Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm giầy của công ty giầy Thượng Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.41 KB, 77 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với sự cạnh tranh
khốc liệt, xu hớng hội nhập nền kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế giới đòi
hỏi các nớc phải năng động, sáng tạo. Đến năm 2006 Việt Nam phấn đấu gia nhập
WTO và 2020 cơ bản trở thành một nớc công nghiệp điều đó mở ra nhiều cơ hội cũng
nh thách thức đối với DN Việt Nam, để có thể đứng vững và phát triển đợc đòi hỏi DN
phải năng động, vơn lên để tự khẳng định mình.
Mỗi DN muốn đứng vững trên thị trờng phải giải quyết tốt các vấn đề sau:
sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất nh thế nào? dịch vụ cho ai? đồng thời
phải chuyển đổi theo hớng giảm dần vai trò cạnh tranh theo giá và tăng dần cạnh
tranh phi giá, DN phải làm tốt công tác tiêu thụ vì đã sản xuất phải có tiêu thụ, có
tiêu thụ DN mới tồn tại và phát triển.
Công tác tiêu thụ sản phẩm của DN thành công hay thất bại phụ thuộc vào
yếu tố chủ quan là: khả năng tổ chức, điều hành, chất lợng, sản phẩm, mẫu mã
yếu tố khách quan là: thị trờng, chính sách, thị hiếu, giá cả
Nh vậy để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cần phải nghiên cứu xem xét mức
độ ảnh hởng của các yếu tố từ đó đề ra những giải pháp và biện pháp khắc phục
kịp thời.
Công ty giầy Thợng Đình là một DN sản xuất có quy mô tầm cỡ trong
ngành sản xuất của nớc nhà nói chung và trong ngành giầy Thợng Đình nói riêng.
Các mặt hàng của công ty đã tạo đợc uy tín lớn đối với ngời dân trong và ngoài n-
ớc. Kim ngạch xuất khẩu giầy luôn đứng hàng đầu trong ngành giầy Hà Nội với
kim ngạch xuất sang các nớc: Đức, ý, Anh, Pháp chiếm 58% tổng số hàng tiêu
thụ. Song trớc sức ép của thị trờng hiện nay công ty giầy Thợng Đình chịu sự cạnh
tranh mạnh mẽ của các công ty giầy trong nớc nh: công ty da giầy Hà Nội, giầy
dép Thăng Long, giầy Thuỵ Khuê, giầy dép Bitis Và đặc biệt là hàng Trung
Quốc, hàng ngoại nhập với giá rẻ hơn Chính vì vậy buộc công ty phải chú trọng
hơn trong công tác tiêu thụ sản phẩm bởi đây là nhân tố quan trọng ảnh hởng tới
Website: Email : Tel : 0918.775.368


lợi nhuận của DN, điều mà bất cứ DN nào cũng đặt lên hàng đầu. Xuất phát từ
thực tiễn đó chúng tôi tiến hàng nghiên cứu đề tài Thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm giầy của công ty giầy Thợng Đình Hà Nội".
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng tiêu thụ và phân tích các nhân tố ảnh hởng tới tiêu
thụ từ đó đề ra giải pháp và biện pháp nâng cao khả năng tiêu thụ giầy của công
ty.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm.
- Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm giầy của công ty trong những năm
gần đây phát hiện những nguyên nhân hạn chế đến công tác tiêu thụ sản phẩm của
công ty
- Định hớng và đa ra giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm giầy của công
ty trong những năm tới.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: là các mối quan hệ trong hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của công ty giầy Thợng Đình Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
+ Nghiên cứu các giai đoạn của quá trình tiêu thụ sản phẩm giầy của công
ty
+ Địa điểm nghiên cứu: Công ty giầy Thợng Đình 277 đờng Nguyễn Trãi
Thanh Xuân Hà Nội.
- Về thời gian
+ Số liệu nghiên cứu đề tài lấy trong 3 năm 2002-2004
+ Về thời gian nghiên cứu 20/1/2005 20/5/2005
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

I. Cơ sở lý luận
1. Một số lý luận về sản phẩm hàng hoá
1.1. Khái niện về sản phẩm hàng hoá
Theo Mác: Sản phẩm hàng hoá là vật hữu hình, có đặc tính vật lý, hoá học
đợc sản xuất ra chủ yếu để bán, nhằm thoả mãn nhu cầu của con ngời.
Theo quan điểm truyền thống: Sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý, hoá học
đợc tập hợp thành một hình thức đồng nhất mang giá trị sự dụng.
Khi nền kinh tế thị trờng ra đời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng đã làm
cho khái niệm vể hàng hoá đợc mở rộng hơn: Sản phẩm hàng hoá là tổng hợp mọi
sự thoả mãn về vật chất, tâm lý, xã hội mà ng ời mua nhận đợc từ việc sở hữu và
sử dụng.
Tóm lại: Khái niện về sản phẩm hàng hoá ngày càng hoàn thiện hơn để phù
hợp với thị trờng hiện nay. Sản phẩm hàng hoá không chỉ dừng lại ở các dạng vật
chất hữu hình nh các quan điểm của Các Mác và nhà kinh tế học cổ điển đã nêu.
Hiện nay sản phẩm hàng hoá đợc hiểu là bất cứ thứ gì có thể bán trên thị trờng
nhằm thoả mãn nhu cầu khác nhau của ngời tiêu dùng và mang lại lợi nhuận cho
ngời bán.
1.2. Chu kỳ sống của sản phẩm
Một sản phẩm hàng hoá nào cũng vậy không bao giờ tồn tại mãi mà nó có
một chu kỳ sống nhất định. Nhà sản xuất kinh doanh phải năng động, nắm bắt thị
trờng, tìm mọi cách để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, đảm bảo đợc lợi nhuận,
bù đắp đơc chi phí, rủi ro trong kinh doanh.
Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian tính từ khi nghiên cứu tạo
ra sản phẩm, tung sản phẩm ra thị trờng đến lúc sản phẩm bị lạc hậu so với nhu
cầu và bị thị trờng loại bỏ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đồ thị 1: chu kỳ sống của sản phẩm
Số lợng
I II III IV V Thời gian
Giai đoạn I: giai đoạn dồn tiềm lực vào sản xuất để cho ra sản phẩm

