Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Giáo án vẽ kỹ thuật. full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.42 MB, 90 trang )

Chương 1: TIÊU CHUẨN VIỆT NAM VỀ CÁCH TRÌNH BÀY
BẢN VẼ KỸ THUẬT
I. TIÊU CHUẨN VỀ CÁCH TRÌNH BÀY BẢN VẼ
1. Khái niệm về tiêu chuẩn
Bán vẽ kĩ thuật (BVKT) là một tài liệu quan trọng dùng trong thiết kế, sản xuất và sử
dụng, là phương tiện thông tin dùng trong mọi lĩnh vực kĩ thuật.
BVKT được thành lập theo các quy tắc thống nhất của Tiêu chuẩn Quốc gia hoặc Tiêu
chuẩn Quốc tế. Hiện nay các tiêu chuẩn về BVKT nói riêng vầ về tài liệu thiết kế nói chung
được nhà nước ban hành trong nhóm tiêu chuẩn “hệ thống tài liệu thiết kế”. Các tiêu chuẩn
Việt Nam là những văn bản kỹ thuật do Ủy ban khoa học kỹ thuật Nhà nước trước đây, nay
là Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế được xây dựng trên cơ sở vận dụng những thành tựu
khoa học tiên tiến và những kinh nghiệm thực tiễn phong phú xủa sản xuất.
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và Tiêu chuấn Quốc tế - International Organization for
Standardization (ISO) về bản vẽ lỹ thuật bao gồm các tiêu chuẩn về trình bày bản vẽ, và các
hình biểu diễn, về các kí hiệu và quy ước… cần thiết cho bản vẽ kĩ thuật.
Dưới đây là một số tiêu chuẩn về trình bày bản vẽ kỹ thuật.
2. Khổ giấy
Mỗi bản vẽ và tài liệu kỹ thuật được thực hiện trên một khổ giấy có kích thước đã quy
định trong TCVN 7285: 2003 (ISO 5457: 1999) khổ giấy và cách trình bày tờ giấy vẽ. Khổ
giấy được xác định bằng các kích thước mép ngoài của bản vẽ ( H 1.1).


Lấy kích thước lớn nhất của khổ giấy chính là 1189 x 841 mm, diện tích bằng 1m
2

hiệu A
0
làm chuẩn. Lần lượt chia đôi khổ giấy A
0
ta được các khổ giấy chính (H 1.2)


Hình 1.1
Ký hiệu và kích thước các khổ giấy chính như sau:
Kích thước các cạnh khổ
giấy tính bằng mm
1189x841 594x841 594x420 290x420 297x210
Ký hiệu khổ giấy bằng
chữ
A
0
A
1
A
2
A
3
A
4
Ký hiệu bằng số 44 24 22 12 11
Các khổ giấy chính của TCVN 2 – 74 tương ứng với các khổ giấy ISO-A của Tiêu chuẩn
quốc tế ISO 5457 – 1999 về khổ giấy và các phần tử của tờ giấy vẽ.
Ngoài ra còn có khổ giấy kéo dài và khổ giấy kéo dài đặc biệt.
.
3. Khung vẽ, khung tên
Mỗi bản vẽ phải có khung vẽ và khung tên riêng. Nôi dung và kích thước của khung vẽ
và khung tên của bản vẽ dùng trong sản xuất được quy định trong TCVN 3821-83 khung
tên.
a. Khung vẽ:
Được kẻ bằng nét cơ bản, cách các mép giấy một khoảng bằng 5mm. Nếu bản vẽ đóng
thành tập thì cạnh trái của khung vẽ cách mép trái của khổ giấy là 25mm (H 1.3).
Hình 1.2

5
25
5
5
Khung b¶n vÏ
Khung tªn
b. Khung tên:
Khung tên được bố trí ở góc phải phía dưới bản vẽ. Trên khổ A
4
khung tên được đặt theo
cạnh ngắn, trên các khổ giấy khác khung tên có thể đặt theo cạnh dài hay cạnh ngắn của khổ
giấy.
Kích thước và nội dung của khung tên có hai loại:
- Loại 1: Dùng trong trường học (H1.4)

