Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

mở rộng tín dụng tại ngân hàng ngoại thương việt nam – chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.05 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các biểu, sơ đồ
Lời cam đoan
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Khái niệm, đặc trưng của Ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại 4
1.1.2.1 Huy động vốn 4
1.1.2.2 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 6
1.1.2.3 Hoạt động tín dụng 7
1.1.2.4 Hoạt động khác 8
1.2 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 8
1.2.1 Khái niệm và phân loại hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
8
1.2.2 Qui trình tín dụng 9
1.2.3 Mở rộng tín dụng của ngân hàng thương mại 12
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng ngân hàng 21
1.2.4.1 Nhân tố chủ quan 21
1.2.4.2 Nhân tố khách quan 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH VIETCOMBANK HOÀN KIẾM 27
2.1 Khái quát về Chi nhánh Vietcombank Hoàn
Kiếm…………………………….
Trương Duy Thái 1
Chuyên đề thực tập
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của chi nhánh Vietcombank Hoàn
Kiếm


27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Vietcombank Hoàn Kiếm 28
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Vietcombank Hoàn
Kiếm……………
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Vietcombank Hoàn Kiếm 35
2.2.1 Thực trạng cho vay và dư nợ tín dụng
2.2.2 Thực trạng thu nợ 3
2.2.3 Tình hình nợ quá hạn
2.2.4 Chi phí, thu nhập từ hoạt động tín dụng
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Vietcombank Hoàn
Kiếm 44
2.3.1 Những kết quả đạt được 44
2.3.2 Những hạn chế về hoạt động tín dụng 46
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 47
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan 47
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
VIETCOMBANK HOÀN KIẾM 51
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh Vietcombank Hoàn Kiếm51
3.1.1 Dự báo các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng trong thời gian tới
51
3.1.2 Phương hướng trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Vietcombank
Hoàn Kiếm 52
3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tại Chi nhánh Vietcombank Hoàn
Kiếm 55
3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng 55
Trương Duy Thái 2
Chuyên đề thực tập
3.2.2 Thực hiện tốt quy trình tín dụng và nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính các dự án cho vay 58

3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động Marketing đi kèm với hiện đại hoá công nghệ 61
3.2.4 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng 63
3.2.5 Kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ quá hạn, nợ xấu 64
3.2.6 Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Ngân hàng 66
3.3 Một số kiến nghị 67
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các ban ngành liên quan 67
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam 69
3.3.3 Kiến nghị đối với Chi nhánh Vietcombank Hoàn Kiếm 70
Kết luận 72
Danh mục tài liệu tham khảo 73
Trương Duy Thái 3
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích ý nghĩa
VCB Vietcombank – Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam
TMCP Thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNT Ngân hàng Ngoại thương
NHTW Ngân hàng Trung ương
SGD Sở giao dịch
XNK Xuất nhập khẩu
VNĐ Việt Nam đồng
BHXH Bảo hiểm xã hội
VN Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trương Duy Thái 4
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của SGD

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD giai đoạn 2008-2011
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
Bảng 2.4: Hoạt động thanh toán quốc tế
Bảng 2.5: Hoạt động kinh doanh thẻ
Bảng 2.6: Tình hình hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch theo
thời hạn cho vay và loại tiền
Bảng 2.7: Cơ cấu cho vay xuất nhập khẩu theo thành phần kinh tế
Bảng 2.8: Nợ quá hạn trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu giai đoạn
2010 – 2012
Bảng 2.9: Hoạt động thanh toán xuất khẩu tại Sở giao dịch giai đoạn
2010 – 2012
Bảng 2.10: Hoạt động mở L/C nhập khẩu giai đoạn 2010 – 2012
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu cho vay xuất nhập khẩu theo thời gian giai đoạn
2010 – 2012
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu cho vay XNK theo VNĐ và ngoại tệ giao đoạn
2010 – 2012
LỜI CAM ĐOAN
Trương Duy Thái 5
Chuyên đề thực tập
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung trong Chuyên đề này là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung cũng như các số liệu được trình bày trong
Chuyên đề là hoàn toàn trung thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về các thông
tin được đưa ra trong Chuyên đề.
Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2013
Người cam đoan