Giai đoạn II: giai đoạn tung sản phẩm ra thị trờng, trong giai đoạn này đòi
hỏi phải có thời gian, do đó mức độ tiêu thụ sản phẩm chậm, DN thờng bị thua lỗ
hoặc lãi rất ít do chi phí sản xuất lớn và tiêu thụ ít.
Giai đoạn III: giai đoạn phát triển, mức độ tiêu thụ tăng nhanh, doanh thu
tăng, lợi nhuận tăng, giai đoạn này có thể giảm giá chút ít để đẩy mạnh tiêu thụ.
Giai đoạn IV: giai đoạn chín muồi, mức tiêu thụ giảm dần, hàng tồn kho
tăng, doanh thu giảm, lợi nhuận giảm, giai đoạn này thờng kéo dài và đòi hỏi các
DN phải dùng nhiều chiến lợc Maketing.
Giai đoạn V: giai đoạn suy tàn, mức tiêu thu giảm rõ rệt, doanh thu giảm,
lợi nhuận giảm, có thể dẫn đến thua lỗ, đến giai đoạn này DN chọn một trong hai
cách: một là rút khỏi cạnh tranh, hai là cải tiến cho ra sản phẩm mới. Mục đích
của việc nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm là giúp cho DN có định hớng, giải
pháp nhằm kéo dài chu kỳ sống đặc biệt là giai đoạn III và IV để tăng lợng tiêu
thụ, khi tăng lợng tiêu thụ tăng thì lợi nhuận cũng tăng theo có nh vậy DN mới tồn
tại và phát triển.
2. Một số lý luận về tiêu thụ sản phẩm
2.1. Quan niệm về tiêu thụ sản phẩm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ chế hoá tập trung ở nớc ta đợc thực hiện trong một nền kinh tế chậm
phát triển, cung nhỏ hơn cầu các DN không gặp phải khó khăn trong việc tiêu thụ
sản phẩm. Sản phẩm sản xuất ra đều theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc và sau đó
tiêu thụ theo các địa chỉ mà Nhà nớc đã quy định, hoặc nhà nớc bao tiêu sản
phẩm. Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, quyền tự chủ của DN đợc mở rộng, DN
hoạt động theo tín hiệu của thị trờng. Đồng thời tín tự chịu trách nhiệm của DN
cũng đợc đề cao. DN không chỉ chịu trách nhiệm với sự tồn tại và phát triển của
một, mà đóng góp vào sự phát triển chung của toàn xã hôi.
Trong quá trình ấy không ít DN đã tỏ rõ khả năng của mình trong việc thích
ứng với điều kiện sản xuất, kinh doanh mới, nhng cũng còn nhiều DN gặp khó
khăn.
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm là một khó khăn lớn nhất đối với các DN. Sản

phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đợc đã gây nên sự ách tắc trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của các DN. Việc cần phải nhận thức đầy đủ hơn về vấn đề tiêu
thụ sản phẩm đợc đặt ra rất cấp thiết đối với tất cả DN.
Quan điểm về tiêu thụ sản phẩm khá đa dạng nếu nhìn nhận trên các phơng
diện khác nhau. Theo quan điểm của các nhà phân tích kinh doanh tiêu thụ sản
phẩm là: Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá.
Qua tiêu thụ, sản phẩm từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một
vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành sản xuất và
mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Theo quan điểm của các nhà quản trị: tiêu thu sản phẩm có thể đợc hiểu
theo hai nghĩa sau: theo nghĩa hẹp là tiêu thụ sản phẩm ( còn đợc gọi là bán
hàng) là quá trình chuyển giao hàng hoá cho khách hàng và nhận tiền từ họ. Theo
đó ngời có cầu về một loại hàng hoá nào đó sẽ tìm đến ngời có cung tơng ứng
hoặc ngời có cung hàng hoá tìm ngời có cầu hàng hoá, hai bên thơng lợng và thoả
thuận về nội dung và điều kiện mua bán. Khi hai bên thống nhất, ngời bán trao
hàng và ngời mua trả tiền quá trình tiêu thụ sản phẩm đợc kết thúc ở đó.
Theo nghĩa rộng: tiêu thụ sản phẩm là một quá trình tự tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng trên thị trờng, tổ chức mạng lới bán hàng, xúc tiến bán hàng với một
Website: Email : Tel : 0918.775.368
loại các hỗ trợ tới thực hiện các dịch vụ sau bán hàng.
Từ các quan điểm đợc trình bày ở trên có thể thấy rằng, nội dung kinh tế cơ
bản của tiêu thụ sản phẩm chuyển hoá quyền sở hữu và quyền sự dụng hàng hoá
giữa các chủ thể. Khi thực hiện hoạt động tiêu thụ theo các cách nh hàng đổi lấy
tiền, tiền đổi lấy hàng, hàng đổi lấy hàng Theo sự thoả thuận giữa các chủ thể có
liên quan, quyền sở hữu và quyền sử dụng tiền tệ ( hoặc hàng hoá ) từ chủ thể này
sẽ đợc chuyển giao cho chủ khác và ngợc lại. Cụ thể là khi thực hiện tiêu thụ sản
phẩm, ngời bán mất quyền sở hữu và sự dụng hàng hoá của mình, bù lại họ nhận
đợc quyền sử dụng tiền tệ của ngời mua.
2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Đối với mỗi DN sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm là một quy trình

hết sức quan trọng.
- Tiêu thụ sản phẩm là quá trình gặp gỡ trực tiếp giữa DN với khách hàng,
Do vậy tiêu thụ có vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng thị trờng và duy trì
quan hệ chặt chẽ giữa DN và khách hàng. Khi khối lợng sản phẩm tiêu thụ tăng
lên không chỉ có nghĩa là sản phẩm sản xuất ra đợc ngời tiêu dùng chấp nhận mà
nó còn có ý nghĩa là thị trờng đã đợc mở rộng cùng với sự tăng lên của uy tín DN.
- Tiêu thụ sản phẩm góp phần nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN thể hiện công tác nghiên cứu thị trờng, qua hoạt động tiêu thụ không những
thu hồi đợc chi phí mà còn thực hiện đợc giá trị lao động thẳng d đây là nguồn
quan trọng nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống của cán bộ công
nhân viên.
- Tiêu thụ sản phẩm giữ một vị trí quan trọng trong việc phản ánh kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuât kinh doanh, đánh giá đợc DN hoạt động có kết
quả hay không.
Vì vậy để tăng lợi nhuận ngoài các biện pháp đổi mới công nghệ tiết kiệm
nguyên vật liệu mỗi DN cần phải tăng khối l ợng tiêu thụ.
2.3. Các chỉ tiêu đáng giá kết quả tiêu thụ sản phẩm
- Khối lợng hàng hoá tiêu thụ biểu hiện dới hình thức hiện vật đợc tính theo
công thức sau
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khối lợng tiêu thụ trong năm = số lợng tồn kho đầu năm + số lợng sản xuất
trong năm số lợng tồn kho cuối năm
- Doanh thu tiêu thụ: là tổng giá trị đợc thực hiện do bán sản phẩm hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng
D = Qi *Pi (i=1,n)
- Tổng doanh thu:
Tổng doanh thu là tổng số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng trên hợp đồng
cung cấp dịch vụ (kể cả số doanh thu bị chiết khấu, doanh thu của hàng hoá bị trả
lại và phần giảm giá cho ngời mua đã chấp nhận nhng cha ghi trên hoá đơn)
- Các khoản giảm trừ và thuế đầu ra

