thông báo phải
xác thực L/C đã nhận được và gửi bản chính L/C cho nhà XK.
Bước 4 : Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận đã ký trong
hợp đồng, nhà XK sẽ tiến hành giao hàng cho nhà NK.
Bước 5: Sau khi đã tiến hành giao hàng, nhà XK phải hoàn chỉnh ngay bộ
chứng từ hàng hoá theo đúng những chỉ thị trong L/C và phát hành hối phiếu rồi
gửi toàn bộ các chứng từ này cho NH thông báo/NH thanh toán để xin thanh toán.
Bước 6: NH thông báo/ thanh toán nhận được bộ chứng từ từ nhà XK phải
kiểm tra thật kỹ, nếu thấy các chứng từ này mà bề ngoài của chúng không có gì
mâu thuẫn với nhau thì sẽ tiến hành trả tiền cho các chứng từ đó.
Bước 7: NH thông báo L/C chuyển bộ chứng từ cho NH phát hành L/C và
yêu cầu NH này trả tiền cho bộ chứng từ đó.
Bước 8: Nhận được bộ chứng từ, NH phát hành phải kiểm tra kỹ để ra
quyết định từ chối hay trả tiền:
- Nếu là một xuất trình phù hợp thì NHPH phải trả cho người thụ
hưởng (trả qua NHđCĐ nếu có) cho dù người mua không muốn trả.
- Nếu là một xuất trình không phù hợp thì NHPH được quyền từ chối,
nhưng có từ chối hay không thì phụ thuộc vào thiện chí của người làm đơn mở
L/C.
Bước 9: Người mua làm thủ tục thanh toán: trả ngay hoặc cam kết trả tiền.
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bước 10: NHNK thông báo việc trả tiền đối với L/C cho nhà NK, đồng thời
NH chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho nhà NK để người đó có căn cứ đi nhận
hàng.
1.2.2. Chủ thể tham gia.
- Người xin mở L/C (Applicant for L/C): là người yêu cầu ngân hàng phục

vụ mình phát hành một L/C, và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của ngân
hàng cho người bán theo L/C này. Người xin mở L/C có thể là người mua (buyer),
nhà NK (importer), người mở L/C (opener), người trả tiền (accountee).
- Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): là người được hưởng tiền thanh toán
hay sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán.Người thụ hưởng L/C có thể có những
tên gọi khác nhau như: người bán (seller), nhà XK (exporter), người ký phát hối
phiếu (drawer).
- Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank) hay ngân hàng mở L/C
(Opening Bank): là ngân hàng mà theo yêu cầu của người mua, phát hành một L/C
cho người bán hưởng. Ngân hàng phát hành thường được hai bên mua bán thoả
thuận và quy định trong hợp đồng mua bán.
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng được ngân hàng phát
hành yêu cầu thông báo L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo thường là
một ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước nhà XK.
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): trong trường hợp nhà XK muốn
có sự đảm bảo chắc chắn của thư tín dụng, thì một ngân hàng có thể đứng ra xác
nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Thông thường ngân hàng xác
nhận là một ngân hàng lớn có uy tín và trong nhiều trường hợp ngân hàng thông
báo được đề nghị là ngân hàng xác nhận L/C.
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng được ngân
hàng phát hành uỷ nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với những qui
định trong L/C thì:
+ Thanh toán (pay) cho người thụ hưởng
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Chấp nhận (accept) hối phiếu kỳ hạn
+ Chiết khấu (negotiate) bộ chứng từ
Trách nhiệm của ngân hàng được chỉ định là giống như ngân hàng phát hành
khi nhận được bộ chứng từ của nhà XK gửi đến.