Trương Duy Thái
LỜI MỞ ĐẦU
Trương Duy Thái 6

Chuyên đề thực tập
Trong khoảng hai mươi năm trở lại đây, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở
thành xu thế tất yếu của thời đại và diễn ra ngày càng sâu về nội dung, ngày
càng rộng về quy mô trên nhiều lĩnh vực. Trong xu thế đó, Việt Nam cũng đã và
đang thực hiện giai đoạn đầu tiên của quá trình hội nhập quốc tế. Việt Nam đã
gia nhập khối ASEAN; tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA);
ký hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ; đặc biệt mới đây,
Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại Thế giới
(WTO) và tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế quốc tế cũng như ký kết các hiệp
định thúc đẩy quan hệ thương mại song phương khác.
Hệ thống NHTM Việt Nam cũng không nằm ngoài bối cảnh này. Không
thể có một nền kinh tế khoẻ mạnh nếu có một hệ thống NHTM còn nhiều vấn
đề. Xã hội càng phát triển thì vai trò của NHTM đối với nền kinh tế ngày càng
lớn. NHTM với vai trò là “kênh truyền dẫn vốn trong nền kinh tế”, đảm bảo cho
nền kinh tế vận động nhịp nhàng và có hiệu quả.
Trong các hoạt động thường xuyên và cơ bản, tín dụng được xem là hoạt
động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính
nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất
và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Do vậy, làm thế nào để mở rộng
tín dụng là điều luôn được các nhà quản lý ngân hàng, các nhà chính sách và các
nhà nghiên cứu quan tâm. Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Hoàn Kiếm
em đã có những hiểu biết nhất định về tầm quan trọng của hoạt động tín dụng.
Xuất phát từ thực tiễn đó em đã chọn đề tài “ Mở rộng tín dụng tại NHNTVN –
Chi nhánh Hoàn Kiếm ” làm chuyên đề cho mình.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trương Duy Thái 7
Chuyên đề thực tập
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm, đặc trưng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Ở mỗi nước có một cách định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại. Ví
dụ, ở Mỹ, ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vị tài chính. Ở Pháp, ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của công
chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho
chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng ngày 23/5/1990 của Hội đồng Nhà
nước Việt Nam xác định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010,
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận” (Khoản 3, Điều 4).
Như vậy, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn để cho vay, đầu tư và thực
hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
1.1.1.2 Đặc trưng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc thù kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ - tín dụng. Các hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm thúc đẩy
và lưu chuyển các dòng tiền tệ phục vụ cho việc giao dịch, thanh toán, phát sinh
hàng ngày trong nền kinh tế, đồng thời thông qua các hoạt động huy động vốn
và cho vay. Các ngân hàng thương mại có khả năng tạo tiền từ các nghiệp vụ
kinh doanh của mình thông qua các công cụ lãi suất. tỉ giá. Vì vậy ngân hàng
thương mại là một mắt xích góp phần ổn định chính sách tiền tệ quốc gia. Đặc
Trương Duy Thái 8
Chuyên đề thực tập
biệt là đối với các quốc gia đang chuyển đổi nền kinh tế để tham gia hội nhập

khu vực và quốc tế như Việt Nam.
Sản phẩm mà ngân hàng kinh doanh và làm dịch vụ là hàng hóa tài chính.
Nói cách khác, đó là tiền và các chứng từ có giá như là: cổ phiếu, thương phiếu,
hối phiếu, trái phiếu và tín phiếu. Đây là những sản phẩm cao cấp của nền kinh
tế thị trường vì vậy được vận hành theo một qui luật và phải được điều hành bởi
nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nhất định, dựa trên những cơ sở pháp lý
do luật pháp qui định.
Trong quá trình hoạt động, NHTM tạo ra sản phẩm và dịch vụ trực tiếp
cung ứng cho người tiêu dùng khi có nhu cầu. Do vậy hoạt động của ngân hàng
dựa vào thương hiệu và uy tín tạo ra đối với khách hàng. Ho nên hoạt động của
ngân hàng là một chuỗi không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
cung cấp và quảng bá và tiếp thị hình ảnh của mình tới khách hàng.
Hoạt động của NHTM là cầu nối giữa các ngân hàng đầu tư, các doanh
nghiệp, những cá nhân có vốn nhàn rỗi và các nhà đầu tư, các doanh nghiệp các
nhà đầu tư có nhu cầu vay vốn. Các NHTM góp phần không nhỏ vào giải quyết
nạn thất nghiệp, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư cũng như góp phần
đảm bảo vốn đối với các ngành kinh tế nhằm phát triển ngành nghề, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong một quốc gia.
1.1.2 Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, nó đóng vai trò
quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng huy
động vốn từ các nguồn chủ yếu:
• Vốn chủ sở hữu: Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp luật cho
phép) chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định.
+ Nguồn vốn hình thành ban đầu: Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng
mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở
Trương Duy Thái 9
Chuyên đề thực tập
hữu Nhà nước, ngân sách Nhà nước cấp (vốn của Nhà nước). Nếu là ngân hàng