(1)- “Người vẽ “
(1’)- Họ và tên người vẽ
(1’’)- Ngày vẽ
(2)- “ Người kiểm tra “
(2’)- Chữ kí người kiểm tra
(2’’)- Ngày hoàn thành
(4)- Đầu đề bài tập hay tên gọi chi tiết
(5)- Vật liệu của chi tiết
(3)- Tên trường, khoa, lớp
(6)- Tỉ lệ bản vẽ
(7)- Kí hiệu bản vẽ

Hình 1.3
Hình 1.4
- Loại 2: Dùng trong sản xuất (H1.5)


(1): Tên gọi của sản phẩm hay phần cấu thành của sản phẩm
(2): Kí hiệu của tài liệu kỹ thuật
(3): Kí hiệu của vật liệu chi tiết
(4): số liệu của chi tiết, nhóm bộ phận, sản phẩm
(5): Khối lượng của chi tiết, nhóm bộ phận, sản phẩm
(6): Tỉ lệ dùng để vẽ
(7): Số thứ tự của tờ
(8): Tổng số tờ của tài liệu
(9): Tên hay biệt hiệu của xí nghiệp (cơ quan) phát hành ra tài liệu
(10): Chức năng của những người đã kí vào tài liệu. Ví dụ: người thiết kế, người kiểm tra,
người kiểm tra tiêu chuẩn, người duyệt…
(11): Họ và tên của những người đã kí vào tài liệu
(12): Chữ kí
(13): Ngày tháng năm kí vào tài liệu
(14): Kí hiệu của miền tờ giấy trên đó có phần tử được sửa đổi
(15) đến (19): Các ô trong bảng ghi sứa đổi được điền theo quy định của TCVN 3827-83
(20): Số liệu khác của cơ quan thiết kế (VD tên gọi sản phẩm)
(21): Họ và tên những người cần bản vẽ
(22): Kí hiệu khổ giấy theo TCVN 2-74
II. TIÊU CHUẨN VỀ TỈ LỆ VẼ VÀ NÉT VẼ
1. Tỷ lệ
Trên các bản vẽ kỹ thuật tùy theo độ lớn và mức độ phức tạp của vật thể mà hình vẽ của
vật thể được phóng to hay thu nhỏ theo một tỉ lệ nhất định.
Tỷ lệ là tỉ số giữa kích thước được đo trên hình biểu diễn của bản vẽ với kích thước
tương ứng đo được trên vật thể.
Tiêu chuẩn “hệ thống tài liệu thiết kế” TCVN3 -74 tỷ lệ quy định các hình biểu diễn trên
các bản vẽ cơ khí phải chọn tỷ lệ trong các dãy sau:
Tỷ lệ thu nhỏ 1:2; 1:2,5; 1:4; 1:5; 1:10; 1:15; 1:20; 1:25; 1:40; 1:50
Hình 1.5

Tỷ lệ nguyên hình 1:1
Tỷ lệ phóng to 2:1; 2,5:1; 4:1; 5:1; 10:1; 20:1; 40:1; 50:1; 100:1
Phương pháp ghi tỉ lệ:
-
Ghi vào ô ghi tỉ lệ: ghi dạng 1:2; 1:10… tỉ lệ này có giá trị cho toàn bản vẽ.
-
Ghi cạnh một hình vẽ: ghi dạng TỈ LỆ 1:2, TỈ LỆ 1:10… tỉ lệ này có giá trị
riêng cho một hình vẽ.
2. Các nét vẽ
Để biểu diễn vật thể, trên các bản vẽ kỹ thuật dùng các loại nét vẽ có hình dạng và kích
thước khác nhau.
Tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật TCVN 8:1993 các nét vẽ quy định các loại nét vẽ và ứng dụng
của chúng như bảng 1-1 và hình 1-15.
Tên gọi Nét vẽ Kích thước
(mm)
Công dụng
Nét liền đậm b = 0.3-1.5 - Đường bao thấy
- Cạnh thấy
- Đường đỉnh ren thấy…
Nét liền
mảnh
b/3 - Giao tuyến tưởng tượng ở
các mặt cong chuyển tiếp
- Đường kích thước, đường
đóng
- Đường gạch mặt cắt
- Đường bao mặt cắt chập…
Nét lượn
sóng liền
mảnh

