Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

thực trạng và giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của ngân hàng ở nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 114 trang )

MỤC LỤC:

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Trước tình hình kinh tế xã hội hiện nay, các ngân hàng đang
có xu hướng mở rộng các chi nhánh, phòng giao dịch về các khu
vực nông thôn. Mang các dịch vụ tiện ích về ngân hàng đến với
người dân nông thôn. Được biết người dân nông thôn chủ yếu làm
nghề nông và thu hoạch theo mùa vụ, số tiền thu được thường
dùng để tiết kiệm hơn là đầu tư nên đây là một thị trường có tiềm
năng khai thác lý tưởng về các khoản tiền gửi.
Tuy nhiên, người dân nông thôn sống theo tập quán lâu đời
của ông bà ta khi xưa “đồng tiền đi liền khúc ruột” nên để họ chịu
giao đồng tiền mồ hôi nước mắt của mình cho người khác giữ là
một chuyện khó khăn. Hơn nữa, trình độ dân trí ở nông thôn phần
đông là thấp nên hiểu biết của họ về các nghiệp vụ của ngân hàng
còn nhiều hạn chế. Thế nên, đây cũng là một thị trường khó khai
thác đối với các ngân hàng. Mặc dù vậy, việc tập trung các đồng
tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ cho các nhu cầu kinh doanh
là điều rất có lợi cho nền kinh tế, đồng thời giúp cho ngành ngân
hàng ở nước ta phát triển rộng rãi hơn, những người dân nông
thôn có điều kiện để tiếp cận với lối sống hiện đại hơn.
Vì thế, nhóm nghiên cứu quyết định chọn đề tài “thực trạng
và giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của ngân hàng ở nông
thôn” làm đề tài nghiên cứu để phân tích và tìm ra phương án khả
thi giải quyết những khó khăn trên nhằm tăng cường khả năng
huy động vốn cho các ngân hàng ở nông thôn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng ở nông
thôn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng ở


nông thôn.
2
Cung cấp thông tin và tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn của ngân hàng ở nông thôn.
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nhằm làm rõ vấn đề liên quan, rút ra các bài học kinh
nghiệm và đề xuất giải pháp có tính khả thi, nhóm nghiên cứu đã
sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là chủ yếu. Tiến hành
các bước cụ thể như sau:
− Sưu tầm các tài liệu và các số liệu liên quan từ huyện
Long Mỹ.
− Tổng hợp các tài liệu thu thập được, xem xét tính xác
đáng của chúng đối với vấn đề nghiên cứu.
− Lựa chọn ra các tài liệu cần thiết cho việc nghiên cứu.
− Phân tích kết hợp suy luận để tìm ra những thuận lợi và
khó khăn của vấn đề nghiên cứu.
− Đánh giá những thuận lợi và khó khăn đó để tìm ra những
giải pháp.
1.4 ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phòng giao dịch, chi nhánh ngân hàng thương mại tại địa
bàn huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
Người dân tại các xã, thị trấn ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu
Giang.
1.5 Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Giúp cho ngân hàng nhận rõ về thị trường mới ở nông thôn.
Xác định những tiềm năng cũng như những khó khăn trước mắt.
Từ đó, đưa ra những biện pháp thích hợp trong huy động vốn ở
khu vực này.
1.6 BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3

