Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 50 trang )


-1-
MỤC LỤC



Trang
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
DANH MỤC PHỤ LỤC
LỜI CÁM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ..............................5
1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ............................ 5

1.1.1. Khái niệm...........................................................................................................5

1.1.1.1. Thế nào là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ? .............................5

1.1.1.2. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ..........5

1.1.2. Thư tín dụng ......................................................................................................6

1.1.2.1. Khái niệm về thư tín dụng ..........................................................................6

1.1.2.2. Nội dung của thư tín dụng ..........................................................................6



1.1.2.3. Phân loại thư tín dụng.................................................................................7

1.1.3. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ ............................................................7

1.1.4. Những quy định quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ..........8

1.2. RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ......................................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm về rủi ro ...........................................................................................8

1.2.2. Nhận dạng rủi ro khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ.........................9

1.2.2.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C.....................................................9

1.2.2.2. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận L/C....................................................11

1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C ..................................................13

1.2.2.4. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu.........................................................14

1.2.2.5. Rủi ro khác cho ngân hàng........................................................................19

1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ RỦI RO TỪ CÁC NGÂN HÀNG KHI THANH
TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU................................................................................................. 21
1.3.1. Bài học kinh nghiệm từ một số rủi ro của ngân hàng .....................................21

1.3.1.1. Tình huống rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán ................21

1.3.1.2. Tình huống rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo ...........................22


1.3.1.3. Tình huống rủi ro do năng lực của cán bộ và do thị trường biến động ....23

Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-2-
1.3.1.4. Tình huống rủi ro khi ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng .............24

1.3.2. Một số kinh nghiệm phòng tránh rủi ro của các ngân hàng nước ngoài.........25

1.3.2.1. Phân loại hạn mức tín dụng cho khách hàng ............................................25

1.3.2.2. Sử dụng các thoả thuận cho giao dịch tín dụng chứng từ.........................25

1.3.2.3. Phòng quan hệ quốc tế có chức năng thông tin về các ngân hàng............26

1.3.2.4. Vấn đề công nghệ và con người................................................................26

1.3.2.5. Trung tâm tài trợ thương mại (Trade Finance).........................................27

TÓM TẮT CHƯƠNG 1......................................................................................................... 27

CHƯƠNG 2.
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM........................................................................................................................28
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........... 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................28


2.1.2. Những thành quả đạt được của BIDV.............................................................28

2.1.2.1. Phát triển quy mô hoạt động.....................................................................28

2.1.2.2. Phát triển công nghệ ngân hàng................................................................29

2.1.2.3. Phát triển hệ thống tổ chức và nguồn nhân lực.........................................29

2.1.2.4. Hợp tác cùng phát triển.............................................................................30

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.........................................................................30

2.1.3.1. Công tác huy động vốn .............................................................................30

2.1.3.2. Công tác tín dụng......................................................................................30

2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ.....................................................................................31

2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA BIDV ..................................................... 33
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ về phương thức tín dụng chứng từ của BIDV ...............33

2.2.1.1. Các quy định của BIDV về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ..33

2.2.1.2. Giới thiệu về quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C....................................33

2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV.........................................34

2.2.2.1. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế (2001-2005) ..............................34


2.2.2.2. Tỷ trọng hoạt động thanh toán quốc tế của các chi nhánh........................36

2.2.2.3. Tình hình thanh toán bằng phương thức L/C............................................37

2.3. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA CÁC RỦI RO ĐỐI
VỚI BIDV KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C ................................ 38
2.3.1. Mục tiêu của khảo sát......................................................................................38

2.3.2. Quy mô khảo sát và đối tượng được phỏng vấn .............................................39

2.3.3. Nội dung bảng câu hỏi ....................................................................................39

2.3.3.1. Thông tin của người trả lời .......................................................................40

2.3.3.2. Thang điểm cho các câu hỏi......................................................................40

Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-3-
2.3.3.3. Các câu hỏi................................................................................................41

2.3.3.4. Kết quả khảo sát........................................................................................42

2.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO ĐỐI VỚI BIDV THÔNG QUA ĐIỀU
TRA KHẢO SÁT ...................................................................................................................44
2.4.1. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng chiết khấu.......................................................45

2.4.1.1. Rủi ro khi kiểm tra chứng từ.....................................................................45


2.4.1.2. Rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối hoặc trì hoãn thanh toán .......................47

2.4.1.3. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ không bảo lưu (miễn truy đòi) ................47

2.4.1.4. Rủi ro từ nguyên nhân bất khả kháng .......................................................47

2.4.1.5. Rủi ro do ngân hàng phát hành bị phá sản................................................48

2.4.1.6. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ bất hợp lệ.................................................48

2.4.1.7. Rủi ro khác trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ.....................................49

2.4.2. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng phát hành L/C ................................................50

2.4.2.1. Rủi ro từ phía người mở L/C (nhà nhập khẩu) .........................................50

2.4.2.2. Rủi ro về điều kiện thị trường hàng hóa nhập khẩu..................................51

2.4.2.3. Rủi ro về tỷ giá hối đoái............................................................................51

2.4.2.4. Rủi ro từ phía người thụ hưởng ................................................................52

2.4.2.5. Rủi ro do không mua bảo hiểm cho hàng hóa ..........................................52

2.4.2.6. Rủi ro trong thực hiện bảo lãnh nhận hàng...............................................53

2.4.2.7. Rủi ro khi chứng từ vận tải ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng..............53

2.4.2.8. Rủi ro do mất quyền từ chối thanh toán bộ chứng từ bất đồng ................54


2.4.2.9. Rủi ro khác cho ngân hàng phát hành.......................................................54

2.4.3. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng xác nhận L/C..................................................55

2.4.3.1. Rủi ro khi xác nhận theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.....................55

2.4.3.2. Rủi ro khi xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng ..........................56

2.4.3.3. Rủi ro khi chấp nhận chứng từ có bất đồng..............................................56

2.4.3.4. Rủi ro khác khi xác nhận L/C ...................................................................56

2.4.4. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng thông báo L/C ................................................57

