Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.66 KB, 46 trang )

Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
Mục Lục
Mục Lục 1
PHẦN MỞ ĐẦU 2
1. Lý do chọn đề tài: 2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: 3
3. Phạm vi nghiên cứu: 3
4. Phương pháp nghiên cứu: 3
5. Bố cục nội dung trình bày: 4
CHƯƠNG 1 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
1.1. Ngân hàng thương mại: 5
1.2. Tổng quan về nguồn vốn của NHTM: 6
CHƯƠNG 2 12
TỔNG QUAN NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
VĨNH LONG 12
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam: 12
2.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh
Long: 13
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2008 - 2010: 15
2.4. Thuận lợi và khó khăn: 21
CHƯƠNG 3 24
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
VĨNH LONG 24
3.1. Thực trạng công tác huy động vốn: 24
CHƯƠNG 4 41
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH LONG 41
4.1. Giải pháp về lãi suất: 41
4.2. Chủ động đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: 41


4.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ và công nghệ Ngân hàng: 42
4.4. Không ngừng tăng uy tín cho ngân hàng và quảng bá thương hiệu: 43
4.5. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng: 43
PHẦN KẾT LUẬN 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
www.sbv.gov.vn 46
www.vneconomy.vn 46
www.vietinbank.vn 46
www.dongthap.gov.vn 46
www.tuoitre.vn 46

1
Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Là một tỉnh nằm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long trù phú, Vĩnh
Long tuy không nằm ở vị trí trung tâm nhưng vẫn hội tụ đủ các điều kiện kinh tế,
giao thông vận tải, khoa học kỹ thuật,… để hòa nhập, chuyển mình phát triển
cùng đất nước trong thời kỳ hội nhập. Những năm gần đây, Vĩnh Long chú trọng
thực hiện đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng khu vực
công nghiệp, hoạt động thương mại và dịch vụ nên đạt được thành tựu nhất định
là: Tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế và chỉ số năng lực cạnh tranh cao… Các
NHTM ở tỉnh nhà là một trong những nhân tố hàng đầu để có thể đạt được những
thành tựu trên.
Trong nhiều năm qua, tuy đã phát triển nhiều về các sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng, đặc biệt là dịch vụ thẻ, thanh toán, chuyển tiền,… nhưng hoạt động huy
động vốn vẫn là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu trong hoạt động của Ngân hàng.
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với
bất kỳ NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (được

gọi tắt là VietinBank) nói riêng. Không có nghiệp vụ huy động vốn, Ngân hàng
sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua
nghiệp vụ này NHTM có thể đo lường được uy tín của Ngân hàng và từ đó đề ra
các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và
mở rộng quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên, không phải hoạt động kinh doanh,
huy động vốn lúc nào cũng thuận lợi, dễ dàng, số dư huy động không phải lúc
nào cũng nhanh chóng được giải ngân và đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu xin vay.
Việc nghiên cứu thực trạng vốn huy động để tìm ra những giải pháp huy
động hữu hiệu là rất cần thiết trong hoạt động kinh doanh cũng như trong chiến
lược phát triển lâu dài các NHTM nói chung và NH TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Vĩnh Long nói riêng.

2
Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
Với ý nghĩa như trên, nhóm chúng tôi đã quyết định tìm hiểu về “Tình hình
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh
Long” để làm đề tài nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
2.1. Mục tiêu chung:
Tìm hiểu tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Vĩnh Long và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
• Nghiên cứu những lý luận cơ bản về nguồn vốn và các nhân tố ảnh
hưởng tới khả năng tạo lập nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.
• Tìm hiểu thực trạng công tác huy động vốn của VietinBank tỉnh
Vĩnh Long.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
VietinBank tỉnh Vĩnh Long.
3. Phạm vi nghiên cứu:

3.1. Phạm vi về không gian:
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Vĩnh Long.
3.2. Phạm vi về thời gian:
Số liệu trong đề tài là số liệu qua 3 năm: 2008 - 2010.
Đề tài đuợc thực hiện từ ngày 12/06/2011 đến ngày 20/07/2011.
3.3. Phạm vi về nội dung:
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Vĩnh Long.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu :
• Dữ liệu sơ cấp :
Thu thập số liệu thực tế trực tiếp có liên quan đến tình hình huy động vốn
của VietinBank qua 3 năm tài chính (2008-2010).

