Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

nâng cao chất lượng thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi nhánh nguyễn trãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.19 KB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH NGUYỄN TRÃI
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ MINH HUỆ
SV THỰC HIỆN: NGUYỄN MAI TRUNG
MÃ SV: TC404995
LỚP : NGÂN HÀNG K40
HÀ NỘI, T4-2012
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
1
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
LỜI NÓI ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu và là yêu cầu khách quan đối
với các quốc gia trong giai đoạn hiện nay.Tất nhiên Việt Nam cũng nằm trong xu
hướng đú.Sau hơn hai mươi năm đổi mới ,đất nước ta đã đạt những thành tựu đáng
khích lệ; gia nhập WTO-tổ chức thương mại lớn nhất thế giới ,tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao và liên tục tăng,đời sống nhân dân từng bước được cải thiện ,các nguồn
tiền tệ tích tụ trong nền kinh tế được khai thác bằng nhiều hình thức khác nhau để
đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển Nền kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không có
hoạt động kinh doanh đầu tư. Hoạt động đầu tư được coi như chỡa khoỏ, tiền đề cho
sự phát triển. Hoạt động đầu tư có rất nhiều hướng, trong đó kế hoạch hoá đầu tư đã
cụ thể hoỏ cỏc kế hoạch đầu tư là một hướng quan trọng. Dự án đầu tư là một hình
thức cụ thể hoỏ cỏc kế hoạch đầu tư. Đầu tư theo dự án được xem như là một hình


thức đầu tư có căn bản nhất và sẽ đem lại hiệu quả kinh tế, phòng ngừa được những
rủi ro. Thẩm định dự án đầu tư là một khâu trọng yếu trong quá trình chuẩn bị đầu
tư. Sự thành bại của hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng rất lớn của các quyết định đầu
tư và giấy phép đầu tư. Việc ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư phụ
thuộc vào công tác thẩm định có chất lượng cao mà khâu quan trọng nhất xuyên suốt
dự án đầu tư là thẩm định tài chính dự án. Như vậy chất lượng thẩm định tài chính
của công tác thẩm định sẽ trực tiếp tác động lờn cỏc quyết định đầu tư là cấp phép
đầu tư và tới hiệu quả đầu tư.
Hoạt động của Ngân hàng nói chung là rất cần thiết và quan trọng đối với
nền kinh tế của nước ta. Với hoạt động đi vay để cho vay các ngân hàng đã huy động
được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức, đơn vị hoạt động kinh doanh để
cho các đơn vị, tổ chức cần vốn vay để tiến hành các hoạt động của mình.
Tuy nhiên, hoạt động trong ngành ngân hàng có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn vậy
cần có những biện pháp tốt hơn để giải quyết những rủi ro đó. Một trong các biện
pháp đó là nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã quyết định chọn đề tài: " Nâng
cao chất lượng thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Nguyễn Trãi". Chuyên đề được chia làm ba phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nội dung thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Vietinbank Nguyễn Trãi.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam – Vietinbank
Nguyễn Trãi.

Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, em rất cảm ơn sự giúp đỡ
của cô TS. Nguyễn Thị Minh Huệ - giáo viên hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề này.
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại
1.1.1. NHTM và hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1.1. NHTM
a. Khái niệm NHTM
Xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển hàng thế kỷ nay, NHTM đã và
đang đóng góp một vai trò to lớn trong nền kinh tế xã hội. NHTM được coi là một
trung gian tài chính quan trọng hàng đầu trong hệ thống tài chính, là một kênh dẫn
vốn gián tiếp từ người tiết kiệm tới người đầu tư. Theo Luật các tổ chức tín dụng:
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí
nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi,
tiền tiết kiệm… cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói
trên.
Bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm sau:
– Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
– Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và có
đa dạng các dịch vụ ngân hàng.
b. Hệ thống NHTM tại Việt Nam
 Ngân hàng thương mại Quốc doanh: Là ngân hàng thương mại được thành lập
bằng 100% vốn ngân sách nhà nước. Từ khi Việt nam gia nhập WTO và mở

rộng thị trường để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính với
thế giới các ngân hàng thương mại quốc doanh việt nam đang phát hành trái
phiếu để huy động vốn; đã và đang cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần hiện nay.
Ví dụ như:
- Ngân hàng công thương Việt Nam (Industrial and commercial Bank of Viet
Nam – ICBV) gọi tắt là Vietinbank – đã cổ phần hoá)
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Bank for Foreign Trade of Viet Nam –
Vietcombank) đã cổ phần hoá.
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
 Ngân hàng thương mại cổ phần: Là ngân hàng thương mại được thành lập dưới
hình thức công ty cổ phần. Trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở
hữu một số cổ phần nhất định theo qui định của ngân hàng nhà nước Việt nam.
 Ngân hàng liên doanh : Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh
giữa một bên là Ngân hàng thương mại Việt nam và bờn khỏc là Ngân hàng
thương mại nước ngoài có trụ sở đặt tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở
Việt nam
 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là Ngân hàng được thành lập theo pháp luật
nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại việt nam, hoạt động theo pháp luật
Việt nam
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
(NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về
với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
1.1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay

Trong nền kinh tế hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong phú
với nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay nào là tùy
thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng và
quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm
kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.
Các hoạt động cơ bản của NHTM trên lĩnh vực này bao gồm: hoạt động huy
động vốn, hoạt động cho vay và đầu tư, hoạt động trung gian theo yêu cầu của khách
hàng. Trong đó hoạt động cho vay quan trọng hơn cả vì đây là hoạt động đem lại
nguồn thu nhập chính cho ngân hàng (chiếm tỷ trọng 70-80 thu nhập của NHTM còn
lại 20-30 thu nhập từ các dịch vụ khác), đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và phát triển.
- Phân loại cho vay theo cỏc tiờu thức sau:
+ Phân loại theo thời hạn cho vay
+ Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay.
+ Phân loại theo đối tượng cho vay
+ …….
1.1.2.3. Các phương thức cho vay.
 Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng:
Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoản thời gian nhất định. Hạn
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoản thời gian nhất
định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với các khách hàng có nhu
cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng.
 Phương pháp cho vay từng lần.
Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải làm các thủ tục

cần thiết (lập hồ sơ vay vốn, ngân hàng thẩm định xét duyệt cho vay…) và ký kết
hợp đồng tín dụng. Khi có nhu cầu khách hàng đến ngân hàng xin vay một khoản
tiền cho mục đích sử dụng của mình như thanh toán tiền hàng hóa, nguyên vật liệu
và các chi phí sản xuất kinh doanh khác. Phương pháp này áp dụng cho các khách
hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc ngân hàng thấy cần thiết phảo áp
dụng phương pháp cho vay này để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay
được chặt chẽ.
Số tiền cho vay của ngân hàng được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn
của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm và khả năng hoàn trả của khách hàng, khả
năng nguồn vốn của ngân hàng và giới hạn cho vay theo qui định của Luật pháp.
1.1.2.4 Quy trình cho vay
Là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong việc cho vay.
Quy trình này bao gồm nhiều khâu theo một trật tự nhất định. Có thể khái quát qui
trình cho vay theo sơ đồ sau:
Bảng 1.1 Sơ đồ quy trình cho vay
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
1.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1 Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM
a/ Khái niệm thẩm định tài chính dự án:
Thẩm định dự án tài chính là việc xem xét tính hiện thực của dự án về các
mặt kinh tế, tài chính trên cơ sở xác định các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá được

hiệu quả tài chính của dự án nhằm quyết định cú nờn đầu tư hay không.
Thẩm định tài chính dự án sẽ giúp ngân hàng biết được :
- Có cho vay hay không?
- Cho vay bao nhiêu, thời hạn, mức lãi suất ra sao?
- Kế hoạch giải ngân, quản lý vốn và thu nợ.
- Hỗ trợ doanh nghiệp như thế nào hoặc yêu cầu doanh nghiệp phải đáp ứng
thêm điều kiện gì?
Phân tích đánh giá tài chính dự án là nhiệm vụ cần thiết và hết sức quan
trọng trong công tác chuẩn bị đầu tư.
b/ Nội dung thẩm định tài chính dự án
 Thẩm định tổng nguồn vốn đầu tư và nguồn tài trợ dự án
Thực tế, các NHTM thường tiến hành thẩm định tài chính dự án về vốn đầu tư
theo các nội dung sau:
• Thẩm định về vốn đầu tư là việc phân tích đánh giá chính xác nhu cầu về vốn
đầu tư, về tiến độ bỏ vốn đầu tư, dự tính các yếu tố có thể làm thay đổi vốn đầu tư
cũng như khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn vốn.
* Phân tích tổng vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư bao gồm: Vốn cố định, vốn lưu động, lãi trong thời gian xây
dựng (nếu có)
Vốn cố định: thể hiện qua việc sử dụng cho các chi phí sau:
• Chi phí thành lập
• Chi phí xây dựng cơ bản
• Chi phí máy móc thiết bị
• Chi phí chuyển giao công nghệ
• Chi phí dự phòng
• Chi phí khác: nghiên cứu, đào tạo, khảo sát, thiết kế, sản xuất thử
Vốn lưu động: được dùng cho 2 loại chính:
• Chi phí sản xuất
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40