Bài viết gồm 6 chương:
Chương 1: tổng quan đề tài
Chương 2: bối cảnh nghiên cứu
Chương 3: cơ sở lý luận
Chương 4: phương pháp nghiên cứu
Chương 5: thực trạng và giải pháp đẩy mạnh huy động vốn
của các ngân hàng tại huyện Long Mỹ
Chương 6: kết luận.
4
CHƯƠNG 2: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
2.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN LONG MỸ
2.1.1 Lịch sử hình thành
Quận Long Mỹ được thành lập năm 1908, thuộc tỉnh Rạch
Giá, gồm: tổng An Ninh với 6 làng, tổng Thanh Tuyên với 5 làng,
tổng Thanh Giang với 6 làng.
Ngày 01-10-1954, quận thuộc tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 31-03-1955, quận nhận thêm xã Vị Thanh từ quận
Giồng Riềng cùng tỉnh.
Sau năm 1956, quận thuộc tỉnh Phong Dinh, gồm: tổng An
Ninh với 7 xã, tổng Thanh Tuyên với 9 xã, quận lỵ đặt tại xã
Long Trị.
Ngày 24-12-1961, quận thuộc tỉnh Chương Thiện, gồm tổng
Bình Định với 5 xã và tổng Thanh Tuyên với 4 xã.
Sau 30-04-1975, Long Mỹ trở thành huyện của tỉnh Hậu
Giang (bao gồm cả quận Long Mỹ và thị xã Vị Thanh trước đó).
Ngày 26-10-1981, Hội đồng Bộ trưởng của Việt Nam ban
hành Quyết định số 119/HĐBT, tách huyện Long Mỹ thành hai
huyện Long Mỹ và Mỹ Thanh thuộc tỉnh Hậu Giang. Sau huyện
Mỹ thanh được đổi thanh huyện Vị Thanh và là thành phố Vị
Thanh ngày nay.

Hiện nay, huyện Long Mỹ có 39.621,64 ha diện tích tự
nhiên và 164.865 nhân khẩu, có 15 đơn vị hành chính trực thuộc,
bao gồm các xã: Long Bình, Long Trị, Long Trị A, Long Phú,
Tân Phú, Thuận Hưng, Thuận Hoà, Vĩnh Thuận Đông, Vĩnh
Viễn, Vĩnh Viễn A, Lương Tâm, Lương Nghĩa, Xà Phiên và các
thị trấn: Long Mỹ, Trà Lồng.
5
2.1.2 Vị trí địa lý
Huyện nằm phía Tây Nam tỉnh Hậu Giang; Bắc giáp thành
phố Vị Thanh và huyện Vị Thủy; Nam giáp huyện Hồng Dân của
tỉnh Bạc Liêu và huyện Ngã Năm của tỉnh Sóc Trăng; Tây giáp
huyện Gò Quao của tỉnh Kiên Giang; Đông giáp huyện Phụng
Hiệp cùng tỉnh.
Long Mỹ nằm hoàn toàn trong khoảng giữa vùng Tây sông
Hậu, địa hình thấp, bằng phẳng, có hệ thống kênh rạch chằng chịt,
trong đó có các tuyến đường thủy quan trọng như: sông Cái Lớn,
kênh Xáng, Nàng Mau, Trà Ban, Quản Lộ… đồng thời còn có
quốc lộ 61, tỉnh lộ 42 đi qua cùng với hệ thống đường liên hiệp,
liên hiệp xã rất thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, giao lưu
và vận chuyển hàng hoá.
2.1.3 Kinh tế - xã hội
Nền kinh tế chủ yếu của Long Mỹ là sản xuất nông nghiệp.
Trong đó trồng trọt là phổ biến. Bên cạnh cây chủ đạo là lúa,
Long Mỹ rất chú trọng đến nghề làm vườn trồng cây ăn trái, trồng
hoa màu, chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi cá. Trong những
năm gần đây, huyện Long Mỹ đẩy mạnh mô hình trồng trọt chăn
nuôi theo mô hình công nghiệp, qui mô lớn. Mang lại hiệu quả
cao. Nền kinh tế đang tăng trưởng với tốc độ nhanh và ổn định.
Huyện Long Mỹ có lợi thế về địa hình thuận lợi cho nông
nghiệp, đường giao thông thuận tiện, tuy nhiên vốn xuất thân từ

