TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN LƯỢNG TIỀN VAY
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ
Ở HUYỆN TIỂU CẦN TỈNH TRÀ VINH
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
PGS.TS. LÊ KHƯƠNG NINH VÕ XUÂN HÒA
MSSV: 4093675
LỚP: KT0988A1
Cần Thơ - 10/2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là do chính tôi thực hiện. Các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực. Đề tài không trùng với
bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2012
Sinh viên thực hiện
Võ Xuân Hòa
LỜI CẢM TẠ
Kết thúc buốn năm học tại Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh trường Đại
Học Cần Thơ, với những kiến thức được tích lũy từ chuyên ngành Kinh tế học,
luận văn tốt nghiệp này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu dưới sự
hướng dẫn tận tình của Thầy LÊ KHƯƠNG NINH là chủ nhiệm của đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. LÊ KHƯƠNG NINH đã cho em cơ hội
được phát huy và tận tình quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ em để em có thêm kiến
thức và kĩ năng hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Cảm ơn Thầy đã sửa, và hoàn
chỉnh kiến thức cho em.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Khoa Kinh tế và Quản trị
kinh doanh, đã tận tình truyền thụ kiến thức cho em trong buốn năm học vừa qua
để em có thêm kiến thức và những lý thuyết cơ bản để hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình.
Cảm ơn tất cả các bạn cùng chung giảng đường đại học, cảm ơn các bạn đã
động viên và cùng chia sẽ với tôi, cảm ơn các bạn vì những kiến thức trong cuộc
sống lẫn trong học tập mà các bạn đã truyền đạt, trao đổi cùng tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những cô, chú, anh, chị, ở Ủy ban nhân
dân tỉnh Trà Vinh, Ủy ban nhân dân huyện Tiểu Cần, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Tiểu Cần đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung
cấp số liệu cho tôi để bài nghiên cứu này được hoàn chỉnh trung thực.
Và đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả những cô chú sống
trên địa bàn huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh đã nhiệt tình dành thời gian cung cấp
số liệu chính xác cho tôi để tôi có thể lấy số liệu hoàn thành luận văn.
Cảm ơn Ba Mẹ và anh, chị, em trong gia đình đã ủng hộ cho con trong suốt
thời gian qua để con có thể trưởng thành như ngày hôm nay!
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2012
Sinh viên thực hiện
Võ Xuân Hòa
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
……………, ngày….tháng….năm 2012
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên người hướng dẫn: LÊ KHƯƠNG NINH
Học vị: Phó Giáo Sư – Tiến Sĩ
Chuyên ngành: Kinh tế
Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh
Tên học viên: Võ Xuân Hòa
Mã số sinh viên: 4093675
Chuyên ngành: Kinh tế học
Tên đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền vay tín dụng chính thức của
nông hộ ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh”
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1.Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo
2. Về hình thức
3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
5. Nội dung và kết quả đạt được
6. Các nhận xét khác
7. Kết luận
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2012
Giáo viên hướng dẫn
LÊ KHƯƠNG NINH
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2012
Giáo viên phản biện
MỤC LỤC
!"#"$%
!"&#'(
()*+(
(,#-$%%.$$%#!$/"(
(#0%.$$%#!$/"(
((1&23$%$%#!$/"(
45678,9:+;<(
4=&#">?&@$ABCDE$#(
4F"#G$%#!$/"(
HI,5JKL4
M
))N)O+))N)M
))N)OM
,#P$QC$-$%#RM
S$T$%$-$%&#-$U
(VWXYZY"[$BP$#F$&1=$##2X$%D?$Y23$%1$.>\$T$%#S$#&#/].