1.2.3. Thư tín dụng.
1.2.3.1Khái niệm
Thư tín dụng là một chứng thư, trong đó ngân hàng phát hành thư tín dụng
cam kết trả tiền cho người hưởng nếu họ xuất trình được các chứng từ phù hợp
với các điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng (letter of credit L/C)
1.2.3.2Nội dung của L/C
- Số hiệu L/C (credit number): tất cả các L/C đều phải có số hiệu của riêng
nó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc traoo đổi thư từ, điện tín trong việc
thực hiện L/C hoặc để ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh
toán L/C.
- Địa điểm phát hành L/C: Là nơi NHPH L/C viết thanh toán cho người thụ
hưởng. Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan đến việc tham chiếu
luật quốc gia giải quyết những tranh chấp về L/C.
- Ngày phát hành L/C ( date of issuance):
+ Bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C.
+ Ngày phát sinh sự cam kết của NHPH với người thụ hưởng.
+ Là ngày phát sinh trách nhiệm không hủy ngang của nhà nhập
khẩu trong việc hoàn trả cho NHPH thanh toán L/C.
+ Là mốc để nhà xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có mở
L/C đúng hạn như quy định trong hợp đồng ngoại thương hay không.
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến L/C:
+ Các thương nhân: Người yêu cầu người thụ hưởng (hoặc người
thụ hưởng thứ nhất và người thụ hưởng thứ hai nếu là L/C chuyển nhượng).
+ Các ngân hàng: NHPH, NHXN, NHTB, NHđCĐ…
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Các cơ quan tổ chức: Cơ quan cấp các chứng từ liên quan như: Bộ
thương mại, Phòng thương mại và công nghiệp, Cơ quan hải quan, tổ chức kiểm
định hang hóa, người chuyên chở, công ty bảo hiểm…

- Số tiền, loại tiền, khối lượng và đơn giá (credit currency and
amount): Số tiền của L/C vừa được ghi bằng số vừa dược ghi bằng chữ phải thống
nhất với nhau. Nếu số tiền bằng số và bằng chữ khác nhau thì người thụ hưởng
phải làm thủ tục tiến hành sửa đổi L/C. Gắn liền với số tiền là đơn vị tiền tệ phải
rõ ràng. Để tránh nhầm lẫn, để viết đơn vị tiền tệ nên tham chiếu tiêu chuẩn ISO
về kí hiệu tiền tệ.
- Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C:
+ Là thời hạn mà NHPH cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu,
nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những
điều quy định của L/C.
+ Thời hạn của L/C được tính từ ngày mở L/C (date of
issuance) đến ngày hết hiệu lực của L/C (expiry date).
+ Việc xác định thời hạn hiệu lực của L/C phải đảm bảo những
nguyên tắc sau:
 Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của
L/C và không được trùng với ngày hết hạn của L/C.
 Ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian
hợp lý và không được trùng với ngày giao hàng. Thời gian hợp lý này được tính
tối thiểu bằng tổng số ngày cần thiết để thông báo mở L/C, số ngày lưu L/C ở
NHTB, số ngày chuẩn bị hàng để giao cho người nhập.
 Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng
một thời gian hợp lý. Thời gian này bao gồm: số ngày chuyển chứng từ từ nơi giao
hàng đến cơ quan của nhà xuất khẩu, số ngày lập bộc chứng từ, số ngày lưu giữ
chứng từ tại NHTB, số ngày vận chuyển chứng từ đến NHPH (hay ngân hàng trả
tiền).
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Địa điểm của ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị là địa điểm xuất trình
chứng từ và được xem là địa điểm xuất trình bổ sung đối với NHPH. Địa điểm

xuất trình của L/C có giá trị tự do là địa điểm của bất kì ngân hàng nào.
- Thời hạn trả tiền của L/C (date of payment):
+ Liên quan đến việc trả tiền ngay hay kì hạn, điều này hoàn toàn
phụ thuộc vào quy định trong hợp đồng ngoại thương.
+ Nếu trả tiền ngay (L/C at sight), thì điều khoản về kí phát hối phiếu
của L/C sẽ là: “available against presentation of your draft at sight on…” (thanh
toán khi xuất trình hối phiếu trả tiền ngay…” thời hạn “sight on…” (thanh toán khi
xuất trình hối phiếu trả tiền ngay…) thời hạn trả tiền ngay phải nằm trong thời hạn
hiệu lực của L/C.
+ Nếu trả tiền có kì hạn (Usance hay deferred L/C) thì thời hạn trả
tiền có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C, nhưng điều quan trọng là, những
hối phiếu hay chứng từ phải được xuất trình để chấp nhận thanh toán trong thời
hạn hiệu lực của L/C.
- Ngày giao hàng (shipment date): căn cứ vào hợp đồng
ngoại thương mà ngày giao hàng cũng được quy định trong L/C. Có nhiều cách
quy định thời hạn giao hàng như:
+ Ngày giao hàng chậm nhất.
+ Không được giao hàng trước một ngày nhất định.
+ Trước khi L/C hết hạn một số ngày nhất định.
+ Trong một khoảng thời gian nhất định…
- Những nội dung liên quan đến hàng hóa:
Như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất, bao bì, kí mã
hiệu… cũng được ghi vào L/C. Để đảm bảo bức điện được chuyền đi một cách an
toàn, chính xác và đầy đủ, thì dung lượng bức điện phải có giới hạn. chính vì vậy
những hợp đồng có nội dung mô tả hàng hóa phức tạp, quá dài thì mục nội dung
mô tả hàng hóa chỉ được thể hiện vắn tắt trong bức điện, còn nội dung chi tiết sẽ
được gửi bằng thư.
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