Bao gồm các khoản giảm giá bán hàng, chiết khấu bán hàng, doanh thu của
số hàng hoá bị trả lại, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Chỉ tiêu
này tuy làm giảm các khoản thu nhập của DN nhng nó đem lại hiểu quả lâu dài
cho DN. Vì khi khách hàng đợc hởng các khoản giảm trừ thì sẽ có ấn tợng tốt đối
với DN và do đó sẽ tích cực hơn trong việc duy trì mối quan hệ lâu dài với DN.
- Kết quả hoạt động tiêu thu sản phẩm ( hay lợi nhuận ) tiêu thụ
Lợi nhuận tiêu thụ = Dthu các khoản giảm trừ Giá vốn hàng bán
CP bán hàng CP quản lý
- Tỷ lệ hoàn thành tiêu thụ chung:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chung =
Số lợng tiêu thụ
thực tế trong năm
*
Giá bán thực tế
(giá cố định)
Số lợng tiêu thụ
Kế hoạch
* Giá bán kế hoạch
Chỉ tiêu này cho biết DN có hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hay cha
nếu tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 100% chứng tỏ DN đã hoàn thành kế hoach. Nếu
tỷ lệ này dới 100% chứng tỏ DN cha hoàn thành kế hoạch tiêu thụ.
2.4. Kênh tiêu thụ sản phẩm
Kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các nhà phân phối, các nhà buôn và ng-
ời bán lẻ, thông qua đó hàng hoá và dịch vụ đợc thực hiện trên thị trờng.
- Kênh tiêu thụ trực tiếp: là DN bán sản phẩm của mình cho ngời tiêu dùng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cuối cùng không qua khâu trung gian.
Sơ đồ1: Kênh tiêu thụ trực tiếp

Với hình thức này nhà sản xuất kiêm luôn nhà bán hàng, họ sự dụng cửa

hàng giới thiệu sản phẩm siêu thị bán sản phẩm do DN sản xuất ra.
Ưu điểm: giảm chi phí, các sản phẩm đợc đa nhanh vào tiêu thụ, DN thờng
xuyên tiếp xúc với khách hàng, thị trờng từ đó hiểu rõ nhu cầu của thị trờng và
tình hình giá cả giúp DN có điều kiện thuận lợi để gây uy tín với khách hàng.
Nhợc điểm: hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm DN phải quan hệ
với nhiều bạn hàng.
- Kênh tiêu thụ gián tiếp: DN bán sản phẩm của mình cho ngời tiêu dùng
cuối cùng qua khâu trung gian bao gồm ngời ban buôn, đại lý, ngời bán lẻ.
Sơ đồ2: kênh tiêu thụ gián tiếp

Với kênh này các DN cung cấp hàng hoá của mình cho thị trờng thông qua ngời
trung gian, trong kênh này ngời trung gian đóng vai trò rất quan trọng.
Kênh I: gồm một nhà trung gian rất gần với ngời tiêu dùng cuối cùng
Nhà SX
Ngời TD
Nhà
SX
Người
bán lẻ
Người
tiêu
dùng
Người
bán buôn
Người
bán lẻ
Đại lý
Người
bán buôn
Người

bán lẻ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kênh II: gồm hai nhà trung gian, thành phần trung gian này có thể là ngời
bán buôn bán lẻ
Kênh III: gồm ba nhà trung gian, kênh này thờng đợc sử dụng khi có nhiều
nhà sản xuất nhỏ và nhiều ngời bán lẻ nhỏ
Đại lý đợc sử dụng để phối hợp cung cấp sản phẩm với số lợng lớn cho nhà
bán buôn, từ đó hàng hoá đợc phân phối tới các nhà hàng bán lẻ và tới tay ngời
tiêu dùng.
Ưu điểm: DN có thể tiêu thụ sản phẩm trong một thời gian ngắn nhất với
khối lợng hàng lớn, thu hồi vốn nhanh tiết kiệm đợc chi phí bảo quản
Nhợc điểm: thời gian lu thông hàng hoá kéo dài, chi phí tiêu thụ tăng, DN
khó kiểm soát đợc các khâu tiêu dùng.
3. Quy trình và đặc điểm của sản phẩm giầy
3.1. Quy trinh sản xuất
Công ty giầy Thợng Đình tổ chức sản xuất theo các phân xởng quá trình
sản xuất sản phẩm đợc diễn ra liên tục từ khâu đa NVL vào cho đến khi hoàn thiện
sản phẩm. Hiện nay công ty có 4 phân xởng chính
Sơ đồ3: Quy trình sản xuất giầy của công ty
Các loại vải qua đế giầy
vải bồi cắt gò
hấp
cao su hoá chất
mũi
Công việc cụ thể của các phân xởng nh sau
- Phân xởng bồi cắt: đạm nhận 2 khâu đầu của quy trình công nghệ là bồi
PX bồi cắt
PX may
PX cán
PX


SP
hoàn
chỉnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tráng và cắt vải bạt, NVL của công đoạn này chủ yếu là vải bạt, các màu, vải lót, mút
xốp NVL đ ợc chuyển đến máy bồi, máy bồi có chức năng kết dính các NVL này
lại với nhau bằng một lớp keo dính, vải đợc bồi trên máy với nhiệt độ lò sấy từ
1800
0
c-2000
0
c và đợc bồi ở 3 lớp là lớp mặt, lớp lót và lớp giữa. Các tấm vải sau khi
đợc bồi xông thì chuyển cho bộ phận cắt, sau khi cắt xong chuyển sang phân xởng
may.
- Phân xởng may: đạm nhận công đoạn tiếp theo của phân xởng bồi cắt để
may các chi tiết thành mũi giầy hoàn chỉnh, NVL chủ yêu của công đoạn này là:
vải phin, dâu, xăng..
- Phân xởng cán: có nhiệm vụ chế biến, sản xuất đế giầy bằng cao su, NVL
chủ yếu của phân xởng cán là: cao su, các hoá chất ZnO, BaSO
4
bán thành phẩm
ở công đoạn này là các đế giầy sẽ đợc chuyển đến phân xởng gò để lắp ráp giầy
- Phân xởng gò: đạm nhiệm khâu cuối cùng của quy trình công nghệ, sản
phẩm của khâu này là hoàn chỉnh mũi giầy và đế giầy và kết hợp với một số NVL
khác nh dây giầy, giấy lót đ ợc lắp ráp lại với nhau và quét keo gián đế, dán viền
sau đó đợc đa vào bộ phận lu hoá để hấp nhiệt độ 130
0
c trong vòng 3-4 giờ đạm
bảo độ bền của giầy, sau khi lu hoá xong sẽ đợc xâu dây và đóng gói

