Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng công thương chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.42 KB, 85 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 1 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
tài chính với mong muốn đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng và thu lợi nhuận. Là
ngân hàng thương mại quốc doanh, hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt
Nam (NHCT VN) nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thành phố Cần
Thơ (CN NHCT TP.Cần Thơ) nói riêng cũng không ngoài mục đích đó. Với hệ
thống sản phẩm, dịch vụ phong phú và đa dạng, CN NHCT TP.Cần Thơ là tổ chức
tín dụng được rất nhiều đối tượng khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau chọn lựa giao dịch.
Trong rất nhiều lĩnh vực hoạt động thì huy động vốn và cho vay là hai lĩnh vực
hoạt động chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và tổng tài sản của ngân
hàng. Trong đó cho vay là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu, hiệu quả hoạt động
cho vay ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình lợi nhuận của ngân hàng.
Một khoản cho vay có đem lại hiệu quả không điều đó phụ thuộc vào chất
lượng của khoản cho vay hay còn được gọi là chất lượng tín dụng. Một khoản tín
dụng có chất lượng sẽ đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng sẽ giúp ta thấy được thực trạng về tình hình tín
dụng, một số chỉ tiêu tín dụng tại ngân hàng cũng như hiệu quả những khoản tín
dụng như thế nào, từ đó có giải pháp khắc phục đồng thời có thể tránh được một số
rủi ro trong kinh doanh nhằm có hướng duy trì và ngày một nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng giúp ngân hàng đạt được mục tiêu “Tối đa hoá lợi nhuận và giảm
thiểu rủi ro”.


Chính vì sự cần thiết nói trên mà em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ” để nghiên
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 2 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
cứu trong luận văn tốt nghiệp với mong muốn tìm hiểu về tình hình hoạt động tín
dụng của ngân hàng trong 3 năm qua 2004, 2005, 2006, tìm hiểu về các giải pháp
khắc phục và ngày một nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng mà ngân hàng đã áp
dụng trong thời gian qua; dự báo tình hình tín dụng cho những năm tiếp theo để từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng tại
ngân hàng.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Đề tài được nghiên cứu dựa vào một số lý thuyết về tài chính ngân hàng, sử
dụng phương pháp dự báo để ước lượng một số chỉ tiêu tín dụng trong tương lai.
Đề tài được thực hiện trong quá trình thực tập tiếp xúc thực tế với hoạt động tín
dụng tại CN NHCT TP.Cần Thơ, với số liệu thực tế phát sinh tại ngân hàng qua các
năm cần nghiên cứu 2004, 2005, 2006.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích một số chỉ tiêu liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, cơ
cấu của từng chỉ tiêu, qua đó thấy được biến động, nguyên nhân dẫn đến những biến
động, các giải pháp duy trì và đi đến tăng cường những biến động tích cực đồng thời
hạn chế những biến động tiêu cực ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, giúp ngân hàng không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng nói riêng từ đó góp phần vào tình hình kinh doanh chung của ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng về tình hình tín dụng tại ngân hàng qua các năm 2004,
2005, 2006.
- Phân tích các chỉ tiêu thể hiện chất lượng tín dụng.

- Một số giải pháp không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân
hàng, cũng như hạn chế tình trạng nợ quá hạn.
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 3 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện trong quá trình thực tập, tiếp xúc thực tế
với hoạt động tín dụng tại CN NHCT TP.Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian
- Đề tài được nghiên cứu trong thời gian 15 tuần thực tập tại ngân hàng, từ
ngày 05 tháng 03 năm 2007 đến ngày 11 tháng 06 năm 2007.
- Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu của 3 năm 2004, 2005, 2006.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình kinh doanh thực tế tại ngân hàng.
- Các báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tín dụng tại
ngân hàng.
- Một số tài liệu được cung cấp từ phía ngân hàng.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Lý thuyết
1.4.1.1. Cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi vay.
1.4.1.2. Cấp tín dụng
Cấp tín dụng là việc ngân hàng cho vay thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.