MSV: TC404995
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
• Chi phí lưu thông
Bộ phận vốn lưu động đầu tư vào tài sản lưu động này sẽ được thu hồi vào năm
kết thúc dự án đầu tư và được coi là thu nhập ròng của dự án.
* Phân tích cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn thường được coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu tư cho thiết bị và công nghệ
cao hơn xây dựng cơ bản. Đối với các dự án đầu tư chiều sâu và mở rộng, tỷ lệ đầu
tư thiết bị cần đạt được 60%, tuy nhiên phải hết sức linh hoạt theo tính chất và điều
kiện cụ thể từng dự án.
* Phân tích nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn:
Một dự án có thể được tài trợ từ nhiều nguồn, thông thường là: vốn Ngân sách
Nhà nước cấp, vốn vay ngân hàng và vốn tự có. Ngân hàng chỉ phải thẩm định cơ sở
pháp lý và thực tế đảm bảo dự án chắc chắn được các nguồn trên tài trợ.
Từ việc phân tích nhu cầu vay vốn như trên và so sánh nhu cầu với khả năng đảm
bảo vốn đầu tư từ các nguồn tài trợ, nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì dự án được
chấp nhận về phương diện vốn đầu tư. Ngược lại, ngân hàng và chủ đầu tư phải trao
đổi thỏa thuận lại với nhau, dự án có thể làm giảm quy mô. Ngoài ra cần lưu ý tính
hợp lý của cơ cấu nguồn vốn còn tùy thuộc vào tính chất cũng như điều kiện thực tế
của dự án.
 Thẩm định lại về doanh thu và chi phí
Trước khi tính toán, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, thẩm định dự án
phải đánh giá lại sự chính xác về số liệu của dự án. Bên cạnh tổng vốn đầu tư, doanh
thu và chi phí là hai số liệu quan trọng được dùng làm căn cứ để xác định dòng tiền.
Ngân hàng thẩm định lại doanh thu và chi phí dựa vào công suất dự kiến và quan
trọng hơn là dựa vào sản lượng tiêu thụ dự kiến.
Sau khi thẩm định dự án về mặt thị trường, Ngân hàng dự trù về sản lượng, giá
vốn hàng bán và giá thành sản phẩm, tạm thời dự kiến được doanh số tiêu thụ trong
năm kế hoạch và chi phí đầu vào.

 Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án
* Những chỉ tiêu cần quan tâm:
(1) Giá trị hiện tại ròng (NPV- Net present value)
Giá trị hiện tại ròng của một dự án là tổng mức lãi của cả đời dự án quy về thời
điểm hiện tại hay là hiệu số giữa các khoản thu và chi khi đuợc chiết khấu theo tỷ lệ
thích hợp.
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
Công thức xác định:
NPV =

=
n
t 0
t
r)(
CFtTNt
+

1
TNt: Thu nhập của dự án năm t
CFt: Chi phí của dự án năm t
R: Lãi suất chiết khấu được lựa chọn
1/1+r: Hệ số chiết khấu tại năm t tương ứng với lãi suất r đã chọn
NPV chỉ cho biết quy mô lãi của dự án đầu tư mà không phản ánh mức độ hiệu
quả của dự án
Tính NPV cần xác định mức lãi suất thích hợp cho dự án đầu tư.

Nếu NPV<0 thì thu nhập của dự án không đủ để bù đắp chi phí đã đầu tư
Nếu NPV=0 thì thu nhập chỉ bù đắp chi phí đầu tư – Không có hiệu quả
Nếu NPV>0 dự án đầu tư có hiệu quả
Nếu các dự án có tính chất loại trừ thì chọn dự án có NPV lớn nhất
Nếu các dự án độc lập thì chấp nhận dự án có NPV ≥0
(2) Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR- Internal rate of return)
Là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó NPV=0.Hay nói cách khác, tỷ suất hoàn vốn
nội bộ là lãi suất chiết khấu phải tìm sao cho với mức lãi suất đó tổng hiện giá của
các tài khoản thu trong tương lai do đầu tư mang lại bằng hiện giá của vốn đầu tư.
Muốn xác định được IRR người ta tìm một mức lãi suất sao cho NPV= 0.
Giải phương trình để tìm IRR:
Cho NPV =

=
+

n
t
t
IRR
CFtTNt
0
)1(
= 0
Để xác định IRR của dự án người ta thường sử dụng 2 phương pháp: Phương
pháp thử và xử lý sai số, phương pháp nội suy.
(3) Thời gian hoàn vốn đầu tư:
Thời gian hoàn vốn đầu tư là khoảng thời gian cần thiết để thu hồi đủ số vốn đầu
tư cho dự án. Đú chớnh là khoảng thời gian để hoàn vốn đầu tư bằng lợi nhuận và
khấu hao thu được hàng năm.

SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
Thời gian thu hồi vốn đầu tư (thời gian hoàn vốn đầu tư) được xác định thông
qua các khoản thu ròng (khấu hao + lợi nhuận ròng) và trừ dần vào tổng mức vốn
đầu tư cho đến khi đạt mức cân bằng. Khoảng thời gian tính đến thời điểm đạt được
sự cân bằng đú chớnh là thời gian hoàn vốn của dự án.
(4) Điểm hòa vốn (Break Event Point- BFP)
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu cần bằng với chi phí bỏ ra. Điểm hòa
vốn được tính theo năm và thường tính ở năm đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh
ổn định.
Mục đích: Để hoạch định lợi nhuận thu được trên cơ sở thiết lập mối quan hệ
giữa chi phí và thu nhập. Điểm hòa vốn càng thấp thì dự án càng hiệu quả và tính rủi
ro càng thấp. Điểm hòa vốn là điểm chuyển tiếp giữa lỗ và lãi. Để tính toán điểm hòa
vốn, cần phân loại chi phí như sau:
- Sản lượng hòa vốn (Q
hv
): Là sản lượng cần thiết mà dự án phải đạt được đảm bảo
doanh thu đủ bù đắp chi phí
Công thức: Q
hv
=
VP
FC