3.2. Đặc điểm sản phẩm giầy
Nghề làm giầy đã đợc ngời Trung Quốc tìm ra từ thế kỷ thứ II trớc công
nguyên với mục đích đơn giản ban đầu là giữ ấm cho đôi bàn chân và giúp cho
việc đi lại đợc dễ dàng hơn. Từ đó với sự thay đổi của thị trờng, thói quen tập quán
xã hội, quy trình giầy không ngừng phát triển và gắn bó với nhu cầu ăn mặc thời
trang, nó chịu ảnh hởng nhanh nhảy, trực tiếp của quy luật và chu kỳ mốt với
những yếu tố cấu thành nhiều vẻ nh: Kiểu, mẫu chất lợng, nguyên liệu, công nghệ
làm sản phẩm sự thành công của các hãng giầy nổi tiếng trên thế giới (Nike,
Adidas,Puma..).
Công nghệ sản xuất giầy đơn giản và ít thay đổi nơi làm việc không đòi hỏi
các điều kiiện khắt khe, quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động, u thế rất
thích hợp với nớc nghèo vì nguồn lao động dồi dào.
Đặc tính công nghệ của ngàng giầy là có thể chia nhỏ các bớc công nghệ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong quá trình lắp ráp các chi tiết của sản phẩm. Đây là cơ sở để đào tạo, bố trí
ngời lao động cụ thể vào việc thao tác chuyên môn hoá. Thao tác đơn giản thì thờii
gian đào tạo nhanh, phát huy hiểu quả, thông thờng ngời công nhân có thể đào tạo
02-03 tháng là có thể nắm bắt đợc công nghệ.
Đặc tính gọn nhẹ và quy trình động cơ sản xuất giầy cho phép bố trí dây
chuyền linh hoạt và có điều kiện nâng cao sản xuất với lợi thế ấy có thể rút ngắn
chu kỳ sản xuất cho phép quay vòng vốn nhanh.
Ngày nay để nâng cao năng suất lao động đã có nhiều phơng pháp tiên tiến,
ví dụ: chế độ sản xuất đúng hạn
Với quy mô rộng lớn, tố chức sản xuất cơ động bởi công cụ lao động và nơi
làm việc không có tính bắt buộc khắt khe nh một số ngành công nghiệp khác
ngành giầy đã đợc nhiều DN chọn là điểm xuất phát của mình. Nhờ đó mức huy
động vốn cao đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng một cách linh hoạt.
Tổ chức hàng giầy có thể đơn giản, công cụ không đòi hỏi cồng kềnh và tối
tân nếu cha đủ điều kiện sắp xếp vị trí và quy mô cơ động. Lúc muốn chuyên môn
trong thao tác để có năng suất cao thì có thể chia nhỏ từng bớc công việc hoặc ng-

ợc lại thu hẹp dây chuyền lắp ráp sản phẩm để phù hợp mặt bằng sản xuất.
Hiện nay xu hớng chuyển dịch công nghiệp giầy sang các nớc chậm phát
triển là kết quả tất yếu của đặc tính này. Đối với các nớc đông dân nề kinh tế cha
phát triển thì đây là một giải pháp hữu hiệu để giải quyết nạn thất nghiệp.
Nhờ có tính đa dạng của sản phẩm giầy, tính linh hoạt và phổ cập trong tiêu
thụ (có thể bán buôn, bán lẻ trên các thị trờng nhỏ) nên dễ dàng bố trí sản xuất:
vùng thôn quê xa xôi, miền núi giúp cho việc giải quyết số lao động thất nghiệp
góp phần thành thị hoá nông thôn.
Giầy- dép là một loại hàng thiết yếu do nhu cầu tiêu thụ là thờng xuyên, khi
mức sống của ngời dân ngày càng cao thì nhu cầu tiêu dùng giầy cũng tăng lên.
Hơn nữa cùng với mức tăng trởng kinh tế và mức tăng cờng dân số thì nhu cầu tiêu
dùng phục vụ văn hoá, thể thao cũng đợc nâng cao.
3.4. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm
Việt Nam thờng sử dụng 2 loại giá CIF và giá FOB
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Giá giao hàng tại cảng ngời bán FOB: là giá ngời bán hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng của mình khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định, ngời
mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro mất mát, h hại hàng kể từ đó. Điều kiện FOB
chỉ áp dụng đối với vận tải đờng biển hoặc đờng sông. Thông thờng hợp đồng theo
giá FOB đòi hỏi ngời mua và ngời bán thực hiện những trách nhiệm sau:
- Ngời bán phải:
+ Giao hàng hoá đến tàu đúng tên ngời mua tại cảng xếp dỡ vào ngày giờ
quy định.
+ Chịu tất cả mọi khoản phí tổn cho đến khi hàng hoá đợc xếp lên tàu.
+ Đóng gói hàng hoá phù hợp với loại phơng tiện vận chuyển.
+ Làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá.
+ Cung cấp các tài liệu để chứng minh cho việc vận chuyển hàng hoá ra nớc
ngoài theo loại phơng tiện vận chuyển đó.
- Ngời mua phải:
+ Chuẩn bị phơng tiện vận chuyển thích hợp tại cảng xuất phát.

+ Xin giấy phép nhập khẩu hoặc giấy phép chính thức khác, làm đủ các thủ
tục hải quan về nhập khẩu hàng hoá và nếu cần thiết phải để hàng hoá cạnh một n-
ớc thứ ba.
+ Chịu mọi chi phí và rủi ro từ thời điểm hàng đợc xếp lên phơng tiện vận
chuyển.
* Giá giao hàng đến cảng ngời mua CIF: Theo điều kiện CIF, ngời bán phải
trả các phí tổn, cớc phí cần thiết và mua bảo hiểm hàng hoá để đa hàng hoá đến
cảng quy định, ngời bán hoàn thành nhiệm vụ khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng
quy định, ngời mua phải chịu mọi phí tổn, rủi ro, mất mát về hàng hoá từ lúc đó.
- Ngời bán phải:
+ Giao hàng hoá đến đúng cảng quy định.
+ Chịu tất cả phí tổn về vận chuyển về bảo quản và rủi ro mất mát hàng hoá
cho đến khi hàng hoá qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định trong hợp đồng.
+ Xin giấy phép và làm thủ tục xuất khẩu, làm thủ tục hải quan về xuất
hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Chịu phí tổn mua bảo hiểm nh thoả thuận trong hợp đồng.
+ Cung cấp các tài liệu để chứng minh việc giao hàng, vận đơn hoặc thông
báo điện tử tơng đơng
- Ngời mua phải:
+ Trả tiền hàng quy định trong hợp đồng
+ Nhận hàng tại cảng bốc hàng quy định, kiểm tra hàng.
+ Xin giấy phép nhập khẩu làm các thủ tục hải quan cho nhập khẩu hàng.
+ Chịu mọi chi phí và rủi ro từ thời điểm mà hàng qua khỏi lan can tàu tại
cảng bốc hàng quy định.
4. Các nhân tố ảnh hởng tới tiêu thụ sản phẩm giầy
Các mối quan hệ đợc hình thành trong một môi trờng kinh doanh có sử tác
động tổng hoà của rất nhiều các yếu tố cả tích cực và tiêu cực. Do đó nhiều DN
muốn hoà mình vào môi trờng kinh doanh đó buộc phải nhận thức đầy đủ các tác
động của các nhân tố.