1.4.1.3. Ngân hàng cho vay
Bao gồm Trụ sở chính Ngân hàng Công thương Việt Nam, các Sở giao
dịch, các Chi nhánh Ngân hàng Công thương câp 1, cấp 2, Phòng giao dịch của các
Chi nhánh Ngân hàng Công thương trực tiếp cấp tín dụng cho khách hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 4 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
1.4.1.4. Bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc ngân hàng cho vay áp dụng các biện pháp nhằm
phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho
khách hàng vay.
1.4.1.5. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản là việc cho vay vốn của ngân hàng cho
vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện
bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng hoặc
bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
1.4.1.6. Cầm cố
Là việc khách hàng vay dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng cho vay, đồng thời giao tài sản đó cho
ngân hàng cho vay nắm giữ.
1.4.1.7. Thế chấp
Là việc khách hàng vay dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng cho vay, ở đây không giao quyền nắm
giữ tài sản cho ngân hàng nhưng có thể giao cho bên thứ ba giữ tài sản đó (nếu có sự
đồng ý của ngân hàng cho vay).
1.4.1.8. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó với ngân hàng cho vay.
Tài sản hình thành từ vốn vay: là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài

sản được tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của ngân hàng cho vay.
1.4.1.9. Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản (tín chấp)
Là việc khách hàng vay dùng uy tín của mình hoặc được bên thứ ba có uy
tín đứng ra bảo lãnh để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng cho vay
khi đến hạn.

Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 5 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
1.4.1.10. Vòng quay vốn tín dụng
Là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, chỉ tiêu này cho biết
số vốn đầu tư quay vòng nhanh hay chậm trong một thời kỳ nhất định (thường là
một năm).
1.4.1.11. Hệ số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng cũng như khả năng
trả nợ của khách hàng.
1.4.2. Công thức
- Công thức tính tốc độ tăng trưởng liên hoàn.
- Công thức tính ROA
Thu nhập ròng
ROA =
Tài sản
x 100% (%)
- Công thức tính vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn
tín dụng
=
Dư nợ bình quân

(Vòng)
- Công thức tính hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay

x 100% (%)

Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 6 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay một giá trị lớn hơn giá trị
người đó nhận được khi đi vay đúng theo thời hạn đã thỏa thuận. Phần giá trị lớn
hơn này được gọi là lãi suất tín dụng. Quan hệ tín dụng ở bất cứ nơi nào cũng thể
hiện ở ba mặt cơ bản sau:
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này chỉ có tính chất tạm thời.
- Đến thời hạn do hai bên thỏa thận (người cho vay và người đi vay),
người sử dụng hoàn trả lại cho người sở hữu một giá trị lớn hơn, phần tăng thêm này
gọi là phần lời hay lãi suất.
2.1.1.2. Cơ sở hình thành

Sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất là cơ sở ra đời của hoạt động tín dụng. Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện chế độ
sở hữu về tư liệu sản xuất là cơ sở hình thành sự phân hóa xã hội, của cải, tiền tệ có
xu hướng tập trung vào một nhóm người, trong khi đó lại có một nhóm người khác
không có hoặc có thu nhập nhưng quá thấp không đáp ứng đủ nhu cầu tối thiểu để
sinh hoạt cho cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là khi gặp những biến cố rủi ro bất
thường xảy ra. Trong điều kiện như vậy đòi hỏi sự ra đời của tín dụng để giải quyết
mâu thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hòa nhu cầu tạm thời của cuộc
sống. Tín dụng được hình thành trên cơ sở đó.
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 7 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
2.1.1.3. Đối tượng tham gia trong hoạt động tín dụng
Đối tượng tham gia hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng. Mỗi đối
tượng đóng vai trò riêng cùng hỗ trợ cho hoạt động tín dụng tồn tại và phát triển.
- Người sở hữu vốn: là các cá nhân, doanh nghiệp mà việc làm ăn của họ
có lợi, có vốn chưa cần dùng đến. Khi đó họ muốn tiết kiệm để đề phòng rủi ro hoặc
sử dụng cho những dự định lớn hơn trong tương lai, họ đem nguồn vốn nhàn rỗi đó
gửi vào các tổ chức trung gian để nhận lãi suất vào mỗi kỳ.
- Tổ chức trung gian tín dụng: là các ngân hàng, nơi tập trung nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội để phân phối lại cho các cá nhân, tổ chức khác có nhu cầu
vốn cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của họ. Khi đó, tổ chức trung gian này sẽ
nhận được phần lãi suất tín dụng.
- Người sử dụng vốn: Là các cá nhân, tổ chức cần vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hay sinh hoạt hàng ngày. Họ đến các tổ chức trung gian tín dụng
xin quyền sử dụng một khoản vốn và cam đoan sẽ hoàn trả lại cho tổ chức đó phần
vốn đã sử dụng cùng với một khoản dôi ra (gọi là lãi suất tín dụng) sau một thời hạn
nhất định đã thỏa thuận trước.
Cả ba đối tượng này có quan hệ mật thiết với nhau, nếu không có sự tồn

