Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.66 KB, 67 trang )

1
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết thực hiện đề tài
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có
nhiều chủ trương, chính sách để phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt,
chính sách cho vay hộ đã nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và nhận thức
của người dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, giảm
dần khoảng cách giữa các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa với
các khu vực đồng bằng, thành thị, vùng công nghiệp tập trung.
Để thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tại
địa phương, NHNo&PTNT Thái Bình đã mạnh dạn đầu tư cho vay trực tiếp
tới hộ. Sau gần 20 năm, tín dụng Ngân hàng đã thực sự góp phần đổi mới đời
sống kinh tế - xã hội tại địa phương, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức
của người dân. Đổi lại, cho vay hộ đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho NHNo&PTNT Thái Bình. Chiếm hơn 80% trong tổng dư nợ,
cho vay hộ thực sự là một hoạt động quan trọng mà Ngân hàng cần đặc biệt
quan tâm.
Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, NHNo&PTNT Thái Bình
đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển của
các hộ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, hoạt động cho vay hộ vẫn còn nhiều
hạn chế, khuyết điểm, vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc tiếp cận
nguồn vốn cho vay hộ.
Nhận thức được điều đó, em đã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay
hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Thái Bình” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Đây là một đề tài thuộc thể loại quản lý kinh tế, do đó, trong quá trình
nghiên cứu và thể hiện phải luôn gắn lý luận với thực tiễn, thông qua sử dụng
các công cụ về phân tích, so sánh, dự báo, thống kê một cách lôgíc và khoa
học. Trong quá trình nghiên cứu, cũng cần tôn trọng các quy luật kinh tế
khách quan, cũng như các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà
1


Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
2
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
nước gắn với tình hình thực tế tại Thái Bình để có căn cứ đề xuất những giải
pháp khả thi.
Trong khuôn khổ của một chuyên đề tốt nghiệp, em tập trung nghiên cứu
một số điểm trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Thái Bình , trong
đó trọng tâm là hoạt động cho vay hộ sản xuất từ năm 2010 đến nay.
Mặc dù đã cố gắng tối đa khi nghiên cứu nhưng do sự hạn chế về năng lực
và kiến thức, trong khóa luận này em không tránh khỏi những sai sót và hạn chế.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía các Thầy cô và bạn đọc.
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đối với TH.S Trần Mạnh Hà, người
hướng dẫn em viết và hoàn thành khóa luận này, cũng như toàn thể các giảng
viên trường Đại học Dân lập Đông Đô đã truyền đạt cho em kiến thức và
phương pháp học tập nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng ,kết hợp với phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích , tổng hợp nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu : Số liệu thứ cấp được thu thập từ
Báo cáo thường niên, Bản công bố thông tin , website , bài báo , tạp chí …và
được xử lý trên máy tính .
3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Là những vấn đề liên quan đến giải pháp mở
rộng cho vay kiểu hộ của Ngân hàng No& PTNT Thái Bình .
- Phạm vi nghiên cứu : Những hoạt động cho vay kiểu hộ của
NHNo&PTNT Thái Bình giai đoạn 2010-2012
4. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục các bảng số liệu, phụ lục, danh
mục tham khảo, nội dung của khóa luận chia làm 3 chương cụ thể :

2
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
3
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&
PTNT Thái Bình
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&
PTNT Thái Bình
3
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
4
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động chủ yếu
là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay thực hiện tốt nghiệp vụ chiết khấu và phương tiện thanh toán.
NHTM ra đời cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, các quan
điểm trước đây thường cho rằng NHTM như một cơ quan thực hiện phân phối
vốn một cách thuần túy, từ đó cách nhìn nhận về NHTM càng trở nên nặng
nề. Việc thừa, thiếu vốn trong tạm thời thường xuyên xảy ra đối với các đơn
vị kinh tế, đến một thời điểm thì cả người thừa vốn và người thiếu vốn cùng

xuất hiện nhưng họ lại không tìm được với nhau. NHTM chính là cầu nối
giúp người thừa vốn chuyển vốn sang cho người thiếu vốn. NHTM đã và
đang phát triển đặt vị trí tiên phong chủ chốt trong nền kinh tế.
NHTM là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh
tế. Hàng triệu cá nhân, hộ sản xuất và các doanh nghiệp , các tổ chức kinh tế -
xã hội đều gửi tiền tại NHTM. NHTM đóng vai trò người thủ quỹ trong toàn
xã hội.
Theo luật các tổ chức tín dụng quy định “ Hoạt động Ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng để cho vay thực hiện tốt nghiệp vụ chiết khấu và
phương tiện thanh toán ”.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
4
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
5
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
* Huy động vốn: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các
Ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn
quan trọng là các khoản tiền gửi ( thanh toán và tiết kiệm của khách hàng ).
Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam
kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản
tiền gửi , các Ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách
hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép Ngân
hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
* Cho vay : Cho vay là hoạt động chủ yếu và đem lại nguồn thu lớn nhất
đối với NHTM. Chúng ta sẽ tìm hiểu nhiều hơn hoạt động cho vay ở phần sau.
* Các hoạt động trung gian khác
- Mua bán ngoại tệ : Một trong những dịch vụ Ngân hàng đầu tiên được
thực hiện là trao đổi (mua bán) ngoại tệ - một Ngân hàng đứng ra mua bán