2.4.4.1. Rủi ro do sự chậm trễ hay thiếu chính xác của ngân hàng thông báo ......57

2.4.4.2. Rủi ro do L/C bị giả mạo ..........................................................................58

2.4.4.3. Rủi ro do không thông báo kịp thời cho ngân hàng phát hành.................58

2.4.4.4. Rủi ro khi thông báo và giao L/C cho người thụ hưởng...........................59

2.4.4.5. Rủi ro khác cho ngân hàng thông báo.......................................................59

TÓM TẮT CHƯƠNG 2......................................................................................................... 60
CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.61
3.1. MỤC TIÊU CỦA CÁC BIỆN PHÁP ............................................................................ 61
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ.................................................................................... 62

3.2.1. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng chiết khấu..........................................62

3.2.1.1. Các biện pháp giảm rủi ro khi kiểm tra chứng từ .....................................62

Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-4-
3.2.1.2. Xem xét các điều kiện trước khi chiết khấu bộ chứng từ .........................63

3.2.1.3. Tìm hiểu tình hình nước nhập khẩu, nhà nhập khẩu và ngân hàng mở....64

3.2.1.4. Không nên chiết khấu bộ chứng từ bất hợp lệ ..........................................65

3.2.2. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng phát hành ..........................................65

3.2.2.1. Thẩm định tình hình tài chính và cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng 65

3.2.2.2. Xem xét định mức ký quỹ hợp lý đối với doanh nghiệp mở L/C.............66

3.2.2.3. Tìm hiểu thị trường và giá cả hàng hóa nhập khẩu...................................68

3.2.2.4. Phòng ngừa rủi ro xuất phát từ người hưởng............................................68

3.2.2.5. Nghiên cứu kỹ đến những điều kiện, điều khoản của L/C .......................69

3.2.2.6. Tránh rủi ro mất quyền từ chối thanh toán ...............................................71

3.2.3. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng xác nhận............................................71


3.2.3.1. Xem xét số dư tài khoản tiền gửi của ngân hàng mở................................72

3.2.3.2. Sử dụng hạn mức tín dụng cho ngân hàng mở .........................................72

3.2.3.3. Xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng...........................................72

3.2.3.4. Điều kiện khác để xác nhận L/C...............................................................73

3.2.4. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng thông báo ..........................................74

3.2.4.1. Gửi thông báo L/C một cách kịp thời và chính xác..................................74

3.2.4.2. Kiểm tra tính xác thực của L/C trước khi thông báo cho khách hàng......74

3.2.4.3. Đảm bảo việc giao nhận L/C ....................................................................75

3.2.5. Nhóm các biện pháp chung.............................................................................76

3.2.5.1. Tiếp thị và thu hút khách hàng tốt, tiềm năng ..........................................76

3.2.5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ...................................................77

3.2.5.3. Mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế .............77

3.2.5.4. Ứng dụng công nghệ thông tin..................................................................77

3.2.5.5. Mở rộng quan hệ đại lý.............................................................................78

3.2.5.6. Hoàn thiện và mở rộng hoạt động của trung tâm tài trợ thương mại........78


3.2.5.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý tranh chấp .................78

3.3. KẾT QUẢ DỰ KIẾN THU ĐƯỢC ............................................................................... 79
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...................................................................................................80
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ..........................................................................80

3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................81

TÓM TẮT CHƯƠNG 3......................................................................................................... 82
LỜI KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC




Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-5-
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG KHI
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
Thanh toán quốc tế là một công việc rất quan trọng đối với những nhà xuất
nhập khẩu trên thế giới. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong việc buôn bán giao
thương giữa hai bên. Trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế có rất nhiều phương thức
thanh toán và phương tiện thanh toán. Một trong những phương thức thanh toán hiện
được sử dụng rất phổ biến là phương thức tín dụng chứng từ. Trong phạm vi nghiên

cứu, luận văn này chỉ đề cập đến phương thức thanh toán này.
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Thế nào là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ?
Đó là một sự thoả hiệp thoả thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở
thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả
một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng quyền số tiền của thư tín
dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi
người thứ ba xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định đề ra trong thư tín dụng.
1.1.1.2. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Theo như khái niệm thì các bên tham gia gồm có: Người mở (applicant) là nhà
nhập khẩu hàng hóa; Người hưởng lợi (beneficiary) là người xuất khẩu hoặc bất cứ
người nào khác mà nhà xuất khẩu chỉ định trong hợp đồng; Ngân hàng mở/phát hành
(opening/issuing bank) là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, thường được quy
định trong hợp đồng, nếu không người nhập khẩu có quyền lựa chọn; Ngân hàng xác
nhận (confirming bank) là ngân hàng xác nhận trách nhiệm cùng với ngân hàng mở
đảm bảo việc trả tiền cho người hưởng trong trường hợp ngân hàng mở không đủ khả
năng thanh toán, thường là ngân hàng thông báo hoặc là ngân hàng do nhà xuất khẩu
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-6-
Ngoài ra, phương thức này còn có các ngân hàng thanh toán (paying bank),
ngân hàng chuyển nhượng (transferring bank), ngân hàng chỉ định (nominated bank),
ngân hàng hoàn trả (reimbursing bank), ngân hàng đòi tiền (claiming bank), ngân hàng
chấp nhận (accepting bank), ngân hàng chuyển chứng từ (presenting bank)… Tùy theo
từng trường hợp mà có nhiều bên tham gia là các ngân hàng với các vai trò khác nhau
và cùng một lúc các ngân hàng cũng có thể đóng nhiều vai trò khác nhau.
1.1.2. Thư tín dụng