Trong thực tế nhà nhập khẩu thường cho rằng phải mô tả hàng hóa thật chi tiết,
đầy đủ trong L/C để tự bảo vệ mình, nhưng mong muốn của nhà nhập khẩu là vô
nghĩa, bởi vì người lập hóa đơn thương mại mà trên đó thể hiện chi tiết hàng hóa
lại do người thụ hưởng lập. Chỉ có điều, càng nhiều chi tiết mô tả hàng hóa càng
phức tạp trong khâu kiểm tra chứng từ.
Đối với người nhập khẩu, để tránh tình trạng nhận hàng không đúng mà vẫn phải
trả tiền, thì phải quy định chặt chẽ trong L/C về bộ chứng từ xuất trình, sao cho
chứng từ phản ánh đúng hàng hóa mình mua.
- Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa: Bao
gồm các điều kiện cơ sr giao hàng, nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và
nơi trả hàng… Ngoài các nội dung này thì trong L/C cũng quy định là “hàng hóa
có được phép chuyển tải hay không?”. Điều này là vì, nếu hàng hóa phải chuyển
tải trong quá trình vận chuyển từ nơi gửi hàng đến nơi trả hàng có nhiều khả năng
ảnh hưởng xấu đến chất lượng và số lượng hàng hóa. Vì sự bốc dỡ hàng từ
phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác có thể gây cho hàng hóa dễ
bị bể, gãy, thất thoát, hao hụt, làm rách bao bì…. Cho nên những hàng hóa dễ bị
tổn thất trong quá trình chuyển tải thì L/C cấm chuyển tải.
- Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình:
+ Đây là nội dung quan trọng của L/C, vì bộ chứng từ quy định theo
L/C là bằng chứng chứng minh người xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
đúng như L/C quy định.
+ Nếu bộ chứng từ xuất trình phù hợp thì NHPH sẽ thanh toán tiền
hàng cho nhà xuất khẩu.
+ Bộ chứng từ do L/C quy định nhiều hay ít tùy theo tính chất hàng
hóa, quy định nước nhập khẩu và sự thỏa thuận giữa hai bên mua bán, nhất là đối
với người mua. Nội dung quy định chứng từ bao gồm: số loại chứng từ, số lượng
mooic loại, bản chính hay bản sao, người phát hành….
+ Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng thực hiện thanh toán trên cơ
sở chứng từ, chứ không dựa vào hàng hóa. Các chứng từ thương mại quốc tế rất
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10