3
Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
• Dữ liệu thứ cấp :
Thu thập những thông tin phụ trợ từ báo chí, internet, …
4.2. Phương pháp phân tích:
Chủ yếu là sử dụng phương pháp so sánh
So sánh tương đối
1
12
T
TT
T

=
Trong đó: T

1
là số liệu năm trước.
T
2
là số liệu năm sau.
T là tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm trước (%).
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động mức độ của các số
liệu kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. So sánh các tốc độ tăng trưởng
của các số liệu qua các năm, đồng thời so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ
tiêu để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng. Qua đó đưa ra nhận xét, kết luận và các biện
pháp khắc phục hay nâng cao tốc độ tăng trưởng.
So sánh tuyệt đối.
12
TTT −=
Trong đó: T
1
là số liệu năm trước.
T
2
là số liệu năm sau.
T là chênh lệch tăng, giảm của các số liệu kinh tế.
Phương pháp này nhằm xem xét sự biến động của các số liệu kinh tế và biết
tìm hiểu các nguyên nhân tác động, từ đó để đưa ra giải pháp và biện pháp khắc
phục.
5. Bố cục nội dung trình bày:
• Phần mở đầu
• Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Vĩnh Long.


4
Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
Chương 3: Thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn tại NH TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long.
• Phần kết luận.
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái niệm:
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Trong mỗi giai đoạn
phát triển hoạt động Ngân hàng có những thay đổi và do vậy các khái niệm về
Ngân hàng cũng không giống nhau. Xã hội càng phát triển, hoạt động Ngân hàng
càng trở nên đa dạng và phong phú hơn về loại hình. Từ đó có những nhận thức
khác nhau về Ngân hàng cũng bắt đầu phát sinh.
Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng 10/1998:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Nghị định của Chính phủ số 49/2001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là Ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động
Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận,
góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước”.
Có nhiều khái niệm khác nhau nhưng có thể định nghĩa một cách đơn giản:
Ngân hàng là tổ chức hoạt động kinh doanh cung cấp các dịch vụ Ngân hàng để
tìm kiếm lợi nhuận.
1.1.2. Chức năng của NHTM :

Chức năng trung gian tín dụng: Hoạt động chính của NHTM là đi vay để
cho vay, điều này thể hiện rõ NHTM thực hiện chức năng trung gian tín dụng.
Với chức năng này NHTM đã hỗ trợ, khắc phục những hạn chế của cơ chế phân
phối vốn trực tiếp, tạo ra kênh điều chuyển vốn quan trọng.

5
Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
Chức năng trung gian thanh toán: Bên cạnh hoạt động cho vay, NHTM còn
cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Thay vì thanh toán trực tiếp, các
doanh nghiệp, cá nhân… có thể nhờ NHTM thực hiện công việc này dựa trên
những khoản tiền họ đã gửi ở Ngân hàng. Khi thực hiện chức năng này, NHTM
đã tạo điều kiện để mở rộng quan hệ khách hàng, hỗ trợ cho sự phát triển của
hoạt động huy động tiền gửi và hoạt động cho vay.
Chức năng tạo tiền: Bắt đầu với những khoản tiền dự trữ nhận được từ
Ngân hàng Nhà nước, NHTM sử dụng để cho vay, sau đó những khoản tiền này
sẽ được quay lại NHTM một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào, và
NHTM lại sử dụng khoản tiền gửi này để cho vay lại.
1.1.3. Vai trò của NHTM:
Sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước làm thay đổi cơ bản nền
kinh tế với những chỉ số kinh tế ngày càng khả quan, hệ thống Ngân hàng đã
đóng một vai trò quan trọng:
• Đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị
đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản
xuất kinh doanh.
• NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
• NHTM góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong
quốc gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
• NHTM góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh và hoạt động xuất nhập khẩu.

• NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc
gia,…
1.2. Tổng quan về nguồn vốn của NHTM:
1.2.1. Khái niệm:
Vốn là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy động được
dùng để cho vay, đầu tư Nó chi phối toàn bộ hoạt động của Ngân hàng,
quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
1.2.2. Nguồn vốn trong Ngân hàng:
Nguồn vốn trong Ngân hàng bao gồm các loại vốn sau:
1.2.2.1. Vốn tự có:

6
Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
Vốn tự có, còn được gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM.
Đây là số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát
triển của NHTM. Đối với VietinBank là một NHTM cổ phần nên nguồn vốn
sở hữu do cổ đông đóng góp trong đó cổ đông lớn nhất là Ngân hàng Nhà
nước chiếm 89,23% vốn điều lệ.
1.2.2.2. Vốn huy động:
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà Ngân hàng
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là
nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Chỉ có các
NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
1.2.3. Nghiệp vụ huy động vốn:
1.2.3.1. Khái niệm huy động vốn:
Huy động vốn là một trong các nghiệp vụ quan trọng của các Ngân hàng,
nhằm thu một lượng tiền nhàn rỗi từ bên ngoài vào Ngân hàng, giúp cho nguồn
vốn hoạt động của Ngân hàng ngày càng phong phú và đáp ứng đầy đủ nhu cầu
xin vay của khách hàng hơn
1.2.3.2. Các hình thức huy động vốn:

a) Vốn tiền gửi:
* Tiền gửi của các tổ chức kinh tế:
Là số tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển
vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho các mục tiêu định sẵn vào
những thời điểm nhất định.
Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào Ngân hàng dưới hình thức sau:
• Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): Khi gửi tiền vào
khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân
hàng.
• Tiền gửi có kỳ hạn: Khi gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời gian
rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng.
* Tiền gửi của dân cư (tiền gửi tiết kiệm):
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn. Với mục đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả
năng sinh lời cho mình thì khách hàng cá nhân đã đem lại một lượng vốn huy
động đáng kể cho Ngân hàng với số tiền nhàn rỗi của mình. Đồng thời lượng vốn

7
Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
huy động được thì rất ổn định góp phần làm cho Ngân hàng có thể dễ dàng sử
dụng lượng vốn này để thực hiện các hoạt động đầu tư của mình một cách hiệu
quả nhất.
b) Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá:
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoản thời gian
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa Tổ chức Tín
dụng và người mua. Đây chính là việc các NHTM phát hành các chứng từ như:
Kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích, trái phiếu Ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi để
huy động vốn ngắn hạn và dài hạn vào Ngân hàng.
c) Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác:

Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành
bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín
dụng với Ngân hàng Nhà nước.
1.2.3.3. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn:
Đối với Ngân hàng thương mại: Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang
lại nguồn vốn cho Ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Huy
động vốn tốt còn là tiền đề thúc đẩy NHTM phát triển được các sản phẩm, dịch
vụ khác. Huy động vốn là hoạt động để Ngân hàng gia tăng thu nhập, cải tiến cơ
cấu thu nhập của Ngân hàng thương mại vì hiện nay 90% thu nhập của NHTM là
từ hoạt động tín dụng.
Đối với khách hàng: Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan
trọng đối với Ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng.
Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm
và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể tiêu dùng
trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng
một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi
Đối với nền kinh tế: Huy động vốn giúp điều tiết lượng tiền tệ lưu thông
trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tiền tệ, kiểm soát được lạm phát
Ngoài ra, nghiệp vụ này còn giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế.
1.2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng khả năng huy động vốn:
Có hai nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn đó là: Nhân tố chủ quan và
nhân tố khách quan.
a) Các nhân tố khách quan:

8
Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
• Yếu tố kinh tế:
Tình hình kinh tế trong và ngoài nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy
động vốn của các NHTM. Mọi biến động của nền kinh tế bao giờ cũng được biểu
hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy động từ bên ngoài của Ngân hàng.

Như ta đã biết mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của
các tổ chức cá nhân. Chính vì vậy, một nền kinh tế càng phát triển thì thu nhập
của các tổ chức, cá nhân càng lớn. Điều đó có nghĩa là sẽ có một khoản tiền nhàn
rỗi đưa vào tích lũy bằng cách gửi vào Ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy
thoái, sản xuất bị đình trệ, môi trường đầu tư của Ngân hàng cũng sẽ bị thu hẹp,
lợi nhuận của Ngân hàng sẽ giảm, quá trình huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn.
• Yếu tố chính trị - pháp luật và chính sách của nhà nước:
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động được kiểm soát chặt chẽ về phương diện
pháp luật hơn các ngành nghề khác. Các chính sách tác động đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng như chính sách cạnh tranh, phá sản, sáp nhập, cơ cấu và tổ
chức Ngân hàng, các qui định về cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự phòng rủi ro tín
dụng, qui định về quy mô vốn tự có… được qui định trong luật Ngân hàng và các
qui định hướng dẫn thi hành luật. Ngoài ra các chính sách tiền tệ, chính sách tài
chính,… cũng thường xuyên tác động vào hoạt động của Ngân hàng.
• Văn hóa - Xã hội:
Như chúng ta đã biết do phong tục tập quán, tính cách của người Việt Nam
là họ thích giữ tiền hơn là gửi tiền tại Ngân hàng. Đặc biệt, phần đông người dân
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long là nông dân nên tính cách thích giữ tiền bên mình
càng thể hiện rõ rệt hơn nữa. Chính vì vậy mà một phần lớn nguồn vốn nhàn rỗi
từ họ đã bị lãng phí dẫn đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng còn bị hạn
chế.
b) Các nhân tố chủ quan :
• Các đối thủ cạnh tranh:
Nhóm đối thủ cạnh tranh đầu tiên là các NHTM khác (bao gồm các NH
quốc doanh và các NHTM cổ phần), các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ
hỗ trợ,… Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng và qui mô các định chế
tham gia trên thị truờng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có rất nhiều Ngân
hàng được thành lập nên sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt.
Nhóm đối thủ cạnh tranh thứ hai của Ngân hàng là các chi nhánh NH nước
ngoài, các NH liên doanh, mà các NH này nhắm vào các khách hàng là các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cộng đồng người nước ngoài tại Việt