một huyện vùng sâu nghèo nên vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong
thời kỳ đổi mới phát triển kinh tế. Tuy nhiên, được sự quan tâm
của các cấp chính quyền và bản tính cần cù của người dân địa
phương, Long Mỹ đang ngày càng có những bước tiến vượt bậc.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 12% năm, GDP trên đầu
6
người đạt gần 10 triệu đồng/người/năm. Dự kiến sẽ trở thành thị
xã trước năm 2015.
2.2 THỰC TRẠNG NGÀNH NGÂN HÀNG VÀ HUY ĐỘNG
VỐN
Kinh tế càng phát triển, mức sống người dân ngày càng
được nâng cao. Thu nhập của họ nhiều hơn dẫn đến lượng tiền
nhàn rỗi càng tăng. Tuy nhiên, dân cư ở khu vực thành thị chủ
yếu là hoạt động kinh doanh, mua bán nên thu nhập thừa của họ
thường được dùng để đầu tư tiếp, ít ai gửi vào ngân hàng. Bên
cạnh đó, dân cư ở nông thôn đang ngày càng tiếp cận nhiều hơn
đến hình thức tiết kiệm, đầu tư này.
Nhận thức được vấn đề này, các ngân hàng đang có những
hướng đầu tư vào thị trường vốn huy động béo bở này. Hiện nay,
ngành ngân hàng ở huyện đang từng bước phát triển rất mạnh.
Thời điểm trước đây khoản 2 năm trở về trước, hệ thống các ngân
hàng ở khu vực huyện còn thưa thớt, toàn huyện chỉ có 2 ngân
hàng quốc doanh là: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn và Ngân hàng chính sách xã hội. Cùng với một phòng giao
dịch của Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam. Ở thời
điểm này, việc đi đến ngân hàng đối với người dân còn khá xa lạ.
Kinh tế khó khăn, họ chủ yếu đi vay hơn là gửi tiền. Và đó đều là
những hộ nghèo vay với chính sách ưu đãi của nhà nước. Vì vậy,
đó là một thời điểm không khả quan của ngân hàng thương mại
tại địa phương.

Nhưng những năm gần đây, nền kinh tế phát triển, đời sống
người dân được nâng cao. Họ ngày càng có xu hướng đến những
dịch vụ hiện đại của cuộc sống. Chính vì vậy làm cho thị trường ở
huyện cũng thu hút các ngân hàng thương mại hơn. Năm 2009, có
7
2 ngân hàng thương mại đặt phòng giao dịch ở huyện là: Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín và Ngân hàng
thương mại cổ phần Kiên Long. Không lâu sau đó, sang năm
2010, Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt cũng đầu tư vào
thị trường này. Các phòng giao dịch tại địa phương của các ngân
hàng cũng đang hoạt động với tần suất cao.
Các ngân hàng đang áp dụng nhiều hình thức huy động vốn
từ người dân địa phương. Mặc dù đây là một thị trường giàu tiềm
năng. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều khó khăn trong quá trình thực
hiện do tập quán của người dân nông thôn vẫn chưa quen với việc
mang tiền của mình cho người khác giữ. Bên cạnh đó, kiến thức
của họ về các nghiệp vụ của ngành ngân hàng chưa cao nên việc
thuyết phục cũng gặp nhiều khó khăn.
Một điểm khác biệt ở nông thôn và ở thành phố đó là người
dân ở thành phố thường xuyên được cập nhật những thông tin về
hoạt động của các ngân hàng vì vậy họ biết được ngân hàng nào
có uy tín cao hơn lựa chọn dễ dàng hơn, còn đối với người dân
nông thôn thì ngược lại, nên đây cũng là một mặt khó khăn cho sự
lựa chọn của họ. Mặt khác, thực tế là các ngân hàng vẫn chưa vận
dụng hết các chiến dịch marketing đến người dân nên chưa thật sự
tiếp cận được những nhu cầu của họ và làm cho những người dân
cũng chưa tiếp cận hết các tiện ít của ngân hàng. Và còn nhiều lý
do như: đường xá còn nhiều khu vực chưa được thuận tiện, người
dân đã quen với việc tiết kiệm bằng vàng,….Vấn đề ở đây là phải
xác định hiện tại người dân đang muốn gì, cần gì và các ngân