$-$%#RU
4-#^$#$%#!$/"(
))N)_
)#2V$%`#P`#a$b$%$%#!$/"_
)#2V$%`#P`&#"&#[`W1YQ"_
()#2V$%`#P``#F$\#W1YQ"_
((
,NKN+:Lc698(
+de*ff(
gLNhij698ke+(
(lKL+ke+(
(+E&mSDE.YZ(
(V$E#n$##S$#(
((F$W1(
(4n$%">!$&#!$$#!$(
(H#n$#&o"`#P&&m'$A$#&?pqr#R$sCt(_
(lKL+698(u
(+E&mSDE.YZ(u
(V$E#n$##P$#(u
((vD'CDE.#^$#(u
(4,#S#["4t
(Hn$%">!$Dw&4t
(Mn$%">!$$2x4
(_#n$#&o"`#P&&m'$A$#&?pqr#R$sCt4
(();fde*ffj698ke+44
44U
);fN;y5j4U
7I+y+L6z{ffgLhij698
ke+4U
4h5|,5}N4U
4de*fgLNhieH4
|,5}NH4
4();f,7K5h~{KMt
HMH
5)N)•;LI+y+L6MH
z{ffgLhiMH
j698€ke+MH
H+)fLhiMM
H+)fLlfMU
M_t
,7O_t
L,5_
)_(
,7K5{Kh~c•‚c•ƒ+ƒ„}_(
,9:Li67_H
q
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1: TỔNG HỢP CÁC BIẾN VỚI DẤU KỲ VỌNG TRONG MÔ HÌNH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG LƯỢNG VỐN VAY TÍN DỤNG CHÍNH
THỨC CỦA NÔNG HỘ 24
Bảng 3.1: DÂN SỐ TỈNH TRÀ VINH QUA CÁC NĂM 32
Bảng 3.2: CƠ CẤU DÂN SỐ TỈNH TRÀ VINH NĂM 2009 32
Bảng 3.3: GIÁ TRỊ GDP HUYỆN TIỂU CẦN NĂM 2011 43
Bảng 3.4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIỂU CẦN
QUA 3 NĂM 45
Bảng 3.5: HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIỂU CẦN
QUA 3 NĂM 47
Bảng 4.1: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NÔNG HỘ
TRONG MẪU KHẢO SÁT 49
Bảng 4.2: THÔNG TIN VỀ GIỚI TÍNH VÀ NGHỀ NGHIỆP CHÍNH
CỦA CHỦ HỘ 52
Bảng 4.3 KHÓ KHĂN THƯỜNG GẶP CỦA HỘ
TRONG MẪU KHẢO SÁT 54
Bảng 4.4: NGUỒN CUNG CẤP THÔNG TIN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA
NÔNG HỘ TRONG MẪU KHẢO SÁT 55
Bảng 4.5: THÔNG TIN VAY VỐN CỦA NÔNG HỘ TRONG MẪU KHẢO
SÁT 57
Bảng 4.6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH TOBIT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG LƯỢNG VỐN VAY TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA CÁC NÔNG
HỘ TRONG MẪU KHẢO SÁT 62
DANH MỤC HÌNH
q
Hình 1: Mô hình tháp nhu cầu của Maslow 7
Hình 2: Cơ cấu kinh tế huyện Tiểu Cần năm 2011 42
Hình 3: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
qua 3 năm 46
Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn vay các nông hộ lựa chọn 60
q
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam và hầu hết các quốc gia đang phát triển khác đều rơi vào tình
trạng nghèo đói, kém phát triển. Về khía cạnh kinh tế, xuất phát từ mức thu nhập
bình quân đầu người thấp dẫn đến mức tích lũy thấp, đầu tư cùng với năng suất
sản xuất thấp, từ đó thu nhập lại trở về thấp. Để thoát khỏi tình trạng trên, trong
chiến lược phát triển kinh tế của nước ta và hầu hết các nước đang phát triển,
thường ưu tiên các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, xây dựng, vận tải, thông tin,
thương mại – dịch vụ là những mục tiêu tác động để đẩy nhanh mức tăng trưởng
kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân. Đặc biệt, đối với những nước có ưu
thế về tự nhiên gắn với sản xuất nông nghiệp như nước ta thì nông nghiệp có vai
trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu này.