9
Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
Nam. Nhóm đối thủ cạnh tranh này có lợi thế đặt biệt là do có mối quan hệ với
các công ty mẹ của các doanh nghiệp trên, có chất lượng dịch vụ cao, công nghệ
hiện đại.
• Uy tín của Ngân hàng:
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động chủ yếu là nhờ
vào uy tín của mình, vì nó là lĩnh vực kinh doanh rất là nhạy cảm. Chính vì vậy
mà uy tín là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng. Khách hàng sẽ lựa chọn những NH có uy tín cao để
giao dịch, có như thế thì tiền của họ mới được bảo đảm an toàn. Do đó, uy tín của
NH là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn.
• Khách hàng:
Khách hàng là một trong những nhân tố quyết định sự sống còn của các
NHTM trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Khách hàng của Ngân hàng không
có sự đồng nhất, họ vừa có thể là người gửi tiền cung cấp nguồn vốn, vừa là
người vay vốn - sử dụng vốn và sử dụng các dịch vụ tài chính khác của Ngân
hàng. Nếu thiếu một trong hai đối tượng trên thì Ngân hàng không thể hoạt động
được bởi vì Ngân hàng là trung gian phân phối vốn.
• Lãi suất:
Lãi suất là công cụ huy động vốn rất hiệu quả. Bất kỳ khách hàng nào mang
tiền gửi vào Ngân hàng, ngoài việc muốn tiền được bảo đảm an toàn họ còn
mong muốn đồng tiền mà họ gởi sẽ được sinh lợi. Chính vì vậy mà khách hàng
rất quan tâm đến lãi suất của NH. Lãi suất phải đảm bảo cạnh tranh nhưng phải
phù hợp với quy định của NH nhà nước. Do đó lãi suất cũng là một yếu tố góp
phần ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn.
• Các chương trình khuyến mãi, các dịch vụ kèm theo:
Khi giao dịch với NH khách hàng thường thích có các chương trình khuyến

mãi và nhiều tiện ích, các dịch vụ kèm theo. Đây là yếu tố không kém phần quan
trọng trong công tác huy động vốn.
• Các yếu tố khác:
Chất lượng, thái độ nhân viên, trang thiết bị vật chất của NH cũng ảnh
hưởng tới quá trình huy động vốn.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn:

10
Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
• Tỷ trọng vốn huy động của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long/ Tổng vốn huy động của các Ngân
hàng trên cùng địa bàn:

Chỉ tiêu này thể hiện năng lực huy động vốn của một Ngân hàng so với các
Ngân hàng khác đang cùng hoạt động trong cùng địa bàn. Qua đó thể hiện thị
phần mà một Ngân hàng đang nắm giữ so với các Ngân hàng thương mại khác.
• Vốn huy động trên tổng nguồn vốn:


Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng; trong tổng
nguồn vốn của Ngân hàng thì nguồn vốn huy động chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Bởi
mỗi một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh
khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau,… Do đó Ngân hàng cần phải quan sát, đánh
giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động vốn
tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định.
• Vốn huy động trên vốn điều chuyển:

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. Chỉ tiêu càng
lớn chứng tỏ NH huy động vốn đạt hiệu quả cao và có thể tự chủ được nguồn vốn
trong hoạt động đầu tư.


