Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.71 KB, 75 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA CHUYÊN ĐỀ
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến
mạnh mẽ và đạt được những thành tựu đáng kể, về cơ bản chúng ta đã thoát khỏi
tình trạng khủng hoảng, lạm phát được kiềm chế, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở
mức cao và ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Để tránh nguy cơ
tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới, Đảng và Nhà
nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế
thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, với chiến lược CNH - HĐH đất nước,
nhằm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp phát triển vào những năm 2020,
với thu nhập bình quân đầu người 5000 USD/năm.
Điều kiện tiên quyết để thực hiện mục tiêu đó là chúng ta cần một lượng
vốn rất lớn. Do đó, hoạt động huy động vốn đang từng ngày, từng giờ diễn ra sôi
động khẩn trương và được coi là vấn đề sống còn trong chiến lược phát triển
kinh tế quốc gia. Chúng ta có thể huy động vốn trong nước và nước ngoài, nhưng
xét về mặt chiến lược thì nguồn vốn cơ bản và quyết định vẫn là vốn trong nước.
Trong các kênh huy động vốn, huy động vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất quan
trọng.
Như vậy, vấn đề trọng tâm xuyên suốt trong chiến lược phát triển kinh tế
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập là phải tạo lập được một hệ thống ngân hàng đủ
mạnh cả về năng lực hoạch định và thực thi chính sách, năng lực quản lý điều
hành kinh doanh với trình độ công nghệ và kỹ thuật hiện đại để thích ứng với cơ
chế thị trường, trở thành công cụ phục vụ đắc lực cho mục tiêu phát triển kinh tế
của đất nước và sớm hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế.
1
Muốn vậy, ngành Ngân hàng cần tiến hành đổi mới và nâng cao tất cả các
mặt nghiệp vụ của mình, đặc biệt là việc thu hút nguồn vốn trong các tầng lớp
dân cư và các tổ chức, doanh nghiệp bởi vốn là điều kiện tiên quyết cho mọi
nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng. Trong các kênh huy động vốn ở Việt Nam,
thì vốn huy động qua ngân hàng giữ vai trò quan trọng nhất. Do vậy, để huy
động vốn đạt hiệu quả và có tính bền vững cao là mối quan tâm hàng đầu của


nhiều ngân hàng thương mại.
Trên cơ sở đó, em đã chọn “Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Bắc Ninh” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận về công tác huy
động vốn, các biện pháp đẩy mạnh huy động vốn của các tổ chức tín dụng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP
ĐT&PT chi nhánh tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến 2012, chỉ ra những kết quả và
nguyên nhân của những tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp và một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT chi nhánh Bắc Ninh.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác huy động vốn và các giải
pháp đẩy mạnh huy động vốn.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT chi nhánh Bắc Ninh qua các thời kỳ từ
2
năm 2010 đến 2012 qua đó đưa ra các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn để đáp
ứng yêu cầu kinh doanh của Ngân hàng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp so sánh.
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Vai trò của công tác huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT chi nhánh Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT chi nhánh Bắc Ninh.
3
CHƯƠNG 1
VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt
động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. NHTM được coi như là một định chế
tài chính cơ bản trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển, thì hoạt
động dịch vụ của ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng ngõ ngách của nền kinh tế
và đời sống con người, mọi người đều chịu tác động từ các hoạt động của ngân
hàng, dù họ là khách hàng gửi tiền, vay tiền hay đơn giản là người đang làm việc
cho một tổ chức có sử dụng các dịch vụ Ngân hàng.
Để đưa ra một khái niệm chính xác và tổng quát về NHTM, người ta thường
phải dựa vào tính chất, mục đích hoạt động và các loại hình dịch vụ của nó trên
thị trường tài chính. Trong khi đó các yếu tố này thay đổi không ngừng nên định
nghĩa về ngân hàng thường dựa trên các hoạt động chủ yếu. Có thể nói một cách
khái quát :“ Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính cung cấp một
danh mục tài chính đa dạng nhất trong đóốhạt động thường xuyên và chủ yếu là
nhận tiền gửi, cho vay, và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Là trung gian tín dụng: Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu
đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Chính vì thế việc nghiên cứu quản lý và nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng là rất cần thiết.
4
1.1.2.2. Là trung gian thanh toán: Trung gian thanh toán cũng là một