Có một vấn đề hết sức quan trọng là ở nước ta hơn 2/3 dân số tập trung,
sinh sống ở khu vực nông thôn và thu nhập chính của những hộ dân này chủ yếu
là sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi thủy sản,… Tuy nhiên, không phải hộ dân
nào khi sản xuất cũng có điều kiện nhất là các hộ nghèo, các hộ đồng bào dân tộc
vùng sâu, vùng xa. Bởi lẽ, muốn sản xuất thì họ phải cần có vốn, đối với những
hộ dân này, họ có một đặc điểm chung là số tiền kiếm được khi chi tiêu cho cuộc
sống, sinh hoạt hằng ngày đã là khó khăn thậm chí là không đủ. Do vậy, họ
không có vốn để sản xuất. Trong nông nghiệp vốn là yếu tố đầu vào không thể
thiếu do người sản xuất luôn rất cần vốn để mua máy móc, vật tư nông nghiệp,
giống, thuê lao động, nhằm đảm bảo tính thời vụ và phòng tránh rủi ro, qua đó
làm tăng thu nhập. Mặc dù hệ thống ngân hàng đã về các vùng quê, nhưng không
phải người dân nào cũng hiểu về tín dụng ngân hàng, nhiều người khó tiếp cận
với các khoản vay từ ngân hàng, nhất là nông dân. Thực tế cho thấy các kênh đưa
vốn từ các tổ chức tín dụng đến người dân ở nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế. Ở
nước ta, khu vực nông nghiệp, nông thôn chiếm hơn 70% dân số và hơn 72% lực
lượng lao động, nhưng đến nay mới chỉ đạt dưới 25% tổng dư nợ cho vay nền
kinh tế của hệ thống tổ chức tín dụng.
Theo các nhà nghiên cứu tỷ lệ hộ nông dân được vay vốn chỉ đạt khoảng
70% và gặp nhiều vướn mắt trong quy định về tài sản thế chấp và thu hồi nợ.
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 12/4/2010 về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, các đối tượng
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ sản xuất kinh doanh ở nông thôn, các hợp
tác xã, chủ trang trại được tổ chức tín dụng xem xét cho vay với những cơ chế
vay vốn cởi mở, thông thoáng hơn, theo đó các hộ nông dân trong cả nước có thể
vay ngân hàng đến 50 triệu đồng mà không cần tài sản thế chấp. Cho dù đã có
bước tiến khá xa trong việc đưa vốn về nông thôn, thế nhưng nguồn vốn này vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu thực, dẫn đến thực tế nông dân vì muốn có vốn sản
xuất phải chạy đi vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau như vay từ bạn bè, người
thân, vay nặng lãi,… gọi chung là thị trường tín dụng phi chính thức.
Tiểu Cần là một huyện của tỉnh nghèo Trà Vinh thuộc Đồng bằng Sông
Cửu Long mang nhiều đặc điểm tự nhiên thuận lợi để phát triển sản xuất nông
nghiệp, đồng thời với nền kinh tế chưa phát triển cao nên nông nghiệp là lĩnh vực
sản xuất chính của người dân nơi đây. Do vậy, làm thế nào để tiếp cận được
nguồn vốn cho sản xuất và lượng vốn được vay của các nông hộ ở đây là vấn đề
cấp bách đặt ra. Thực tế cho thấy các tổ chức tín dụng không cho vay tất cả mọi
người mà phải sàng lọc kỹ lưỡng người vay trên cơ sở tài sản thế chấp, thu nhập,
uy tín tín dụng, mục đích sử dụng vốn, quan hệ xã hội, nên vấn đề tiếp cận vốn
vay của các nông hộ đã khó, thì lượng tiền được vay lại càng khó khăn hơn
nhiều. Hệ quả của việc sàng lọc là nhiều nông hộ - nhất là các hộ nghèo - không
thể đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó đề tài:
“Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền vay tín dụng chính thức của nông hộ ở
huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh” được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu với hy
vọng tìm ra nguyên nhân chính ảnh hưởng đến lượng tiền vay từ đó đề xuất giải
pháp nhằm tăng lượng vốn vay cho các nông hộ trên địa bàn để phát triển sản
xuất và nâng cao thu nhập.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền vay
vốn tín dụng chính thức của các nông hộ, từ đó đề ra giải pháp nhằm tăng lượng
vốn vay cho nông hộ ở huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, qua đó góp phần cải thiện
đời sống cho người dân ở nơi đây.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung của đề tài, trước hết cần phải đạt được những
mục tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng tín dụng chính thức của nông hộ ở huyện
Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
Mục tiêu 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của nông
hộ trên địa bàn huyện Tiểu Cần.