hàng có thể làm gì và cần phải làm gì. Vì vậy, việc tìm hiểu
những thói quen, nhận thức, nhu cầu, thị hiếu của người dân về
vấn đề này là điều rất cần thiết.
8
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
3.1.1 Khái niệm vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy
động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được
dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là tài sản thuộc các
chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải
hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này luôn biến
động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt
động của ngân hàng.
Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh
doanh của các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng và giữ vị trí quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn là điểm đầu tiên trong
chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Ngoài vốn ban đầu cần thiết,
tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì để bắt đầu hoạt động kinh
doanh của mình, việc đầu tiên mà ngân hàng phải làm là huy động
vốn. Vốn huy động sẽ cho phép ngân hàng cho vay, đầu tư để
thu lợi nhuận. Nói cách khác, nguồn vốn mà ngân hàng huy động
được nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp
tín dụng. Nguồn vốn huy động được nhiều thì cho vay được nhiều
và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
3.1.2 Chức năng của vốn huy động
Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của
nền kinh tế, một nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo cho ngân

hàng điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá
9
các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, giảm thiểu rủi
ro, tạo dựng được uy tín cho ngân hàng.
3.1.3 Vai trò của vốn huy động
Nguồn vốn huy động của ngân hàng quyết định đến khả
năng cạnh tranh. Nếu nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh
rằng qui mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kĩ thuật của ngân
hàng hiện đại. Các ngân hàng thực hiện cho vay và nhiều hoạt
động khác đều chủ yếu dựa vào vốn huy động. Còn vốn tự có chỉ
sử dụng trong những trường hợp cần thiết. Vì vậy, khả năng huy
động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong
việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về
qui mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho
vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng.
Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt
động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có
nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo uy tín
và năng lực trên thị trường.
Với những vai trò hết sức quan trọng đó, các ngân hàng luôn
tìm cách đưa ra những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu
nhận vốn từ những người gửi tiền và những người cho vay khác
nhau đến việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, thường
xuyên thay đổi linh hoạt các hình thức huy động nhằm thu hút
nguồn vốn từ người dân để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân
hàng.
3.1.4 Phân loại nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Có nhiều hình thức phân loại nguồn vốn huy động từ các tổ
chức kinh tế, cá nhân. Căn cứ vào tính chất chúng ta có thể chia ra
thành hai loại vốn huy động:

− Vốn huy động có kì hạn
10
− Vốn huy động không kì hạn
Theo đề tài nghiên cứu về vần đề huy động vốn ở nông thôn
nên đa số là nguồn huy động từ cá nhân và có kì hạn nên ta phân
tích cụ thể cơ sở lí luận về nguồn vốn huy động có kì hạn từ cá
nhân hay gọi là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ dân cư.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi các nhân
được gửi vào Ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định.
Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng tiền gửi của cá
nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là một dạng
đặc biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền,
người gửi tiền được giao một sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng
nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra
được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm
(nhưng trong thực tế ở nước ta hiện nay để khuyến khích người
gửi tiền các NHTM vẫn cho khách hàng rút ra trước thời hạn và
được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn (thông
thường bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn).
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả
thuận của khách hàng và Ngân hàng về thời hạn gửi và rút tiền, có
mức lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn
định, cho nên các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác
nhau như loại 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng… nhằm thu
hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kỳ hạn khác nhau.
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: là các dữ liệu đã được thu thập và xử lý
phục vụ cho mục đích nhất định trước đây, nay nhà nghiên cứu sử