một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị
trường tài chính ngày nay , mua bán ngoại tệ thường chỉ do các Ngân hàng
lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng
thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
- Bảo quản vật có giá : Các Ngân hàng thương mại thực hiện lưu trữ
vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng
giữ vàng và giao cho khách tờ biên nhận ( giấy chứng nhận do Ngân hàng
phát hành ). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng nhận , nên
giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền dùng để thanh toán các khoản nợ
trong phạm vi ảnh hưởng của Ngân hàng phát hành. Lợi ích của việc sử dụng
thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi
tiền vào Ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của Ngân hàng. Đó là hình
thức đầu tiên của giấy bạc Ngân hàng. Ngày nay, vật có giá được tách khỏi
tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản.
5
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
6
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán : Khi các
doanh nhân gửi tiền vào Ngân hàng, họ nhận thấy Ngân hàng không chỉ bảo
quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán
qua Ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người
gửi tiền không cần phải đến Ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả
cho khách (còn được gọi là séc), khách hàng mang giấy đến Ngân hàng sẽ
nhận được tiền. Các lợi ích của thanh toán không dùng tiền mặt ( an toàn,
nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí ) đã góp phần rút ngắn thời gian
kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Cùng với sự phát triển
của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán đã được phát triển như Ủy
nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ,

- Quản lý ngân quỹ : Các Ngân hàng thương mại mở tài khoản và giữ
tiền của phần lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó, Ngân hàng
thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm
trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều Ngân hàng đã
cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó Ngân hàng sẽ
quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần
thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn
đến khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
- Tài trợ các hoạt động của Chính Phủ : Khả năng huy động và cho vay
với khối lượng lớn Ngân hàng đã trở thành trọng tâm trong các chính sách của
Chính Phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường cấp bách trong khi thu không
đủ, Chính Phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản vay của Ngân hàng.
Ngày nay, Chính Phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các Ngân
hàng. Các Ngân hàng được cấp phép thành lập với điều kiện là họ phải cam
kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính Phủ và tài trợ cho
Chính Phủ.
6
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
7
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
- Bảo lãnh : Do khả năng thanh toán của các Ngân hàng cho một khách
hàng rất lớn và do Ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên Ngân
hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây,
nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường
bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát
hành chứng khoán, vay vốn của tổ tín dụng khách,
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn : Nhằm để bán được các thiết bị, đặc
biệt là các thiết bị có giá trị lớn, các hãng sản xuất và thương mại đã thuê
(thay vì bán) các thiết bị. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể mua (do vậy

còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều Ngân hàng tích cực cho khách hàng
kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp
đồng thuê mua, trong đó Ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê.
- Cung cấp ủy thác và tư vấn : Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các
Ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy , nhiều cá
nhân và doanh nghiệp đã nhờ Ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động
tài chính hộ.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chúng khoán : Nhiều Ngân hàng
đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa
mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do khiến các Ngân hàng bắt đầu
bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua
cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người
kinh doanh chứng khoán.
- Cung cấp dịch vụ bảo hiểm : Từ nhiều năm nay các Ngân hàng đã bán
bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp
khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng
thanh toán.
- Cung cấp dịch vụ đại lý : Nhiều Ngân hàng (thường là các Ngân hàng
lớn) cung cấp các dịch vụ Ngân hàng đại lý cho các Ngân hàng khác thanh
7
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
8
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm Ngân hàng đầu mối trong
đồng tài trợ.
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay trong Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức đi vay để cho vay, có thể nói hoạt động cho vay
của NHTM là hoạt động cơ bản và tạo nguồn thu lớn nhất đối với NHTM.