1.1.2.1. Khái niệm về thư tín dụng
Thư tín dụng (Letter of Credit, viết tắt là L/C) là một văn bản do một ngân hàng
phát hành (ngân hàng mở) theo yêu cầu của người nhập khẩu (người mở thư tín dụng)
cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất định, trong
một thời gian nhất định với điều kiện nhà xuất khẩu phải thực hiện đúng và đầy đủ
những điều khoản quy định trong văn bản đó. Đây chỉ là khái niệm theo nghĩa hẹp,
thực tế thì phạm vi áp dụng L/C không ngừng mở rộng và khái niệm về L/C cũng được
mở rộng hơn như trong phần phân loại. L/C là một văn bản pháp lý quan trọng của
phương thức tín dụng chứng từ và hoạt động theo hai nguyên tắc: độc lập và tuân thủ
nghiêm ngặt. Nó hoàn toàn độc lập, tách biệt với hợp đồng và hàng hóa, dịch vụ. Các
chứng từ xuất trình phải tuân thủ hoàn toàn với các điều khoản và điều kiện của L/C.
1.1.2.2. Nội dung của thư tín dụng
Thư tín dụng có thể được phát hành bằng thư hoặc bằng điện thông qua hệ
thống điện tử liên ngân hàng SWIFT (System of Worldwide Interbanking Financial
Telegraphic). Dù được phát hành ở dạng nào thì một L/C phải thể hiện: số L/C, loại
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-7-
1.1.2.3. Phân loại thư tín dụng
Có nhiều loại L/C tùy theo cách phân loại chúng. Theo tính chất L/C, bao gồm:
L/C có thể huỷ ngang (revocable), không thể huỷ ngang (irrevocable), có xác nhận
(confirmed), không thể hủy ngang miễn truy đòi (irrevocable without recourse), tuần
hoàn (revolving), giáp lưng (back to back), đối ứng (reciprocal), điều khoản đỏ (red
clause), chuyển nhượng (transferrable), dự phòng (standby), cho phép đòi tiền bằng
điện (T/T reimbursement is allowed)… tham khảo tại phụ lục 2.
1.1.3. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
Theo khái niệm thư tín dụng thì quy trình đơn giản nhất của phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ thể hiện ở hình 1.
2. (a) như sau:

Hình 1.1. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
Hình (a)


Sau khi hai bên mua và bán thoả thuận xong hợp đồng thì sẽ tiến hành mở L/C.
Người mua sẽ yêu cầu ngân hàng của mình
mở L/C và trả tiền cho người bán. Thực tế,
ngân hàng mở rất khó thông báo L/C và thanh toán trực tiếp cho người bán do ở hai
nước khác nhau. Do vậy, ngân hàng mở sẽ ủy quyền cho một ngân hàng đại lý của
mình ở nước nhà xuất khẩu thông báo L/C và chiết khấu. Trong quy trình sẽ xuất hiện
thêm ngân hàng thông báo và ngân hàng chiết khấu thể hiện như ở hình (b), tham khảo
các bước của quy trình tại phụ lục 3.

Hình (b)
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-8-



Đây là các quy trình thông dụng và đơn giản nhất. Trên thực tế, có nhiều thư tín
dụng phức tạp nên sẽ có thêm các ngân hàng tham gia với nhiều vai trò khác nhau như
ngân hàng xác nhận… Khi đó, quy trình trên cũng sẽ có sự thay đổi.
1.1.4. Những quy định quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ
Để chuẩn hóa một cách có hệ thống các tiêu chuẩn về tín dụng chứng từ, Phòng
thương mại Quốc tế (ICC) đã cho ra đời những quy định chung để áp dụng cho
phương thức thanh toán này. Các quy tắc của ICC để chỉ đạo việc buôn bán và trả tiền
trong thương mại quốc tế, bao gồm: UCP, ISBP, eUCP, ISP, URR, tham khảo nội
dung các quy tắc này tại phụ lục 4. Bên cạnh các quy tắc trên, ICC còn ban hành một

số quy tắc về nghiệp vụ nhờ thu (URC), về bảo lãnh (URDG)…
1.2. RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Có thể nói rủi ro là một vấn đề tồn tại ở khắp mọi lĩnh vực của cuộc sống, hiện
diện hầu hết trong mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự
đoán chính xác kết quả, và sự hiện diện của mọi rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ
rủi ro sẽ phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hay mất
không thể đoán trước. Vậy rủi ro là gì? Tùy theo quan điểm của người xem xét mà có
rất nhiều khái niệm về rủi ro. Theo Từ điển Tiếng Việt, rủi ro được giải thích là “điều
không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra”. Học giả Allan Willett định nghĩa: “Rủi ro là sự
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-9-
Mỗi khái niệm trên được sử dụng những ngôn từ khác nhau nhưng đều có điểm
chung là đề cập đến một sự kiện hay một chuỗi sự kiện mà nó xảy ra sẽ tạo ra các tổn
thất. Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại là tất cả những biến cố có ảnh
hưởng xấu đến quá trình hoạt động, làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Hiểu
được khái niệm về rủi ro giúp ích cho các ngân hàng trong việc xác định và hiểu bản
chất của các vấn đề ảnh hưởng đến kết quả hoạt động. Từ đó, họ có thể đưa ra biện
pháp phòng ngừa rủi ro nhằm ngăn chặn các tổn thất trong hoạt động của ngân hàng.
1.2.2. Nhận dạng rủi ro khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ
Có nhiều cách phân loại và nhận dạng rủi ro. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài
chỉ đề cập đến rủi ro đối với 4 vai trò cơ bản của ngân hàng bao gồm: ngân hàng phát
hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận và ngân hàng chiết khấu.
1.2.2.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C
1.2.2.1.1. Rủi ro từ phía người mở L/C
Ngoại trừ trường hợp L/C được ký quỹ 100%, người mở L/C luôn được ngân
hàng cấp hạn mức tín dụng bằng cam kết thanh toán trong L/C. Việc phát hành L/C