chức năng quan trọng của các NHTM, thực hiện chức năng này các NHTM đã
trở thành một trung tâm thanh toán lớn nhất ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng và trên cơ sở nguồn vốn mà ngân hàng huy động được từ các
chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền:
Sở dĩ các Ngân hàng thương mại có nhức năng tạo tiền là do quá trình
kinh doanh tiền tệ các chủ Ngân hàng đã phát hiện giấy chứng nhận tiền gửi và
tiền tín phiếu được sử dụng để chi trả các khoản nợ và vì thế tiền giấy được
chuyển đổi ra vàng và được các Ngân hàng đưa vào lưu thông thông qua nghiệp
vụ tín dụng để thay thế cho tiền vay. Nhờ hoạt động trong hệ thống Ngân hàng
mà các Ngân hàng thương mại đã tạo ra “Bút tệ” và từ một khoản tiền gửi ban
đầu Ngân hàng thông qua việc cho vay bằng “Bút tệ” mà hệ thống Ngân hàng
thương mại có khẳ năng mở rộng tiền gửi lên nhiều lần so với tiền gửi ban đầu
đó.
Người ta cho rằng đây là một trong những chức năng chủ yếu của Ngân
hàng thương mại liên quan đến mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
1.1.3. NHTM có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế.
1.1.3.1. Cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Vốn được hình thành từ quá trình tích tụ tập trung, từ việc tích luỹ, tiết kiệm
của mỗi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và cả Nhà nước trong nền kinh tế. Hoạt
động chủ yếu của NHTM là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
5
các dịch vụ thanh toán. Do vậy, các nguồn vốn của nền kinh tế được tập trung chu
chuyển qua NHTM.
1.1.3.2. NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung gian tài chính -
tiền tệ của toàn bộ nền kinh tế, đồng thời là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ
của Ngân hàng trung ương, đảm bảo sự phát triển của các thành phần kinh tế khi

tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3.3. NHTM là cầu nối quốc gia với nền tài chính thế giới
Ngày nay, trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới
với việc hình thành hàng loạt các tổ chức kinh tế xuyên quốc gia, các khu vực
mậu dịch tự do làm cho các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng được mở
rộng, nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các nước trên thế giới ngày càng
được mở rộng và trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Hơn nữa, việc phát triển kinh
tế của mỗi nước lại luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là
một bộ phận cấu thành nên sự phát triển. Do vậy, để đảm bảo cho sự phát triển
hài hoà thì nền tài chính của mỗi nước cũng phải hoà chung với nền tài chính
quốc tế.
1.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM:
NHTM hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ tài sản nợ
(nghiệp vụ huy động vốn); nghiệp vụ tài sản có (nghiệp vụ cho vay) và nghiệp
vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ,
Các nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát
triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ nay
6
đan xen lẫn nhau trong quá trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể
thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2. Vai trò của việc huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.
Khi nói đến thuật ngữ “trung gian tài chính” ta thường hay nghĩ tới hai
loại hình tổ chức cơ bản đó là: các tổ chức nhận tiền gửi (bao gồm các ngân hàng
thương mại, các hiệp hội tiết kiệm và cho vay) và các trung gian đầu tư (bao gồm
các Công ty tài chính, các Công ty bảo hiểm ). Nhưng cho dù có được hiểu thế
nào đi chăng nữa thì ngân hàng thương mại, xét về khối lượng tài sản cũng như
những đóng góp đối với nền kinh tế, vẫn luôn giữ vai trò quan trọng hàng đầu.
Các ngân hàng thương mại luôn đặt mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận lên hàng đầu và
để làm được điều đó, công cụ cơ bản đầu tiên phải có là vốn kinh doanh. Các nhà