tại của một trong ba đối tượng trên thì quan hệ tín dụng sẽ không tồn tại.
Ngoài ra trong một vài trường hợp đặc biệt còn có các đối tượng khác cũng
tham gia vào quan hệ tín dụng như người thứ ba đứng ra bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ
cho người sử dụng vốn, Ngân hàng nhà nước với vai trò là ngân hàng trung ương
của các ngân hàng ban hành một số chỉ tiêu, tỷ lệ để các tổ chức tín dụng căn cứ áp
dụng…
2.1.1.4. Sự cần thiết của hoạt động tín dụng
Tín dụng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế, xã hội.
Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn
nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 8 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương
tiện để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn
hình thành vốn lưu động và vốn cố định của các doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng đã
góp phần động viên đầu tư sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học – kỹ thuật, đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất xã hội.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử
dụng, trên cơ sở huy động tiền nhàn rỗi từ dân cư hoặc vay của các tổ chức kinh tế.
Mặt khác, trong quá trình đầu tư tín dụng cũng thực hiện một cách tập trung, chủ
yếu là các xí nghiệp lớn, các xí nghiệp làm ăn hiệu quả, các tổ chức cá nhân có uy
tín hoặc có tài sản đảm bảo cho khoản vay.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn

Trong giai đoạn tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho các
ngành kinh tế mũi nhọn như xuất khẩu, dầu khí… nhà nước đã tập trung tín dụng để
tài trợ phát triển các ngành đó, tạo cơ sở thu hút các ngành khác.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp nhà nước
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và
có lợi tức, nhờ vậy hoạt động tín dụng đã khuyến khích sử dụng vốn có hiệu quả.
Bằng cách tác động như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp có trách nhiệm hơn trong việc
quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi
cho doanh nghiệp cũng như hiệu quả hoạt động của ngân hàng cho vay.
- Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài
Trong điều kiện nền kinh tế “mở” như hiện nay, tín dụng đã trở
thành một trong những phương tiện quan trọng để nối liền nền kinh tế giữa các nước
lại với nhau.
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 9 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
2.1.2. Nguyên tắc tín dụng
Hoạt động tín dụng ngân hàng phải tuân thủ 2 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay, tạo điều kiện
thu hồi gốc và lãi của khoản cho vay đúng hạn, đầy đủ và dễ dàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng
vốn trong hồ sơ xin vay vốn và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh khi sử
dụng vào mục đích đó. Đồng thời, phải cam kết sử dụng đúng mục đích đã ghi trong
hợp đồng. Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng
và có quyền thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển sang nợ quá hạn nếu khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích đã cam kết.

- Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng
Số tiền vay phải được đảm bảo hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi sau một
thời hạn nhất định được ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trước trong hợp động
tín dụng. Do phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là phải đi vay và huy
động nên ngân hàng cũng có nghĩa vụ hoàn trả những khoản này khi đến hạn thỏa
thuận.
Để thực hiện được nguyên tắc này, khi cho vay ngân hàng phải ấn định
kỳ hạn trả gốc và lãi, khi đến hạn nếu khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng
sẽ chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất phạt đối với các khoản này (bằng
150% lãi suất trong hạn).
2.1.3. Điều kiện cho vay
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để làm căn
cứ xem xét, quyết định thiết lập quan hệ tín dụng. Nội dung của điều kiện cho vay
cũng làm cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền
vay.

Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 10 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
Khách hàng muốn vay vốn ngân hàng phải có những điều kiện cơ bản sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy đinh của pháp luật.
+ Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam.
ü Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
ü Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự.
ü Đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự.

ü Thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh phải có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
+ Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo
quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công
dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản luật của Việt Nam quy định hoặc điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết quy định.
- Phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Thực hiện quy định đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Các điều kiện cho vay có thể được từng ngân hàng cụ thể hóa tùy thuộc vào
đặc điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay, tùy thuộc
vào môi trường kinh doanh…

Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 11 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
2.1.4. Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu thành
tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất kinh
doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
- Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
+ Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát

triển.
+ Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư
tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
- Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
+ Số tiền thuế phải nộp (trừ thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
+ Số tiền trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
+ Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
2.1.5. Một số chỉ tiêu trong hoạt dộng tín dụng
Sau khi huy động vốn, các ngân hàng tìm biện pháp để sử dụng nguồn vốn đó
một cách có hiệu quả nhất, nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng cũng như đáp
ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng luôn coi trọng công tác huy động vốn
đi đôi với từng bước mở rộng quy mô tín dụng, gắn nhiệm vụ cho vay với sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng bởi vì tín dụng là hoạt động chủ yếu trong kinh doanh
ngân hàng.
Hoạt động cho vay của ngân hàng làm phát sinh các chỉ tiêu sau:
- Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các món nợ mà ngân hàng
đã cho vay trong một khoản thời gian nào đó, không kể là món nợ đó đã thu hồi về
hay chưa, doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý hoặc năm.
- Doanh số thu nợ: Đây là chỉ tiêu phản ánh tất cả các món nợ mà ngân
hàng đã thu về từ khoản cho vay, kể cả của năm hiện tại và những năm trước đây.
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 12 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
- Dư nợ: Đây là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân
hàng hiện còn cho vay bao nhiêu và đây là khoản mà ngân hàng cần thu và sẽ phải
thu về.
- Nợ quá hạn: Là các khoản nợ đã đến hạn trả nhưng chưa được thanh toán,
khi đó ngân hàng làm thủ tục chuyển sang nợ quá hạn. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ

quá hạn trong tổng dư nợ cao thì sẽ khó khăn trong việc duy trì và mở rộng quy mô
tín dụng. Cùng với doanh số thu nợ, nợ quá hạn cũng phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn và chất lượng tín dụng của ngân hàng.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp do ngân hàng cung cấp, số liệu được thu thập trong 3
năm 2004, 2005, 2006, số liệu được lấy từ báo cáo tài chính.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Thống kê, tổng hợp chỉ tiêu từ số liệu thứ cấp do ngân hàng cung cấp.
- Phân tích tốc độ tăng trưởng liên hoàn của các chỉ tiêu thông qua các số tương
đối, số tuyệt đối được tính toán từ số liệu thứ cấp do ngân hàng cung cấp.
- Phân tích số liệu theo phương pháp so sánh biến động qua từng năm của các
chỉ tiêu.
- Phân tích, giải thích, đánh giá các chỉ tiêu.








Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 13 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
CHƯƠNG 3

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG

THÀNH PHỐ CẦN THƠ

3.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
3.1.1. Sự hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ tiền thân là ngân hàng
khu vực thành phố Cần Thơ thuộc Ngân hàng nhà nước, trụ sở tại 39-41 Ngô
Quyền, thành phố Cần Thơ. Đến tháng 7 năm 1988 CN NHCT Cần Thơ chính thức
thành lập và có trụ sở đặt tại số 09 Phan Đình Phùng, TP.Cần Thơ cho đến ngày nay.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ là một ngân hàng
thương mại chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng, phạm vi hoạt động chủ yếu là huy
động vốn trong các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế; cho vay trong lĩnh vực
công thương nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ. Đầu năm 1991 ngân hàng đã mở
rộng thêm hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Là chi nhánh trực
thuộc NHCT VN, CN NHCT TP.Cần Thơ hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn
huy động tại chỗ và vốn điều hoà từ NHCT VN.
Khi mới thành lập, CN NHCT TP.Cần Thơ bao gồm cả phòng giao dịch Sóc
Trăng và chi nhánh cấp 2 Khu công nghiệp Trà Nóc. Tháng 06 năm 2001 phòng
giao dịch Sóc Trăng tách khỏi sự kiểm soát của CN NHCT TP.Cần Thơ hình thành
CN NHCT Sóc Trăng chịu sự giám sát trực tiếp của NHCT VN. Đến tháng 10 năm
2006 thì chi nhánh cấp 2 Khu công nghiệp Trà Nóc cũng tách ra thành CN NHCT
Khu công nghiệp Trà Nóc trực thuộc NHCT VN.
Ngân hàng Công thương Cần Thơ với phương châm “Phát triển - An toàn và
hiệu quả” luôn tìm kiếm các biện pháp phát triển nghiệp vụ kinh doanh một cách an
toàn và hiệu quả. Nhiều năm qua, ngân hàng đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu vươn
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 14 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
lên và hiện nay đang phát triển hết sức lớn mạnh với nội dung kinh doanh đa dạng

và hiệu quả.
Hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ bao gồm 08
phòng ban, 03 phòng giao dịch, và 01 điểm giao dịch.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng
3.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 15 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
Cơ cấu tổ chức
Ban gi
ám

đ
ốc

CN NHCT TPCT

Ph
òng
giao
d
ịch

Đ
i
ểm
giao d
ịch


Xuân Khánh
Các phòng ban
Ph
òng

Kế
toán
Ph
òng

Tổ
chức
hành
chính
Ph
òng

Kiểm
soát
nội bộ
P
h
òng

Ngân
quỹ
T


Quản

lý rủi
ro
Ph
òng

Thanh
toán
xuất
nhập
khẩu
Ph
òng

Khách
hàng
doanh
nghiệp
Ph
òng

Khách
hàng

nhân
C
ái

Tắc
Phong
Điền

Ninh
Kiều
Qu


tiết
kiệm
số 1
Qu


tiết
kiệm
số 2
Qu


tiết
kiệm
số 3
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 16 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
3.1.2.2. Chức năng
- Giám đốc: Giám đốc CN NHCT TP.Cần Thơ do tổng giám đốc NHCT
VN bổ nhiệm, chịu trách nhiệm chung, ra quyết định điều hành mọi hoạt động của
ngân hàng; có quyền tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ
công nhân viên của đơn vị. Đồng thời, tiếp nhận thông tin từ Hội sở chính và chi
nhánh cấp dưới để hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh cho chi nhánh.