luôn mang yếu tố bảo lãnh khi người mở ký quỹ không đủ toàn bộ số tiền, khi họ yêu
cầu ngân hàng phát hành L/C. Vào thời điểm thanh toán, nếu có vấn đề khó khăn từ
phía người mở (phá sản, mất khả năng thanh toán…) thì ngân hàng mở là người phải
trả tiền cho người hưởng bằng nguồn vốn của mình, mặc dù họ chỉ thoả thuận với
người mở là cấp bảo lãnh chứ không cấp tín dụng (vay), người mở phải dùng tiền của
chính họ để thanh toán L/C. Trong các nghiệp vụ bảo lãnh luôn mang yếu tố rủi ro.
Ngoài ra, ngân hàng khi thực hiện mở L/C theo yêu cầu của người mở và phải
thực hiện theo đúng các chỉ thị của người mở. Nếu ngân hàng tự sửa đổi theo phán
đoán riêng của mình, sau này bộ chứng từ hoặc các điều khoản khác không đúng theo
đơn của mình, người mở có thể dựa vào lý do này để từ chối thanh toán và rủi ro thuộc
về ngân hàng mở L/C. Ngân hàng mở L/C chỉ nên tư vấn, góp ý cho người mở.
1.2.2.1.2. Rủi ro từ phía người thụ hưởng
Đây là giao dịch trên chứng từ nên ngân hàng mở L/C phải thực hiện thanh toán
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-10-
1.2.2.1.3. Rủi ro từ ngân hàng chiết khấu
Khi L/C cho phép đòi tiền bằng điện, có thể xảy ra trường hợp ngân hàng chiết
khấu sau khi đã nhận được tiền từ ngân hàng hoàn trả, nhưng không thể hoàn trả lại số
tiền do chứng từ bị phát hiện là bất hợp lệ với các điều khoản của L/C và bị yêu cầu
hoàn trả. Khi đó, ngân hàng mở sẽ phải gánh chịu rủi ro.
1.2.2.1.4. Rủi ro về điều kiện thị trường hàng hóa nhập khẩu
Nếu các giao dịch thương mại không thuận lợi thì người mở L/C sẽ gặp khó
khăn khi thanh toán. Vì thế, ngân hàng phải lưu ý về các kênh phân phối hàng hóa,
mặt hàng có kinh doanh thường xuyên hay không, khả năng thị trường về hàng hóa,
hàng hóa nhập khẩu theo L/C có phải là tài sản đảm bào cho ngân hàng hay không...
Khi đó, trị giá hàng hóa phải được tính toán cẩn thận về mức độ an toàn, khả năng thị
trường và giá cả hàng hóa.
1.2.2.1.5. Rủi ro khi chứng từ vận tải ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng

Khi mở L/C với một vận đơn gốc gửi về trước hoặc gửi theo tàu, nếu người mở
không ký quỹ đầy đủ, vận đơn không lập theo lệnh ngân hàng, hoặc tại thời điểm ký
hậu vận đơn để người mở đi nhận hàng, ngân hàng không kiểm tra và xác định trước
được sự an toàn trong thanh toán của người mở. Khi bộ chứng từ về thì ngân hàng sẽ
phải gánh chịu rủi ro nếu người mở bị phá sản. Ngân hàng không nắm giữ hàng hóa
nhưng vẫn phải thanh toán hoặc phải đền bù hàng hóa cho người hưởng...
1.2.2.1.6. Rủi ro khi thực hiện hoàn trả giữa các ngân hàng
Trường hợp ngân hàng hoàn trả, vì lý do nào đó, không chuyển tiền cho ngân
hàng đòi tiền (hay ngân hàng chiết khấu) thì nghĩa vụ này vẫn thuộc về ngân hàng phát
hành. Trong thực tế, có trường hợp ngân hàng phát hành cho phép đòi tiền tại ngân
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-11-
1.2.2.1.7. Rủi ro trong thực hiện bảo lãnh nhận hàng
Bảo lãnh nhận hàng là nghiệp vụ khá phổ biến trong phương thức L/C. Ngân
hàng mở L/C sẽ phát hành thư bảo lãnh nhận hàng cho người mở để họ được nhận
hàng hóa trước khi bộ chứng từ vận tải được gửi đến. Bảo lãnh ngân hàng khi chưa có
vận đơn gốc nhằm tạo thuận lợi cho người mở L/C khi họ đã đáp ứng đầy đủ khả năng
thanh toán. Bảo lãnh này chỉ có tính chất tạm thời, không thể thay thế chứng từ sở hữu
hàng hóa trong giao nhận ngoại thương. Ngân hàng cấp bảo lãnh luôn phải cam kết
đền bù cho hãng vận tải nếu xảy ra tổn thất. Lúc này, ngân hàng phải chịu trách nhiệm
với hãng vận tải. Nếu sau đó không thu lại được bản vận đơn gốc để đổi lấy và hủy bỏ
thư bảo lãnh thì ngân hàng cấp bảo lãnh sẽ phải chịu mọi rủi ro phát sinh do đền bù
hàng hóa cho hãng vận tải, các chi phí khác... Việc cấp bảo lãnh nhận hàng cũng phải
tính đến yếu tố rủi ro nếu vận đơn gốc, vì bất cứ lý do nào, rơi vào tay kẻ xấu.
1.2.2.1.8. Rủi ro khi chứng từ bị bất hợp lệ
Một trong những trường hợp sau sẽ khiến cho ngân hàng mở (hoặc ngân hàng
xác nhận) mất quyền từ chối chứng từ bất hợp lệ và phải thanh toán. Khi ngân hàng
làm thông báo từ chối thanh toán nhưng không nêu rõ sự bất hợp lệ của chứng từ, hoặc