cổ phần, các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân
hàng liên doanh do các bên liên doanh góp; ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở
hữu tư nhân.
+ Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt
động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ
thuộc vào điều kiện cụ thể:
Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện nguồn thu nhập ròng lớn hơn không,
chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần
thu nhập ròng thành vốn đầu tư.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở
rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng yêu cầu
gia tăng vốn của chủ do ngân hàng Nhà nước quy định…
+ Các quỹ: Ngân hàng có nhiều quỹ: Quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn
vốn, quỹ thặng dư, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng… mỗi quỹ có mục đích riêng.
Nguồn hình thành các quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng.
+ Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Các khoản vay trung
và dài hạn của NHTM có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể được
coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng do nguồn này có một số đặc điểm
như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải
hoàn trả khi đến hạn.
• Nguồn tiền gửi: Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng
nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng.
+ Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào
ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho
phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực
hiện. Nhìn chung lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không), thay
Trương Duy Thái 10
Chuyên đề thực tập
vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí
thấp.

+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Nhiều khoản
thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một
thời gian xác định. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng
đã đưa ra hình thức tiền gửi có kì hạn. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng
hình thức tiền gửi thanh toán, song tiền gửi có kì hạn được hưởng lãi suất cao
hơn tuỳ theo độ dài của kì hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu
nhập tạm thời chưa sử dụng. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân
hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh
lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn.
+ Tiền gửi của các ngân hàng khác: Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một
số mục đích khác, NHTM này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên quy
mô này thường không lớn.
• Nguồn đi vay: Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM, tuy nhiên,
khi cần, ngân hàng thường vay mượn thêm.
+ Vay NHNN: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong
chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay
NHNN. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (hoặc tái cấp
vốn).
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn
lẫn nhau và vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Nguồn
vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp
bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn
từ NHNN.
+ Vay trên thị trường vốn: Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân
hàng cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái
Trương Duy Thái 11
Chuyên đề thực tập
phiếu) trên thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài
hạn.

1.1.2.2 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
• Ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán sau:
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được nhà nước cho phép
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do NHNN quy định
• Ngân quỹ của một ngân hàng thường gồm:
+ Tiền mặt trong két: Có thể gồm nội tệ, ngoại tệ. Tiền mặt dùng để chi
trả nhanh chóng, tuy nhiên, tiền mặt không sinh lời. Tiền mặt gắn với các chi phí
phát sinh như bảo quản, chuyển, đếm…
+ Tiền gửi tại ngân hàng khác: Gồm tiền gửi tại NHNN, tại các ngân hàng
và tổ chức tín dụng khác. NHTM phải thực hiện dự trữ bắt buộc.
Ngân hàng với vai trò thủ quỹ cho nền kinh tế, có trách nhiệm chi trả kịp
thời mọi nhu cầu của người gửi tiền dưới hình thức chuyển khoản và cả bằng
tiền mặt. Do vậy, ngân hàng luôn phải giữ một lượng tiền mặt trong két và tiền
gửi tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. Nhìn chung ngân quỹ của ngân
hàng là tài sản không sinh lời, song lại là tài sản có tính thanh khoản cao nhất,
đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên. Do vậy, mỗi ngân hàng đều cố gắng giữ
ngân quỹ ở mức thấp nhất có thể được.
1.1.2.3 Hoạt động tín dụng
Hoạt động chủ yếu của NHTM là tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín
nhiệm (tín dụng). Hình thức tín dụng truyền thống của NHTM là cho vay ngắn
hạn có đảm bảo bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hoá, nguyên nhiên vật
liệu; sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau như cho vay thế chấp
bằng bất động sản, bằng các chứng khoán, giấy tờ có giá… hoặc không cần thế
Trương Duy Thái 12
Chuyên đề thực tập
chấp. Các NHTM lớn hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức tín dụng từ cho
vay ngắn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách (để khách hàng có thể phát hành