Mục tiêu 3: Đề ra các giải pháp nhằm tăng cường lượng vốn vay tín dụng
chính thức cho các nông hộ.
1.3 PHẠM VI NGHÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Thông tin thứ cấp để phân tích những vấn đề có liên quan trong đề tài
nghiên cứu được thu thập từ năm 2009 đến năm 2011.
Thông tin sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp nông hộ ở
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh. Đó là những thông tin liên quan đến bản thân, gia
đình của chủ hộ trong thời gian năm 2011, cuộc điều tra được thực hiện từ tháng
9/2012 đến tháng 10/2012.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền vay tín dụng
chính thức của các nông hộ ở huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh.
1.4 GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Giả thuyết cần kiềm định
Các nông hộ tại địa bàn nghiên cứu có dễ dàng vay vốn với số tiền đúng
như nhu cầu.
1.4.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình tín dụng nông thôn tại địa bàn nghiên cứu như thế nào?
- Thực trạng vốn vay từ nguồn tín dụng chính thức của các nông hộ ra sao
(những khó khăn mà nông hộ gặp phải khi vay tín dụng)?
(
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến lượng vốn vay của các nông hộ?
- Cần làm gì để tăng lượng vốn vay tín dụng chính thức cho nông hộ?
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Đề tài tập trung nghiên cứu những nhân tố nào ảnh hưởng đến lượng vốn
vay tín dụng chính thức của nông hộ, dựa trên những thông tin đã phỏng vấn trực
tiếp từ phía nông hộ như: thu nhập, diện tích đất, giới tính chủ hộ, thông tin
chung của hộ, tình hình vay vốn của hộ, các khoản vay, nhu cầu vay. Trước khi
đi vào nghiên cứu tác giả sẽ giới thiệu một vài nghiên cứu trước, đã tìm hiểu về
vấn đề này nhằm xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay tín dụng
chính thức của nông hộ, để đưa vào đề tài cho phù hợp, các nghiên cứu gồm:
“Phân tích các yếu tố quyết định lượng vốn vay tín dụng chính thức của hộ
nông dân ở An Giang” được nghiên cứu bởi Lê Khương Ninh và Phạm Văn
Dương (2011). Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như giới tính của chủ hộ,
trình độ học vấn, địa vị xã hội của chủ hộ hay thành viên trong hộ, thu nhập, tài
sản thế chấp, mục đích sử dụng vốn và số lần vay có ý nghĩa quyết định đối với
lượng vốn vay tín dụng chính thức của các nông hộ. Ngoài ra, các hộ chọn tín
dụng phi chính thức thường ít vay chính thức vì không đủ khả năng đáp ứng yêu
cầu của các tổ chức tín dụng chính thức, như thế chấp hay có mục đích sử dụng
vốn rõ ràng.
“Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của các nông hộ ở
nông thôn huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ trong thị trường tín dụng chính
thức và tín dụng phi chính thức” được nghiên cứu bởi Nguyễn Văn Ngân (2004).
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tiếp cận tín dụng của nông hộ chịu ảnh hưởng
bởi các yếu tố: chi tiêu bình quân/năm, tổng diện tích đất, giới tính, vị trí xã hội
của chủ hộ, hộ có bằng khoán đỏ. Ngoài ra lượng vốn vay của các nông hộ từ
nguồn chính thức bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: chi tiêu trung bình 1 năm, tổng
diện tích đất, vị trí xã hội, hộ có bằng khoán đỏ.
“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của nông hộ trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang” được nghiên cứu bởi Trần Bá Duy (2009). Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng lượng vốn vay phụ thuộc vào các nhân tố: tuổi của chủ hộ, học
vấn của chủ hộ, thành viên trong gia đình, số người sống phụ thuộc, sở hữu diện
4
tích đất có sổ đỏ, vay không chính thức, tổng tài sản của hộ, thu nhập trung bình
của hộ trước khi vay, giá trị tài sản đem thế chấp của hộ.