b/3 - Đường giới hạn hình chiếu
hoặc một phần hình cắt và
hình chiếu.
Nét dích dắc
liền mảnh
b/3 - Đường giới hạn hình biểu
diễn dài cắt lìa.
Nét đứt b/2 - Đường bao khuất
- Cạnh khuất…
Nét gạch dài
chấm mảnh
b/3 - Đường tâm
- Đường trục đối xứng
- Đường tròn chia và đường
sinh chia của bánh răng…
Nét cắt 1.5b - Vị trí vết của các mặt phẳng
cắt
Nét gạch dài
chấm đậm
b/2 - Bề mặt cần xử lý
- Đường bao của phôi chi tiết

Các loại đường nét
- Chiều rộng của nét vẽ cơ bản cần chọn sao cho phù hợp với kích thước, loại bản vẽ
và lấy trong dãy kích thước sau:
0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1,4 và 2mm
III. TIÊU CHUẨN VỀ CHỮ VIẾT VÀ QUY ĐỊNH GHI KÍCH THƯỚC
TRÌNH BÀY BẢN VẼ
1. Chữ viết
Trên bản vẽ kỹ thuật ngòai hình vẽ ra, còn có những con số kích thước những kí hiệu

bằng chữ, những ghi chú bằng lời văn khác. Chữ và chữ số đó phải được viết rõ ràng, thống
nhất để dễ đọc và không gây ra nhầm lẫn.
TCVN 6-85 Chữ viết trên bản vẽ quy định chữ viết gồm chữ, số và dấu dùng trên các bản
vẽ và tài liệu kỹ thuật.
a. Khổ chữ:
Khổ chữ (h) là giá trị được xác định bằng chiều cao của chữ hoa tính bằng milimet, có
các khổ chữ sau:
2.5; 3.5; 5; 7; 10; 14; 20; 28; 40…. Cho phép dùng khổ >40 nhưng không < 2,5
Chiều rộng nét chữ (d) phụ thuộc vào kiếu chữ và chiều cao chữ.
b. Kiểu chữ:
Có các kiểu chữ sau:
-
Kiểu A đứng và A nghiêng 75
0
với d = 1/14h
-
Kiếu A đứng (H1.6)
-
Kiểu B đứng và nghiêng 75
0
với d = 1/10h
-
Kiểu B nghiêng 75
0
(H 1.7)
2. Các quy định ghi kích thước
Kích thước ghi trên bản vẽ thể hiện độ lớn của vật thể biếu diễn. Ghi kích thước trên bản vẽ
kỹ thuật là vấn đề rất quan trọng khi lập bản vẽ.Kích thước phải được ghi thống nhất, rõ ràng
theo các quy định của TCVN 5705 – 1993. Quy tắc ghi kích thước.
a. Quy tắc chung

KiÓu A
KiÓu B
Hình 1.6
Hình 1.7
- Cơ sở để xác định độ lớn và vị trí tương đối giữa các phần tử của vật thể được biểu diễn
là trị số kích thước ghi trên bản vẽ, trị số kích thước không phụ thuộc vào tỉ lệ và độ chính
xác của hình biểu diễn.
- Dùng mm làm đơn vị đo kích thước dài và sai lệch giới hạn của nó. Trên bản vẽ không
cần ghi đơn vị đo. Nếu dùng độ dài khác như centimet, mét thì dơn vị đo được ghi ngay sau
chữ số ghi kích thước hoặc trong phần ghi chú của bản vẽ.
- Mỗi kích thước chỉ được ghi một lần.
- Kích thước phải được đặt tại hình thể hiện rõ ràng nhất
- Kích thước có quan hệ nên được ghi theo từng nhóm để dễ đọc.
b. Các thành phần kích thước
 Đường kích thước
Đường kích thước xác định phần tử ghi kích thước. Đường kích thước của phần tử là đoạn
thẳng được kẻ song song với đoạn thẳng đó. (H1.8)
Đường kích thước của độ dài cung tròn là cung tròn đồng tâm, đường kích thước của góc là
cung tròn có tâm ở đỉnh góc (H 1.9)
-
Không được dùng bất kỳ đường nào của hình vẽ thay thế đường kích thước.
-
Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh, ở hai đầu có hai mũi tên
(H1.10) mũi tên được vẽ như hình 1.10b
- Trường hợp nếu đường kích thước quá ngắn không đủ chỗ để vẽ mũi tên thì mũi
tên được vẽ ở phía ngoài hai đường dóng (H1.11a).
- Trường hợp các đường kích thước nối tiếp nhau mà không đủ chỗ để vẽ mũi tên
thì dùng dấu chấm gạch đậm hay gạch xiên thay cho mũi tên (H 1. 11b,c).
Hình 1.8
Hình 1.9