FC: Tổng chi phí cố định
P: Giá bán 1 đơn vị sản phẩm
V: Chi phí thay đổi cho 1 đơn vị sản phẩm

- Doanh thu hòa vốn (DT
hv
): Là doanh thu cần thiết của dự án đạt được để bù đắp
chi phí
Công thức: DT
hv
=
DTT
VC
FC

1
FC: Tổng chi phí cố định
VC: Tổng chi phí biến đổi
DTT: Doanh thu thuần
1.2.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
NHTM
1.2.1.1 Khái niệm : Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là quá trình phân tích, đánh
giá một cách toàn diện các khía cạnh của một dự án đầu tư để đưa ra quyết định tài
trợ cho phép đầu tư và triển khai dự ỏn”.
Là công việc có ý nghĩa với cỏc bên liên quan, xuất phát từ quan điểm, lợi ích
giữa cỏc bờn. Do vậy kết quả thẩm định sẽ có ý nghĩa khác nhau giữa cỏc bờn:
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
- Với chủ đầu tư: Thẩm định dự án giúp họ đánh giá dự án trên phương diện khả
thi, hiệu quả tài chính, lựa chọn phương án đầu tư tối ưu, phù hợp với điều kiện về
các nguồn lực, khả năng tìm nguồn tài trợ.

- Với quan điểm quản lý nhà nước: Thẩm định sẽ giúp cơ quan quản lý nhà nước
nhận thấy sự cần thiết và mức độ phù hợp của dự án của dự án với chiến lược phát
triển kinh tế ngành, vùng, quốc gia, từ đó ra quyết định cấp phép đầu tư và các biện
pháp hỗ trợ cần thiết.
- Với nhà tài trợ: một dự án có thể được tài trợ từ nhiều nguồn khác nhau như
ngân sách nhà nước, vốn tự có và đa phần là từ các NHTM. Thẩm định dự án giúp
nhà tài trợ có quyết định đúng đắn vào những dự án có tính khả thi, hiệu quả tài
chính vững chắc, có khả năng thu nợ như dự kiến. Đối với ngân hàng, dự án có thu
hồi vốn đầy đủ, đúng hạn vốn cho vay và lãi như dự kiến không.
Chất lượng thẩm định tài chính dự án có thể được xem xét từ nhiều góc độ:
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư,
lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.
- Góc độ kế hoạch hóa: dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề
cho các quyết định đầu tư tài trợ.
- Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan tới
nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết
quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác
định.
Như vậy, một dự án đầu tư bao gồm các nội dung sau:
- Mục tiêu của dự án: là mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án. Cụ thể là khi
thực hiện, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu
tư nói riêng.
- Các kết quả: đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ các
hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các
mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án

để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm
việc của một dự án.
- Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các
hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư
cần cho dự án.
- Thời gian: Bất cứ một dự án nào cũng được giới hạn trong một khung thời gian
nhất định vì một dự án khả thi vào thời gian này có thể không khả thi vào một thời
gian khác.
1.2.2.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định dự án:
Toàn bộ quá trình thẩm định thường rất phức tạp, có tính chuyên ngành, chủ
yếu bao gồm các nội dung sau:
- Thẩm định về mặt pháp lý: Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của những hồ sơ
có liên quan tới dự án, đồng thời xem xét dự án có phù hợp với kế hoạch, quy hoạch,
định hướng phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, quốc gia.
- Thẩm định về thị trường: Nghiên cứu thị trường nhằm làm rõ những vấn đề: sản
xuất kinh doanh cái gì? Sản xuất bao nhiêu? Bán cho ai? … Cán bộ thẩm định sẽ
khẳng định được về khả năng tiêu thụ sản phẩm, đồng thời đánh giá được tính đúng
đắn về chiến lược về sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối sản phẩm và
chiến lược khuyến khích của dự án.
- Thẩm định về mặt kỹ thuật – công nghệ: Xem xét tính khả thi về mặt thiết bị
công nghệ, giải pháp kỹ thuật, địa điểm xây dựng và các biện pháp xử lý rác thải…
đã đáp ứng được yêu cầu hay chưa. Điều này cho phép tiếp kiệm được nguồn lực.
Các dự án không khả thi về mặt kỹ thuật phải được loại bỏ để tránh những tổn thất
trong quá trình thực hiện và vận hành sau này. Ngoài ra, phân tích kỹ thuật còn là