16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
quan trọng bởi chúng kiểm soát sự vận động của hàng hóa. Nhà xuất khẩu có nhận
được tiền hay không và nhanh hay chậm phụ thuộc vào chứng từ. Vì vậy yêu cầu
lập chứng từ phải nghiêm ngặt, hoàn hảo, phù hợp với những điều khoản và điều
kiện của L/C.
1.2.4. Tính ưu việt của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
- Đối với nhà xuất khẩu: Được NHPH L/C (không phải nhà nhập
khẩu) bảo đảm thanh toán chắc chắn nếu xuất trình được bộ chứng từ phù hợp.
- Đối với nhà nhập khẩu: được NHPH L/C đảm bảo không phải trả
tiền chừng nào chưa nhận được bộ chứng từ xuất khẩu phù hợp.
Rõ ràng là, nhà nhập khẩu có cơ sở tin chắc rằng, NHPH sẽ không trả tiền
trước khi nhà xuất khẩu giao hàng, bởi vì điều này đòi hỏi nhà xuất khẩu phải xuất
trình bộ chứng từ giao hàng; còn nhà xuất khẩu tin chắc rằng sẽ nhận được tiền
hàng xuất khẩu nếu trao cho NHPH bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C.
Như vậy phương thức L/C đã dung hòa được lợi ích và rủi ro giữa nhà xuất khẩu
và nhà nhập khẩu.
1.3. Rủi ro chủ yếu trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
1.3.1. Khái niệm.
Khi đề cập đến rủi ro, mọi người hay quan đó là những điều không tốt lành,
tổn thất hay thậm chí thiệt hại về vật chất vô hình hay hữu hình xảy ra ngoài dự
kiến do những nguyên nhân chủ quan hay khách quan.
Ta có thể định nghĩa rủi ro như sau:
Trong cuộc sống hàng ngày, trong hoạt động kinh tế của con người thường
có những tai họa, tai nạn, sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra gây thiệt hại về người,
tài sản và uy tín. Những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra một cách bất ngờ ngẫu nhiên
như vậy được gọi là rủi ro.
Trong thanh toán quốc tế cũng vậy, tuy là hoạt động mang đến cho ngân
hàng thương mại nhiều lợi ích, nhưng có thể nói lợi ích đó đồng hành với rủi ro.
Người ta định nghĩa rủi ro trong thanh toán quốc tế là:

SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
“ Rủi ro trong thanh toán quốc tế là những hiện tượng khách quan có
liên quan và làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện hoạt động thanh toán
quốc tế ” Nó do các nguyên nhân phát sinh từ quan hệ giữa các bên tham gia quan
hệ thanh toán quốc tế (nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, ngân hàng, các tổ chức, cá
nhân và các tác nhân trung gian ) hoặc do các nhân tố khách quan khác gây nên.
Con người có thể nhận biết được các hiện tượng khách quan đó, song không thể
lượng hóa các hiện tượng đó xảy ra vào lúc nào? ở đâu? và mức độ thiệt hại thực
sự đến thanh toán quốc tế.
1.3.2. Những rủi ro chủ yếu trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Trong hoạt động ngân hàng, lợi nhuận và rủi ro luôn đi đôi với nhau và có
mối quan hệ ngược chiều. Lợi nhuận càng cao thì rủi ro ngân hàng gặp phải càng
lớn và ngược lại. Trong hoạt động thanh toán TDCT, ngân hàng cũng không thể
tránh khỏi rủi ro. Các rủi ro trong thanh toán TDCT mà ngân hàng và các bên
tham gia thường gặp là:
1.3.2.1Rủi ro kỹ thuật .
Rủi ro kỹ thuật là những rủi ro do những sai sót mang tính kỹ thuật trong quy
trình thanh toán TDCT.
• Rủi ro đối với nhà Xuất khẩu.
Khi tham gia phương thức thanh toán TDCT, nhà XK hay gặp những rủi ro sau:
1. Khi nhận được L/C từ NH thông báo, nếu nhà XK kiểm tra các điều
kiện chứng từ không kĩ, chấp nhận cả những yêu cầu bất lợi mà nhà XK không thể
đáp ứng được trong khâu lập chứng từ sau này. Khi các yêu cầu đó không được
thoả mãn, NH phát hành từ chối bộ chứng từ và không thanh toán. Lúc đó, nhà
NK sẽ có lợi thế để thương lượng lại về giá cả nằm ngoài các điều khoản của L/C
và nhà XK sẽ gặp bất lợi.
2. Trong thanh toán TDCT, ngân hàng mở L/C đứng ra cam kết thanh
toán cho người XK khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với nội dung của L/C,