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức
của nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long” được nghiên cứu bởi Vương Quốc
Duy và Lê Long Hậu (2009). Số liệu trong bài gồm 288 mẫu được điều tra trực
tiếp bởi tác giả và đồng nghiệp từ tháng 5 đến tháng 10/2009. Sử dụng mô hình
Probit nghiên cứu chứng minh rằng chủ hộ người kinh, địa phương của chủ hộ, tỷ
lệ người sống phụ thuộc trong hộ, chủ hộ tham gia vào các cơ quan hành chính
và tổng diện tích đất đai của chủ hộ có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn từ
các tổ chức tín dụng chính thức.
Luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ ở huyện Long Mỹ tỉnh Hậu Giang”
được thực hiện bởi Nguyễn Phương Khanh (2010). Bằng việc sử dụng mô hình
hồi qui Probit, tác giả kết luận khả năng tiếp cận tín dụng chính thức chịu ảnh
hưởng của giá trị tài sản của hộ, thu nhập và giới tính của chủ hộ, lượng vốn vay
từ nguồn tín dụng chính thức phụ thuộc vào giới tính, dân tộc và tuổi của chủ hộ.
Luận văn tốt nghiệp: “Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay
và xác định nhu cầu vay vốn của các nông hộ ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh
Long" được thực hiện bởi Lê Minh Tiến (2007). Trong bài nghiên cứu của mình
tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá khái quát về tình
hình kinh tế xã hội: thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm, trình độ học vấn,… cũng như
những đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu
tố như: qui mô nhân khẩu, tỉ lệ số người phụ thuộc, tuổi của chủ hộ, giới tính chủ
hộ, trình độ học vấn, diện tích đất, tổng chi tiêu, tổng thu nhập và tổng tiết kiệm
có ảnh hưởng đến lượng vốn vay của nông hộ.
“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay từ các tổ chức tín
dụng chính thức của nông hộ ở huyện Châu Thành A – Thành phố Cần Thơ”
được nghiên cứu bởi Nguyễn Thị Hồng Trang (2003). Tác giả đưa vào mô hình
10 biến để nghiên cứu để xét các nhân tố nào sẽ ảnh hưởng quan trọng đến lượng
vốn vay từ các tổ chức tín dụng chính thức. kết quả nghiên cứu cho rằng mô hình
chịu tác động bởi 6 nhân tố là: có chức vụ trong làng, xã, tổng diện tích đất, diện
tích đất có sổ đỏ, tổng chi tiêu trung bình và tổng tài sản của hộ.
H
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm nông hộ
2.1.1.1 Khái niệm
Nông hộ là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là
nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông.
Ngoài hoạt động nông nghiệp, nông hộ còn tham gia các hoạt động phi
nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, ) ở các mức độ
khác nhau.
Nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một
đơn vị tiêu dùng. Như vậy, nông hộ không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt
đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của
nền kinh tế quốc dân.
Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị
trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các nông hộ càng phụ thuộc
nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng,
một nước.
2.1.1.2 Bản chất kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp. Nó
được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên sự tư hữu
các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nông
nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội. Tính tự
chủ trong kinh tế nông hộ được thể hiện ở những đặc điểm sau:
- Làm chủ quá trình sản xuất và tái sản xuất trong nông nghiệp.
- Sắp xếp điều hành phân công lao động trong quá trình sản xuất.
- Quyết định phân phối sản phẩm làm ra sau khi đóng thuế cho nhà nước,
được chọn quyền sử dụng phần còn lại. Nếu có sản phẩm dư thừa, hộ nông dân
có thể đưa ra thị trường tiêu thụ đó là sản phẩm hàng hóa.
M
2.1.1.3 Nhu cầu tín dụng của nông hộ
a) Khái niệm nhu cầu
Là những nhu cầu thiết yếu, cơ bản của con người như ăn, mặc, ở, đi lại,
yêu đương,… hay những nhu cầu cao cấp hơn như giáo dục, thể thao, giải trí,
làm đẹp, tự hoàn thiện.