tiền đề cho phân tích mặt kinh tế, tài chính của dự án ở bước sau.
- Thẩm định về mặt tổ chức, quản lý: Kiểm tra số lượng, chất lượng lao động có
đáp ứng yêu cầu vận hành dự án hiệu quả hay không, đánh giá tính hợp lý của bộ
máy quản lý hành chính, hệ thống, phòng ban, phân xưởng…
- Thẩm định về mặt kinh tế- xã hội: Phân tích, đánh giá mọi tác động của dự án
nhằm thể hiện một cách đầy đỉ, chi tiết trên quan điểm lợi ích xã hội. Đây là khía
cạnh mà các cơ quan quản lý xã hội chú trọng đến.
- Thẩm định về mặt tài chính: Tài chính là nội dung quan trọng của dự án, nó thể
hiện được hiệu quả đầu tư của dự án thông qua các chỉ tiêu tài chính. Do đó, nội
dung tài chính của dự án được chủ đầu tư và NHTM tài trợ vốn đặc biệt quan tâm.
Phân tích tài chính nhằm đánh giá tình hình khả thi của dự án về mặt tài chính.
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định tài chính dự án
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là nhân tố thuộc về nội bộ, ngân hàng có thể điều chỉnh,
kiểm soát được.
• Con người:
Cán bộ thẩm định đóng vai trò chi phối, liên kết phối hợp với các nhân tố khác,
dựa trên kết quả đánh giá, xem xét chủ quan của mình đưa ra kết quả thẩm định dự
án. Những sai lầm trong thẩm định dù vô tình hay cố ý đều dẫn tới hậu quả: đánh giá
sai lệch về hiệu quả, khả năng tài chính, khả năng trả nợ ngân hàng, có thể gâu khó
khăn trong thu hồi nợ, nghiêm trọng hơn là nguy cơ mất vốn, suy giảm lợi nhuận
kinh doanh.
• Quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm nội dung, phương pháp và
trình tự tiến hành, là căn cứ cho cán bộ thẩm định làm việc khách quan, khoa học.

Nội dung thẩm định đầy đủ, chi tiết làm tăng tính chính xác, độ tin cậy của kết quả
thẩm định.
• Thông tin
Số lượng, chất lượng thông tin tác động lớn tới chất lượng thẩm định. Ngoài các
thông tin mà chủ dự án trình lên trong hồ sơ xin vay, ngân hàng phải tiếp cận, thu
thập, xử lý các dữ kiện từ nhiều nguồn tin khác để rút ra kết luận cuối cùng. Vì thế,
việc thiết lập hệ thống thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời luôn là nhu cầu cấp thiết
đối với ngân hàng.
• Trang thiết bị công nghệ
Trang thiết bị kỹ thuật giúp cho kết quả thẩm định tăng tính chính xác, rút ngắn
thời gian thẩm định, loại bỏ tính toán thủ công, từ đó giảm được những rủi ro phát
sinh qua công đoạn xử lý băng tay của các tính toán phức tạp.
• Tổ chức điều hành
Là việc bố trí, sắp xếp, quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, bộ
phận để thực hiện công việc. Nhân tố này có tác động gián tiếp tới chất lượng thẩm
định. Bởi vì liên kết được các cá nhân sẽ phát huy được mặt mạnh của họ, hạn chế
mặt yếu, giảm bớt rủi ro đạo đức. Nếu sự kết hợp không nhịp nhàng, phân công trách
nhiệm thiếu cụ thể thì công tác thẩm định không đạt được hiệu quả như mong muốn.
1.3.2 Nhân tố khách quan
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
Nhân tố khách quan là những nhân tố không thuộc tầm kiểm soát của ngân hàng,
ngân hàng chủ tìm cách tiếp cận và đưa ra giải pháp thích nghi, khắc phục.
• Từ phía doanh nghiệp
Hồ sơ dự án mà chủ đầu tư trình là cơ sở quan trọng để ngân hàng tiến hành thẩm
định. Tính trung thực, chính xác, đầy đủ của bộ hồ sơ tác động nhiều tới chất lượng
thẩm định. Sự hợp tác của doanh nghiệp trong khi cung cấp thông tin về tình hình

sản xuất kinh doanh cũng ảnh hưởng đến thời gian thẩm định.
• Môi trường kinh tế - xã hội
Sự phát triển của quốc gia quy định năng lực của các chủ thể trong nền kinh tế,
quy định sự đa dạng nhiều chiều cũng như độ tin cậy của thông tin. Ở nước ta, môi
trường kinh tế xã hội còn đang trên đà hoàn thiện nên hay có sự thay đổi về mặt quy
định, chính sách, thiếu sự kiểm soát toàn diện. Những quy định chiến lược và sách
lược phát triển kinh tế còn chưa được xây dựng đồng bộ và ổn định là một yếu tố rủi
ro trong phân tích dự án.
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI VIETINBANK NGUYỄN TRÃI.
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Vietinbank Nguyễn
Trãi (Vietinbank Nguyễn Trãi).
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập ngày 26/03/1988 theo Nghị
định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ Trưởng, hoạt động theo luật các Tổ chức tín
dụng Việt Nam. Đến nay, ngân hàng Công Thương Việt Nam là Ngân hàng thương
mại lớn, giữ vai trò quan trọng đầu tư vốn phát triển kinh tế trong nền kinh tế quốc
dân, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng cao giá trị
cuộc sống.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam - Vietinbank Nguyễn Trãi là một chi nhánh
của ngân hàng Công Thương Việt Nam mới được thành lậy từ ngày 01/07/2006. Căn
cứ theo Quyết định số 149/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 09/06/2006 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam về việc chuyển chi nhánh
cấp II trưc thuộc Ngân hàng Công Thương Hà Tây thành chi nhánh cấp I thuộc Ngân