kinh tế đưa ra định nghĩa về vốn kinh doanh của NHTM như sau: Vốn của ngân
hàng thương mại là những gía trị tiền tệ do bản thân ngân hàng thương mại
tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch
vụ kinh doanh khác. Vốn nói chung của ngân hàng thương mại bao gồm: vốn tự
có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác. Mỗi loại vốn đều có những đặc điểm,
tính chất và vai trò riêng trong đối với hoạt động của ngân hàng thương mại.
1.2.1. Vai trò của việc huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.
1.2.1.1. Là cơ sở nền tảng để NHTM tổ chức hoạt động kinh doanh.
Như chúng ta đã biết, vốn là điều kiện tiên quyết trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Với tư cách là trung gian tài chính, NHTM tạo vốn để từ đó
7
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Như vậy, công tác huy động vốn là cơ
sở nền tảng để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
1.2.1.2. Tạo khả năng cạnh tranh của NHTM.
Những NHTM có quy mô lớn, công nghệ hiện đại là những ngân hàng có
sức cạnh tranh cao. Khi NHTM thực hiện tốt hoạt động huy động vôn, thì việc
cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác cũng phát triển. Đồng thời với
việc mở rộng quan hệ tín dụng hoặc cung cấp các dịch vụ khác với các tổ chức
kinh tế - xã hội trong nền kinh tế, thì NHTM có điều kiện tăng cường hoạt động
huy động vốn bởi các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng
thường có mối quan hệ tương hỗ với nhau.
1.2.1.3. Đảm bảo khả năng thanh toán và uy tín của NHTM.
Trong hoạt động ngân hàng, uy tín có thể nói là yếu tố quan trọng, quyết
định trực tiếp đến sự sống còn của ngân hàng. Uy tín của ngân hàng trong kinh
doanh được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách
hàng ở mức tối ưu nhất. Đảm bảo khả năng thanh toán ở mức tối ưu nhất là điều
kiện để ngân hàng mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng khác.
1.2.1.4. Quyết định quy mô hoạt động kinh doanh của NHTM.
Thực tế đã chứng minh, những ngân hàng có vốn lớn thường có khoản

mục đầu tư và cho vay lớn, đa dạng và có phạm vi rộng hơn nhiều so với những
ngân hàng có quy mô vốn nhỏ. Thât vậy, trong khi các NHTM lớn có thể cho
vay tại thị trường trong nước, thậm chí là cả thị trường quốc tế thì các NHTM
nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, thường là thị trường khu vực, thị trường
địa phương. Hơn nữa, do lượng vốn hạn hẹp nên các NHTM nhỏ sẽ không phản
ứng nhanh nhạy trước tình huống biến động về lãi suất thị trường, từ đó tác động
8
đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh
tế. Vì vậy, khi khả năng vốn của NHTM dồi dào thì chắc chắn ngân hàng sẽ mở
rộng và đáp ứng nhu cầu vay vốn, có điều kiện để mở rộng thị trường tín dụng,
tăng đều khả năng thanh toán và dịch vụ ngân hàng.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
1.2.2.1. Huy động tiền gửi:
** Huy động tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi có thể rút ra sử
dụng bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán: đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết
được sử dụng để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động hàng hoá dịch vụ
và các khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an
toàn và thuận lợi. Tiền gửi thanh toán thường được quản lý tại ngân hàng trên tài
khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai.
- Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền được ký gửi với mục đích
bảo quản an toàn tài sản. Khi cần khách hàng có thể đến rút ra để chi tiêu và chỉ
được phép sử dụng tồn khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả. Ở
Việt Nam tiền gửi loại này được thể hiện dưới các hình thức như: Tiền gửi
không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân. Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền
mặt còn thấp, để khuyến khích thanh toán qua ngân hàng, các NHTM Việt Nam
trả lãi cho loại tiền gửi này như tiền gửi không kỳ hạn khác.
9

** Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng
về thời hạn gửi và rút tiền. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và
ký thác để hưởng lãi. Các NHTM nhận hai loại tiền gửi có kỳ hạn đó là tiền gửi
có kỳ hạn và tiền gửi báo rút. Thông thường tiền gửi có kỳ hạn thường có kỳ hạn
dài và lãi suất cao. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử
dụng phần lớn để kinh doanh. Chính vì vậy, NHTM luôn tìm cách để đa dạng
hoá loại tiền gửi này nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
** Tiền gửi tiết kiệm
Xét về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của dân cư gửi
vào ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng một phần
lãi từ số tiền đó. Trên thực tế tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai hình
thức sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút bất cứ
lúc nào, song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người
khác.
- Tiền gưỉ tiết kiệm không kỳ hạn: Thực chất đây là khoản tiền gửi tiết
kiệm thông thường. Đối với khoản tiền này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất
kỳ lúc nào mà không phải báo trước. Tuy nhiên, số dư tài khoản này thường
không lớn, nhưng có ưu điểm hơn so với các tài khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ:
Số dư này ít biến động.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời
hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.
10
Tiền gửi tiết kiệm được coi là một công cụ huy động vốn truyền thống của
các NHTM. Vốn huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ
trọng đáng kể. Tiền gửi tiết kiệm còn có thể chia ra thành ba loại: Tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn và có kỳ hạn dài.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn: Loại này khá quen thuộc ở Việt Nam,
Ngân hàng thương mại Việt Nam thường huy động tiết kiệm với các kỳ hạn 1