Nhu cầu thị trường đối với một sản phẩm là tổng khối lượng sẽ được mua
bởi: một khách hàng xác định, trong một vùng đã xác định, trong một thời điểm
xác định, dưới một chương trình tiếp thị đã xác định.
b) Mô hình tháp nhu cầu của Maslow
Hình 1: Mô hình tháp nhu cầu của Maslow
Theo Maslow, con người có 5 nhóm nhu cầu tăng từ thấp lên cao. Tuy các
nhóm nhu cầu có thể cùng tồn tại trong mỗi cá nhân, nhưng nguyên tắc chung là
con người sẽ cố gắng tìm cách thõa mãn những nhóm nhu cầu thấp như nhu cầu
cơ bản, nhu cầu an toàn trước, rồi đến nhu cầu cao hơn nhu nhu cầu xã hội, nhu
cầu tự thể hiện và cao nhất là nhu cầu tự hoàn thiện.
Nhu cầu vay vốn của các nông hộ thuộc nhu cầu cơ bản, các nông hộ sử
dụng nguồn vốn vay vào trong sản xuất nhằm tăng thu nhập để thõa mãn nhu cầu
cơ bản của mình. Đó là những nhu cầu về tiền mặt, nhu cầu cần đầu tư, và nhu
cầu vốn để hoạt động.
_
Nhu cầu
tự hoàn thiện
Nhu cầu tự thể hiện
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu cơ bản
2.1.2 Tín dụng nông thôn
2.1.2.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội, là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là quan hệ kinh tế thể hiện dưới hình thức
vay mượn có hoàn trả. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
kinh tế hay hiện vật, trong dó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán, dựa vào
lời hứa thanh toán tương lai của bên kia.
Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn tả bằng nhiều cách khác nhau nhưng
nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều phản ánh
một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên
được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại.
Cụ thể hơn, tín dụng nông thôn là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa một
bên là các tổ chức tín dụng, còn bên kia là những chủ thể kinh tế khác trong xã
hội như nông hộ trên cơ sở hoàn trả và có lãi.
2.1.2.2 Các loại tín dụng
a) Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn và cho vay phục vụ
sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,
loại tín dụng này dùng để cho vay vốn phục vụ yêu cầu mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời
gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên, loại này
được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất
U
với qui mô lớn, chẳng hạn như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng
b) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Tín dụng không bảo đảm: là tín dụng không có tài sản thế chấp, chỉ cho
vay đối với những khách hàng quen thuộc, được tín nhiệm, có nguồn vốn mạnh,
hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định có lời hoặc những đối tượng do Chính
phủ quy định.
- Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc được
bảo lãnh bởi người thứ ba.
2.1.2.3 Đặc điểm cơ bản cho vay trong nông nghiệp
a) Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh
trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành nghề
cụ thể mà ngân hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được biểu hiện ở
những mặt sau:
- Vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu
nợ. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một
số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất
định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch/tiêu thụ tiến hành thu
nợ.
- Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán thời
hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hay dài phụ thuộc vào loại giống cây trồng hoặc con
và qui trình sản xuất. Ngày nay, công nghệ về sinh học cho phép lai tạo nhiều
giống mới có năng suất, sản lượng cao hơn và thời gian trưởng thành ngắn hơn.
b) Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của
khách hàng
Đối với khách hàng sản xuất - kinh doanh nông nghiệp, nguồn trả nợ vay
ngân hàng chủ yếu là tiền thu bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên
quan đến nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản thu về sẽ là yếu tố quyết định
trong xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, sản lượng nông sản
chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn, đặc biệt là những yếu tố như đất, nước,
nhiệt độ, thời tiết, khí hậu.
u
Bên cạnh đó, yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản (thời tiết
thuận lợi cho mùa bội thu, nhưng giá nông sản hạ, ) làm ảnh hưởng lớn tới khả
năng trả nợ của khách hàng đi vay.
c) Chi phí tổ chức cho vay cao
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức
mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng, chi phí phòng ngừa
rủi ro. Cụ thể:
- Cho vay nông nghiệp, đặc biệt là cho vay đối với hộ nông dân thường chi
phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do qui mô từng món vay nhỏ.
- Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay
thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở chi nhánh,
bàn giao dịch, tổ cho vay tại xã, ).
- Do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao nên chi phí cho dự
phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
- Lãi suất thu hút nguồn vốn cho vay nông nghiệp cao do bị giới hạn bởi
các nguồn tại chỗ, phải chuyển dịch vốn từ nơi khác làm chi phí vốn tăng lên.