bất hợp lệ này bị ngân hàng chiết khấu bác bỏ và không có giá trị. Hoặc ngân hàng
không hành động theo lệnh của phía xuất trình, tự động thanh toán khi người mở chấp
nhận bất hợp lệ mà không đợi chỉ thị của phía xuất trình. Cũng có thể ngân hàng ra
thông báo những bất hợp lệ và từ chối chứng từ vượt quá 7 ngày làm việc của ngân
hàng. Hoặc ngân hàng đã giao chứng từ cho người mở hay làm mất nên không trả lại
cho phía xuất trình toàn bộ chứng từ nguyên vẹn như lúc nhận, hoặc không giao chúng
cho người thứ 3 do phía xuất trình chỉ định. Hoặc ngân hàng chấp nhận thanh toán bộ
chứng từ mà không có văn bản chấp nhận bất hợp lệ của chứng từ của người mở L/C.
1.2.2.2. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận L/C
Xác nhận cho một L/C không hủy ngang nghĩa là một ngân hàng khác ngân
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-12-
1.2.2.2.1. Rủi ro khi thực hiện xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng mở
Trong UCP, các điều khoản luôn đề cập đến nghĩa vụ và trách nhiệm của ngân
hàng mở và ngân hàng xác nhận một cách rất rõ ràng. Có thể thấy trách nhiệm và
nghĩa vụ của ngân hàng xác nhận cũng giống như ngân hàng mở đối với việc thanh
toán và có thể ngân hàng xác nhận phải gánh chịu rủi ro thay cho ngân hàng mở. Có
thể nói, tất cả các rủi ro mà ngân hàng phát hành gặp phải đều có khả năng xảy ra đối
với ngân hàng xác nhận nếu có sự cố từ ngân hàng phát hành.
Khi đã xác nhận L/C, ngân hàng xác nhận buộc phải chấp nhận, thanh toán hay
chiết khấu bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện của L/C, cả khi ngân hàng mở gặp
khó khăn (bị vỡ nợ hay phá sản). Thậm chí nếu ngân hàng mở không trả được tiền do
nguyên nhân bất khả kháng thì ngân hàng xác nhận cũng phải chịu mọi rủi ro và sẽ
không được đòi hoàn tiền từ người thụ hưởng. Ngân hàng xác nhận không được phép
từ chối thanh toán khi nhận được chứng từ xuất trình hoàn toàn hợp lệ theo L/C. Khi
chứng từ bị bất hợp lệ, ngân hàng xác nhận thực hiện chiết khấu bộ chứng từ nếu
không lưu ý cho nhà xuất khẩu rằng lúc này họ chỉ đóng vai trò là ngân hàng chiết
khấu đơn thuần không phải là ngân hàng xác nhận, dù chiết khấu có bảo lưu, thì họ

vẫn phải gánh chịu rủi ro mất quyền bảo lưu vì được coi như là ngân hàng xác nhận.
1.2.2.2.2. Rủi ro khi thực hiện xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng
Xác nhận đơn phương (Silent confirmation) có nghĩa là ngân hàng sẽ xác nhận
theo yêu cầu của người hưởng, không được ủy quyền hoặc theo yêu cầu của ngân hàng
phát hành. Việc xác nhận đơn phương không có giá trị đối với ngân hàng mở. Đây chỉ
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-13-
Điều bất lợi gì cho ngân hàng xác nhận trong trường hợp này? Do không được
ngân hàng phát hành ủy quyền hoặc yêu cầu nên việc xác nhận này hoàn toàn dựa vào
uy tín và khả năng trả tiền của ngân hàng phát hành. Nếu không có yếu tố thế chấp (ký
quỹ của ngân hàng mở tại ngân hàng xác nhận, hoặc có tài khoản tiền gửi) thì rủi ro có
thể phát sinh. Trong lúc đó, trách nhiệm thanh toán cho người hưởng của ngân hàng
xác nhận là tuyệt đối và không thay đổi dù cho mọi biến cố khách quan hay chủ quan
từ phía ngân hàng mở. Điều bất lợi nữa là có thể ngân hàng xác nhận không được
quyền kiện ngân hàng phát hành. Nếu luật quốc gia của ngân hàng phát hành chỉ cho
phép toà án chấp nhận đơn kiện của người hưởng mà không phải là ngân hàng chiết
khấu thì ngân hàng xác nhận không đủ tư cách là nguyên đơn. Khi đó, ngân hàng xác
nhận phải thương lượng, thoả thuận với người hưởng để kiện ngân hàng phát hành.
Nếu người hưởng đã được thanh toán (hoặc chiết khấu) mà không quan tâm về kết quả
giao dịch giữa hai ngân hàng thì rủi ro sẽ do ngân hàng xác nhận gánh chịu và không
được quyền yêu cầu người hưởng hoàn trả lại tiền.
1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C
1.2.2.3.1. Rủi ro khi nhận L/C từ ngân hàng phát hành
Khi nhận được L/C từ ngân hàng mở, ngân hàng phải thông báo L/C ngay cho
người thụ hưởng một các nhanh chóng và kịp thời. Bất kỳ một sự chậm trễ hay thiếu
chính xác nào về việc thông báo do sự sai lầm của ngân hàng thông báo dẫn đến
thương vụ không thành, thì ngân hàng mở hoặc người thụ hưởng có thể kiện ngân
hàng thông báo bồi thường cho những thiệt hại xảy ra.