4.1. Các nhân tố về cầu
- Thị hiếu và tập quán tiêu dùng
Mỗi dân tộc có tập quán tiêu dùng riêng, nó chịu ảnh hởng của nền văn hoá,
bản sắc dân tộc vì vậy các sản phẩn khi sản xuất đều phải tính đến các yếu tố đó
vì khách hàng luôn a thích những sản phẩm phù hợp với nhu cầu về thị hiếu của
họ. Các nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng ngày càng phát triển, càng biến
động theo hớng a chuộng các sản phẩm có chất lợng cao, hình thức mẫu mã hấp
dẫn tính hữu dụng cao, giá rẻ nếu DN không chú ý đến đặc điểm này sẽ gặp khó
khăn trong tiêu thụ sản phẩm.
- Tình trạng kinh tế của ngời tiêu dùng
Cơ hội thị trờng của ngời tiêu dùng phụ thuộc vào hai yếu tố: Khả năng tài
chính và hệ thống giá cả hàng hoá. Vì tình trạng kinh tế bao gồm thu nhập, phần
tiết kiệm, khả năng đi vay, tích luỹ của ng ời tiêu dùng đó ảnh hởng rất lớn đến
loại hàng hoá và số lợng hàng hoá mà họ lựa chọn mua sắm. Nó đòi hỏi DN phải
thờng xuyên theo dõi xu thế biến động trong lĩnh vực tài chính cá nhân, các
khoản tiết kiệm, tỷ lệ lãi xuất để có biện pháp hữu hiệu để thúc đẩy hiệu qủa tiêu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thụ.
4.2. Các nhân tố về cung
Đây là tập hợp các nhân tố ảnh hởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của DN
trên thị trờng.
- Công nghệ sản xuất
Đây là nhân tố quyết định chất lợng sản phẩm của DN, công nghệ sản xuất
hiện đại một mặt nâng cao năng xuất lao động của DN tạo cơ hội để DN hạ giá
thành sản phẩm, mặt khác giúp DN cho ra những sản phẩm chất lợng cao, tiết
kiệm nhiên liệu điều này có tác dụng tích cực đối với hoạt động tiêu thụ, đồng
thời tăng khả năng cạnh tranh cho DN.
- Chi phí sản xuất: Là chi phí cho quá trình sản xuất của DN tuy không tác
động trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm nhng nó góp phần đáng kể vào việc
cấu thành giá thành sản phẩm từ đó làm cơ sở xác định giá bán sản phẩm. Khi chi

phí thấp sẽ làm hạ giá thành sản phẩm, dẫn đến hạ giá bán thành phẩm, giúp DN
tăng cờng sức cạnh tranh về giá trên thị trờng. Ngợc lại khi chi phí cao sẽ dẫn tới
giá bán thành phẩm tăng điều này khiến cho DN gặp khó khăn trong việc thu hút
khách hàng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Do đó đòi hỏi DN phải đặc biệt quan
tâm đến công tác quản lý chi phí sản xuất.
- Đội ngũ nhân lực là nhân tố chủ quan thuộc về DN. Nó đòi hỏi đóng góp
vai trò trực tiếp quyết định hiểu quả công tác tiêu thụ vì toàn bộ nội dung của quá
trình tiêu thụ đều do đội ngũ cán bộ, nhân viên của DN xây dựng và tổ chức thực
hiện. Chiến lợc tiêu thụ của DN có đợc xây dựng thực sự hay không và có đợc
thực thi đúng hay không là do nhân tố này quyết định. Do vậy DN phải hết sức
quan tâm đến công tác đào tạo, tuyển chọn đề bạt nhân lực của DN phục vụ hoạt
động tiêu thụ sản phẩm nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn DN
nói chung.
- Điều kiện tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm sản xuất ra muốn tiêu thụ đợc phải di chuyển từ nơi sản xuất đến
một địa điểm tiêu thụ phù hợp. Khi chọn đợc địa điểm tiêu thụ thích hợp sẽ làm phát
sinh quan hệ mua bán sản phẩm giữa DN và khách hàng, đồng thời cũng góp phần
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm. Khi địa điểm không thích hợp nh: ở xa khu dân
c, ở xa các đầu mối giao thông thì nhu cầu tiêu thụ sản phẩm sẽ khó có thể đ ợc DN
đáp ứng do ngời tiêu thụ ở xa nơi bán hàng và thiếu các thông tin cần thiết về sản
phẩm của DN hoặc do nơi tiêu thụ ở vị trí khó khăn cho các phơng tiện vận tải di
chuyển và bốc dỡ hàng hoá, vì vậy khi xem xét việc tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi DN
phải tính đến sự tác động của nhân tố địa điểm tiêu thụ sản phẩm để có thể tránh đợc
tình trạng tuy khả năng cung ứng lớn nhng không đáp ứng tốt các nhu cầu của thị tr-
ờng.
- áp dụng biện pháp Maketing hỗn hợp
Các biện pháp Maketing hỗn hợp bao gồm bốn nhóm công cụ chủ yếu là
chiến lợc sản phẩm, chiến lợc giá cả, chiến lợc phân phối, chiến lợc xúc tiến hỗn
hợp.

Chiến lợc sản phẩm giúp DN tạo ra sản phẩm có chất lợng, hình thức bao
bì, mẫu mã phù hợp với nhu cầu thị hiếu của ng ời tiêu dùng. Ngoài ra thông qua
chiến lợc sản phẩm mà DN tạo ra và đa ra thị trờng các sản phẩm đang ở giai đoạn
đầu của chu kỳ.
Chiến lợc giá bán sản phẩm cũng tạo ra sức hút lớn đối với ngời tiêu dùng
trên thi trờng, còn quan hệ cung cầu sẽ quyết định giá bán sản phẩm. Nếu DN định
giá bán thấp hơn giá thị trờng sẽ thúc đầy công tác tiêu thụ sản phẩm nhng DN lại
gặp khó khăn trong việc bù đắp chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ. Nếu DN định giá
bán cao hơn giá thị trờng sẽ khó khăn thu hút khách hàng tiêu dùng sản phẩm của
DN, dẫn đến hàng hoá bị ứ đọng, hoạt động tiêu thụ sản phẩm bị ách tắc.
4.3. Sức ép của đối thủ cạnh tranh
Chiến thắng trong cạnh tranh sẽ giúp DN nâng cao vị thế của mình và mở
rộng tơng lai đầy triển vọng. Song nếu thất bại trong cạnh tranh sẽ dẫn đến hậu
quả bất lợi đối với DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các đối thụ cạnh
tranh của DN rất đa dạng nh: Các DN cùng ngành, các DN sản xuất sản phẩm thay
thế, các cơ sở sản xuất sản phẩm giả, sản phẩm nhái giống sản phẩm của DN,
các cơ sở nhập lậu và tiêu thụ sản phẩm nhập lậu
Sự cạnh tranh có thể diễn ra theo bốn cấp độ gay gắt tăng dần nh sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cạnh tranh mong muốn, tức là cùng một lợng thu nhập ngời ta có thể
dùng vào mục đích này và không dùng hoặc hạn chế dùng vào mục đích khác.
- Cạnh tranh giữa các sản phẩm khác nhau để dùng thoả mãn một mong
muốn. Ví dụ: Giầy Bata, giầy thể thao tuy khác về chủng loại nhng đều thoả mãn
mong muốn về đi lại.
- Cạnh tranh trong cùng một loại sản phẩm. Ví dụ: giầy thể thao cao đế và
giầy thể thao thấp đế.
Do đó DN cần phải thờng xuyên theo dõi để nắm bắt tình hình của đối thụ
cạnh tranh phù hợp và dành chiến thắng trong cạnh tranh.
4.4. Các nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô
- Môi trờng kinh tế