11
Vốn huy động / tổng nguồn vốn
Vốn huy động
Tổng nguồn vốn
=
Vốn huy động / Vốn điều chuyển
Vốn huy động
Vốn điều chuyển
=
VHĐ của NH / Tổng VHĐ trên
cùng địa bàn
VHĐ của NH
Tổng VHĐ trên cùng
địa bàn
=
Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH VĨNH LONG
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam:
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) tiền thân là Ngân
hàng Công thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 dưới tên gọi Ngân
hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam. Hoạt động chính của Ngân hàng là
thực hiện các giao dịch Ngân hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế,
chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, và các dịch vụ
Ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.

Ngày 08/07/2009, Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức đổi tên
thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam. Trải qua hơn 20
năm xây dựng và phát triển, VietinBank đã hoạt động theo mô hình Ngân hàng
đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên các tỉnh, thành
phố trong cả nước. Cho đến nay VietinBank đã đạt được những thành tựu sau:
- Vốn điều lệ đạt 11.060 tỷ đồng.
- Hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch, 141 chi
nhánh và trên 800 điểm/ phòng giao dịch.
- Là đại lý với trên 800 ngân hàng, định chế tài chính trên 90 quốc gia
và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
- Hơn 17.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo.
- Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân
hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT),
Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.

12
Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
- Uy tín nâng cao với nhiều giải thưởng danh giá: Topten thương hiệu
mạnh, Sao Vàng Đất Việt, giải Ngôi Sao Kinh Doanh, giải cúp vàng ISO,…
- Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO
9001:2000.
Trong những năm qua, VietinBank là một trong những Ngân hàng chủ lực
của hệ thống Ngân hàng và có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước.
Việc chuyển đổi sang mô hình Ngân hàng thương mại cổ phần thông qua đợt IPO
được tổ chức vào tháng 12/2008 cùng với việc xây dựng thể chế quản trị điều
hành công khai, minh bạch sẽ tạo ra những bước tiến quan trọng cho VietinBank.
Vào ngày 16/7/2009, VietinBank chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán. Đến nay, cổ phiếu VietinBank với mã CTG luôn là cổ
phiếu có khối lượng giao dịch và tính thanh khoản cao tại thị trường chứng
khoán Việt Nam.

Trong thời gian tới VietinBank sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng,
các loại hình dịch vụ, chất lượng thẻ tín dụng, khả năng quản lý rủi ro và hiện đại
hóa hệ thống công nghệ thông tin để vững vàng vượt qua thử thách, đón nhận cơ
hội phát triển của quá trình hội nhập kinh tế và tự do hóa tài chính, cùng đất
nước thực hiện chiến lược phát triển đến năm 2011 và tầm nhìn đến năm
2020 phấn đấu trở thành một tập đoàn tài chính đa sở hữu, đa ngành và đa
lĩnh vực hàng đầu Việt Nam và là một trong 70 Ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở
khu vực.
2.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Vĩnh Long:
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Chi nhánh NHCT Vĩnh Long ra đời trong bối cảnh kinh tế - xã hội của tỉnh
gặp nhiều khó khăn, thử thách, với đặc điểm là một tỉnh nông nghiệp vùng sâu
vùng xa, lĩnh vực công nghiệp và thương mại kém phát triển, tỷ trọng ngành này
chỉ chiếm 40% cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên với sự quan tâm và hỗ trợ tích
cực của các ngành, các cấp, nhất là sự quan tâm giúp đỡ của NHCT Việt Nam
cùng với sự nỗ lực cao độ và tinh thần phấn đấu vươn lên của Ban lãnh đạo và
toàn thể cán bộ chi nhánh NHCT Vĩnh Long đã từng bước khắc phục những khó
khăn, hoạt động kinh doanh không ngừng phát triển, góp phần đáng kể trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.

13
Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
2.2.2. Cơ cấu tổ chức:

14
Phòng
Khách hàng Doanh nghiệp
Phòng
Khách hàng Cá nhân

Phòng
Kế toán
Phòng
Kiểm tra KSNB
Phòng
Tổ chức Hành chính
Phòng
Thanh toán XNK
Phòng
Quản lý Rủi ro
Phòng
Thông tin Điện toán
Phòng
Tiền tệ Kho quỹ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Giao dịch số 1
Phòng
Giao dịch số 2
Phòng
Giao dịch số 4
Phòng
Giao dịch số 5
Phòng
Giao dịch số 6
Phòng
Giao dịch số 7
Phòng
Giao dịch số 8

 Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh
Long
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương Vĩnh Long gồm có: Một chi
nhánh chính, 7 phòng giao dịch. Bộ máy hoạt động của Ngân hàng gồm: 1 Giám
đốc, 2 Phó giám đốc, cùng các trưởng, phó phòng.
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2008 - 2010:
Trong 3 năm qua, tình hình kinh tế - xã hội ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn, áp lực cạnh
tranh từ những Ngân hàng trong và ngoài địa bàn ngày càng gay gắt. Song với
định hướng chiến lược của Ban Giám Đốc và sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán
bộ nhân viên, chi nhánh đã đạt được những thành tựu sau đây:

15
 Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETINBANK CHI NHÁNH VĨNH LONG QUA 3
NĂM 2008 – 2010

ĐVT :triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh chênh lệch
2008 2009 2010
2009/2008 2010/2009
Số tiền % Số tiền %
1. Tổng thu
nhập
270.012 290.986
326.45
6
20.974 8 35.470 12
Thu lãi cho

vay
234.910 249.375 283.107 14.465 6 33.732 14
Thu dịch vụ 10.260 11.930 13.207 1.670 16 1.277 11
Thu khác 24.841 29.681 30.142 4.839 19 461 2
2. Chi phí 239.529 265.390
281.03
5
25.861 11 15.645 6
Chi trả lãi 198.809 201.696 215.612 2.887 1 13.916 7
Chi khác 40.720 63.694 65.423 22.974 56 1.729 3
3. Lợi nhuận 30.483 25.596 45.421 (4.887) (16) 19.825 77
16
 Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
(Nguồn Phòng Tổ chức hành chính VietinBank chi nhánh Vĩnh Long)

17
 Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh
Long
Biểu đồ dưới đây sẽ thể hiện rõ hơn sự thay đổi trong kết quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm 2008 đến 2010:

Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank Vĩnh Long trong 3
năm 2008 - 2010
2.3.1. Thu nhập:
Hình 3: Tổng thu nhập của VietinBank Vĩnh Long trong 3 năm 2008 - 2010

18
 Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh
Long
Năm 2008 thu nhập của Ngân hàng là 270.012 triệu đồng, năm 2009 là

290.986 triệu đồng, tăng 20.974 triệu đồng tương ứng tăng 8% so với năm 2008.
Năm 2008 với sự kiện kinh tế thế giới là cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ
Mỹ lan rộng sang hầu hết tất cả các nước trên thế giới, điều này đã ảnh hưởng
đến nền kinh tế trong nước nói chung và hoạt động kinh doanh của VietinBank
chi nhánh Vĩnh Long nói riêng. Tăng trưởng 8% vào năm 2009 là một thành
công thể hiện sự phấn đấu của toàn bộ nhân viên VietinBank Vĩnh Long. Đến
năm 2010 thu nhập của Ngân hàng là 326.456 triệu đồng, tăng 12% so với năm
2009 tương đương với số tiền là 35.470 triệu đồng.
Trong tổng nguồn thu này ta thấy Ngân hàng thu chủ yếu từ hoạt động tín
dụng, năm 2008 là 234.910 triệu đồng, năm 2009 tăng 14.465 triệu đồng tương
đương 6% so với năm 2008. Sỡ dĩ thu nhập năm 2009 tăng lên so với năm 2008
là do chính sách tiền tệ cuối năm 2008 bắt đầu có sự chuyển hướng từ thắt chặt
sang dần nới lỏng, cùng với chủ trương kích cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế,
sự chuyển hướng trên là một yếu tố tạo điều kiện để tín dụng tăng trưởng mạnh
trở lại trong năm 2009.
Năm 2010 thu nhập từ lãi đạt 283.107 triệu đồng, tăng 33.732 triệu đồng
tương đương 12% so với năm 2009. Do tình hình kinh tế năm 2010 đã tương đối
ổn định, công tác thu hồi nợ được đẩy mạnh nên các khoản nợ của Ngân hàng
được thu hồi nhanh chóng, bên cạnh đó là lãi suất cho vay tăng cao nên thu nhập
của Ngân hàng tăng trong năm 2010. Ngoài ra 3 phòng giao dịch mới được thành
lập ở vị trí thuận lợi dễ dàng giao dịch gần khu dân cư nên đã thu hút nhiều
khách hàng tiềm năng. Đây cũng là một nguyên nhân làm cho thu nhập của Ngân
hàng tăng cao trong năm 2010.
Thu dịch vụ và thu khác cũng tăng lên tăng dần qua các năm. Cơ cấu thu
nhập của chi nhánh cũng dần dần được thay đổi cho phù hợp với tiêu chuẩn và
mục tiêu trở thành một Ngân hàng đa năng hiện đại hàng đầu Việt Nam.
2.3.2. Chi Phí :
Cùng với sự tăng lên của thu nhập thì các khoản chi phí cũng tăng lên để
đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của Ngân hàng. Tổng thu nhập tăng qua các năm
nên tổng chi phí cũng tăng. Chi phí hoạt động của Ngân hàng được biểu hiện qua

biểu đồ sau:

19
 Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh
Long
Hình 4 : Chi phí của VietinBank Vĩnh Long trong 3 năm 2008 - 2010
Năm 2008 chi phí của ngân hàng là 239.529 triệu đồng, năm 2009 là
265.390 triệu đồng tăng 25.861 triệu đồng, tương ứng tăng 11% so với năm
2008. Năm 2010 tổng chi phí tăng lên là 281.035 triệu đồng, tăng 15.645 triệu
đồng tương ứng tăng 6% so với năm 2009.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy các khoản chi khác tăng mạnh vào năm 2009.
Chi phí tăng một phần là do tổng dư nợ cho vay tăng, mặt khác là do tình hình
thiên tai, ngành nông nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn về dịch bệnh đặc
biệt là dịch heo tai xanh, rầy nâu đang lan rộng; bên cạnh đó là giá cả phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, thú y, thức ăn chăn nuôi và thủy sản tăng mạnh làm cho
chi phí sản xuất tăng nên hộ vay sản xuất không hiệu quả từ đó không trả được
nợ. Điều này là nợ quá hạn của Ngân hàng tăng, trích quỹ dự phòng rủi ro tăng,
chi phí xử lý nợ quá hạn cũng góp phần làm tăng chi phí.
2.3.3. Lợi nhuận :
Qua 3 năm lợi nhuận của Ngân hàng được biểu hiện qua biểu đồ sau:

20
 Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh
Long
Hình 5 : Lợi nhuận của VietinBank Vĩnh Long trong 3 năm 2008 - 2010
Năm 2008 lợi nhuận đạt 30.483 triệu đồng, năm 2009 đạt 25.596 triệu đồng
giảm 4.887 triệu đồng tương ứng giảm 16% so với năm 2008. Khủng hoảng kinh
tế thế giới năm 2008 đã qua thời kì căng thẳng nhưng vẫn còn ảnh hưởng đến nền
kinh tế đất nước nói chung cũng như kinh tế tỉnh nói riêng vào năm 2009. Ngân
hàng Nhà nước đã đưa ra những mức lãi suất hấp dẫn để thu hút nguồn tiền từ

bên ngoài thông qua các Ngân hàng thương mại để kiềm chế lạm phát. Đây là
một chính sách hợp lý nhưng bên cạnh đó đã gây khó khăn cho các Ngân hàng
bởi tương ứng với khoản tiền mà người dân gửi vào, Ngân hàng phải trả một
khoản lãi lớn hơn tương ứng với mức lãi suất đã đề ra. Cụ thể chi phí lãi năm
2009 là 201.696 triệu đồng, tăng 1% tương đương 2.887 triệu đồng so với năm
2008. Chi phí năm 2009 tăng cũng vì một nguyên nhân khác là do nguồn kinh
phí tăng do chi đầu tư xây dựng tăng như đã trình bày ở nội dung trên.
Năm 2010, ngân hàng chú trọng công tác thu lãi và nợ quá hạn những năm
trước; bên cạnh đó là 2 phòng giao dịch mới hoạt động tốt, góp phần làm tăng lợi
nhuận của chi nhánh lên là 45.421 triệu đồng, tăng 19.825 triệu đồng so với năm
2009 tương ứng tăng 77%. Với mức tăng này cho thấy hoạt động của Ngân hàng
đã khôi phục sau thời gian sụt giảm do điều kiện khách quan.
2.4. Thuận lợi và khó khăn:
Sau những năm hoạt động, VietinBank chi nhánh Vĩnh Long có những
thuận lợi sau:

21
 Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh
Long
2.4.1. Thuận lợi:
Dựa vào uy tín lâu năm của mình, chi nhánh đã tài trợ các chương trình thể
thao, học bổng cho sinh viên, các chương trình từ thiện khác, nhằm nâng cao
uy tín và thu hút khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều.
Điểm mạnh để đưa VietinBank Vĩnh Long phát triển mạnh và có lợi thế
hơn các đối thủ cạnh tranh khác là VietinBank đã được chính thức lên sàn giao
dịch chứng khoán vào năm 2009.
Cơ sở vật chất được trang bị ngày càng hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên
của Ngân hàng được đào tạo bồi dưỡng đầy đủ về năng lực nghiệp vụ và càng
trưởng thành trong công tác qua những kinh nghiệm rút ra từ hoạt động thực tiễn.
Bên cạnh đó hơn 75% cán bộ nhân viên của VietinBank Vĩnh Long có trình độ