- Phó Giám đốc: Có trách nhiệm hỗ trợ và giúp đỡ Giám đốc trong việc
điều hành mọi hoạt động của chi nhánh theo sự phân công và ủy quyền của Giám
đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công thực
hiện.
- Phòng kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình thanh
toán như: thu, chi tiền theo yêu cầu khách hàng; tiến hành mở tài khoản cho khách
hàng, kết toán các khoản thu chi trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của
ngân hàng, dùng bút toán thanh toán chuyển khoản trong thanh toán giữa ngân hàng
với khách hàng.
- Phòng tổ chức hành chính: Sắp xếp bố trí cán bộ vào các công việc phù
hợp, cung cấp văn phòng phẩm cho hoạt động của các bộ phận trong ngân hàng, bố
trí nhân viên trực bảo vệ, giải quyết các vấn đề liên quan đến lương, thưởng…
- Phòng khách hàng doanh nghiệp: đây là bộ phận quan trọng chịu sự điều
hành trực tiếp của giám đốc về chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bộ
phận này có nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp,
hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiến hành thẩm định, kiểm tra, giám sát
việc sử dụng vốn vay của khách hàng sau khi cho vay, định giá trị tài sản đảm bảo
khoản vay, tính toán số tiền gốc và lãi phải thu khách hàng vào mỗi kỳ hạn, thu hồi
nợ cho vay khi phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
- Phòng khách hàng cá nhân: cũng có chức năng như phòng khách hàng
doanh nghiệp nhưng khách hàng ở đây là các cá nhân, ngoài ra thực hiện chức năng
huy động tiền gửi từ dân cư.
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 17 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
- Phòng kiểm soát nội bộ: Có trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt động của ngân
hàng nhằm mục đích đảm bảo việc thực hiện các nguyên tắc, chế độ, các quy định
một cách đúng đắn để ngăn ngừa những vi phạm có thể xảy ra; kịp thời phát hiện
những sai sót để có giải pháp khắc phục nhanh chóng, hiệu quả.

- Tổ quản lý rủi ro: Thường xuyên giám sát tình hình kinh doanh của ngân
hàng để kịp thời có giải pháp khắc phục nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh
cũng như không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán
xuất nhập khẩu như mở thư tín dụng (L/C), thanh toán xuất nhập khẩu nhờ thu.
- Phòng ngân quỹ: thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt khi có nhu cầu
theo sự xác nhận của phòng kế toán, khách hàng sẽ đến nhận tại phòng ngân quỹ;
kiểm tra số tiền khách hàng nộp vào ngân hàng; chi trả kiều hối.
- Các phòng giao dịch, điểm giao dịch Xuân Khánh: Có chức năng của một
ngân hàng cho vay, thực hiện huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng.
3.1.3. Hoạt động chính
3.1.3.1. Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hẫp dẫn: tiết
kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng.
3.1.3.2. Cho vay
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Tài trợ xuất, nhập khẩu.
- Cho vay tiêu dùng.
3.1.3.3. Bảo lãnh
Bảo lãnh, tái bảo lãnh: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh thanh toán.

Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 18 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
3.1.3.4. Thanh toán và tài trợ thương mại

- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu, thông báo, xác nhận, thanh
toán thư tín dụng xuất khẩu.
- Nhờ thu xuất nhập khẩu, nhờ thu hối phiếu trả ngay và nhờ thu chấp nhận
hối phiếu.
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế, chuyển tiền nhanh Western Union.
- Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho các doanh nghiệp qua tài khoản, qua thẻ ATM và chi trả
kiều hối.
3.1.3.5. Ngân quỹ
- Mua bán ngoại tệ.
- Mua bán các chứng từ có giá.
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ.
3.1.3.6. Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ thanh toán quốc tế, thẻ
ATM.
- Phone banking.
Và một số hoạt động khác.
3.1.4. Tình hình chung của ngân hàng trong 3 năm 2004, 2005, 2006
Trong 3 năm qua các chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát
sinh với số lượng luôn biến động. Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh tình hình
chung của ngân hàng trong giai đoạn 2004 – 2006.





Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 19 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường



Bảng 1: TÌNH HÌNH CHUNG CỦA NGÂN HÀNG
Đơn vị tính: triệu đồng
2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Chênh lệch % Chênh lệch %
Tổng tài sản 3.894.709

4.227.252

5.041.163

332.543

8,54

813.911

19,25

Cho vay 2.930.134

3.227.016

2.753.994

296.882

10,13


-473.022

-14,66

Vốn huy động 616.364

538.389

563.704

-77.975

-12,65

25.315

4,70

Thu nhập ròng
22.025,52

16.343,28

8.102,88

-5.682,24

-25,80


-8.240,4

-50,42

ROA (%) 0,57

0,39

0,16

-0,18

-31,58

-0,23

-58,97

(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp CN NHCT TP.Cần Thơ)


Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 20 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
Bảng số liệu trên cho ta thấy được một cách khái quát tình hình chung của
ngân hàng giai đoạn 2004 – 2006. Hầu hết các chỉ tiêu trên biến động bất thường
không theo một xu hướng nào cả.
- Về tổng tài sản: đây là chỉ tiêu thể hiện quy mô hoạt động của ngân hàng,
chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thanh toán của ngân hàng càng đảm bảo. Ở đây,

chỉ tiêu này không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2004 tổng tài sản của ngân
hàng là 3.894.709 triệu đồng, tăng lên 4.227.252 triệu đồng năm 2005, tăng 8,54%
so với năm 2004 nguyên nhân là khoản mục cho vay trong tổng tài sản năm 2005
cao hơn so với năm 2004. Và đến năm 2006 tổng tài sản của ngân hàng lại tiếp tục
tăng lên đạt 5.041.163 triệu đồng, tăng đến 19,25% so với năm 2005, mặc dù trong
năm 2006 khoản mục cho vay của ngân hàng giảm xuống nhưng chỉ tiêu tổng tài sản
lại tăng lên, nguyên nhân của sự gia tăng này là do ngân hàng tăng cường vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, mua sắm thêm tài sản cố định và các tài sản khác.
- Về cho vay: khoản mục cho vay vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài
sản của ngân hàng, chỉ tiêu này năm 2004 là 2.930.134 triệu đồng (chiếm đến
75,23% tổng tài sản), không dừng lại ở đó sang năm 2005 cho vay tại ngân hàng đạt
3.227.016 triệu đồng, tăng 10,13% so với năm 2004 và tỷ trọng trong tổng tài sản
cũng tăng lên chiếm 76,34%, tỷ trọng này tăng lên là do cho vay tăng nhiều hơn tốc
độ tăng của tổng tài sản. Cho vay trong năm 2005 tăng là do đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăng của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Nhưng đến năm 2006 chỉ tiêu
cho vay của ngân hàng giảm xuống chỉ bằng 97,74% năm 2005 đạt 2.753.994 triệu
đồng và chỉ chiếm tỷ trọng 54,63% trong tổng tài sản do cho vay giảm trong khi
ngân hàng lại tăng cường vốn đầu tư vào các khoản mục tài sản nên làm cho tổng tài
sản tăng. Sự giảm sút mạnh mẽ của chỉ tiêu cho vay trong tổng tài sản cho chúng ta
thấy được qui mô hoạt động của ngân hàng ngày càng thu hẹp, đây là ý muốn chủ
quan của ngân hàng nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ hơn chất lượng tín dụng của
những món nợ hiện tại đặc biệt là đối với những món có chỉ tiêu nợ quá hạn cao
nhằm làm minh bạch báo cáo tài chính thực hiện nhanh chóng lộ trình cổ phần hoá
vào cuối năm 2007.
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 21 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
- Về vốn huy động: vốn huy động biến động tăng giảm bất thường, đáng chú
ý là năm 2005 ngân hàng chỉ huy động được 538.389 triệu đồng trong khi năm 2004