Môi trờng kinh tế trớc hết phản ánh qua tốc độ tăng trờng kinh tế chung về
cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế. Môi trờng kinh tế cùng với các điều kiện,
giai đoạn phát triển nền kinh tế, chu kỳ kinh doanh ảnh hởng đến sức mua và cơ cấu
chi tiêu của ngời tiêu dùng. Khi nền kinh tế ở giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạng phát
cao. Thuế khoá tăng ng ời tiêu dùng phải đắn đo để đa ra quyết định mua sắm.
Việc này ảnh hởng đến qua trình tiêu thụ sản phẩm của DN và do đó tạo sự bất ổn
trong việc mua bán sản phẩm hàng hoá trên thị trờng. Nhng khi nền kinh tế trở lại
thời kì phục hồi và tăng trởng thì việc mua sắm sẽ sôi động trở lại làm cho hoạt
động tiêu thụ diễn ra suôn sẻ. Trong thời kỳ phục hồi kinh tế, nhu cầu của những
ngời tiêu dùng có thu nhập cao sẽ có xu hớng chuyển từ ăn no mặc ấm sang ăn
ngon mặc đẹp. Đây là dịp để các DN nắm thời cơ, tạo ra sự thay đổi về hình thức,
mẫu mã, bao bì sản phẩm, chất lợng sản phẩm để lôi kéo khách hàng về với DN.
- Môi trờng chính trị và pháp luật môi trờng này bao gồm hệ thống pháp
luật và các văn bản dới luật, các công cụ chính sách của nhà nớc, tổ chức bộ máy
và cơ chế điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị- xã hội. Khi đó sự ổn
định về chính trị, sự nhất quán về các chính sách lớn sẽ tạo bầu không khí tốt cho
các DN đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Nhng khi tình hình chính trị bất ổn sẽ gây ra
tâm lý lo lắng với phần đông ngời tiêu dùng. Ngời tiêu dùng sẽ có su hớng cất trữ
tiền chứ không đa ra lu thông nhiều, làm cho cầu suy giảm, dẫn đến hoạt động tiêu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thụ bị trì trễ. Khi các bộ luật đang trong quá trình hoàn thiện sẽ dễ tạo khe hở cho
các đối tợng làm ăn phi pháp tận dụng để tạo ra sự cạnh tranh bất bình đẳng với
các cơ sở kinh doanh hợp pháp ví dụ: Hàng lậu, hàng giả dễ dàng cạnh tranh với
sản phẩm thất trên phơng diện giá cả, thậm chí cả mẩu mã, hình thức. Do đó, khi
xác định lĩnh vực kinh doanh gì cần phải xét đến cả các vấn đề thuộc môi trờng
chính trị, pháp luật.
- Môi trờng văn hoá xã hội
Văn hoá, xã hội cũng là một nhân tố tác động mạnh đến tiêu thụ sản phẩm
của DN các giá trị văn hoá truyền thống có tính bền vững qua các thế hệ có tác
động mạnh mẽ tới thái độ, hành vi mua và tiêu dùng hàng hoá của từng cá nhân,

từng nhóm ngời. Đây là một đặc điểm có tính ổn định giúp cho hoạt động tiêu thụ
của DN có thể luôn luôn duy trì đợc mảng thị trờng truyền thống này. Tuy vậy,
khi có sự xâm nhập của những lối sống mới đợc du nhập từ nớc ngoài và trong xu
thế khu vực hoá, toàn cầu hoá đời sống kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia thì các
DN buộc phẩi từng bớc thích ứng theo các nhu cầu mới xuất hiện. Mặt khác, các
DN cũng phải tính đến thái độ tiêu dùng, sự thay đổi của tháp tuổi tỷ lệ kết hôn và
sinh đẻ, vị trí vai trò của ngời phụ nữ tại nơi làm việc và tại gia đình
- Môi trờng kỹ thuật công nghệ
Môi trờng kỹ thuật công nghệ bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh hởng
tới công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trờng mới. Những phát minh
mới ra đời làm thay đổi nhiều tập quán và tạo ra xu thế mới trong tiêu dùng, nhiều
sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ, sự hao mòn vô hình của máy móc thiết bị
diễn ra nhanh hơn. Những biến đổi này một mặt góp phần năng cao năng xuất,
nâng cao chất lợng sản phẩm song mặt khác lại có những tác động cả bất lợi cả
thuận lợi đối với các DN. Với các DN có tiềm lực vốn dồi dào sẽ có đợc công
nghệ tiên tiến và do đó tạo ra đợc sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã tân kỳ đáp
ứng đợc các tập quán tiêu dùng mới. Ngợc lại có DN do hạn chế về vốn nên không
bắt kịp xu thế chung nên gặp khó khăn trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hởng đến tiêu thụ sản phẩm cho thấy
khi DN đã tham gia vào môi trờng kinh doanh thì các DN dù muốn hay không đều
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải tính đến những tác động tích cực và tiêu cực của các nhân tố để có thể tranh
thủ những mặt tích cực và đề ra biện pháp hạn chế, khắc phục các mặt tiêu cực.
Chỉ có vậy, DN mới có thể thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm.
II. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm giầy ở một số nớc trong khu vực
Ngày nay với sự lớn mạnh của nền kinh tế nhu cầu làm đẹp của con ngời
không ngừng tăng lên. Xu hớng trong cách mua sắm của con ngời không chỉ là
bền, chắc mà là đẹp và hợp mốt. Với những nớc phát triển nhu cầu về hàng hoá
chất lợng cao ngày càng tăng, những nớc phát triển và những nớc có dân số đông

có thị trờng rộng lớn nh: Mỹ, Đức, Trung Quốc nhu cầu giầy dép ở những n ớc
này cao cung không đủ cầu vì vậy họ phải nhập khẩu từ những nớc khác.
Liên minh châu Âu EU là một trong những thị trờng lớn về nhập khẩu giầy-
dép trên thế giới và cũng là nơi có ngành công nghiệp giầy dép phát triển từ lâu
đời. Hiện nay ngành da giầy trong khu vực EU đang rơi vào tình trạnh thâm hụt
cán cân thơng mại do các nhà sản xuất phải đối đầu với vấn đề cạnh tranh ngoài
cộng đồng về giá công nhân thấp. Mặt khác các thành viên của EU lại hớng vào
sản xuất các mặt hàng công nghiệp điện tử và chuyể giao công nghệ sang các nớc
đang phát triển. Hiện nay hàng năm EU nhập khẩu trên 850 triệu đôi giầy các loại
chủ yếu từ châu á và phần đông là các nớc Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam
Sau đây là một số thị trờng về giầy trong mấy năm gần đây
Thị trờng Italia dân số 60 triệu ngời nhu cầu giẩy dép khoảng 8000 tấn/
năm
Biểu 1: Nhu cầu và sản xuất hàng giầy ở Italia từ năm 2002 đến 2004
ĐVT: tấn
Năm
Nhu cầu
2002 2003 2004
Tự sản xuất
7060 7220 7230
Nhập khẩu
2930 3020 2340
Tiêu dùng
8020 8120 8170
Xuất khẩu
1970 2120 2340
Nguồn: báo doanh nghiệp ngày 20/12/2004
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thị trờng Pháp
Là một thị trờng lớn trong khối EU có nhu cầu giầy rất cao sản phẩm trong