dụng lại cho việc nghiên cứu của mình.
11
Dữ liệu thứ cấp có thể từ:
− Nguồn bên trong từ các bộ phận chức năng: phòng kinh
doanh, tài chính, nhân sự, sản xuất… trong tổ chức, doanh
nghiệp.
− Nguồn bên ngoài: từ thư viện (sách, báo, tạp chí, báo cáo
nghiên cứu…), và từ tổ hợp (từ các công ty nghiên cứu thị trường
thực hiện sẵn trong những nghiên cứu trước để bán lại ).
Dữ liệu sơ cấp: là dữ liệu mà nhà nghiên cứu marketing thu
thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu (tại nguồn dữ liệu)
Cá thể: thu được qua trao đổi từng cá nhân riêng lẻ bằng
cách hồi đáp bản câu hỏi, nội dung cuộc phỏng vấn.
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
3.2.2.1 Thang đo
Thang đo là công cụ dùng để qui ước các tình trạng hay mức
độ của các đơn vị khảo sát theo đặc trưng được xem xét.
Các loại thang đo được sử dụng trong đề tài nghiên cứu:
− Thang đo danh nghĩa (Thang đo định danh hay thang đo
phân loại)
Thang đo này chỉ dùng để phân loại các đối tượng, chúng
không mang ý nghĩa nào khác, thuộc loại dữ liệu đính tính và mục
đích là tìm hiểu về nhận thức, tình cảm, đặc điểm của đối tượng
nghiên cứu.
− Thang đo thứ bậc
Loại thang đo này sắp xếp các con số ở thang đo danh nghĩa
theo một ý nghĩa nào đó về thứ bậc hay sự hơn kém, thuộc loại dữ
liệu định tính và không có ý nghĩa về lượng.
− Thang đo khoảng
12

Loại thang đo này cho biết khoảng cách giữa các thứ bậc,
thuộc loại dữ liệu định lượng và có ý nghĩa về lượng nhưng gốc 0
không có ý nghĩa.
− Thang đo tỉ lệ
Loại thang đo này có tất cả các đặc tính của khoảng cách và
thứ tự của thang đo khoảng, ngoài ra điểm 0 trong thang đo
khoảng là một trị số thật, loại dữ liệu định lượng
3.2.2.2 Mô hình nghiên cứu
13
THÚC
ĐẨY
HUY
ĐỘNG
VỐN
Ngân
hàng
Khó
khăn
Thuận
lợi
An ninh
Môi trường
tự nhiên
Kinh tế vùng
Giao thông,
thông tin liên
lạc
Pháp luật
Phương pháp,
phương thức

Cơ sở hạ tầng
Sự phục vụ
Marketing
Công nghệ
kỹ thuật
Cách tiếp cận
Tâm lý, nhận
thức
Kinh tế-tài
chính
Đặc điểm cá
nhân
Môi trường
KT-XH
Khách
hàng
GIẢI
PHÁP
KIẾN NGHỊ
THỰC
TRẠNG
Đặt giả thuyết:
Đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng
− Tình hình huy động vốn của ngân hàng
Đặt giải thuyết
Ho: Mối quan hệ giữa số tiền gửi và thu nhập không tồn tại
− Mối quan hệ giữa số tiền gửi vào ngân hàng và kì hạn gửi
Đặt giải thuyết
Ho: không tồn tại mối quan hệ giữa số tiền gửi và kì hạn
gửi ngân hàng.

− Mối quan hệ giữa số tiền gửi vào ngân hàng và tuổi của
khách hàng
Đặt giải thuyết
Ho: không tồn tại mối quan hệ giữa số tiền gửi và độ tuổi
khách hàng.
Các nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền vào
ngân hàng của người dân huyện Long Mỹ:
− Tình hình thu nhập
Đặt giải thuyết
Ho: không có mối quan hệ giữa thu nhập và thời gian trong
năm
14
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nhằm làm rõ mục tiêu và đặc điểm đề tài “Thực trạng và
giải pháp đẩy mạnh huy động vốn ở nông thôn”, rút ra các bài
học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp có tính khả thi, nhóm
nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là chủ
yếu, thiết kế nghiên cứu mô tả và kết hợp nghiên cứu định lượng.
4.1.1 Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng ở nông
thôn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng ở
nông thôn.
Cung cấp thông tin và tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn của ngân hàng ở nông thôn
4.1.2 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Vùng nghiên cứu tại chi nhánh ngân hàng, phòng giao dịch
tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, người dân tại các xã, thị trấn
ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Đây là địa bàn mà chi nhánh