NH chỉ làm việc với các chứng từ quy định trong L/C. Phương thức thanh toán
TDCT đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối giữa bộ chứng từ thanh toán với nội dung
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
quy định trong L/C. Chỉ cần một sơ suất nhỏ trong việc lập chứng từ thì nhà XK
cũng có thể bị NH mở L/C và người mua bắt lỗi, từ chối thanh toán. Do đó, việc
lập bộ chứng từ thanh toán là một khâu quan trọng và rất dễ gặp rủi ro đối với nhà
XK.
Trên thực tế có rất nhiều sai sót xảy ra trong quá trình lập chứng từ,
thường gặp vẫn là:
+Lập chứng từ sai lỗi chính tả, sai tên, địa chỉ của các bên tham gia, của
hãng vận tải
+Chứng từ không hoàn chỉnh về mặt số lượng.
+Các sai sót trên bề mặt chứng từ : số tiền trên chứng từ vượt quá giá trị của
L/C; các chứng từ không ghi số L/C, không đánh dấu bản gốc; các chứng từ không
khớp nhau hoặc không khớp với nội dung của L/C về số lượng, trọng lượng, mô tả
hàng hoá…; các chứng từ không tuân theo quy định của L/C về cảng bốc dỡ hàng,
về hãng vận tải, về phương thức vận chuyển hàng hóa…
Tất cả những sai sót trên đều là những nguyên nhân gây nên rủi ro cho nhà
XK khi lập bộ chứng từ thanh toán.
Ngoài ra, do sự khác biệt về tập quán, luật lệ ở mỗi nước cho nên dễ dẫn đến
những sai sót khi nhà XK hoàn tất bộ chứng từ hàng hoá để gửi NH xin thanh
toán.
3. Nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản
thanh toán hay chấp nhận có thể đều bị từ chối, và nhà XK phải tự xử lý hàng hoá
như dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải tìm người mua
mới, bán đấu giá hay chở hàng về quay về nước. Đồng thời, nhà XK phải chịu
những chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho… trong khi đó không biết rõ lập
trường của nhà NK là sẽ đồng ý hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai

sót.
4. Nếu NH phát hành mất khả năng thanh toán, thì cho dù bộ chứng từ xuất
trình là hoàn hảo thì cũng không được thanh toán.
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
5. Thư tín dụng có thể huỷ ngang có thể được NH phát hành sửa đổi, bổ sung
hay huỷ bỏ bất cứ lúc nào trước khi nhà XK xuất trình bộ chứng từ mà không cần
sự đồng ý của nhà XK.
• Rủi ro đối với nhà Nhập khẩu.
1. Trong thanh toán TDCT, việc thanh toán của NH cho người thụ hưởng
chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng
hoá. NH chỉ kiểm tra tính chân thật bề ngoài của chứng từ, mà không chịu trách
nhiệm về tính chất bên trong của chứng từ, cũng như chất lượng và số lượng hàng
hoá. Như vậy sẽ không có sự đảm bảo nào cho nhà NK rằng hàng hoá sẽ đúng như
đơn đặt hàng hay không. Nhà NK có thể nhận được hàng kém chất lượng hoặc bị
hư hại trong quá trình vận chuyển mà vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền thanh toán cho
NH phát hành.
2. Khi nhà NK chấp nhận bộ chứng từ hàng hoá sẽ có nguy cơ gặp rủi ro.
Bộ chứng từ là cơ sở pháp lý đầu tiên về tính đúng đắn của hàng hoá. Nếu nhà NK
không chú ý kiểm tra kỹ bộ chứng từ (chứng từ giả, chứng từ không trung thực,
mâu thuẫn giữa hàng hoá và chứng từ, chứng từ lỗi, câu chữ, số lượng các loại
chứng từ, cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy chứng nhận…) mà chấp nhận
bộ chứng từ có lỗi hoặc chứng từ giả sẽ bị thiệt hại và gặp khó khăn trong việc
khiếu nại sau này.
3. Một rủi ro mà nhà NK hay gặp là hàng đến trước bộ chứng từ, nhà NK
chưa nhận được bộ chứng từ mà hàng đã cập cảng. Bộ chứng từ bao gồm vận đơn,
mà vận đơn lại là chứng từ sở hữu hàng hoá nên thiếu vận đơn thì hàng hoá không
được giải toả. Nếu nhà NK cần gấp ngay hàng hoá thì phải thu xếp để NH phát
hành phát hành một thư bảo lãnh gửi hãng tàu để nhận hàng. Để được bảo lãnh

nhận hàng, nhà NK phải trả thêm một khoản phí cho NH. Hơn nữa, nếu nhà NK
không nhận hàng theo qui định thì tiền bồi thường giữ tàu quá hạn sẽ phát sinh.
• Rủi ro đối với ngân hàng phát hành.
1. Trong nghiệp vụ mở L/C, nếu NHPH kiểm tra không kĩ đơn xin mở L/C
sẽ dẫn đến việc chấp nhận cả những điều khoản hàm chứa rủi ro cho NH sau này.
SV: Nguyễn Thị Linh Chi Lớp TTQTA – K10
20

×