nớc sản xuất ra không đủ nên phải nhập với số lợng lớn.
Biểu2: Nhập khẩu và nhu cầu hàng giầy ở Pháp từ năm 2002 đến năm 2004
ĐVT: tấn
Năm
Nhu cầu
2002 2003 2004
Nhập khẩu
5920 6738 6948
Tiêu dùng
7120 7869 8001
Nguồn: báo DN ra ngày 20/12/2004
- Ngoài ra phải kể đến nhu cầu ở các nớc khác nh:
+ Đức có nhu cầu tiêu dùng hàng năm là: 7640 tấn
+ Tâybanha có nhu cầu tiêu dùng hàng năm là: 8770 Tấn
+ Canađa có nhu cầu tiêu dùng hàng năm là: 7260Tấn
2. Tình hình tiêu phẩm giầy ở Việt Nam
Hiện nay sản phẩm giầy ở Việt Nam đang phát triiển khá mạnh và chiếm đợc
tình cảm của nhiều khách hàng không chỉ ở trong nớc mà còn rất nhiều khách hàng
và bạn hàng quốc tế. Mặc dù giầy Việt Nam chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các loại
giầy nớc ngoài đặc biệt là hàng nhập từ Trung Quốc. Việt Nam có nhiều lợi thế hơn
các nớc sản xuất giầy dép trong khu vực về giá nhân công rẻ. Do đó giá thành tính
trên một đơn vị sản phẩm rẻ hơn so với các sản phẩm cùng loại đợc sản xuất từ các n-
ớc trong khu vực. Hiện nay Việt Nam là nớc sản xuất giầy dép sang trực tiếp thị tr-
ờng EU. EU là Thị trờng sản xuất ngày càng giảm trong khi đó sức tiêu thụ ngày
càng tăng tạo diều kiện thuận lợi cho DN Việt Nam tìm kiếm thêm thị trờng. Bình
quân đầu ngời trong các nớc EU sự dụng vào khoảng 1-4 đôi giầy/măm với dân số
khoảng 367 triệu ngời hàng năm tiêu thụ trên 1 tỷ đôi giầy các loại vì thế việc nhập
khẩu từ nớc ngoài cộng đồng là không thể tránh khỏi.
Giầy dép là loại mặt hàng EU không khuyến khích nhập khẩu, nó đợc hởng
mức thuế xuất tối huệ quốc. Vì vậy các DN Việt Nam cần tăng khả năng cạnh

tranh của sản phẩm về các khía cạnh chất lợng, giá cả, thời hạn giao hàng để tranh
thụ nâng cao kim nghạch xuất khẩu. Trong sản xuất giày của Việt Nam cha phải
Website: Email : Tel : 0918.775.368
áp dụng hạn ngạch xuất khẩu nh các nớc khác. Bên cạnh đó các DN cũng cần phải
lu ý đảm bảo các điều kiện về tiêu chuẩn xuất sứ và tránh gian lận trong thơng
mai.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II
Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu
I. Khái quát về công ty giầy Thợng Đình
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty giầy Thợng Đình là một DN Nhà nớc. Tiền thân công ty giầy Th-
ợng Đình là xí nghiệp X30 đợc thành lập tháng 1/1957, chịu sự quản lý cục quan
nhu tổng cục hậu cần có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng và giầy vải cung cấp cho
quân đội.
- Giai đoạn 1957-1960 phân xởng giầy vải đầu tiên đợc đa vào sản xuất
19/05/1959 trớc sự cố gắng quyết tâm của cán bộ công nhân viên xí nghiệp Năm
1960 đạt hơn 60 nghìn chiếc mũ, trên 20 nghìn đôi giầy vải ngắn cổ.
- Giai đoạn 1960-1972 năm 1961 xí nghiệp X30 đợc chuyển giao cho cục
công nghiệp Hà Nội quản lý sau đó sát nhập xí nghiệp sát nhập với một số cơ sở
công ty hợp danh thành lập xí nghiệp giầy vải Hà Nội. Năm 1970 trong sản lởng 2
triệu đôi giầy vải đã có 390193 đôi giầy Bakes vợt biên xuất khẩu sang Liên Xô và
Đông Âu cũ, với số lợng cán bộ công nhân viên lên đến gần 1000 ngời.
- Giai đoạn 1973-1989 một số phân xởng tách ra thành lập xí nghiệp theo
yêu cầu phát triển của ngành giầy. Tháng 8/1978 xí nghiệp giầy vải Thợng Đình
đợc thành lập trên cơ sở sát nhập xí nghiệp giầy vải Hà Nội và xí nghiệp giầy vải
Thợng Đình cũ. Nhiệm vụ sản xuất trong thời kỳ này chủ yếu là sản xuất giầy bảo
hộ lao động phục vụ quốc phòng và xuất khẩu chủ yếu là giầy Bakes cho Liên Xô
cũ và các nớc Xã hội chủ nghiã Đông Âu.
Năm 1989 xí nghiệp giầy vải Thợng Đình tách thành hai xí nghiệp giầy vải

Thuỵ Khuê và Thợng Đình.
- Giai đoạn 1991-đến nay
Năm 1991 thị trờng xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do sự xụp độ của Liên
Xô cũ và các nớc Đông Âu, mặt khác bắt đầu xoá bỏ chế độ bao cấp, xí nghiệp
phải tự đứng ra hạch toán độc lập nên gặp nhiều khó khăn về vốn, thiết bị, nguyên
vật liệu. Tháng 7/1992 Xí nghiệp chính thức thực hiện chơng trình hợp tác xuất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩu kinh doanh giầy vải xuất khẩu với công ty Kỳ Quốc- Đài Loan, tổng kinh phí
đầu t nhà xởng, thiết bị sản phẩm 1,2 triệu USD. Từ đây công xuất khoảng 4-5
triệu đôi/năm. Tháng 9/1992 lô hàng đầu tiên của xí nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế
đợc xuất sang thị trờng Pháp và Đức. Ngày 8/7/1993 đợc sự đồng ý của UBND
thành phố Hà Nội, phạm vi chức năng của xí nghiệp đã mở rộng, trực tiếp xuất
nhập khẩu và kinh doanh giầy- dép cũng nh các nguyên liệu, máy móc, ngoài ra
còn kinh doanh cả du lịch và dịch vụ chính vì vậy xí nghiệp đổi tên thành: Công
ty giầy Thợng Đình thông qua giấy phép thành lập công ty 2753/QD ngày
8/7/1993-UBND thành phố Hà Nội, giấy phép đăng ký kinh doanh số 10842 cấp
ngày 24/7/1993 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp, giấy phép kinh doanh
xuất khẩu số 2051013 loại hình DN Nhà nớc.
Công ty Giầy Thợng Đình
Tên giao dịch: ZIVIHA
277 Nguyễn Trãi Thanh Xuân Hà Nội
Tổng diện tích sự dụng: 35000m2
Vebsite: http://www. Thuongđinh.com.vn
Tel:(84.4) 8544312-8544680
Fax: (84.4) 8582063
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng nâng cao năng suất lao
động, chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã chủng loại, màu sắc, kiểu dáng
chiếm thị phần lớn trong nớc và xuất khẩu từng bớc chinh phục những khách hàng
khó tính nh: Nga, Pháp, Nhật, Đức
Năm 1996 sản phẩm của công ty đã đoạt giải TOPTEN, là một mặt hàng đợc