tháng đến dưới 1 năm. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn.
Song để tăng tính cạnh tranh các ngân hàng thương mại vẫn cho phép khách
hàng rút trước thời hạn (với những quy định cụ thể).
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài: Rất phổ biến ở một số nước công
nghiệp phát triển. Tiền gửi tiết kiệm dài hạn chỉ được phép rút ra khi đến han.
Nó tạo lên nguồn vốn có tính ổn định cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của
ngân hàng thương mại
1.2.2.2. Phát hành các công cụ nợ.
Các NHTM có thể phát hành các công cụ nợ (nếu đủ điều kiện theo quy
định) như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng để
huy động vốn trong một thời gian nhất định.
Chứng chỉ tiền gửi là những giấy xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân
hàng hay một định chế tài chính khác. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán
tiền lãi theo kỳ và nhận đủ tiền vốn khi hết hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành
được lưu thông trên thị trường tiền tệ. Các ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền
gửi chủ yếu cho mục đích thanh khoản. Các chứng chỉ này thường không thuộc
loại trái phiếu chiết khấu, lãi suất của chúng thường cao hơn lãi suất của tín
phiếu kho bạc và mức độ rủi ro của nó cũng thấp.
11
Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng là những công cụ nợ để ngân hàng huy
động vốn, chủ yếu là những khoản vốn trung, dài hạn (trên một năm).
Kỳ phiếu ngân hàng có mục đích: Khi các NHTM cần nguồn vốn lớn để
tài trợ cho các dự án có quy mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương hoặc
liên doanh với các tổ chức kinh tế mà nguồn vốn tự có của ngân hàng chưa đáp
ứng được, NHTM trình Ngân hàng Nhà nước xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo
nguồn vốn đầu tư cho mục đích đó.
Trái phiếu ngân hàng: Thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân hàng
đối với những người mua trái phiếu. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi
suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu…
Ở nước ta hiện nay các hình thức huy động qua phát hành công cụ nợ còn

thấp so với nguồn huy động khác. Tuỳ theo từng thời kỳ, khi nào cần thì ngân
hàng mới huy động. Sử dụng nguồn này ngân hàng chủ động được thời gian sử
dụng, số lượng và giá cả của vốn. Tuy ngân hàng phải trả mức lãi suất cao hơn
mức lãi suất huy động vốn, nhưng có tác dụng kiềm chế lạm phát và góp phần
cho sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán.
1.2.2.3. Vay vốn của NHTW và tổ chức tín dụng khác.
** Vay vốn của Ngân hàng Trung ương.
Trong một số trường hợp đặc biệt, khi các NHTM không đảm bảo nguồn
vốn kinh doanh cần có thì có thể vay của NHTW dưới hình thức tái cấp vốn,
NHTW cho các NHTM vay trên cơ sở những chứng từ có giá. Các chứng từ này
phải là những chứng từ có chất lượng, có thể chuyển đổi thành tiền khi cần thiết.
Tái cấp vốn được thực hiện dưới hai hình thức: Cho vay tái chiết khấu và cho
vay có đảm bảo. Trong đó:
12
- Vay tái chiết khấu, là hình thức NHTW nhận các chứng từ có giá, mà các
NHTM đã chiết khấu trước đây và thực hiện các nghiệp vụ giống như NHTM đã
làm.
- Vay có đảm bảo, là hình thức NHTM đem các chứng từ có giá đến
NHTW để làm đảm bảo xin vay vốn.
** Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
Cũng giống như trên, trong quá trình hoạt động của mình, có những lúc
NHTM phải đối đầu với những tình huống khó khăn về tài chính như: thiếu hụt
dự trữ bắt buộc, mất khả năng chi trả tạm thời hoặc mất khả năng thanh toán và
để tránh nguy cơ mất khách hàng, bảo đảm uy tín cho ngân hàng, thì giải pháp
tốt nhất là đi vay từ nhiều nguồn khác nhau và một trong số đó là đi vay từ các
tổ chức tín dụng khác.
1.2.2.4. Các hình thức tạo vốn khác.
Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng
những hình thức huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ
nền kinh tế, từ nước ngoài thông qua các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội

như: dịch vụ câu lạc bộ hoặc đứng ra làm đại lý phát hành chứng khoán cho
các công ty, làm trung gian thanh toán, làm đại lý bảo hiểm, làm đại lý uỷ thác
đầu tư,
13
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Ngân
hàng thương mại.
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan.
** Tâm lý tập quán của dân cư
Nước ta là nước chậm phát triển, đông dân cư và có thói quen ưa sử dụng
tiền mặt, giữ tiền tại nhà hoặc mua ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tích luỹ. Do vậy
nhân tố tập quán tiêu dùng, tích luỹ của dân cư ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy
động vốn của ngân hàng.
**. Thu nhập của dân cư
Muốn có tiền gửi vào ngân hàng, trước tiên người gửi tiền phải có thu
nhập, mức thu nhập này phải đủ lớn để người dân tích luỹ các khoản dư thừa gửi
vào ngân hàng. Như vậy, mức thu nhập của dân cư, của các tổ chức càng cao, thì
tiền gửi vào ngân hàng càng nhiều.
**. Mức ổn định của nền kinh tế
Khi nền kinh tế phát triển và ổn định, thì trình độ dân trí của người dân
được nâng lên, việc găm giữ tiền trong dân cư giảm xuống, mọi hoạt động giao
dịch chủ yếu của khách hàng đều thông qua ngân hàng. Đây là yếu tố làm cho
nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng lên.
**. Lạm phát
Lạm phát ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng.
Người dân hay tổ chức gửi tiền vào ngân hàng hy vọng sẽ thu được khoản tiền
lãi nhất định, lạm phát cao hoặc biến động mạnh có thể làm trượt giá đồng tiền,
14
họ sẽ chuyển các tài khoản của họ dưới dạng tiền gửi thành các hình thái gía trị
khác có gía trị và tính ổn định cao hơn.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan.

Địa điểm giao dịch, lãi suất do ngân hàng đưa ra, đội ngũ cán bộ nhân viên
ngân hàng, công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng dịch vụ của ngân
hàng cung ứng Tất cả các nhân tố này tạo nên sức cạnh tranh của NHTM trong
hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt động huy động vốn nói riêng.
* Mức lãi suất ngân hàng đưa ra
Lãi suất huy động là yếu tố đầu tiên, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy
động vốn của NHTM. Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh với ngân hàng
khác là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới
cũng như duy trì các khoản tiền gửi hiện có.
* Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Hình thức đưa ra càng phong phú, đa dạng, linh hoạt, thuận tiện thì khả
năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn. Vì vậy các hình thức huy động vốn
có tác động rất lớn đến việc huy động vốn của ngân hàng.
* Các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng đưa ra được các dịch vụ tốt và đa dạng hơn các ngân hàng
khác sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, tạo cho ngân hàng có uy tín trên
thương trường. Điều này tạo tiền đề cho việc phát triển huy động vốn.
* Chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng
Hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc tập trung huy động
vốn của ngân hàng. Nếu nghiệp vụ huy động vốn là cơ sở để ngân hàng thực
15
hiện kinh doanh, thì chất lượng tín dụng quyết định đến việc đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng và hiệu quả cho nền kinh tế. Nếu chất lượng công tác tín dụng
cao, chất lượng đầu tư cho các dự án lớn có hiệu quả sẽ kích thích việc huy động
vốn nhiều hơn và ngược lại.
* Mức độ an toàn tiền gửi:
Khách hàng sẽ tin tưởng và gửi tiền vào các ngân hàng mà có độ rủi ro
thấp đảm bảo an toàn cho tiền gửi của họ. Vì vậy, khi họ gửi tiền vào ngân hàng,
thì yêu cầu đầu tiên của họ đối với ngân hàng là khoản tiền gửi vào phải được
đáp ứng đầy đủ khi họ có nhu cầu cần rút. Khoản tiền này phải đảm bảo an toàn