hàng Công Thương Việt Nam.
Năm 2010, Chi nhánh chuyển trụ sở làm việc về đường Phạm Hùng – Từ Liêm –
Hà Nội. Đống thời Chi nhỏnh đó đưa 02 phòng giao dịch vào hoạt động, thành lập
thêm 02 Phòng TH & NV và Phòng Quản lý rủi ro & Nợ có vấn đề Phòng khách
hàng Doanh nghiệp và Phòng khách hàng cá nhân, 02 phòng giao dịch trực thuộc
Ban Giám đốc.
Ngân hàng luôn chủ trương giữ chữ tín với khách hàng, luôn thu hút khách hàng,
tích cực mở rộng địa bàn hoỏt động, đầu tư trên mọi lĩnh vực với các thành phần
kinh tế với các lãi suất phù hợp, đồng thời ngân hàng đã triển khai và thi hành kịp
thời cơ chế quản lý, điều hành trong công tác tiền tệ, tín dụng và thanh toán theo
phương hướng của Ngân hàng Công thương Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng
kinh doanh của ngân hàng.
* Nội dung hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam Vietinbank
Nguyễn Trãi (Vietinbank Nguyễn Trãi).
- Huy động vốn của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước bằng đồng Việt
Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, dưới
các hình thức sau:
+ Nhận tiền gửi
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các công cụ nợ, huy
động khác.
+ Vay vốn
+ các hình thức huy động vốn khỏc khụng trái với quy định của Pháp luật.
- Hoạt động tín dụng:
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống và thực hiện các dự án đầu tư phát triển.

+ Bảo lãnh
+ Cho thuê tài chính
+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác
+ Bao thanh toán
+ Các hình thức cấp tín dụng khác
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ ngân hàng khác
- Hoạt động khác theo quy định của pháp luật
Đứng trước môi trường kinh doanh với nhiều thử thách khó khăn hiện nay,
Vietinbank Nguyễn Trãi vẫn duy trì khả năng cung cấp cho khách hàng các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao, có uy tín với đông đảo khách hàng
trong và ngoài nước.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng
2.1.2.1. Bộ máy tổ chức
Mô hình tổ chức quản lý tại Vietinbank Nguyễn Trãi theo quyết định số:
149/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 09.6.2006 của chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng
Công thương Việt Nam.
* Ban Giám Đốc
* Cỏc phòng chuyên môn nghiệp vụ
Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
Phòng khách hàng cá nhân
Tổ quản lý rủi ro
Phòng kế toán
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tổng hợp và nguồn vốn
Phòng tổ chức hành chính
Cỏc phòng giao dịch
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995

17
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
Bảng 2.1 sơ đồ cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Vietinbank Nguyễn Trãi:
2.1.2.2. Hoạt động của cỏc phũng ban
a. Phòng khách hàng doanh nghiệp
Chức năng :Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp về khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
dụng, tài trợ thương mại, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện
hành và hướng dẫn của Ngân Hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam. Trực tiếp
quảng cáo, tiếp thị giới thiệu và bỏn cỏc sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.
b. Phòng khách hàng cá nhân
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
P.
Tiền tệ
kho
quỹ
P.
Kế
toán
P.
Khách
hàng cá
nhân
Các phòng giao dịch
P.
QLRR

&NCVĐ
P.
Khách
hàng
doanh
nghiệp
P.
Tổ chức
hành
chính
18
BAN
GIÁM ĐỐC
P.
Tổng
hợp và
nguồn
vốn
P. Kiểm
tra kiểm
soát nội
bộ
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
Chức năng : Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá
nhân về khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
tín dụng, tài trợ thương mại, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể
lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân Hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam .Trực tiếp quảng cáo ,tiếp thị giới thiệu và bỏn cỏc sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng cho các cá nhân.
c. Tổ quản lý rủi ro

Chức năng :Tổ quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh
về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; quản lý giám sát thực hiện danh mục cho
vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng .Thẩm định
hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện
chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ hoạt động Ngân hàng theo chỉ đạo
của Ngân hàng TMCPCT Việt Nam; quản lý đề xuất sử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro,
nợ được chính phủ xử lý; là đầu mối khai thác và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo
quy định của nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và tiền lãi vay đối với các
khoản nợ xấu theo chỉ đạo của giám đốc chi nhánh .
d. Phòng kế toán
Chức năng:Thực hiện các nghiệp vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng; các
nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ
taị chi nhánh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán,
xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao
dịch trờn mỏy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của
nhà nước và Ngân hàng TMCPViệt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách
hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
e. Phòng tiền tệ kho quỹ
Chức năng:Phũng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho
quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước và Ngân àng
TMCPCT Việt Nam. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, cỏc phũng giao dịch
trong và ngoài, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn .
f. Phòng tổ chức hành chính.
Chức năng:Phũng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác
tổ chức cán bộ và chỉ đạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà
nước và quy định của Ngân hàng TMCPCT Việt Nam. Thực hiện công tác hành
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
19

Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
chính quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện
công tác bảo vệ an ninh toàn chi nhánh .
g. Tổ thông tin điện toán
Chức năng:Thực hiện công tác quản lý ,duy trì hệ thống thông tin điện toán
tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ
thống mạng máy tính chi nhánh.
h. Phòng tổng hợp và nguồn vốn
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến
kế hoạch kinh doanh. Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
của Chi nhỏnh.Làm đầu mối các báo cáo theo yêu cầu NHNN và NH TMCP CT Việt
Nam.
 Là đầu mối và trực tiếp Huy động nguồn vốn VNĐ, ngoại tệ từ các cá nhân, các
tổ chức.
 Chức năng tiếp thi các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, dịch vụ thẻ.
 Thực hiện quản lý chất lượng ISO của Chi nhánh.
 Làm đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng, phát triển màng lưới kinh doanh,
phát triển nghiệp vụ.
 Làm đầu mối nghiên cứu, triển khai các sản phẩm mới của NHCT VN và các đề
tài khoa học của Chi nhánh.
i. Tổ thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử.
Chức năng :
 Tham mưu cho ban giám đốc về phát triển dịch vụ thẻ ,dịch vụ ngân hàng điện tử
của Ngân hàng TMCPCT Việt Nam tại Vietinbank Nguyễn Trãi.
 Trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo đúng
quy định của Ngân hàng TMCPCT Việt Nam đảm bảo an toàn hiệu quả phục vụ
khách hàng nhanh chóng kịp thời văn minh .
 Trực tiếp triển khai các hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam tại Vietinbank Nguyễn Trãi.
k. Cỏc phũng giao dịch

SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
Chức năng:Thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cấp tín dụng, cung cấp
các dịch vụ ngân hàng và thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Nguyễn Trãi
2.1.3.1 Hoạt động nguồn vốn
Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,
nhận thức đúng đắn và sâu sắc các quan điểm có tính định hướng cho công việc huy
động vốn. Ban gián đốc chi nhánh đã coi trọng công tác huy động vốn dưới mọi hình
thức để đảm bảo quy mô nguồn vốn tiếp tục tăng trưởng theo kế hoạch xác định
bằng những biện pháp đúng đắn, thích hợp. Do đó chi nhánh đã làm tốt công tác huy
động vốn, nguồn vốn tăng và ổn định, đảm bảo được nguồn vốn dồi dào thỏa man
nhu cầu hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh, ngoài ra thường xuyên thực
hiện vượt mức kế hoạch điều chuyển vốn về Ngân hàng Công thương Việt Nam để
hỗ trợ cho các địa phương có nhu cầu phát tín dụng nhưng thiếu vốn. Tốc độ tăng
của nguồn vốn huy động được biểu hiện qua biểu sau:
Bảng 2.2 Bảng giá trị và tỷ trọng huy động vốn của chi nhánh (2009-2011)

2009 2010 2011
Tỷ
đồng
% Tỷ
đồng
% Tỷ
đồng
%

VỐN HUY ĐỘNG 4300 100 4205 100 4250 100
Tiền gửi tiết kiệm 1800 41,86 1850 44 1740 40,9
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 2320 53,95 2305 54,82 2280 53,6
Kỳ phiếu 180 4,19 50 1,18 150 3,5
Giấy tờ có giá khác 80 2
Tính đến 31/12/2011, tổng nguồn vốn huy động là 4250 tỷ, tăng 50 tỷ so với
năm 2010. Trong đó nguồn vốn nội tệ huy động được là 3730 tỷ giảm gần 1% so với
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
21
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
cựng kỡ năm trước. Nguyên nhân là do nguồn vốn của SCIC và Bảo hiểm xã hội
giảm mạnh so với đầu năm. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới ,việc
các NHTM khỏc trờn địa bàn liên tục mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt động và sự
cạnh tranh gay gắt về lãi suất huy động cũng như các chính sách khuyến mại chăm
sóc khách hàng đã làm cho tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi của các tổ chức kinh tế của
chi nhánh giảm đi so với 2010. Tuy nhiên , tổng vốn huy động vẫn tăng lên do Ngày
13/4/2009, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đó cú Quyết định số 859/QĐ-NHNN
cho phép Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) được phát hành giấy tờ có
giá dài hạn năm 2009.
2.1.3.2. Hoạt động đầu tư vốn tín dụng
Tín dụng là hoạt động rất quan trọng trong mỗi ngân hàng do nó vừa chiếm
tỷ trọng lớn cũng như đem lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng. Trong tín dụng
thì hoạt động cho vay là được các ngân hàng chú trọng do phần lớn các NHTM có
được lợi nhuận từ hoạt động này. Chớnh vỡ vậy,cụng tỏc tín dụng luôn được chi
nhánh coi là mũi nhọn, là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.3 Bảng giá trị và tỷ trọng nợ vay của chi nhánh (2009-2011)
Năm/tỷ lệ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %

Cho vay ngắn hạn 1100 68,75 930 74,4 1396 82,1
Cho vay trung và dài hạn 500 31,25 320 25,6 304 17,9
Tổng 1600 100 1250 100 1700 100
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHTMCPCT Nguyễn Trãi
(2009-2011)
Bảng số liệu trên cho thấy tổng dư nợ của chi nhánh năm 2010 giảm mạnh chỉ
còn 1250 tỷ đồng. Năm 2011 tổng dư nợ đạt 1700 tỷ đồng so với 2010 tăng 450 tỷ.
So với kế hoạch năm đạt 98% và chi nhánh đã thành công trong việc khống chế dư
nợ theo chỉ đạo của NHCTVN. Dư nợ tăng là do gúi kớch cầu của chính phủ và
chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp vay vốn.
• Cho vay ngắn hạn
Trong những năm qua, chi nhánh luôn chú trọng đầu tư cho vay ngắn hạn
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có đủ vốn nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu
quả.Tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn trong tổng dư nợ thường rất lớn.
• Cho vay trung và dài hạn
Với lợi thế về kinh nghiệm,vốn và trình độ, Vietinbank Nguyễn Trói đó
thực sự trở thành một địa chỉ cấp vốn tin cậy cho các dự án. Dư nợ trung dài hạn của
chi nhánh đạt 305 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 18% trong tổng dư nợ cho vay, đạt mức
NHT MCPCT VN cho phép.
Bảng 2.4 Bảng phân loại nợ ( Tỷ đồng )
Phân loại nợ 2009 2010 2011
Nhóm 1 1532 1195,5 1682
Nhóm 2 15 15 -
Nhóm 3 10 20 -

Nhóm 4 50 4,5 12,6
Nhóm 5 3 15 5,35
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Nguyễn Trãi (2009-
2011)
Năm 2011 có thể đánh giá là năm thành công trong hoạt động tín dụng của
chi nhánh, mặc dù môi trường đầu tư còn nhiều khó khăn nhưng chi nhánh vẫn tăng
trưởng được tín dụng trong mức cho phép và kiểm soát tốt chất lượng tín dụng, nợ
nhóm 2 và nhóm 3 đều bằng 0. Nợ xấu đạt 17,95 tỷ đồng tăng so với năm trước song
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
23
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
tỷ lệ ở mức 1,1% trên tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu ( Nợ nhóm 3,4,5) =1,06% < mục tiêu
3%
Ban lãnh đạo chi nhánh đã rất quan tâm công tác quản lý và thu hồi nợ đã
XLRR, hàng tháng đều tổ chức các cuộc giao ban tín dụng, phân tích kết quả đạt
được, đưa ra phương hướng, biện pháp thực hiện thu hồi nợ XLRR đối với từng
khách hàng cụ thể. Do đó đã thu được những món lớn và khó như Công ty vật tư
XDC…
Bảng 2.5 Bảng khả năng thu nợ ( Tỷ đồng )
Năm 2009 2010 2011
Doanh số cho vay 1780 1810 1950
Doanh số thu nợ 2180 2160 2100
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHTMCPCT Nguyễn Trãi
(2009 -2011)
Doanh số thu nợ qua các năm đều lớn hơn doanh số cho vay. Doanh số thu nợ
năm 2011 giảm 60 tỷ đồng so với năm 2010 do các khoản nợ đã XLRR đều rất lâu,
phần lớn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên rất khó thu hồi.
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-

K40
MSV: TC404995
24
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
Bảng 2.6 Bảng thu nhập từ lãi qua các năm ( Tỷ đồng )
Năm 2009 2010 2011
Tổng thu nhập 350 380 430
Lãi tiền gửi 169 190 194
Lãi tiền vay 170 182 220
Lãi khác 11 8 16
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Nguyễn Trãi (2009-
2011)
Hoạt động tín dụng của chi nhánh trong những năm qua có quy mô và chất
lượng ngày càng được nâng lên, khẳng định được vai trò hết sức quan trọng của
mình. Đối với bản thân chi nhánh, hoạt động tín dụng cũng thực sự tạo ra nguồn thu
chủ yếu.Tổng thu nhập năm 2009 là 350 tỷ đồng, năm 2010 là 380 tỷ và năm 2011 là
430 tỷ.Từ 2009 năm sau tăng hơn so với năm trước khoảng từ 30 tỷ trở lên.
Công tác đầu tư vốn năm 2011 thực hiện bám sát định hướng đầu tư tăng
trưởng tín dụng của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam nên chi nhỏnh đó cú
SV Nguyễn Mai Trung Chuyên ngành: NH-
K40
MSV: TC404995
25

×