ngời tiêu dùng a thích nhất do báo Đại đoàn kết đứng ra tổ chức. Đầu năm 1999 đợc
cấp chứng chỉ ISO 9002 và 2000 của tổ chức QUAVERT (cơ quan chứng nhận của
tổng cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng Việt Nam) và tổ chức PSD Sigapore (thành
viên chính thức của tập đoàn chứng nhận quốc tế IQNET), ngoài ra công ty còn có
nhiều giải thởng khác nữa.
Hiện nay công ty Giầy Thợng Đình chuyên sản xuất các loại giầy xuất khẩu
với chất lợng cao (sản phẩm chính của công ty là: giầy Bata, Giầy Bakes, giầy cao
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cổ, giầy thể thao) phục vụ nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nớc.
Công ty có thị trờng xuất khẩu chủ yếu là: Đức, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha,
Anh và còn tiếp tục mở rộng thị tr ờng trong nớc cũng nh ngoài nớc. Cuối năm
2002 công ty đã lắp mới đồng bộ và đa vào sự dụng 2 dây chuyền sản xuất giầy
thể thao với công suất hơn 2 triệu đôi giầy/năm. áp dụng công nghệ và trang bị của
Hàn Quốc với sản phẩm mới này công ty đợc đánh giá là một DN phát triển mạnh,
năng động, sáng tạo thích nghi với cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Giầy Thợng Đình
Công ty giầy Thợng Đình có bộ máy quản lý bao gồm những cán bộ có
năng lực có trình độ chuyên môn, có trình độ kỹ thuật thích ứng với công việc
quản lý công ty bằng phơng pháp vận dụng sáng tạo những quy định kinh tế, đờng
lối chủ trơng, chính sách của đảng và Nhà nớc trong việc lựa chọn và xác nhận các
biện pháp sản xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý của công ty, đứng đầu là Giám đốc chịu sự giám sát của hội
đồng công ty. Giám đốc là ngời đại diện cho Nhà nớc và cán bộ công nhân viên
quản lý công ty theo chế độ một thủ trởng có quyền quyết định việc điều hành
công ty theo kế hoạch chính sách pháp luật của Nhà nớc và đại hội công nhân viên
chức công ty.
Bộ máy của công ty bố trí thành 11 phòng ban.
- Phòng kinh doanh-xuất nhập khẩu
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng hàng chính tổ chức

- Phòng kỷ thuật công nghệ
- Phòng chế thử mẫu
- Phòng kế hoạch- vật t
- Phòng thống kê gia công
- Phòng quản lý chất lợng
- Phòng cơ năng
- Phòng tiêu thụ
- Phòng bảo vệ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trạm y tế
3. Đặc điểm lao động của công ty
Trong DN động là yếu tố quan trọng đợc sự quan tâm nhiều của lãnh đạo
DN, lao động luôn đợc coi là một trong ba yếu tố quan trọng của quy trình sản
xuất kinh doanh.
Công ty giầy Thợng Đình có đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo, tính đến
ngày 31/12/2004 là 1980 ngời, trong đó 1683 công nhân sản xuất chiếm 85% va
297 nhân viên hành chính chiếm 15%.
Đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất mùa vụ, lúc giáp vụ công nhân
phải tăng cờng lao động tập trung hoàn thành đơn đặt hàng đúng thời hạn, hết vụ
phải nghỉ việc
Biểu 3: Tình hình lao động của công ty
ĐVT: ngời
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 So sánh (%)
SL CC SL CC SL CC 03/02 04/03 BQ
Tổng LĐ
1720 100 1975 100 1980 100 114.8 100.3 107.3
I. Phân theo chức năng
1. LĐ trực tiếp
1431 83..20 1678 84.96 1683 85.00 117.3 100.3 101.4

2. LĐ gián tiếp
289 16.8 297 15.04 297 15.00 102.8 100 101.4
II. Phân Theo giới tính
1. Nam
733 42.62 746 37.77 7.46 37.8 101.8 100 100.8
2. Nữ
987 57.38 1229 62.23 1234 62.32 124.5 100.4 111.8
III. Theo trình độ
1.Trên ĐH
4 0.23 6 0.30 6 0.30 150.0 100 122.5
2. ĐH &CĐ
274 15.93 285 9.37 285 14.39 104.0 100 101.9
3. Trung cấp
11 0.64 16 0.81 16 0.81 145.5 100 120.6
4. LĐ phổ thông
1431 83..20 1668 84.45 1673 84.50 116.6 100.3 108.1
Nguồn: phòng tổ chức của công ty
Qua biểu 3 cho thấy thấy tổng số lao động của công ty tăng không đáng kể,
bình quân qua 3 năm tăng 7,3%. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 14,8% (225
ngời) và năm 2004 tăng so với năm2003 là 0,3% (hay 5 ngời). Năm 2003 tăng
mạnh hơn năm 2004 là do công ty đầu t mới hai dây chuyền sản xuất giầy thể thao
đa vào hoạt động. Số lợng lao động trực tiếp của công ty ( chiếm 85%) và tăng khá
mạnh, bình quân tăng 8,5%. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 17,3% hay 247
ngời và năm 2004 so với năm 2003 tăng chậm với tốc độ bình quân là 0,3%.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số lợng lao động gián tiếp tăng chậm bình với tốc độ tăng bình quân tăng
1,4% do công ty bố trí sắp xếp hợp lý tránh bộ máy quản lý cồng kềnh.
Do đặc điểm sản xuất theo dây chuyền nhẹ nhàng nên số lợng lao động nữ
năm 2004 chiếm 62,32% và số lợng lao động nam chiếm 37,68%. Lao động của
công ty không những tăng về số lợng mà còn tăng cả về chất lợng. Số lợng lao

động trên đại học tăng bình quân qua 3 năm là 22,5% và số lợng lao động có trình
độ đại học và cao đẳng tăng bình quân là 1,9%, trung cấp tăng 20,6% lao động
phổ thông tăng 8,1%, điều đó cho thấy có đội ngũ lao động của công ty có trình
độ quản lý khá cao.
Công ty giầy Thợng Đình luôn đề cao vai trò của ngời quản lý và sản xuất, luôn
quan tâm đến việc hoạch định nguồn nhân lực cho từng phòng ban, phân xởng sản xuất
cũng nh kế hạch nguồn nhân lực trong toàn công ty. Ban lãnh đạo công ty rất chú trọng
vào việc đào tạo lại cán bộ công nhân viên đang làm việc để đảm bảo phù hợp với nhu
cầu đặt ra, chú trọng vào công tác tuyển nhân công, khích lệ tinh thần làm việc công
ty cùng ngời lao động kí kết thỏa ớc lao động tập thể bảo vệ quyền lợi và trách
nhiệm giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động, ban hành nội quy lao động, chế độ
khen thởng, khích lệ một cách công khai và nghiêm minh, các quy định xử phạt, kỉ
luật, chấm dứt hợp đồng lao động, tạo ra cho ngời lao động ý thức kỉ luật tốt và đảm
bảo đúng tinh thần của hệ thống ISO 9002 mà công ty đang áp dụng .
Biểu 4: Bố trí lao động của công ty 31/12/2004
ĐVT: ngời

×