hoạt động cũng như có đông đảo khách hàng tiềm năng và khách
hàng mục tiêu của ngân hàng sinh sống. Kết quả của đề tài sẽ
phản ánh được đúng thực trạng và có giải pháp phù hợp với thị
trường.
4.1.3 Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu định tính và định lượng được nghiên cứu để phản
ánh mức độ huy động vốn tại nông thôn huyện Long Mỹ.
Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp từ các phòng giao dịch tại huyện
Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang năm 2009 – 2010
Tổng hợp các thông tin từ tạp chí giới thiệu về Ngân hàng,
những tư liệu tín dụng tại ngân hàng, sách báo về ngân hàng,
internet…
15
Các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng do nhà nước
ban hành.
Các số liệu về tình hình kinh tế, xã hội tại địa bàn huyện
Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
Thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập số liệu sơ cấp từ bản câu hỏi phỏng vấn người dân
đang sinh sống và làm việc tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
4.1.4Phương pháp phân tích số liệu
Sau khi thu thập, số liệu sơ cấp sẽ được xử lý trên phần mềm
SPSS. Kết quả được phân tích dựa trên phương pháp so sánh, mô
tả bằng đồ thị, thống kê mô tả, suy luận và diễn giải trong quá
trình phân tích
4.2 THANG ĐO
Thang đo là công cụ dùng để qui ước các tình trạng hay mức
độ của các đơn vị khảo sát theo đặc trưng được xem xét.
4.2.1 Các loại thang đo được sử dụng trong đề tài

nghiên cứu:
Loại thang
đo
Loại dữ
liệu
Mục đích
Định danh
(danh nghĩa)
Định tính
Tìm hiểu nhận thức/ tình cảm/đặc
điểm của đối tượng nghiên cứu.
Thứ bậc
(Thứ tự)
Định tính
Đo lường mức độ, sự ưu tiên trong
nhận thức/ tình cảm
16
Quãng
gồm:
- Likert
- Stapel
- Đối
nghĩa
Định
lượng
Định
lượng
Định
lượng
Đo lường mức độ nhận thức đối với

các khái niệm, sự việc, hiện tượng
Đo lường/đánh giá đối với một thực
tế(sản phẩm, nhãn hiệu/thương hiệu),
sự vật.
Dùng để đo lường độ lớn (mức giá
cụ thể chấp nhận, số tiền chi tiêu/lần
ở siêu thị, số thành viên trong gia
đình chẳng hạn…)
Tỷ lệ
Định
lượng
Dùng để đo lường độ lớn (mức giá
cụ thể chấp nhận, số tiền chỉ tiêu/lần
ở siêu thị, số thành viên trong gia
đình chẳng hạn…)
4.2.1.1 Thang đo danh nghĩa (Thang đo định danh hay
thang đo phân loại)
Cụ thể từ bản câu hỏi
1. Anh/chị có bao giờ giao dịch với nhân viên Ngân hàng
chưa? Có 1 → câu 2
Không 2 → câu 3
4.2.1.2 Thang đo thứ bậc
Cụ thể từ bản câu hỏi
17. Sắp xếp các tiêu chí sau về mức độ ảnh hưởng từ thấp
tới cao đến quyết định gởi tiền vào Ngân hàng.
Ít quan trọng rất quan trọng
1 8
17
Lãi suất …
Kì hạn gởi …

Thủ tục gởi tiền …
Phương thức nhận gốc và lãi …
Uy tín Ngân hàng …
Khuyến mãi Ngân hàng …
Thái độ của nhân viên Ngân hàng …
Khác ……… …
4.2.1.3 Thang đo khoảng
Cụ thể từ bản câu hỏi
15. Anh/chị cho biết mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí sau
đến quyết định gởi tiền của anh/chị.
Tiêu chí
Rất
Không
ảnh
hưởng
Không
ảnh
hưởng
Trung
hòa
Khá
ảnh
hưởn
g
Rất
ảnh
hưởng
1. Lãi suất 1 2 3 4 5
2. Kì hạn gởi
linh hoạt