Trước khi thông báo, ngân hàng phải kiểm tra tính chất chân thực của L/C vì nó
có thể bị giả mạo chữ ký (nếu bằng thư) hoặc mã Testkey (nếu bằng điện). Nếu ngân
hàng thông báo không thể kiểm tra tính xác thực của L/C nhưng không thông báo ngay
cho ngân hàng phát hành, mà lại quyết định thông báo cho người hưởng không kèm
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-14-
1.2.2.3.2. Rủi ro khi thông báo và giao L/C cho người thụ hưởng
Trong giai đoạn này, rủi ro có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, do
dịch vụ vận chuyển không đáng tin cậy hoặc địa chỉ người thụ hưởng không rõ ràng
làm cho L/C bị thất lạc; hoặc là, L/C được giao tại quầy nhưng giấy giới thiệu bị giả
mạo, hoặc do người thụ hưởng L/C không phải là khách hàng của ngân hàng thông báo
nên không thể kiểm tra được tính chân thực của thư ủy quyền hay giấy giới thiệu.
1.2.2.4. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu
1.2.2.4.1. Rủi ro từ nguyên nhân bất khả kháng
Đó là rủi ro xảy ra do các sự kiện như thiên tai, nổi loạn, bạo động, chiến tranh,
đình công, đảo chính, đóng cửa các ngân hàng do khủng hoảng kinh tế… Nếu ngày
xuất trình chứng từ hoặc ngày hết hạn hiệu lực L/C rơi đúng vào ngày xảy ra một trong
các sự kiện trên thì ngân hàng mở có thể miễn trách nhiệm thanh toán trong khi nhà
xuất khẩu đã gửi hàng hóa và ngân hàng đã chiết khấu bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
Nếu rủi ro phát sinh do các nguyên nhân trên thì ngân hàng chiết khấu khó có thể chủ
động phòng ngừa do nó xảy bất ngờ và tại nước nhập khẩu.
1.2.2.4.2. Rủi ro từ ngân hàng phát hành
Rủi ro này nhìn chung ít xảy ra nhưng không phải là không bao giờ xảy ra. Sau
các cuộc khủng hoảng tài chính, một số ngân hàng có thể bị phá sản, bị mua lại hoặc bị
sát nhập… Các ngân hàng phát hành lúc này sẽ mất khả năng thanh toán cho những
L/C mà họ đã mở. Nếu ngân hàng chiết khấu đã mua bộ chứng từ rồi thì khả năng mà
ngân hàng phát hành không thể thanh toán thì ngân hàng chiết khấu sẽ gánh chịu thiệt
hại do không thể đòi lại tiền từ người hưởng lợi.

1.2.2.4.3. Rủi ro từ nhà nhập khẩu
Đây là loại rủi ro gây thiệt hại nặng nề nhất cho nhà xuất khẩu, nhưng nếu nhà
xuất khẩu không có khả năng thanh toán lại thì ngân hàng chiết khấu gánh chịu rủi ro.
Nguyên nhân có thể do nhà nhập khẩu bị mất khả năng thanh toán, phá sản… Khi đó
ngân hàng mở buộc phải từ chối thanh toán nếu bộ chứng từ có lỗi dù rất nhỏ mà bình
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-15-
Có khi rủi ro phát sinh do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán thường là do khả
năng thanh toán của họ yếu. Mặc khác, cũng có thể nhà nhập khẩu không tin tưởng
nhà xuất khẩu vì thường giao hàng trễ hoặc hàng kém chất lượng. Mục đích của người
nhập khẩu là muốn hàng thực sự về đến cảng mới chấp nhận trả tiền. Để trì hoãn thanh
toán, nhà nhập khẩu thường yêu cầu ngân hàng mở tìm ra lỗi của bộ chứng từ trong
vòng 7 ngày làm việc của ngân hàng. Thời gian trì hoãn thanh toán càng dài thì ngân
hàng chiết khấu càng dễ bị động về nguồn vốn do đã trả tiền trước cho người bán.
1.2.2.4.4. Rủi ro trong nghiệp vụ kiểm tra chứng từ
Rủi ro về thời gian kiểm tra chứng từ và thời hạn xuất trình chứng từ
Khi ngân hàng được chỉ định quyết định chấp nhận bộ chứng từ xuất trình tại
mình, mặc dù nó không hề cam kết gì về trách nhiệm đối với L/C đó, cũng phải kiểm
tra chứng từ để quyết định trong thời hạn quy định (7 ngày làm việc của ngân hàng
theo UCP500), nhận hay từ chối chứng từ, chiết khấu hay chỉ làm ngân hàng chuyển
chứng từ mà thôi. Trách nhiệm cộng với những giới hạn về thời gian sẽ trở thành rủi ro
cho ngân hàng nếu không tuân thủ đúng quy định.

Ngân hàng mở chỉ căn cứ ngày ghi trên Bản gửi chứng từ (Covering/Schedule
Letter) của ngân hàng chuyển chứng từ để xác định ngày xuất trình chứng từ. Nếu
ngày đó sau ngày hết hiệu lực hoặc sau ngày cuối cùng xuất trình chứng từ thì ngân
hàng mở có quyền từ chối. Trường hợp thời hạn xuất trình chứng từ vẫn hợp lệ nhưng
ngân hàng được chỉ định không ghi rõ thì sẽ gánh chịu rủi ro từ chối thanh toán.

Rủi ro khi kiểm tra chứng từ không theo UCP
Khi khách hàng xuất trình chứng từ, dù ngân hàng có chiết khấu bộ chứng từ đó
hay không thì cũng phải kiểm tra chứng từ với một sự cẩn thận hợp lý nhằm bảo vệ
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-16-
Trong tranh chấp, người nào có lỗi thì người đó phải gánh chịu hậu quả. Do
vậy, ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ không thể cố tình hiểu sai sự việc vì mục đích
bảo vệ quyền lợi khách hàng của mình dẫn đến hậu quả là ngân hàng phát hành từ chối
bộ chứng từ. Và vì thế mà ngân hàng sẽ bị đánh giá thấp trình độ nghiệp vụ và uy tín
trên thị trường quốc tế.
Rủi ro do giá trị hiệu lực của chứng từ
Nếu ngân hàng kiểm tra với “sự cẩn thận một cách hợp lý” mà không thể phát
hiện được sự gian lận của chứng từ như chữ ký, con dấu, mẫu chứng từ giả... thì ngân
hàng được miễn trách. Nhưng nếu ngân hàng do bất cẩn mà không nhận ra sự giả mạo
trên thì chịu gánh những hậu quả xảy ra. Như trường hợp sự giả mạo chữ ký của người
cấp vận đơn nhưng không đúng theo mẫu chữ ký tại hồ sơ ngân hàng. Vận đơn này
phải bị ngân hàng từ chối. Mặc dù trong trường hợp này theo UCP500, ngân hàng
được miễn trách và không phải là người trực tiếp gánh chịu hậu quả nhưng ngân hàng
sẽ bị các ngân hàng nước ngoài đánh giá thấp hoặc bị mất uy tín.
1.2.2.4.5. Rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ
Rủi ro khi chiết khấu chứng từ không bảo lưu (miễn truy đòi)
Chiết khấu chứng từ xuất khẩu là việc ứng một khoản tín dụng cho người xin
chiết khấu. Vì thế, việc quản lý khoản tín dụng cấp cho người xin chiết khấu này cho
đến khi thanh toán được chứng từ chiết khấu là rất quan trọng. Nếu ngân hàng chiết
khấu chứng từ không bảo lưu (without recourse) thì ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro khi
không được hoàn lại số tiền hối phiếu từ người xin chiết khấu. Bởi vì, chứng từ bị từ
chối thanh toán do bất hợp lệ với điều khoản và điều kiện của L/C; hoặc việc nhờ thu
chứng từ này cũng không thể được do quy định gắt gao về ngoại hối và thương mại