Hình 1.10
 Đường gióng:
Đường dóng kích thước giới hạn phần tử được ghi ghi kích thước, đường gióng
Vẽ bằng nét liền mảnh và quá đường kích thước một khoảng từ 2-5mm
- đường gióng của kích thước độ dài kẻ vuông góc với đường kích thước, trường hợp đặc
biệt cho phép kẻ xiên góc (H 1.12)
Ở chố cung lượn, đường gióng được kẻ từ giao điểm của hai đường bao nối tiếp với cung
lượn (H 1.13).
c. Các dấu hiệu và kí hiệu
• Đường kính : Kí hiệu :Ø
- Kí hiệu này được đặt trước trị số kích thước chỉ đường kính của đường tròn hoặc cung
tròn có góc ở tâm ≥ 180
0.
H 1.14
• Hình vuông: Kí hiệu:
Hình 1.14
Hình 1.13
Hình 1.12
Hình 1.11
- Kí hiệu này được đặt trước trị số kích thước cạnh của hình vuông. Để phân biệt phần
mặt phẳng với mặt cong, thường dùng nét liền mảnh gạch chéo phần mặt phẳng (H 1.15).
• Độ dài cung tròn: Kí hiệu:
- Kí hiệu này được đặt trước trị số kích thước chiều dài của cung tròn. Đường dóng của
kích thước ghi chiều dài cung tròn được kẻ vuông góc với dây chắn cung đó. (H 1.16)
Chương 2: VẼ HÌNH HỌC
I. VẼ HÌNH HỌC
1. Chia đều một đoạn thẳng
a. Chia đôi một đoạn thẳng
- Cách dựng bằng thước và compa (H 2.1)
Hình 1.16

Hình 1.15
Lấy A và B làm tâm vẽ hai cung tròn cùng bán kính R (R> AB/2). Hai cung tròn này cắt
nhau tại C và D. Nối CD cắt AB tại trung điểm I, I chia đoạn thẳng AB thành 2 phần bằng
nhau.
b. Chia đơạn thẳng ra nhiều phần bằng nhau
Ví dụ cần chia đoạn thẳng AB bất kỳ thành 7 phần bằng nhau. Từ điểm đầu A vạch một
tia nghiêng với AB một góc nhọn nào đó. Trên tia vừa vạch lấy 7 đoạn thẳng bằng nhau theo
thước thẳng hoặc Êke. Trên hình 2.2 ta đã có 7 đoạn. Từ điểm cuối cùng (điểm 7) nối với B
rồi các điểm tiếp theo kẻ các đường // với 7B ta được các điểm giao cắt với AB liên tiếp
bằng nhau.
Chú ý: Nên lấy chiều dài các đoạn trên tia phù hợp với thước đo để dễ tính toán.
2. Chia đường tròn thành 3, 5, 6, 7 bằng nhau
a. Chia đường tròn thành 3 phần bằng nhau:
Đường tròn bán kính R. Cách chia ba như sau:
- Xác định các điểm A, D
- Lấy D làm tâm quay cung R. Xác định thêm các điểm B, C.
Thì ABC là các điểm cần tìm – Hình 2.3
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.4Hình 2.3
Sử dụng trong các trường hợp:
Vẽ các trục cách nhau 120º
Vẽ các góc 30 º , 60 º , 120 º
Vẽ tam giác đều.
b. Chia đường tròn thành 5 phần bằng nhau:
Đường tròn bán kính R. Xác định thêm các điểm O, P
- Chia đôi OP, được điểm K
- Lấy K làm tâm quay cung có bán kính = KA. Xác định được điểm H, thì AH là
chiều dài dây cung cần tìm – Hình 2.3
- Lấy A làm tâm quay cung bán kính = AH.  B, E