đại học có nhiệt huyết với công việc và năng động. Đồng thời, sự kết hợp chặt
chẽ giữa các phòng ban và đoàn kết nội bộ trong cơ quan cũng là một thuận lợi
của Ngân hàng. Đây là điều kiện khá tốt cho hoạt động của VietinBank trong thời
điểm cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
2.4.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi, còn có những khó khăn ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động của Ngân hàng mà Ban lãnh đạo Ngân hàng đang rất quan tâm.
Trước hết là vấn đề vĩ mô của Nhà nước, nhiều văn bản luật, dưới luật ra
đời và sửa đổi thường xuyên nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc gây không ít khó
khăn trong hoạt động của Ngân hàng.
Cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng tại tỉnh Vĩnh Long ngày một gay
gắt. Hiện nay có rất nhiều NHTM đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, trong khi
điều kiện kinh tế xã hội của Vĩnh Long chưa đáp ứng yêu cầu. Mặt khác thu nhập
của người dân chưa cao và việc giao dịch với Ngân hàng chưa được người dân
quan tâm thích đáng.
Thị trường nông sản còn nhiều bấp bênh, không ổn định, giá nguyên liệu
đầu vào tăng nhanh nên không kích thích được đầu tư sản xuất, kinh doanh phát
triển, kéo theo đầu tư mở rộng tín dụng của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Tình trạng quá tải công việc đối với cán bộ tín dụng nói riêng và cán bộ
nhân viên trong Ngân hàng nói chung, nhất là cán bộ phụ trách địa bàn xã, làm
hạn chế hiệu quả tín dụng.

22
 Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh
Long
Địa bàn hoạt động quản lý của Ngân hàng lớn nhưng bình quân số tiền trên
món vay nhỏ làm phát sinh món vay nhiều. Quản lý hết món vay là khó khăn, chi
phí kiểm tra, thẩm định phát sinh cao, lợi nhuận hoạt động giảm.
Phòng giao dịch khá nhiều nhưng hệ thống máy ATM lại rất hạn chế gây
khó khăn cho khách hàng khi muốn rút tiền.


23
 Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh
Long
CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH VĨNH LONG
3.1. Thực trạng công tác huy động vốn:
3.1.1. Tình hình nguồn vốn:
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu từ hai nguồn: Vốn huy động,
vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên.
• Đối với nguồn vốn huy động: Ngân hàng được toàn quyền sử dụng
sau khi đã trích lại một phần theo tỷ lệ đảm bảo do Ngân hàng Nhà nước quy
định, đồng thời có trách nhiệm trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho khách hàng.
• Đối với nguồn vốn điều chuyển từ Ngân hàng cấp trên: Ngân hàng
chỉ sử dụng nguồn vốn này khi nguồn vốn huy động - phần vốn được phép sử
dụng - không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay tại chi nhánh, khi đó chi nhánh sẽ yêu
cầu được điều chuyển vốn đến và phải chịu lãi suất bằng với lãi suất huy động
bình quân tại thời điểm nhận lệnh điều chuyển.
Chi nhánh luôn xem công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm với mục
tiêu chiến lược lâu dài là phát triển nguồn tiền gửi giúp chi nhánh từng bước tự
cân đối nguồn vốn tại chỗ, giảm nhận vốn điều chuyển đến mức thấp nhất để gia
tăng lợi nhuận.
Qua 3 năm tình hình nguồn vốn của VietinBank chi nhánh Vĩnh Long như
sau:

24
 Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long

Bảng 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA VIETINBANK CHI NHÁNH VĨNH LONG QUA 3 NĂM 2008 - 2010
(Nguồn Phòng Tổ chức hành chính VietinBank chi nhánh Vĩnh Long)
(Ghi chú: ĐC: điều chuyển; HĐ: huy động)

ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Vốn HĐ 558.946 41 727.336 36 1.024.342 40 168.390 30 297.006 41
Vốn ĐC 810.721 59 1.304.760 64 1.543.656 60 494.039 61 238.896 18
Vốn khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng nguồn
vốn
1.369.66
7
100
2.032.09
6
100
2.567.99
8
100 662.429 48 535.902 26
25

×