1 2 3 4 5
3. Thủ tục gởi
tiền
1 2 3 4 5
4. Phương thức
nhận gốc và lãi
1 2 3 4 5
5. Uy tín Ngân
hàng
1 2 3 4 5
6. Khuyến mãi
Ngân hàng
1 2 3 4 5
18
7.Thái độ của
nhân viên Ngân
hàng
1 2 3 4 5
8. Bảo hiểm
tiền gửi
1 2 3 4 5
4.2.1.4 Thang đo tỉ lệ
Cụ thể từ bản câu hỏi:
21. Số thành viên lao động chính trong gia đình anh/chị:

1 người 1
2 người 2
3 người 3
4 người 4
Trên 5 người 5

4.2.2 Bản câu hỏi
Bản câu hỏi phải được dựa trên vấn đề, mục tiêu nghiên cứu
và nhu cầu thông tin đã xác định để thiết kế bản câu hỏi cho việc
thu thập dữ liệu. Mối liên hệ được mô tả như sau:

Bản câu hỏi được thực hiện bằng phỏng vấn trực diện người
dân sinh sống trên địa bàn huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Nhân
viên phỏng vấn sẽ tiếp xúc trực tiếp với người trả lời để thực hiện
việc thu thập dữ liệu.
Nội dung câu hỏi được thiết kế chặt chẽ, khoa học và khéo
léo kích thích được sự tham gia trả lời của đáp viên.
19
DẠNG NGHIÊN
CỨU
Thông tin cần thu thập
BẢN CÂU HỎI
Các câu hỏi sẽ được hỏi
ĐỐI TƯỢNG
NGHIÊN CỨU
Dữ liệu cần thu thập
Hình thức trả lời được thiết kế đa dạng với loại câu hỏi đóng,
mở. Các câu hỏi được mã hóa trước nên thuận lợi cho người trả
lời.
Cách dùng thuật ngữ trong câu hỏi bằng những từ đơn giản
và quen thuộc với đối tượng nghiên cứu.
Trình tự trong bản câu hỏi được thiết kế thành ba phần (phần
gan lọc, phần chính, phần thông tin cá nhân), mỗi phần có những
mục đích khác nhau.
4.3 MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU
Khâu chọn mẫu là phương pháp quan trọng quyết định đến

chất lượng nghiên cứu, do vậy việc làm này cấn nghiên cứu và
thực hiện chặt chẽ. Các nội dung được trình bày ở phần này gồm:
(1) Các khái niệm cơ bản trong chọn mẫu
(2) Lý do chọn mẫu
(3) Quy trình chọn mẫu
(4) Phương pháp chọn mẫu.
4.3.1 Các khái niệm trong chọn mẫu
Đám đông là thị trường mà nhà nghiên cứu cần nghiên cứu
để thoả mãn mục đích và phạm vi nghiên cứu.
Đám đông nghiên cứu chính là thị trường thực sự nghiên
cứu tại huyện Long Mỹ (thường có sự lạc hậu và chênh lệch nhất
định về qui mô so với đám đông). Đám đông nghiên cứu thường
được xác định bởi các nguồn dữ liệu thứ cấp ở địa bàn Trung tâm
Thành Phố Cần Thơ cung cấp thông qua các kết quả điều tra dân
số hay các nguồn khác có liên quan.
Phần tử là đối tượng cần thu thập dữ liệu. Phần tử là đơn vị
nhỏ nhất của đám đông và là đơn vị cuối cùng của quá trình chọn
mẫu. Số lượng phần tử của đám đông ký hiệu: N (gọi tắt là kích
thước đám đông) và của mẫu ký hiệu: n (kích thước mẫu).
Đơn vị: để thuận tiện cho việc chọn mẫu nhà nghiên cứu
chia đám đông thành nhiều nhóm nhỏ theo những đặc tính cần
thiết. Những nhóm nhỏ có được sau khi phân chia được gọi là đơn
20
vị mẫu. Nhà nghiên cứu dựa theo đơn vị hành chính, thành các
quận huyện, rồi đến phường xã, sau đó là các hộ gia đình. Các
quận huyện, phường xã, hộ gia đình là các đơn vị mẫu.
Khung chọn mẫu là danh sách liệt kê dữ liệu cần thiết của
tất cả các đơn vị và phần tử của đám đông để thực hiện việc chọn
mẫu. Việc này với các nước khu vực mà dữ liệu thứ cấp còn hạn
chế thì việc xác định khung chọn mẫu khá phức tạp và mất nhiều