- Lấy lần lượt E và B làm tâm để xác định thêm các điểm C và D.
Hình 2.4 là ví dụ ứng dụng phương pháp chia đường tròn làm 5 phần để vẽ ngôi
sao.
Hình 2.6
Hình 2.5
Hình 2.7
c. Chia đường tròn thành 6 phần bằng nhau:
Tương tự như cách chia đường tròn thành 3 phần, nhưng dùng thêm điểm A làm tâm
quay cung bán kính R để xác định thêm các điểm E và F – Hình 2.6
Hình 2.7 là ví dụ áp dụng phương pháp chia 6 đường tròn đẻ vẽ đai ốc 6 cạnh
d. Chia đương tròn thành 7 phần bằng nhau:
Bài toán: cho đường tròn tâm 0, hai đường kính AB vuông góc CD. Chia đường tròn thành 7
phần bằng nhau.
Phương pháp dựng: (H 2 .8).
-
Lấy D làm tâm quay một cung tròn có bán kính bằng CD. Cung này cắt AB
kéo dài tại M và N.
-
Chia CD ra 7 phần bằng nhau được các điểm chia: 1’; 2’; 3’… 6’.
-
Nối M và N với các điểm lẻ: 1’; 3’; 5’ (hoặc nối với các điểm chẵn) kéo dài cắt
đường tròn tại các điểm 1,2,3,4,5,6. Đó là các điểm chia đường tròn ra làm 7
phần bằng nhau.
-
Ta nối các điểm 1,2…6,c bằng các dây cung, ta sẽ được hình 7 cạnh đều nối
tiếp.
+ Chia đường tròn thành 9, 11, 13… phần bằng nhau làm tương tự như trên
nhưng đường kính CD sẽ được chia thành 9, 11, 13… phần bằng nhau.
3. Vẽ cung tròn nối tiếp hai đường thẳng
Hai định lý tiếp xúc:

Định lý 1: Một đường tròn tiếp xúc với một đường thẳng thì tâm đường tròn cách đường
thẳng một đoạn bằng bán kính đường tròn . Tiếp điểm là chân đường vuông góc kẻ từ
tâm đường trònđến đường thẳng (H 2.9).
Định lí 2: Một đường tròn tiếp xúc với một đường tròn khác, thì khoảng cách hai tâm
đường tròn bằng tổng hai bán kính của hai đường tròn nếu chúng tiếp xúc ngoài, hoặc
Hình 2.8
Hình 2.9
bằng hiệu hai bán kính của hai đường tròn nếu chúng tiếp xúc trong. Tiếp điểm nằm trên
đường tròn nối hai tâm (H 2.10).
Vẽ cung tròn nối tiếp hai đường thẳng
Bài toán: Cho hai đương thẳng d
1
và d
2
. Vẽ cung tròn nối tiếp hai đường thẳng đó.
Phương pháp vẽ:
-
Áp dụng định lí tiếp xúc 1 để vẽ cung tròn nối tiếp với đường thẳng
-
Khi vẽ cần xác định được tâm cung tròn nối tiếp và tiếp điểm.
a. Nếu hai đường thẳng d
1
và d
2
song song với nhau (H 2.11)
-
Kẻ hai đường thẳng vuông góc với d
1
và d
2

cắt d
1
và d
2
tại T
1
và T
2
-
Tìm trung điểm của T
1
T
2
đó là tâm cung tròn.
-
Vã cung tròn T
1
T
2
tâm O, bán kính OT
1
(hoặc OT
2
)
b. Nếu hai đường thẳng cắt nhau
Bài toán: Cho hai đường thẳng d
1
và d
2
cắt nhau. Hãy vẽ cung tròn bán kính R nối tiếp vwois