của nước nhập khẩu, hoặc do sự phá sản của ngân hàng mở L/C.
Chiết khấu có bảo
lưu (được truy đòi) là ngân hàng trả tiền có quyền yêu cầu người hưởng hoàn lại số
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-17-

Vì mối quan hệ của ngân hàng và người hưởng, ngân hàng có thể chiết khấu
chứng từ bất hợp lệ trên cơ sở bảo đảm, cam kết của người hưởng (sẽ hoàn trả gốc và
lãi cho ngân hàng nếu chứng từ bị từ chối). Đây là mối quan hệ riêng của phía xuất
khẩu, không liên quan đến phía nhập khẩu, đặc biệt là ngân hàng phát hành. Nếu ngân
hàng chiết khấu có ghi chú điều này vào chỉ thị trả tiền thì không vì thế mà ngân hàng
phát hành mất đi quyền từ chối bộ chứng từ bất hợp lệ và nghĩa vụ phải hành động
đúng những quy tắc của UCP500. Vì thế, ngân hàng chiết khấu vẫn phải gánh chịu
hoàn toàn rủi ro khi bộ chứng từ bị từ chối mà nhà xuất khẩu thì thể hoàn trả lại tiền

khi chiết khấu
không bảo lưu.
Rủi ro khi ngân hàng chiết khấu không phải là ngân hàng thông báo
Đối với L/C có điều khoản “cho phép chiết khấu ở bất kỳ ngân hàng nào”, ngân
hàng chiết khấu rất khó xác định số lần sửa đổi L/C, mà tùy thuộc hoàn toàn vào tính
trung thực của người hưởng (khi ngân hàng chiết khấu không phải là ngân hàng thông
báo). Một số ngân hàng mở ghi số thứ tự các sửa đổi L/C nhằm kiểm soát dễ dàng,
nhưng các ngân hàng khác lại không làm như vậy vì không có quy định chung hay
riêng nào cả. Do không có hồ sơ thông báo L/C nên ngân hàng chiết khấu chỉ dựa vào
việc xuất trình của người hưởng. Có thể một sửa đổi nào đó đã bị từ chối hoặc được
hủy bỏ nhưng vẫn được xuất trình, hoặc một sửa đổi mà người hưởng không thực hiện
được, không được xuất trình. Tất cả những vấn đề trên tạo ra khe hở trong kiểm tra
chứng từ của ngân hàng được chỉ định khi họ không phải là ngân hàng thông báo.

Rủi ro trong thực hiện gửi chứng từ
Ngân hàng phải thực hiện đúng điều kiện của L/C trong việc gửi chứng từ về số
lần gửi chứng từ, hãng vận chuyển, đảm bảo thời hạn xuất trình,… ngược lại nó phải
gánh chịu hậu quả. Rủi ro có thể xảy ra khi ngân hàng chiết khấu gửi chứng từ cho
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-18-
Rủi ro trong thực hiện hoàn trả tiền giữa các ngân hàng
Ngân hàng chiết khấu phải thực hiện đúng các điều kiện của L/C trong nghiệp
vụ đòi hoàn trả. Nếu yêu cầu hoàn trả được L/C quy định gửi bằng thư mà ngân hàng
chiết khấu gửi bằng điện thì ngân hàng hoàn trả có thể từ chối trả tiền cho đến khi
nhận được bản đòi tiền bằng thư; hoặc ngân hàng hoàn trả có thể phạt ngân hàng chiết
khấu vì đã không thực hiện đúng yêu cầu của L/C. Sự chậm trễ việc nhận được tiền
hoặc chi phí phạt
thì ngân hàng chiết khấu sẽ phải gánh chịu. Ngân hàng hoàn trả có
thể bỏ qua bản đòi tiền nếu: bản đòi tiền không ghi rõ ngày hoàn trả được xác định
trước; hoặc bản đòi tiền được xuất trình cho ngân hàng hoàn trả quá 10 ngày làm việc
trước ngày được xác định trước. Ngân hàng chiết khấu sẽ phải làm lại yêu cầu hoàn
trả, tốn chi phí và thời gian.
Rủi ro trong thực hiện chiết khấu chứng từ bất hợp lệ
Rủi ro sẽ phát sinh đối với ngân hàng chiết khấu khi ngân hàng mở từ chối
thanh toán
do: Bất hợp lệ do ngân hàng phát hành phát hiện mà ngân hàng chiết khấu
không biết; Chưa nhận được điện báo chấp nhận bất hợp lệ mà đã chiết khấu bộ chứng
từ và gửi chứng từ đi; Chứng từ bất hợp lệ không được phát hiện, đã đòi tiền ngân
hàng hoàn trả, và ghi có cho người hưởng. Bất hợp lệ bị phát hiện, chứng từ bị từ chối,
ngân hàng chiết khấu phải trả lại tiền và lãi trong khi người hưởng đã sử dụng hết tiền;
Không thông báo cho người hưởng về bất hợp lệ của chứng từ sau khi kiểm tra, không
có văn bản xác nhận của người hưởng về bất hợp lệ, người hưởng sau này có thể kiện