và sinh lời.
* Vị thế, uy tín của ngân hàng
Khách hàng thường tin tưởng vào một ngân hàng hoạt động lâu năm hơn
một ngân hàng mới thành lập. Mặc dù không phải tất cả các ngân hàng có thâm
niên hoạt động lâu hơn, thì đều tốt hơn, mà vì ngân hàng nào hoạt động lâu năm,
thì khách hàng có thể hiểu rõ về ngân hàng đó để gửi tiền như: uy tín, thế lực
trên thị trường, có nguồn vốn, khả năng thanh toán chi trả
* Công nghệ, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ
Khách hàng luôn muốn giao dịch kinh doanh với các ngân hàng có trụ sở
kiên cố và bề thế, có công nghệ hiện đại, có đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt
tình, có trình độ chuyên môn cao. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải đầu tư
hiện đại hoá công nghệ, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thường xuyên đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên.
16
1.3. Đánh giá chất lượng huy động vốn của NHTM.
1.3.1. Khối lượng vốn, mức tăng trưởng và tính bền vững.
Vốn huy động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng ổn định về số
lượng để thoả mãn nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh
doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng. Nếu ngân hàng huy động được một
lượng vốn lớn, nhưng lại không ổn định, thường xuyên có những dòng tiền
lớn bị rút ra thì lượng vốn dành cho đầu tư, cho vay sẽ không lớn, hiệu quả
huy động vốn không cao, thường xuyên phải đối đầu với vấn đề thanh khoản.
Chỉ tiêu này được đánh giá qua: mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động
và số lượng vốn huy động có kỳ hạn.
1.3.2. Chi phí huy động vốn
Quản lý chi phí vốn là hoạt động thường xuyên và quan trọng của mỗi
ngân hàng, vì mỗi sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn haylãi suất đều có thể làm
thay đổi chi phí trả lãi, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập ròng của ngân hàng.
1. Tỷ trọng các khoản mục chi phí (1)


Chỉ số (1) =
Số chi cho từng khoản mục
x 100(%)
Tổng chi phí
Qua chỉ số này, chúng ta có thể biết được kết cầu các khoản chi phí để có
thể hạn chế các khoản chi phí bất hợp lý, tăng cường các chi phí có lợi cho hoạt
động huy động vốn.

17
2. Lãi suất bình quân đầu vào (2)
Chỉ số (2) =
Tổng chi phí trả lãi thực tế
x 100(%)
Tổng số vốn huy động bình quân
Trả lãi tiền gửi là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, nó là yếu tố quyết
định đến việc hoạch định lãi suất cho vay, do vậy ngân hàng cần phải phân tích
cụ thể chỉ tiêu lãi suất bình quân đầu vào.
1.3.3. Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
Để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, thường sử dụng các
chỉ tiêu so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu tín dụng, thanh toán
và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động có thể đáp ứng được bao nhiêu
ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu ấy. Để đạt được mục
tiêu này, ngân hàng phải có cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn huy động ở đây bao
gồm cơ cấu vốn theo ngắn hạn và trung hạn, dài hạn, cơ cấu vốn theo nội tệ và
ngoại tệ, theo tiền gửi dân cư và tiền gửi doanh nghiệp. Cơ cấu vốn hợp lý có thể
đáp ứng được tối đa nhu cầu sử dụng vốn, không có tình trạng bất hợp lý giữa
vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn. Ví dụ: khi phân tích cơ cấu vốn để đánh
giá về khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của NHTM ta có chỉ số:
3
Chỉ số (3) =