hai đường tròn đó.
Phương pháp vẽ: Áp dụng tính chất tiếp xúc của đường thẳng với đường tròn để cácđịnh vị
trí tâm cung nối tiếp và tiếp điểm (H 2.12 ).
- Từ phía trong góc của hai đường thẳng đã cho, kẻ đường thẳng d
1
’//d
1
và d
2
’//d
2
cách d
1

d
2
một khoảng R
Hình 2.10
Hình 2.11
- Hai đường thẳng cắt d
1
’ và d
2
’ tại O thì O là tâm cung nối tiếp.
- Từ O hạ đường vuông góc với d
1
và d
2
ta được hai điểm T
1

và T
2
. Thì T
1,
T
2
là hai tiếp
điểm.
- Lấy O làm tâm vẽ cung tròn bán kính R nối T
1
với T
2
. Đó chính là cung tròn nối tiếp cần
dựng.
Trong trường hợp hai đường thẳng cắt nhau tạo thành một vuông ta có thể vẽ theo cách khác
như hình 2.13
4. Vẽ cung tròn nối tiếp đường thẳng và cung tròn
Bài toán: cho cung tròn tâm O
1
, bán kính R
1
và đường thẳng d. Vẽ cung tròn bán kính R nối
tiếp với cung tròn O
1
và đường thẳng d.
Phương pháp vẽ: Ta áp dụng định lí đường tròn tiếp xúc với đường tròn và đường tròn tiếp
xúc với đường thẳng để vẽ cung tròn nối tiếp.
-
Xác định tâm và tiếp điểm
a. Trường hợp tiếp xúc ngoài (H 2.14)

Hình 2.12
Hình 2.13
- Kẻ đường thẳng d’ song song với đường thẳng d một khoảng bằng R.
- Lấy O
1
làm tâm vẽ đường tròn phụ bán kính bằng R+R
1
. Cung tròn phụ cắt đường thẳng
d’ tại O, O là cung tâm tròn nội tiếp.
- Nối O với O
1
cắt cung tròn R
1
tại T
1
và từ O hạ OT
2
vuông góc với d. T
1
và T
2
là hai tiếp
điểm.
- Lấy O làm tâm vẽ cung tròn bán kính R nối T
1
T
2
, đó chính lafcung tròn nối tiếp cần
dựng.
b. Trường hợp tiếp xúc trong (H 2.15).

- Kẻ đường thẳng d’ song song với đường thẳng d và cách d một khoảng R.
- Lấy O
1
làm tâm quay cung tròn phụ bán kính bằng R-R
1
. Cung tròn phụ cắt đường
thẳng d’ tại O, O là tâm cung tròn nối tiếp.
- Nối O với O
1
kéo dài cắt cung tròn R
1
tại T
1
, từ O hạ OT
2
vuông góc với d. T
1
T
2
là hai
tiếp điểm.
- Lấy O làm tâm quay cung tròn bán kính R nối T
1
, T
2
. Đó chính là cung tròn nối tiếp cần
dựng.
Hình 2.14
Hình 2.15
5. Vẽ cung tròn nối tiếp các cung tròn

Bài toán: Cho hai cung tròn tâm O
1
và O
2
bán kính R
1
và R
2
. Vẽ cung tròn bán kính R nội
tiếp hai cung tròn đã cho.
Phương pháp vẽ:
-
Áp dụng định lí 2: Đường tròn tiếp xúc với đường tròn khác để vẽ cung tròn
nối tiếp.
-
Tìm tâm cung tròn nối tiếp và các tiếp điểm:
a. Trường hợp tiếp xúc ngoài (H 2.16)
-
Lấy O
1
và O
2
làm tâm vẽ hai cung tròn phụ bán kính R + R
1
và R + R
2
-
Hai cung tròn phụ cắt nhau tại O, O là tâm cung tròn nối tiếp
-
Nối O

1
với O cắt đường tròn tâm O
1
tại T
1
, nối O
2
với O cắt đường tròn tâm O
2

tại T
2.
T
1
, T
2
là hai tiếp điểm.
-
Lấy tâm O bán kính R vẽ cung tròn T
1
T
2
, đó là cung tròn nối tiếp cần tìm.
b. Trường hợp tiếp xúc trong(2.17)
- Cách vẽ tương tự như trên ở đây chỉ chú ý, khi vẽ hai đường tròn phụ tâm O
1
và O
2
thì
bán kính của hai cung tròn này là R-R