lại ngân hàng vì họ không được biết để có cách giải quyết.
Ngân hàng chiết khấu thay mặt ngân hàng phát hành để kiểm tra và định đoạt
chứng từ. Nếu bộ chứng từ bất hợp lệ, nghĩa là trên bề mặt chúng không phù hợp với
quy định của L/C, thì trong khoảng thời gian quy định, ngân hàng chiết khấu phải
quyết định chấp nhận hay từ chối bộ chứng từ. Nếu quá thời gian quy định mà ngân
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-19-
và người nhập khẩu vì chậm thời gian định đoạt
hay thương lượng với nha để bảo đảm cho hàng hóa của họ. Giả sử nhà nhập khẩu
chấp nhận bộ chứng từ bất hợp lệ, sự chậm trễ
trong việc kiểm tra chứng từ của ngân
hàng sẽ gây ra chậm trễ trong việc nhận hàng hóa và phát sinh
các phụ phí khác.
Theo mô hình rủi ro dưới đây thì ngoài những rủi ro đối với các ngân hàng khi
tham gia vào quy trình thanh toán, còn có một số rủi ro khác mà ngân hàng có thể phải
đối mặt trong quá trình hoạt động thanh toán quốc tế.
Giữa chúng có mối quan hệ nhân
quả với nhau, rủi ro này có thể là nguyên nhân dẫn đến những rủi ro khác hoặc là kết
quả của những rủi ro khác.
Hình 1.2. Mô hình về những rủi ro đối với các ngân hàng tham gia thanh toán L/C










1.2.2.5. Rủi ro khác cho ngân hàng
Rủi ro
đối với
ngân hàng
xác nhận
Rủi ro
đối với
ngân hàng
chiết khấu
Rủi ro
đối với
ngân hàng
phát hành
Rủi ro
khác
đối với
ngân hàng
hanh
toán
xuất
khẩu
hanh
toán
nhập
khẩu
T
T
Rủi ro
đối với

ngân hàng
thông báo
Liên quan đến phương thức thanh toán này, một ngân hàng có thể phải đối mặt
với một trong những rủi ro sau.
1.2.2.5.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được định nghĩa như những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra do
khách hàng của ngân hàng không có khả năng hoặc không có đủ năng lực thực hiện
các nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, cam kết với bên thứ ba mà ngân hàng đã đứng ra
bảo lãnh cho các cam kết này thông qua hợp đồng tín dụng.
1.2.2.5.2. Rủi ro thanh khoản
Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro thanh khoản là do mất cân đối trong kỳ hạn
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-20-
cho vay và huy động vốn. Sự thay đổi lãi suất đầu tư ảnh hưởng cả khách hàng vay
tiền và gửi tiền. Đó là hai tác động đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hiện
tượng thiếu hụt thanh khoản thường là một trong những dấu hiệu đầu tiên cho thấy
ngân hàng đang ở trong tình trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng.
1.2.2.5.3. Rủi ro trong hoạt động ngoại bảng
Các ngân hàng ngày nay có xu hướng phát triển các nghiệp vụ ngoại bảng như
bảo lãnh thư tín dụng, bảo lãnh thanh toán... Những hoạt động bảo lãnh này cũng tiềm
ẩn nhiều rủi ro. L/C cũng là một hình thức bảo lãnh, do đó cũng được xem là một
trong những hoạt động ngoại bảng. Rủi ro hoạt động ngoại bảng xảy ra khi các khoản
bảo lãnh đến hạn phải thanh toán nhưng đối tượng được bảo lãnh phá sản hoặc không
có khả năng thanh toán buộc ngân hàng phải đứng ra thực hiện trách nhiệm thanh toán
.
1.2.2.5.4. Rủi ro tỷ giá
Đây là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá gây ra. Nó phát sinh trong
quá trình cho vay ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng mà tỷ giá biến

động theo chiều bất lợi cho ngân hàng. Các khoản cấp tín dụng bằng các ngoại tệ đều
chứa đựng rủi ro tỷ giá cho khách hàng được cấp tín dụng và ngân hàng. Khả năng
thực hiện đúng cam kết của các khoản tín dụng bằng ngoại tệ của khách hàng sẽ gặp
rất nhiều khó khăn khi có sự biến động bất lợi của tỷ giá nếu đồng tiền thu từ hoạt
động của khách hàng không phải là ngoại tệ của khoản cấp tín dụng.
1.2.2.5.5. Rủi ro quốc gia
Là loại rủi ro mà ngân hàng bị thiệt hại do không thu hồi được những khoản
đầu tư ở nước ngoài hoặc không nhận được những khoản thanh toán xuất nhập khẩu
khi quốc gia đó vì lý do kinh tế (xiết chặt hay hạn chế ngoại hối) hoặc chính trị (hạn
chế hoặc chấm dứt giao dịch). Rủi ro quốc gia cũng có thể xảy ra khi công ty nước
ngoài bị phá sản mà các ngân hàng không được phép hoặc không có điều kiện để tham
gia vào quá trình thanh lý tài sản; hoặc là những hạn chế hoạt động ở những chi nhánh
của ngân hàng tại các nước có những thay đổi bất lợi về
kinh tế, thể chế chính trị…
1.2.2.5.6. Rủi ro uy tín
Là rủi ro khi uy tín bị giảm sút hay sự giảm lòng tin của công chúng (khách
hàng) đối với ngân hàng gây ảnh hưởng xấu dẫn đến tổn thất. Rủi ro uy tín thường là
Dowload tai website: www.freebook.vn
www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

×