vốn huy động là 616.364 triệu đồng, tức là năm 2005 huy động vốn giảm đến 77.975
triệu đồng hay giảm 12,65% so với năm 2004 do người dân sử dụng tiền nhàn rỗi để
đáp ứng nhu cầu đầu tư, tiêu dùng hơn là tiết kiệm. Chúng ta biết rằng, vốn huy
động là nguồn vốn đem lại hiệu quả cao trong hoạt động ngân hàng vì chi phí cho
loại vốn này thấp hơn các loại vốn khác do đó bất kỳ ngân hàng nào cũng mong
muốn huy động được ngày càng nhiều vốn, thế nhưng ở đây vốn huy động lại giảm
điều này cho thấy một biến động không tốt đòi hỏi ngân hàng nhanh chóng có biện
pháp cải thiện. Nắm bắt được tình hình trên, ngân hàng đã tích cực đưa ra nhiều hình
thức khuyến mãi, ưu đãi khách hàng mở tài khoản tiết kiệm, lãi suất huy động linh
hoạt, làm thẻ ATM miễn phí để không ngừng gia tăng khoản mục vốn huy động,
năm 2006 vốn huy động của ngân hàng đã tăng lên 563.704 triệu đồng, tức là đã
tăng 25.315 triệu đồng hay tăng 4,70% so với năm 2005, mặc dù chỉ tiêu này có tăng
nhưng tốc độ tăng không lớn, vẫn còn thấp hơn năm 2004. Chỉ tiêu vốn huy động
giảm là do trong giai đoạn này các tổ chức cá nhân sử dụng vốn tự có để đầu tư
nhiều hơn là tiết kiệm.
- Về thu nhập ròng: là thu nhập của ngân hàng sau khi đã trừ các khoản phí,
lệ phí và thuế, thu nhập ròng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, thu nhập ròng càng lớn cho thấy ngân hàng hoạt động càng có hiệu quả và
ngược lại. Ở đây, thu nhập ròng có biến động lớn nhưng lại theo chiều hướng không
tốt, tức là biến động giảm và lại giảm với tốc độ nhanh, đặc biệt là năm 2006. Nếu
như chỉ tiêu thu nhập ròng năm 2004 là 22.025,52 triệu đồng thì đến năm 2005 chỉ
tiêu này giảm 25,80% và chỉ còn 16.343,28 triệu đồng, ta thấy trong năm 2005 mặc
dù doanh thu hoạt động của ngân hàng có tăng lên nhưng do chi phí cũng tăng và
tăng với tốc độ nhanh hơn nên lợi nhuận ròng giảm xuống. Đáng chú ý hơn là năm
2006, chỉ tiêu lợi nhuận ròng giảm đến 50,42% và chỉ đạt 8.102,88 triệu đồng, sở dĩ
chỉ tiêu này giảm nhiều như vậy là do doanh thu giảm đáng kể.
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 22 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường

- Về thu nhập ròng/Tổng tài sản: chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời của
một đồng tài sản, hay chính là phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng. Chỉ
tiêu này không ngừng giảm xuống trong giai đoạn 2004 – 2006 do sự giảm sút mạnh
mẽ của chỉ tiêu thu nhập ròng và sự tăng lên của chỉ tiêu tổng tài sản. Điều này có
nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng không ngừng giảm xuống. Năm
2004 thu nhập ròng/tổng tài sản 0,57%, đến năm 2006 giảm xuống còn 0,39%, thế
nhưng sự giảm sút này không dừng lại ở đó mà tiếp tục giảm xuống còn 0,16% năm
2006, tức là cứ 1 đồng tài sản được sử dụng thì chỉ đem lại 0,16 đồng thu nhập cho
ngân hàng. Chỉ tiêu này giảm là do sự xuất hiện của các ngân hàng khác trên địa bàn
đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau, muốn tồn tại
và phát triển thì ngân hàng phải đưa ra lãi suất cạnh tranh, đưa ra các hình thức
khuyến mãi, tăng chi phí quảng cáo… làm cho thu nhập giảm, trong khi đó tài sản
của ngân hàng lại tăng lên. Điều này làm hiệu quả sử dụng tài sản giảm xuống.
3.1.5. Phân tích chung hoạt động tín dụng tại ngân hàng
Trong giai đoạn 2004 – 2006, do tác động của nhiều nhân tố khách quan cũng
như ý muốn chủ quan của bản thân ngân hàng nên các chỉ tiêu tín dụng tại ngân
hàng biến động liên tục. Sau đây là tình hình diễn biến của một số chỉ tiêu tín dụng
tại ngân hàng phát sinh trong 3 năm qua.
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 23 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường


Bảng 2: TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
Đơn vị tính: triệu đồng
2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Tiền % Tiền %
Doanh số cho vay

2.930.134

3.227.016

2.753.994

296.882

10,13

-473.022

-14,66

Doanh số thu nợ
2.967.008

3.524.208

3.336.538

557.200

18,78

-187.670

-5,33

Dư nợ

1.591.122

1.293.930

711.386

-297.192

-18,68

-582.544

-45,02

Nợ quá hạn
4.728

14.286

17.262

9.558

202,16

2.976

20,83

(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp CN NHCT TP.Cần Thơ)

Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 24 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
Đơn vị tính: triệu đồng
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
3500000
4000000
2004 2005 2006
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ
Nợ quá hạn
Biểu đồ 1: Chỉ tiêu tín dụng tại ngân hàng năm 2004 – 2006