1
và R-R
2
Hình 2.16
Hình 2.17
a. Trường hợp tiếp xúc trong và tiếp xúc ngoài (H 2.18)
-
Cung tròn R
1
tiếp xúc trong với cung tròn R, R
2
tiếp xúc ngoài với R (hoặc
ngược lại)
-
Cách vẽ tương tự như hai cách vẽ trên.
Ứng dụng:
- Vẽ nối tiếp được dung để vẽ các hình biểu diễn của chi tiết và dùng để lấy dấu trong
các nghành nguội, gò, hàn, mộc mẫu…
II. VẼ ELIP
1. Phương pháp bốn điểm
Vẽ E-lip khi biết chiều dài hai trục của nó:
Giả sử biết chiều dài hai trục của E-lip là AB và CD - hình 2.19- Elip sẽ đi qua các
điểm A, B, C, D. Để thuận lợi khi vẽ Elip, ta tìm thêm một số điểm trung gian.
- Lấy O làm tâm dựng hai đường tròn có đường kính là AB và CD.
Hình 2.19
A
B
C
D
A

B
C
D
Hình 2.20
Hình 2.18
a) b)
Hình 2.21
M
N
P
Q
A
B
C
D
A
B
C
D
E
F
Hình 2.22
- Dựng các tia bất kỳ đi qua tâm O. Mỗi tia gặp đường tròn lớn dóng hướng // CD;
Gặp đường tròn nhỏ dóng hướng // AB.
- Tập hơp các điểm giao các cặp đường dóng là các điểm E-lip đi qua - Hình 2.20
2. Phương pháp đường kính liên hợp
a. Trường hợp cặp đường kình liên hợp bằng nhau:
Áp dụng vẽ khi đường tròn bị biến dạng thành E-lip ở loại hình chiếu trục đo vuông góc
đều.
Giả sử biết cặp đường kính liên hợp của E-lip là AB = CD – Hình 2.21 - Elip sẽ đi qua

các điểm ABCD.
- Dựng hình bình hành MNPQ
- Lấy các điểm M, P làm tâm quay cung AC và cung DB
- Nối MD, MB, PA, PC. Xác định được các điểm E, F
- Lấy E, F làm tâm quay các cung AD và CB – Hình 2.22
Hình 2.24
Hình 2.23
Đây là cách vẽ gần đúng E-lip. Hình 2.16 là một số ví dụ khi cặp đường kính liên hợp có
các hướng khác.
Hình 2.23 và hình 2.24 là một số ví dụ áp dụng khi vẽ hình chiếu trục đo vuông góc
đều.
b. Trường hợp cặp đường kình liên hợp không bằng nhau:
Áp dụng vẽ khi đường tròn bị biến dạng thành E-lip ở loại hình chiếu trục đo vuông góc
đứng.
Giả sử biết cặp đường kính liên hợp của E-lip là AB ≠ CD – Hình 2.25a. E-lip sẽ đi qua
các điểm ABCD. Để vẽ được chính xác E-lip, ta tìm thêm các điểm trung gian:
- Dựng hình bình hành MNPQ
- Chia ba các đoạn MC, CN và OC – Hình 2.25b
- Nối A với các điểm 1, B với các điểm 2
- Nối và kéo dài A với các điểm 3, B với các điểm 3
b)
Hình 2.25
A
B
C
D
A
B
C
D