2.1.2.4 Cơ cấu thị trường tín dụng nông thôn
a) Các tổ chức tài chính chính thức
Thị trường tín dụng nông thôn chính thức bao gồm các ngân hàng thương
mại quốc doanh, ngoài quốc doanh, hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nông thôn
có chức năng cung ứng tín dụng cho sản xuất nông nghiệp hay cho các nhu cầu
khác của người dân nông thôn. Đây là các tổ chức tín dụng được pháp luật và
chính phủ chính thức công nhận.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt
Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là Ngân hàng thương mại
hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc
biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn là ngân hàng lớn nhất, dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam về vốn, tài sản, nguồn nhân lực, mạng lưới hoạt động, số lượng khách
hàng. Đến tháng 9/2011, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có
tổng tài sản 524.000 tỷ đồng; vốn tự có 22.176 tỷ đồng; tổng nguồn vốn 478.000
t
tỷ đồng; tổng dư nợ 414.464 tỷ đồng; đội ngũ cán bộ nhân viên 37.500 người;
hơn 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch, chi nhánh Campuchia; quan hệ đại lý
với 1.065 ngân hàng tại 97 quốc gia và vùng lãnh thổ; có 10 triệu khách hàng là
hộ sản xuất và 30.000 khách hàng là doanh nghiệp.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là ngân hàng hàng đầu tại
Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài. Trong bối
cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển
châu Á, Cơ quan Phát triển Pháp, Ngân hàng Đầu tư Châu Âu, tín nhiệm, ủy
thác triển khai trên 136 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 5,1 tỷ USD.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn không ngừng tiếp cận, thu hút
các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư châu Âu giai đoạn II; Dự
án tài chính nông thôn III (Ngân hàng Thế giới); Dự án Biogas (Ngân hàng Phát
triển châu Á); Dự án JBIC (Nhật Bản); Dự án phát triển cao su tiểu điền (Cơ
quan Phát triển Pháp)
Luôn tiên phong thực thi các chủ trương của Đảng, Nhà nước, chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
Thôn tích cực triển khai Nghi định sô 41/2010/ NĐ-CP trên cơ sơ tổng kết 10
năm thực hiện Quiết định sô 67/1999/QĐ-TTg vê Chính sách tín dụng phục vu
phát triển nông nghiệp, nông thôn, tiếp tục khẳng định vai trò chủ lực trong đầu
tư cho nông nghiệp, nông thôn với tỷ trọng cho vay “Tam nông” luôn chiếm 70%
tổng dư nợ toàn hệ thống.
- Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín
dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng
Phục vụ người nghèo. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ Việt Nam trong
việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia và cam kết trước cộng đồng quốc tế về “xóa đói giảm nghèo”. Hoạt động của
Ngân hàng Chính sách xã hội là không vì mục đích lợi nhuận.
Sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội có vai trò rất quan trọng là cầu
nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; hộ nghèo và các đối tượng chính sách
có điều kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa phương, giúp các cơ quan
này gần dân và hiểu dân hơn. Từ khi thành lập, Ngân hàng Chính sách xã hội chỉ
có 3 chương trình tín dụng, nay đã được Chính phủ giao 18 chương trình tín dụng
trong nước và một số chương trình nhận ủy thác của nước ngoài, mà chương
trình nào cũng thiết thực, ý nghĩa.
Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác đã đến với 100% số xã trong cả nước; đã hỗ trợ vốn cho gần 11 triệu
lượt hộ nghèo; số khách hàng còn dư nợ là hơn 11 triệu khách hàng, tăng hơn 9
triệu khách hàng so với 7 năm hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo;
dư nợ bình quân cho vay hộ nghèo tăng từ 2,5 triệu đồng/hộ năm 2002 lên 10
triệu đồng/hộ vào cuối năm 2011.