Vốn huy động
x 100(%)
Vốn tự có
18
1.3.4. Đảm bảo an toàn vốn huy động
Ngày nay, các NHTM không còn hoạt động bó hẹp trong phạm vi một
vùng, một lĩnh vực nào đó mà luôn cố gắng mở rộng mạng lưới hoạt động kinh
doanh của mình thông qua việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài
nước.
Như vậy, để đảm bảo an toàn nguồn vốn, trước hết là nằm ở bản thân việc
quản lý điều hành của chính ngân hàng đó bằng việc chấp hành đầy đủ những chỉ
tiêu về an toàn vốn như: hệ số an toàn vốn tự có so với tổng tiền gửi
Hệ số an
toàn vốn
=
Vốn tự có
> 8(%)
Tổng tài sản có rủi ro
chuyển đổi
Việc có áp dụng triệt để những chỉ tiêu trên hay không là còn phụ thuộc
vào quy định của Ngân hàng Nhà nước, vào chiến lược kinh doanh, vào đặc
điểm của từng NHTM trong những điều kiện cụ thể nhất định.
1.4. Mối quan hệ giữa công tác huy động vốn và sử dụng vốn
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tập trung huy động từ
các tổ chức kinh tế, các cơ quan và các cá nhân trong xã hội.
Vốn huy động không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng nhưng ngân hàng
có quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Nó chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng ( trên dưới 70%), nguồn vốn này luôn biến
động do vậy các ngân hàng phải đảm bảo dự trữ với mức độ thích hợp để đảm
bảo khả năng thanh toán.

19
Các NHTM kinh doanh đồng vốn với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận và
với điều kiện là phải đảm bảo tính thanh khoản cao và an toàn trong hoạt động
của mình. Một khi khách hàng gửi tiền đã có sự tin tưởng và có mối quan hệ
khăng khít với ngân hàng thì việc thu hút tiền gửi sẽ trở nên dễ dàng và thuận lợi
hơn rất nhiều.
NHTM muốn tạo ra nhiều lợi nhuận thì phải huy động được nhiều vốn với
lãi suất thấp. Đồng thời cũng phải biết cách sử dụng đồng vốn huy động được
một cách hợp lý và linh hoạt với lãi suất cao hơn. Tuy nhiên, các NHTM lại
luôn phải cạnh tranh với nhau trên thị trường để đảm bảo được tính hợp lý giữa
lãi suất tiền gửi và lãi suất cho cho vay để khách hàng có thể chấp nhận được.
Kết luận chương 1: Những nội dung trình bày trong chương được tập
trung để làm rõ những vấn đề cơ bản về vốn, vai trò của vốn, các hình thức huy
động vốn của NHTM, các nhân tố ảnh hưởng cùng các tiêu chí đo lường chất
lượng công tác huy động vốn của NHTM. Đây chính là cơ sở lý luận để đề tài
nghiên cứu những vấn đề tiếp theo .
20
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BẮC NINH BẮC NINH
2.1. Khái quát hoạt động của Ngân hàng TMCP ĐT&PT chi nhánh
Bắc Ninh.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam với tên
giao dịch quốc tế là Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Developmen of Vietnam (gọi tắt là BIDV). Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển chi nhánh Bắc Ninh ra đời trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam có trụ sở tại số 01 Đường Nguyễn Đăng Đạo, thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Từ khi ra đời Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh với cơ sở
vật chất trang thiết bị chưa đầy đủ, nhưng trước sự nỗ lực của tập thể cán bộ và

ban lãnh đạo Ngân hàng, Ngân hàng đã từng bước thay đổi. Đến nay Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh không ngừng lớn mạnh cả về quy mô cơ
cấu và cơ sở vật chất kỹ thuật, có trụ sở làm việc khang trang rất thuận tiện cho
khách hàng mõi khi đến giao dịch. Các phòng ban được đầu tư trang thiết bị
công nghệ hiện đại, với lực lượng cán bộ công nhân viên chức được bố trí làm
việc ở các nơi như: Hội sở chính thành phố Bắc Ninh và các Chi nhánh giao dịch
như: Phòng giao dịch Khu công nghiệp Từ Sơn, Phòng giao dịch Tiên Du, Quế
Võ, Yên phong, Thuận Thành.
Với phương châm “Hiệu quả kinh doanh của bạn hàng là mục tiêu hoạt
động của Ngân hàng” , chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Bắc
Ninh đã đa dạng hoá trong tất cả mọi hoạt động của Ngân hàng như: ứng dụng
21
công nghệ Ngân hàng hiện đại để tiết giảm chi phí, phong cách phục vụ khách
hàng nhiệt tình chu đáo với mục tiêu vì sự phát triển của Ngân hàng cho lợi ích
phát triển kinh tế xã hội, thực thi chính sách tiền tệ Quốc gia. Quán triệt các mục
tiêu đề ra Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Ninh luôn luôn chủ động hướng
phát triển kinh doanh của mình và ngày càng chiếm ưu thế quan trọng trong nền
kinh tế thị trường.
Cơ cấu và mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc
Ninh.
Trong công tác tổ chức tính đến 31/12/2012 Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Ninh có tổng số 210 cán bộ công nhân viên chức.
Bộ máy tổ chức Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Ninh:


22
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
hành
chính

tổ
chức
Phòng
quan hệ
khách
hàng
DN
Phòng
quan
hệ
khách
hàng

nhân
Phòng
giao
dịch
khách
hàng
DN
Phòng
Kế
hoạch
tổng
hợp
Bộ
phận
kho
quỹ
Phòng

quản
lý rủi
ro
Phòng
kế
toán
Phòng
giao
dịch
khách
hàng cá
nhân
5 phòng giao dịch và 4 quỹ tiết kiệm
Ngoài hội sở chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh còn
có các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc như:
- Phòng giao dịch khu công nghiệp Tiên Sơn.
- Phòng giao dịch khu công nghiệp Quế Võ.
- Phòng giao dịch Gia Bình
- Phòng giao dịch khu công nghiệp Yên Phong
- Phòng giao dịch Thuận Thành.
* Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc
Ninh:
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh có chức năng
thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng trong phạm vi chức năng được Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam uỷ quyền hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Áp dụng các thể thức thích hợp để
huy động vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ nhàn dỗi của mọi tầng lớp dân cư
để cho vay ngắn hạn và dài hạn với các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh
và làm dịch vụ, tập trung vốn lớn để phục vụ các doanh nghiệp đổi mới trang
thiết bị, phát triển sản xuất kinh tế trên địa bàn. Ngoài ra Giám đốc là người quản

lý mọi hoạt động của chi nhánh theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng
TMCP ĐT&PT Việt Nam. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc, và
trưởng các phòng ban nghiệp vụ: thực hiện mọi hoạt động kinh doanh theo uỷ
quyền của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám
đốc, Giám đốc về mọi mặt hoạt động của đơn vị mình.
23
2.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng:
2.2.1. Phòng Tổ Chức - Hành Chính
- Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ
chính sách của pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao
động và người lao động.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển
mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc chi nhánh.
- Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu của chi
nhánh.
- Tham mưu cho Giám đốc về việc tổ chức, sản xuất, bố trí nhân sự phù
hợp với tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn của cán bộ và yêu cầu hoat động của
chi nhánh.
- Quản lý, thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân
viên.
- Quản lý, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch, nhận xét cán bộ nhân viên.
- xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của chi nhánh, bố trí
cán bộ nhân viên tham dự các khoá đào tạo theo quy định.
2.2.2. Phòng quản lý rủi ro
- Thu thập, cung cấp thông tin và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật
- Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh (trung, dài hạn) được Giám đốc
chi nhánh uỷ quyền, và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của
trưởng phòng tín dụng, tham gia ý kiến về quy định cấp tín dụng đối với các dự
24
án trung, dài hạn và các khoản tín dụng ngắn hạn, vượt mức phán quyết của

trưởng phòng tín dụng gửi phòng tín dụng chi nhánh tập hợp báo cáo lãnh đạo.
- Thẩm định các đề xuất về hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với
từng khách hàng và thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay.
- Thư ký Hội đồng tín dụng, Hội đồng xử lý rủi ro…….của chi nhánh,
đồng thời giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng khách hàng
vay và đánh giá pháp luật, xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.
- Quản lý, kiểm soát hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và của cán
bộ của chi nhánh và kiểm soát, giám sát các khoản vượt hạn mức, việc trả nợ, giá
trị các tài sản đảm bảo và các khoản vay đã đến hạn, hết hạn.
- Theo dõi, tổng hợp hoạt động tín dụng tại chi nhánh và phân tích hoạt
động các ngành kinh tế, cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng.
- Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đaauf mối trực tiếp
quản lý và báo cáo tham mưu xử lý nợ xấu.
- Giám sát sự tuân thủ các quy định của ngân hàng nhà nước, quy định và
chính sách của NHĐT & PT Việt Nam về tín dụng và các quy định, chính sách
liên quan đến tín dụng ở các phòng tín dụng.
2.2.3. Phòng Kế Toán
- Thực hiện công tác kế toán, tài chính cho toàn bộ hoạt động của chi
nhánh.
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và
chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc.
25

×