thời gian, đôi khi nhà nghiên cứu phải tự tiến hành thu thập để
xác định khung chọn mẫu.
4.3.2 Lý do chọn mẫu
Tiết kiệm chi phí thời gian
Xác định đúng đối tượng đại diện cho nhà nghiên cứu
Cho kết quả chính xác hơn
4.3.3 Quy trình chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
Thông thường cỡ mẫu (số quan sát) ít nhất phải bằng 4 5
lần số biến đưa vào phân tích (biến tổng).
21
CN - KT
Cơ sở hạ tầng
Marketing
Pháp luật
Giao thông
Kinh tế vùng
Môi trường tựnhiên
Tâm lý-Nhận thức
Kinh tế - Tài chính
Phương pháp – PT
50 mẫu 10 biến
Dựa trên phương pháp này chúng tôi quyết định chọn 50 cỡ
mẫu nghiên cứu.
4.3.4 Các phương thức xác định (chọn) mẫu
Do địa bàn huyện Long Mỹ có diện tích vùng nông thôn
rộng, người dân nông thôn chủ yếu sống tập trung thành nhiều
cụm dân cư, để nâng cao tính đại diện của cở mẫu thu thập,
chúng tôi quyết định chọn phương pháp chọn mẫu theo hệ thống
dựa trên đặc thù của phương pháp này là phân tán rộng rãi mẫu
ra khắp huyện, từ đó có thể gớp phần hạn chế sai lệch do chọn

mẫu.
22
Diễn giải
B1: Sắp xếp kích thước mẫu theo thứ tự từ 1 đến N, cụ thể
là từ 1 đến 5000.
B2: Tính bước nhảy SI = N/n
SI= 5000/50 = 100
B3: Chọn ngẩu nhiên một điểm xuất phát trong nhóm (bắt
đầu bằng con số 1) và tiếp tục các phần tử khác dựa trên bước
nhảy (thể hiện ở bảng sau).
DANH SÁCH HỘ DÂN ĐƯỢC PHỎNG VẤN
1 101 201 301 401 501 601 701 801 901
1001 1101 1201 1301 1401 1501 1601 1701 1801 1901
2001 2101 2201 2301 2401 2501 2601 2701 2801 2901
3001 3101 3201 3301 3401 3501 3601 3701 3801 3901
4001 4101 4201 4301 4401 4501 4601 4701 4801 4901
23
Xác xuất
Sắp xếp
Điểm xuất phát
Bước nhảy
Xác định mẫu
Chọn mẫu
Hệ thống
B1
B2
B3
B4
4.5 QUY TRÌNH VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
24

Báo cáo kết quả
Thảo luận
chuyên gia
Phỏng vấn thử
Xác lập vấn đề nghiên cứu
Đề cương sơ bộ
Đề cương chi tiết
Thiết lập bảng câu hỏi
Hoàn thiện bảng câu hỏi
Thu thập dữ liệu
Xử lý – Phân tích dữ liệu
NGHIÊN
CỨU

BỘ
NGHIÊN
CỨU
CHÍNH
THỨC
25

×