Vốn tín dụng ưu đãi đã góp phần giúp gần 2,1 triệu hộ thoát khỏi ngưỡng
nghèo; thu hút được gần 2,5 triệu lao động có việc làm mới; xây dựng được hơn
2,5 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; gần 2,3 triệu học
sinh, sinh viên; 100 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vượt lũ Đồng bằng sông Cửu
Long; trên 350 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ chính sách chưa có nhà ở;
hơn 85 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi xuất khẩu lao
động; nợ xấu giảm dần từ 13,75% khi nhận bàn giao (theo kết quả kiểm kê nợ)
xuống còn 1,23% vào cuối năm 2011.
- Quỹ Tín dụng nhân dân
Bên cạnh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Ngân hàng
Chính sách xã hội, Quỹ Tín dụng nhân dân cũng đóng một vai trò tích cực trong
việc cung cấp nguồn tín dụng cho khu vực nông thôn. Quỹ Tín dụng Nhân dân là
tổ chức tài chính do hộ nông dân thành lập và tự quản lý, có qui mô nhỏ và ở cấp
xã. Các quỹ này hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ Tín dụng Nhân dân là huy động vốn để cho
vay lại. Các quỹ này huy động nguồn vốn của người dân và sau đó cho vay đối
với các thành viên khác. Thủ tục cho vay và nhận tiền gửi rất đơn giản và phù
hợp với trình độ của người nông dân. Hơn nữa, sự đa dạng hoá các sản phẩm tín
dụng và tiết kiệm đã tạo ra nhiều sự lựa chọn khác nhau đối với các gia đình có
thu nhập khác nhau. Quỹ Tín dụng Nhân dân có quan hệ gần gũi với với người
nông dân trong làng xã hơn so với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn và tham gia bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên, so với các loại hình tổ chức tín
dụng khác Quỹ Tín dụng Nhân dân thường xuyên phải đối mặt với nhiều rủi ro,
đổ vở hơn bởi những đặc thù riêng biệt của hệ thống này. Đó là, quỹ tín dụng
nhân dân hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay đối với các thành viên ở
khu vực nông nghiệp, nông thôn. Là nơi mặt bằng kinh tế, trình độ học vấn còn
thấp, sản xuất kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro.
- Ngân hàng Cổ phần nông thôn
Hầu hết các Ngân hàng Cổ phần Nông thôn là kết quả của việc tái tổ chức
và sát nhập các hợp tác xã tín dụng nông thôn. Trên cả nước có khoảng 40 Ngân
hàng Cổ phần Nông thôn, nhưng chỉ một số ngân hàng cho vay đối với hộ nghèo.
Theo đó, các nhóm phụ nữ do Hội Liên hiệp Phụ Nữ tổ chức ký khế ước vay
ngân hàng. Mặc dù tỉ lệ trả nợ của nhóm hộ nghèo khá cao (93%), cao hơn mức
trung bình, nhưng các ngân hàng vẫn rất do dự khi cho hộ nghèo vay. Thị trường
vốn vay có độ cạnh tranh cao và các khách hàng khác được coi là có lợi thế hơn
so với người nông dân nghèo. Do những hạn chế về vốn, thị trường ưu tiên của
Ngân hàng Cổ phần Nông thôn không bao gồm những người nghèo.
b) Khu vực tài chính bán chính thức
Khu vực tài chính bán chính thức chiếm 9% trong tổng nguồn vốn ở thị
trường nông thôn, góp một phần quan trọng trong việc đưa nguồn vốn của nhà
nước đến với người nông dân. Với mạng lưới trải rộng cả bốn cấp hành chính
(trung ương, tỉnh thành, quận huyện và phường xã), các tổ chức quần chúng đóng
vai trò đặc biệt trong việc đem tín dụng đến tận người dân ở cơ sở. Các tổ chức
này hỗ trợ Chính phủ trong việc cho vay theo những chương trình của Nhà nước.
Ví dụ như Chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo, Chương trình phủ xanh
đất trống đồi trọc, Chương trình giải quyết việc làm.
Ngoài ra, các tổ chức này được xem là “người môi giới” giữa các ngân
hàng và người đi vay. Họ cũng hỗ trợ Ủy ban Nhân dân địa phương thành lập
những nhóm cùng chịu trách nhiệm để bảo lãnh cho các khoản vay ở cấp xã. Để
đổi lại dịch vụ này, các tổ chức quần chúng được nhận hoa hồng từ ngân hàng.
(