Bảng số liệu trên phản ánh một cách tổng quát một số chỉ tiêu về tình hình tín
dụng tại CN NHCT TP.Cần Thơ từ năm 2004 đến năm 2006. Nhìn chung tình hình
tín dụng tại ngân hàng diễn biến khá phức tạp, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
thuộc về thị trường, tình hình kinh doanh của khách hàng, chính sách đầu tư của địa
phương, và phụ thuộc vào chính sách tín dụng của chính bản thân ngân hàng. Qua 3
năm, doanh số cho vay và doanh số thu nợ biến động cùng chiều, nếu như năm 2004
hai chỉ tiêu này ở mức thấp hơn thì sang năm 2005 cả hai cùng tăng lên, rồi lại cùng
giảm xuống vào năm 2006, dư nợ biến động giảm, đáng chú ý là nợ quá hạn không
ngừng tăng lên qua các năm.

Chúng ta thấy rằng trong 3 năm qua doanh số thu nợ luôn ở mức cao hơn
doanh số cho vay, nguyên nhân ở đây là do nợ quá hạn phát sinh tại ngân hàng ở
mức cao và không ngừng tăng lên. Chính vì vậy để kiểm soát được chất lượng tín
dụng ngân hàng đã chủ trương thu hẹp qui mô cho vay thông qua việc thẩm định kỹ
hồ sơ vay vốn nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra, không
cho nợ quá hạn mới phát sinh. Bên cạnh đó, tăng cường thu về những khoản nợ cho
vay trước đây nên doanh số thu nợ đạt được cao.
Phân tích hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Cần Thơ

GVHD: Th.S Trương Hòa Bình - 25 - SVTH: Đỗ Thị Hoa Hường
- Doanh số cho vay: Năm 2004 ngân hàng cấp tín dụng với tổng số tiền là
2.930.134 triệu đồng trong đó cho vay ngắn hạn chiếm đến 88,14% trong tổng số,
phần còn lại là cho vay trung và dài hạn. Sang năm 2005, nhu cầu vốn trên địa bàn
thành phố Cần Thơ tăng mạnh do thu hút được ngày càng đông các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đầu tư vào, đặc biệt là các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, mà nổi bậc hơn cả là sự xâm nhập ồ ạt của kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài. Chính vì vậy mà doanh số cho vay trong năm này đã tăng thêm 10,13%
và đạt mức cho vay 3.227.016 triệu đồng. Nhưng đến năm 2006, do tình hình nợi
quá hạn tại ngân hàng gia tăng, ngân hàng đã quyết định thu hẹp qui mô cho vay để
kiểm soát chất lượng tín dụng nên ngân hàng thẩm định kỹ hơn hồ sơ vay vốn làm
vốn tín dụng cấp ra trong năm này giảm. Năm 2006 cho vay đạt 2.753.994 triệu
đồng tức là giảm 14,66% so với năm 2005.
- Doanh số thu nợ: Cũng giống như doanh số cho vay, doanh số thu nợ biến
động theo chiều hướng tăng lên trong năm 2005 rồi lại giảm xuống vào năm 2006
nhưng tỷ lệ biến động không giống nhau. Nếu như năm 2005 cho vay tăng lên
10,13% thì thu nợ tăng đến 18,78%. Năm 2004 thu nợ của ngân hàng là 2.967.008
triệu đồng, sang năm 2005 chỉ tiêu này tăng lên 3.524.208 triệu đồng và giảm xuống
còn 3.336.538 triệu đồng vào năm 2006 với tốc độ giảm là 5,33%. Doanh số thu nợ
giảm cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kết quả hoạt động kinh doanh của khách

hàng, yếu tố tự nhiên do thiên tai dịch họa và tính hiệu quả của công tác thu nợ.
- Dư nợ: Dư nợ thể hiện số tiền mà ngân hàng hiện còn đang cho khách
hàng vay. Năm 2005 cho vay nhiều hơn năm 2004 nhưng dư nợ trong năm 2005 thì
lại ít hơn, lý do là thu nợ tăng mạnh vào năm này. Sang năm 2006 dư nợ lại tiếp tục
giảm là do cho vay giảm nhiều hơn tỷ lệ giảm của thu nợ. Dư nợ năm 2004 là
1.591.122 triệu đồng, chỉ tiêu này giảm xuống còn 1.293.930 triệu đồng năm 2005
tức là đã giảm 18,68%. Năm 2006 dư nợ tiếp tục giảm còn 711.386 triệu đồng, đã
giảm đến 45,02% so với năm 2005. Dư nợ giảm là do ngân hàng đẩy mạnh công tác
thu nợ và đạt hiệu quả, bên cạnh đó để kiểm soát chất lượng tín dụng ngân hàng đã
thu hẹp qui mô cho vay làm cho doanh số cho vay giảm.

×