các chứng khoán huy động vốn, mua hàng mà chưa cần trả tiền ngay, hoặc vay
của người thứ ba…), mua các tài sản để cho thuê… Các hình thức tín dụng này,
một mặt mang lại thu nhập, mặt khác chứa đựng rủi ro cho ngân hàng.
1.1.2.4 Hoạt động khác
- Góp vốn mua cổ phần: Ngân hàng có thể tham gia góp vốn với các tổ
chức khác (không thể hiện dưới hình thức nắm giữ chứng khoán). Ví dụ, như
tham gia hùn vốn vào các ngân hàng liên doanh, các công ty…
- Dịch vụ uỷ thác: NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho
vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân… Các hoạt động này tạo
nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng.
1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và phân loại hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại
1.2.1.1 Khái niệm
Tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản
ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Có thể hiểu rằng: “ Tín dụng ngân hàng
là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng, còn bên kia là các pháp nhân
và thể nhân khác trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả”. Việc hoàn trả
được nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá trên
thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được
giá trị thặng dư trên thị trường.
1.2.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tuỳ theo yêu cầu của
khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân
loại:
• Phân loại theo thời gian
Trương Duy Thái 13
Chuyên đề thực tập
Theo thời gian, tín dụng được phân chia thành:
+ Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống. Tín dụng ngắn hạn nhằm tài

trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước,
doanh nghiệp, hộ sản xuất.
+ Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm, được sử dụng khi doanh
nghiệp có nhu cầu mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản
xuất, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh
+ Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm, chủ yếu được sử dụng để cấp vốn cho
xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở
hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều khoản
cho vay không xác định trước được chính xác thời hạn. Phân chia tín dụng theo
thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật
thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản.
• Phân loại theo hình thức
Theo hình thức tài trợ tín dụng chia thành:
+ Chiết khấu: Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền
cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của
ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
+ Cho vay: Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
+ Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
+ Cho thuê: Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả
gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
• Phân loại theo tài sản đảm bảo
Trương Duy Thái 14
Chuyên đề thực tập
Theo hình thức này, tín dụng được chia thành:
+ Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo

đảm như đảm bảo bằng uy tín người thứ ba, đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài
sản. Tài sản đảm bảo cho phép ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai bằng cách
bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ.
+ Tín dụng không cần tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng không có tài sản
cầm cố, thế chấp, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín
dụng chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Hình thức này áp dụng với các
khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình
hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay
tương đối nhỏ so với vốn của người vay.
• Phân loại theo cách thức cho vay
Theo cách phân loại trên, tín dụng được chia thành:
+ Cho vay thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho
phép khách hàng được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình
đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Thấu chi là hình
thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho
cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm dùng để
trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng…
+ Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không
có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng,
ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân
hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả.
+ Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng
thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính
cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức được cấp
trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của
Trương Duy Thái 15
Chuyên đề thực tập
khách hàng. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kì hạn nợ và
thời hạn tín dụng. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ.

+ Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho
vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Theo hình thức này,
giá trị hàng hoá mua vào (có hoá đơn hợp pháp, hợp lệ, đúng đối tượng) đều là
đối tượng được ngân hàng cho vay; thu nhập bán hàng đều là nguốn để chi trả
cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo khối lượng
và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản phải thu và hàng hoá
trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản cho vay.
+ Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay
trả góp thường áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài
sản cố định hoặc hàng lâu bền. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường
thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp. Khả năng thu nợ phụ thuộc vào thu nhập
đều đặn của người vay. Do rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao
nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp.
Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là
hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian như nhóm sản xuất, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ… Cho vay gián tiếp áp dụng với thị
trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng.
1.2.2 Qui trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay,
giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Về ý nghĩa, việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn
thiện nó đặc biệt quan trọng đối với một NHTM.
Trương Duy Thái 16
Chuyên đề thực tập
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng
nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng: Làm cơ sở cho việc phân
định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng và làm cơ sở
để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Một quy trình tín dụng căn bản gồm các bước như sau:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như: năng lực
pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng; khả năng sử dụng vốn vay;
khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách
hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
+ Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng,
dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
+ Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía
khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm
cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay
đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản là đồng ý cho vay với một
khách hàng không tốt hoặc từ chối cho vay với một khách hàng tốt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí
sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Trương Duy Thái 17
Chuyên đề thực tập
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn

mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động
hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay
của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự
thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế
của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách
hàng, để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.2.3 Mở rộng tín dụng của ngân hàng thương mại
Chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng ngân hàng thương mại gồm hai loại
chỉ tiêu: chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.
• Chỉ tiêu định tính
Đây là các chỉ tiêu phản ánh hình ảnh của ngân hàng thông qua cảm nhận
đầu tiên của khách hàng khi đến với ngân hàng.
Trước hết là bộ máy tổ chức, nếu các hoạt động hướng tới khách hàng của
ngân hàng được phân theo tiêu thức đối tượng khách hàng - sản phầm nhằm đáp
ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng và nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng, điều này sẽ tạo nên cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch tại
ngân hàng.
Thứ hai, đó là tác phong làm việc. Nếu các ngân hàng quan tâm và có kế
hoạch triển khai đổi mới phong cách làm việc hành chính trước đây, bố trí phục
vụ khách hàng trong cả những ngày nghỉ, sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
khách hàng trong việc giao dịch tại ngân hàng.
Trương Duy Thái 18
Chuyên đề thực tập
Bên cạnh những yếu tố mang tính hình thức đó là các yêu cầu của ngân
hàng đối với khách hàng, là tinh thần phục vụ khách hàng của nhân viên ngân
hàng. Sự thoả mãn của mỗi khách hàng phụ thuộc khá nhiều vào tiêu thức này.

Mỗi nhân viên khi làm việc với khách hàng cần thể hiện thái độ thân thiện trong
việc tư vấn, giải đáp thắc mắc của khách hàng. Đến với ngân hàng, thái độ nhiệt
tình, cởi mở và sự thông thạo nghiệp vụ của mỗi nhân viên, sẽ khiến cho khách
hàng hài lòng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xúc tiến các khoản vay và ảnh
hưởng lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
• Các chỉ tiêu định lượng
 Chỉ tiêu về tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Chỉ tiêu tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân
hàng cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm: dư nợ cho vay
ngắn hạn, dư nợ cho vay trung và dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động
của ngân hàng là chưa tốt, khả năng marketing cũng như trình độ cán bộ ngân
hàng chưa cao, quy mô huy động vốn chưa được mở rộng. Tuy nhiên, không
phải chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao. Bởi lẽ, khi ngân
hàng cho vay vượt quá một giới hạn nào đó, cũng là lúc ngân hàng phải chấp
nhận những rủi ro trong kinh doanh. Khi so sánh chỉ tiêu tổng dư nợ và tổng tài
sản có sẽ giúp ngân hàng tính toán hiệu quả tín dụng của một tài sản có và quy
mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỉ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Việc
xác định kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng điều chỉnh, đẩy mạnh loại hình cho
vay có lợi nhất.
 Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn
thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ
hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn.
Khi phân tích tài sản có, công việc đầu tiên của người quản trị là phải phân loại
Trương Duy Thái 19
Chuyên đề thực tập
các khoản nợ để quản lý một cách hiệu quả các khoản nợ này. Nhìn chung nó
được chia làm 5 loại:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Ba nhóm nợ sau được gọi là nợ quá hạn, nợ bị xếp loại. Tỷ lệ nợ có khả
năng mất vốn cao không chỉ báo động sẽ phát sinh khoản phải thanh lý lớn trong
tương lai, mà còn thể hiện sự giảm sút thu nhập ở hiện tại do các khoản nợ này
không còn đem lại lợi nhuận hoặc đem lại lợi nhuận rất ít không đáng kể.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
NHTM tại một thời điểm nhất định:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = —————— * 100
Tổng dư nợ
Chỉ số này thể hiện chất lượng tín dụng. Theo qui định của NHNN, các
ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ lớn hơn 7% được xem là ngân
hàng yếu kém. Nếu chỉ số này nhỏ hơn 5%, ngân hàng đó được đánh giá là ngân
hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều
thang điểm cao trong hàng xếp loại các tổ chức tín dụng.
 Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của NHTM là tối đa hoá lợi ích của
chủ sở hữu. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó
góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Một khoản tín dụng có chất
lượng cao sẽ đem lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động
tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng và là kết quả tài chính quan
trọng được quan tâm hàng đầu. Đối với phần lớn các NHTM, thu nhập từ tín
Trương Duy Thái 20
Chuyên đề thực tập
dụng chiếm bộ phận chủ yếu trong tổng thu nhập và quyết định độ lớn của thu
nhập ròng.
Tỷ trọng thu nhập từ Thu nhập từ hoạt động tín dụng