M
N
P
Q
1
1
2
2
o
Hình 2.27
Hình 2.26
Ta được các điểm trung gian. Tương tự làm như thế với nửa dưới. Tập hợp các điểm đó
để vẽ E-lip – Hình 2.26. Trục dài của E-lip nghiêng với hướng nằm ngang 7º.
Hình 2.27 là ví dụ vẽ hình chiếu trục đo vuông góc đứng. Phần trụ phía phải của vật thể
được vẽ theo cách vẽ này.
Chương 3: HÌNH CHIẾU VUÔNG GÓC
I. HÌNH CHIẾU VUÔNG GÓC CỦA MỘT ĐIỂM, ĐƯỜNG THẲNG,
MẶT PHẲNG
Khái niệm:
Giả thiết trong không gian, ta lấy một mặt phẳng P và một điểm S ở ngoài mặt phẳng đó. Từ
một điểm A bất kỳ trong không gian, ta dựng đường thẳng SA, đường thẳng này cắt mặt
phẳng P một điểm A’ (H3.1). Ta nói rằng đã thực hiện một phép chiếu và ta gọi mặt phẳng P
là mặt phẳng hình chiếu, đường thẳng SA là tia chiếu và điểm A’ là hình chiếu của điểm A
trên mặt phẳng P.
- Các phép chiếu : + Phép chiếu xuyên tâm
+ Phép chiếu song song
+ Phép chiếu vuông góc
1. Hình chiếu vuông góc của một điểm
a. Xây dựng đồ thức
Đặt điểm A vào hệ thống ba mặt phẳng hình chiếu. (H 3.2)

Hình 3.1
Hình 3.2
Trong hệ thống ba mặt phẳng chiếu thì các trục chiếu Oy ┴ P
1
, Oz ┴ P
2
, Ox ┴ P
3.
Vậy
muốn chiếu vuông góc điểm A lên ba mặt phẳng chiếu ta làm như sau:
Chiếu lên P
1
:
Từ A kẻ đường song song với Oy cắt tai A
1
. A
1
là hình chiếu đứng của điểm điểm A
Chiếu xuông P
2
:
Từ A kẻ đường song song với Oz cắt Ox tại A
Từ Ax kẻ đường song song với Oy, đông thời từ A kẻ đường song song với Oz hai đường
này cắt nhau tại một điểm, điểm đó là A
2
chính là hình chiếu bằng của điểm A.
Chiếu sang P
3
:
Từ A

1
kẻ đường song song với Ox cắt Oz tại A
z
, từ A
z
kẻ đường song song với Oy, đồng thời
từ A kẻ đường song song với Ox hai đường này cắt nhau tại một điểm, điểm đó là A
3
chính
là hình chiếu cạnh của điểm A.
b. Xoay mặt phẳng
- Xoay mặt phẳng P
2
quanh trục Ox một góc 90° (theo chiều mũi tên như hình vẽ 3.2)
Ta được P
2
≡ P
1
. Lúc này A
2
xoay và thẳng hàng với A
1
. Trục Oy xoay theo và trùng với Oz
kéo dài.
- Xoay mặt phẳng P
3
quanh trục Oz một góc 90° (theo chiều mũi tên như hình vẽ 3.2)
Ta được P
3
≡ P

1
. Lúc này A
3
xoay và thẳng hàng với A
1
. Trục Oy xoay theo và trùng với Ox
kéo dài.
Sau khi xoay ta được đồ thức của điểm A trong hệ thống ba mặt phẳng chiếu như
hình 3.3
2. Hình chiếu của đường thẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu
a. Hình chiếu của đường thẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu đứng P
1
(H 3.4)
Đường thẳng AB vuông góc với mặt phẳng hình chiếu P
1.
Hình 3.3
Cách vẽ:
- Kẻ AB song song với Oy lấy A
1
≡B
1
Tính chất:
-
Hình chiếu đứng của đường thẩng AB suy biến thành 1 điểm : A
1
=B
1
-
Độ dài hình chiếu bằng A
2

B
2
= AB, A
2
B
2

ox
-
Độ dài hình chiếu cạnh A
3
B
3
= AB, A
3
B
3
oz
b. Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu bằng P
2
(H 3.5)
Tương tự như trên ta có tính chất: A
2
≡ B
2
A
1
B
1
= AB, A

1
B
1
ox
A
3
B
3
=AB, A
3
B
3
// oz
c. Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu cạnh P
3
(H 3.6)
Tương tự như trên ta có A
3
≡ B
3
A
1
B
1
= AB, A
1
B
1
oz
A

2
B
2
= AB, A
2
B
2
// ox
Hình 3.4
Hình 3.5

×