hoạt động tín dụng = ——————————————— * 100
Tổng thu nhập
Lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại chứng tỏ không những các
khoản vay thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo độ an toàn của nguồn vốn
cho vay.
 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng, nó được
xác định:
Doanh số thu nợ trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng = ————————————
Dư nợ cho vay bình quân
Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vay ngân hàng luân
chuyển càng nhanh, tham gia càng nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng
hoá. Chỉ tiêu này càng tăng, phản ánh tình hình sử dụng vốn tín dụng càng tốt,
chất lượng tín dụng càng cao. Chỉ tiêu này cao trước hết thể hiện khả năng thu
nợ tốt. Nó còn thể hiện hiệu quả cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên, một yếu tố
cần xem xét, đó là “dư nợ bình quân”. Khi dư nợ bình quân thấp, sẽ làm cho
vòng quay vốn tín dụng lớn, nhưng lại không phản ánh chất lượng khoản tín
dụng là cao bởi thực tế nó thể hiện quy mô huy động vốn của ngân hàng là chưa
lớn. Do vậy, chỉ tiêu này cần được kết hợp xem xét cùng với chỉ tiêu “hiệu suất
sử dụng vốn”.
 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn giúp ngân hàng so sánh khả năng cho vay
của mình với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng
vốn huy động.
Trương Duy Thái 21
Chuyên đề thực tập
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn = —————————
Tổng vốn huy động

Chỉ số này càng lớn, vốn tồn đọng càng ít, đồng thời rủi ro tín dụng càng
lớn. Trên thực tế, tỷ lệ trên dao động từ 30% đến 100%. Thông thường vào
khoảng trên 80% là tốt, nếu dưới hoặc trên mức đó có thể gây ảnh hưởng tiêu
cực tới ngân hàng. Lúc đó, tính thanh khoản của ngân hàng sẽ bị đe doạ do khối
lượng dự trữ không được đảm bảo. Tuy vậy, để xác định một tỷ lệ phù hợp còn
phụ thuộc vào kết cấu vốn huy động, lĩnh vực ngân hàng tập trung tài trợ và
nhiều nhân tố khác.
Bên cạnh các chỉ tiêu trên, ngân hàng còn sử dụng rất nhiều các chỉ tiêu
khác để đánh giá chất lượng tín dụng. Chẳng hạn như:
+ Tỷ lệ an toàn toàn vốn tối thiểu (CAR) :
Vốn chủ sở hữu
CAR = ———————————————
Tổng tài sản có điều chỉnh rủi ro
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn tự có bảo vệ cho bao nhiêu đồng tài sản có
rủi ro của NHTM.
+ Chỉ tiêu tỷ trọng từng loại trên tổng nguồn vốn huy động:
Tỷ trọng từng loại tiền gửi Số dư từng loại tiền gửi
trên tổng vốn huy động = ———————————— * 100
Tổng số vốn huy động
Chỉ số này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt
mạnh, điểm yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng nào có tỷ trọng
tiền gửi trong kỳ hạn cao, ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận tiện trong việc tạo ra
Trương Duy Thái 22
Chuyên đề thực tập
lợi nhuận. Ngược lại, ngân hàng nào có tỷ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ
trọng lớn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của vốn.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng của ngân hàng thương
mại
1.2.4.1 Nhân tố chủ quan
Đây là các nhân tố xuất phát từ bản thân ngân hàng cho vay:

 Chính sách quản trị tín dụng của ngân hàng
Cho đến nay hầu như chưa có NHTMNN nào ban hành chiến lược, chính
sách phát triển và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng một cách đầy đủ bằng
văn bản. Tất cả các chỉ đạo từ NHTW mới chỉ là từng bản hướng dẫn thi hành
quy chế, cho vay, bảo lãnh, bảo đảm tiền vay và các quy chế khác do NHNN
Việt Nam ban hành. Các NHTW chưa làm tốt công tác dự báo và định hướng
cho các chi nhánh trong từng giai đoạn phát triển kinh tế. Kế hoạch tín dụng chỉ
mang tính thủ tục. Những khuyến cáo về các ngành hàng không nên cho vay,
đầu tư hay khống chế thường chỉ được đưa sau khi rủi ro tín dụng đã phát sinh ở
một số chi nhánh khác hay tín dụng đã tăng trưởng đến mức nóng.
Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng không có chính sách cho vay thận trọng
với những doanh nghiệp có vấn đề, chính sách đối với các công ty, nhóm công
ty có liên quan. Có những doanh nghiệp chỉ gặp khó khăn có tính tạm thời, nếu
được ngân hàng hỗ trợ và tư vấn nâng cao hiệu quả kiểm soát chi phí, kiểm soát
vốn thì có thể phục hồi và trả được nợ cho ngân hàng.
Tầm nhìn chiến lược không tốt của các ngân hàng cũng là nguyên nhân của
tình trạng cạnh tranh thu hút khách hàng bằng cách giảm giá. Lãi suất cho vay
được giảm bất chấp rủi ro là một yếu tố tác động lớn đến chất lượng tín dụng của
các ngân hàng.
 Quy trình cấp tín dụng và mô hình quản trị rủi ro tín dụng
Quy trình cấp tín dụng hiện tại đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao do các
khoản vay chưa được thực hiện rà soát rủi ro một cách độc lập với bộ phận bán
Trương Duy Thái 23
Chuyên đề thực tập
hàng. Thực tế cho thấy, có khách hàng sản xuất kinh doanh thua lỗ, năng lực tài
chính yếu kém,vốn nhỏ bé trong đó, nhà cửa đất đai lại chưa có giấy tờ chứng
nhận quyền sở hữu, quyền quản lý nhưng để có vốn hoạt động họ đã nâng khống
vốn tự có rồi lập nhiều dự án, có cả dự án thuộc lĩnh vực mà họ chưa từng có
kinh nghiệm để đi vay. Vậy mà, có TCTD không những quyết định cho vay mà
còn nhận bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Hậu quả là các

dự án kém hiệu quả, nợ tồn đọng khó có khả năng thu hồi, vì thế không những
nguy cơ tổn thất cho TCTD là khá lớn mà uy tín của TCTD cũng bị giảm sút
nghiêm trọng.
 Đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng ngân hàng.
Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thậm chí
nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách
hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng đang sống. Họ phải có khả năng dự
báo các vấn đề liên quan đến người vay… Như vậy, họ cần phải được đào tạo và
tự đào tạo kĩ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với
khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kĩ lưỡng, rủi ro tín dụng luôn rình
rập họ.
Bên cạnh đó, đạo đức của cán bộ ngân hàng là một trong các yếu tố tối
quan trọng để giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng. Bộ phận tín dụng
là nơi trực tiếp thẩm định dự án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng cũng
như trực tiếp kiểm tra kho tàng, tài sản thế chấp, giám sát giải ngân, kiểm tra sử
dụng vốn vay, là đầu mối tiếp xúc với khách hàng nên nếu đạo đức nghề nghiệp
không tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng món vay và khả năng thu hồi nợ
của ngân hàng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một
cán bộ tha hoá về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy
hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
 Giám sát, kiểm tra sau khi cho vay
Trương Duy Thái 24
Chuyên đề thực tập
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc
thẩm định trước khi cho vay mà nơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn
sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần được quản lý một
cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những
trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và ngân hàng nói
chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều

khoản đề ra trong hợp động tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra
những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong
thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do
yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần
do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc
hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
1.2.4.2 Nhân tố khách quan
Bên cạnh yếu tố thuộc về bản thân ngân hàng, môi trường kinh doanh và
yếu tố khách hàng cũng có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng ngân hàng.
 Yếu tố thuộc về khách hàng (yếu tố phi hệ thống)
+ Thứ nhất, tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch.
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm
chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy
đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được doanh nghiệp tuân thủ
nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách mà các doanh nghiệp cung cấp cho
ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ
ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do
các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là
nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là
chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
+ Thứ hai, năng lực quản trị kinh doanh của khách hàng yếu kém. Khi các
doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập
Trương Duy Thái 25

×