Hoạt động cho vay của NHTM là việc NHTM dùng số vốn huy động
được đầu tư cho các doanh nhiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
các hộ sản xuất và các tổ chức khác trong một khoảng thời gian nhất định để
lấy lãi.
NHTM chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn chính là qua hoạt
động cho vay. NHTM huy động vốn từ những tổ chức, cá nhân đang có vốn
mà không có nhu cầu sử dụng số vốn đó rồi cho những tổ chức, cá nhân đang
có nhu cầu sử dụng vốn vay. Có thể thấy hoạt động cho vay của Ngân hàng
tận dụng được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và từ đó thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Mỗi Ngân hàng khác nhau sẽ có những phương thức cho vay khác nhau
và tùy thuộc vào tính chất của các nguồn huy động và họ sẽ tập trung cho vay
theo một hình thức nào đó làm thế mạnh của mình.
1.1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
a. Phân loại theo mục đích khoản vay
Theo mục đích khoản vay thì hoạt động cho vay của NHTM được chia
thành 3 loại:
- Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các Ngân hàng đã chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán
chuyển các khoản phải thu cho Ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là bước
chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các
8
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
9
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
khách hàng ( là người mua ), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở
rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu hầu hết các Ngân hàng không
tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi họ tin rằng các khoản cho

vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu
dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các Ngân hàng phải hướng tới
người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới lần
thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng
tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.
- Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,
các Ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng
nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại
hình tín dụng này nói chung là cao song lãi lại lớn. Một số Ngân hàng còn cho
vay để đầu tư đất.
b. Phân loại theo thời gian
Phân loại theo thời gian thì hoạt động cho vay của NHTM được chia
thành 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm trở xuống.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay từ 1 năm đến 5 năm
- Cho vay dài hạn : Là các khoản cho vay trên 5 năm
Tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng thu hồi vốn của từng dự án mà có
thể xác định cho vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.
c. Phân loại theo hình thức cho vay
- Thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân hàng cho phép
người vay được chi trội (Vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến
một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
9
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
10
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến
của các NHTM đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,
không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi.

- Cho vay theo hạn mức: Đây là hình thức cho vay theo đó Ngân hàng
thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức cho vay. Hạn mức cho vay có thể
tính cho cả kỳ và cuối kỳ . Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
- Cho vay luân chuyển : Là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa
của khách hàng. Khách hàng khi đã mua hàng có thể thiếu vốn , Ngân hàng có thể
cho vay để khách hàng mua hàng và sẽ thu nợ khi khách hàng bán hàng.
- Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà theo đó Ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời gian cho vay đã thỏa thuận. Cho
vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài
trợ tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
- Cho vay gián tiếp: Phần lớn cho vay của NHTM là cho vay gián tiếp.
Bên cạnh đó Ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp như
thông qua các tổ , nhóm, hội trung gian…
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ sản xuất
Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được nhà nước
giao đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh
doanh trên một số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự , những hộ gia đình mà các thành
viên có tài sản chung có hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất,
trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản
xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định , là chủ đề trong các quan hệ đó.
10
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
11
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
Những hộ gia đình mà đất đã được giao cho hộ cũng là chủ thể trong các

quan hệ dân sự liên quan đến đất đã được cấp đó.
- Đại diện của hộ sản xuất : Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các
giao dịch dân sự về lợi ích chung của hộ. Cha mẹ hoặc các thành viên khác đã
có năng lực trách nhiệm hành vi dân sự (đã đủ 18 tuổi) đều có thể làm chủ hộ.
Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác (đã đủ 18 tuổi) làm đại diện của
hộ trong các quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản
xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền lợi và
nghĩa vụ của hộ sản xuất.
- Tài sản chung của hộ sản xuất: Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài
sản do các thành viên cùng nhau tạo lập nên hoặc được cho tặng và các tài sản
khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất
hợp pháp của hộ cũng là tài sản chung của hộ sản xuất.
- Trách nhiệm dân sự của hộ sản xuất : Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm
dân sự về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của hộ do người đại diện xác lập
trong các giao dịch dân sự. Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của
hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì
các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
- Hộ sản xuất có quy mô sản xuất nhỏ, nguồn lao động thì chủ yếu là các
thành viên trong hộ. Hộ sản xuất có các điều kiện về đất đai nhưng thiếu vốn ,
thiếu hiểu biết về khoa học , kỹ thuật , thiếu kiến thức về thị trường nên sản
xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc.
- Hộ sản xuất thường phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, các nghề gia
truyền, thế mạnh và tài nguyên thiên nhiên của từng vùng.
- Hầu hết chủ hộ là những người đã lớn tuổi trong gia đình như ông bà,
bố mẹ nên việc đơi mới cách thức sản xuất kinh doanh theo xu hướng hiện đại
là khó khăn, không bắt kịp với thời đại.
11
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
12

Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
- Hộ sản xuất có lực lượng lao động chủ yếu là những người trong gia
đình nên khi có chuyện xảy ra với gia đình thì quá trình sản xuất kinh doanh
của hộ sản xuất sẽ bị đình trệ trong một khoảng thời gian nhất định.
1.2.1.2. Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế
Hộ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội. Là động lực khai thác các tiềm năng , tận dụng nguồn vốn , lao
động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là
đối tác cạnh tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình cùng vận động và
phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được chi
phí, chuyển hướng sản xuất nhanh tạo được quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và
cho xuất khẩu làm tăng nhu nhập cho ngân sách nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính – tiền tệ thì hộ sản xuất tạo điều kiện mở rộng
thị trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương , chính sách của Đảng và Nhà nước tạo điều
kiện cho hộ sản xuất phát triển đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh
trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, đời sống nhân dân ngày càng cao.
Thực hiện mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn
minh”. Hộ sản xuất được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước
phát triển mạnh mẽ , sôi động trong quá trình đổi mới của đất nước ta. Hộ sản
xuất nông thôn và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản
xuất chủ yếu tạo ra lương thực , thực phẩm , nguyên liệu cung cấp cho ngành
công nghiệp chế biến nông lâm, thủy hải sản, sản xuất được các ngành nghề
thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
12
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
13
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng

1.2.2. Hoạt động cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng
thương mại
Cho vay hộ sản xuất là việc Ngân hàng dùng những khoản tiền tự có
hoặc đã huy động được cho các hộ sản xuất kinh doanh Nông – Lâm – Ngư
nghiêp vay để phục vụ nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ và nhà nước đã có những chính
sách chỉ đạo phải phát triển mạnh mẽ hơn nữa kinh tế hộ sản xuất. Hầu hết ở
các Ngân hàng hiện nay dư nợ cho vay hộ sản xuất chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong tổng dư nợ.
- Do hộ sản xuất hầu hết là hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi
nhỏ, vốn cần thiết cũng nhỏ nên các khoản vay của hộ sản xuất thường nhỏ.
- Có trình độ học vấn cũng như trình độ chuyên môn hầu như là còn hạn
chế. Sản xuất kinh doanh thường ở mức tự phát chứ không có dự án sản xuất
kinh doanh. Điều này khiến việc cho vay hộ sản xuất rất khó khăn. Nhất là
trong khâu thẩm định cho vay.
- Các hộ sản xuất nông, lâm nghiệp thì thường bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu
tố tự nhiên. Nhất là thiên tai ảnh hưởng vô cùng lớn đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của các hộ sản xuất. Do vậy cho vay hộ sản xuất có rủi ro lớn.
- Các hộ sản xuất thường không hiểu luật pháp và các thủ tục pháp lý khi
đi vay. Nên thường xuyên để xảy ra tình trạng trả lãi và gốc quá hạn gây
những thiệt hại cho Ngân hàng.
- Khi có chuyện xảy ra đối với những người trong hộ sản xuất thì hầu
như là quá trình sản xuất kinh doanh sẻ bị ngưng trệ hoàn toàn trong một thời
gian dài. Điều này khiến khả năng thu hồi vốn của các hộ sản xuất kém. Khả
năng trả nợ ngân hàng đúng hạn kém.
13
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
14

Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
1.2.2.2. Phân loại cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại
a. Phân loại theo mục đích khoản cho vay hộ sản xuẩt
Theo mục đích khoản cho vay thì cho vay hộ sản xuất được chia làm 3 loại
- Cho vay thương mại hộ sản xuất : Là các khoản cho vay đối với các hộ sản
xuất , để các hộ sản xuất phục vụ nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng hộ sản xuất: Là các khoản cho vay đối với các hộ sản
xuất để các hộ sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng (mua ô tô, xây dựng nhà….)
- Tài trợ dự án: Là các khoản cho vay đối với các hộ sản xuất mà các
khoản vay đó được cho vay dựa trên một dự án mà hộ sản xuất đã nghiên cứu
đề ra. Ngân hàng xem xét dự án rồi cho vay theo dự án đó.
b. Phân loại theo thời gian cho vay hộ sản xuất
Theo thời gian cho vay thì cho vay hộ sản xuất được chia làm 3 loại:
- Cho vay hộ sản xuất ngắn hạn: Là các khoản cho vay hộ sản xuất có
thời hạn từ 1 năm trở xuống.
- Cho vay hộ sản xuất trung hạn: Là các khoản cho vay hộ sản xuất có
thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay hộ sản xuất dài hạn: Là các khoản cho vay hộ sản xuất có thời
hạn trên 5 năm.
c. Phân loại theo hình thức cho vay hộ sản xuất
Theo hình thức cho vay thì cho vay hộ sản xuất cũng có các hình thức
như : Thấu chi, cho vay trực tiếp, cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay
theo hạn mức và cho vay gián tiếp.
1.2.3. Mở rộng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay hộ sản xuất của NHTM
Mở rộng cho vay hộ sản xuất là việc NHTM cho vay hộ sản xuất trên
phạm vi rộng hơn, đồng thời tăng tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất trên
tổng dư nợ. Muốn vậy NHTM phải tăng cả về số lượng và chất lượng các
khoản cho vay đối với hộ sản xuất.
14

Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
15
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
Tăng chất lượng đối với các khoản cho vay hộ sản xuất nghĩa là : NHTM
phải thực hiện quy trình tín dụng một cách chặt chẽ, từ khâu thẩm định trước
khi vay đến các khâu quản lý sau khi vay. Làm sao để khoản vay được an
toàn nhất đối với Ngân hàng.
Tăng vế số lượng đối với các khoản cho vay hộ sản xuất nghĩa là : NHTM
tăng dư nợ cho vay đối với các khoản hộ sản xuất đã vay và cho nhiều hộ vay
hơn nữa nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn cho các khoản cho vay của NHTM.
Khi đã đảm bảo được cả về chất lượng và số lượng thì khi đó gọi là
NHTM đã mở rộng cho vay hộ sản xuất.
1.2.3.2. Chỉ tiêu mở rộng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại
Có nhiều yếu tố để đánh giá mở rộng cho vay hộ sản xuất. Sau đây là
một số chỉ tiêu dùng để đánh giá việc mở rộng cho vay hộ sản xuất:
* Dư nợ cho vay hộ sản xuất : Dư nợ cho vay hộ sản xuất là tổng số vốn mà
Ngân hàng đầu tư cho các hộ sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.
Dư nợ cho vay hộ sản xuất của một NHTM cao hay thấp cũng ảnh
hưởng đến khả năng mở rộng cho vay hộ sản xuất của NHTM đó.
Dư nợ cho vay thể hiện việc cho vay hộ sản xuất trong một thời gian của
NHTM là như thế nào, đồng thời cũng thông qua dư nợ có thể thấy được tỷ
trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất so với tổng dư nợ.
Vì vậy muốn mở rộng cho vay hộ sản xuất thì Ngân hàng phải có các
biện pháp tăng dư nợ cho vay hộ sản xuất.
* Phạm vi cho vay hộ sản xuất: Phạm vi cho vay hộ sản xuất là những
địa phận, địa bàn mà NHTM đã cho các hộ sản xuất vay.
Phạm vi cho vay hộ sản xuất thể hiện quy mô cho vay hộ sản xuất tại
NHTM , phạm vi cho vay hộ sản xuất rộng thì quy mô cho vay hộ sản xuất sẽ
lớn và ngược lại phạm vi kinh danh hẹp thì quy mô cho vay hộ sản xuất nhỏ.

15
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
16
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
Nếu phạm vi cho vay hộ sản xuất của một NHTM mà lớn hơn trong một
thời kỳ nào đó thì cũng là một chỉ tiêu để đánh giá NHTM đó đã mở rộng cho
vay hộ sản xuất.
* Số hộ sản xuất vay vốn : Số hộ sản xuất vay vốn là số lượng hộ sản
xuất đã vay vốn của Ngân hàng trong một thời điểm nào đó.
Số hộ sản xuất vay vốn lớn hay nhỏ cũng là một chỉ tiêu để đánh giá việc
mở rộng cho vay hộ sản xuất của một NHTM.
Số hộ sản xuất vay vốn của ngân hàng thể hiện tỷ trọng số hộ sản xuất
được vay vốn của Ngân hàng so với số hộ sản xuất trên địa bàn từ đó cho thấy
được cho vay hộ sản xuất đã dược mở rộng hay chưa.
* Doanh thu cho vay hộ sản xuất: Doanh thu cho vay hộ sản xuất thể
hiện được Ngân hàng đã cho vay hộ sản xuất như thế nào trong một khoảng
thời gian nhất định. Doanh thu cho vay hộ sản xuất cho biết cả số lượng và
chất lượng cho vay hộ sản xuất. Số lượng cho vay lớn cùng chất lượng các
khoản cho vay hộ sản xuất tốt, không có nợ quá hạn thì doanh thu cho vay sẽ
cao. Doanh thu cho vay hộ sản xuất cũng là một chỉ tiêu để đánh giá việc mở
rộng cho vay hộ sản xuất.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Con người
Nhân tố con người là gồm toàn bộ các vấn đề liên quan đến các cán bộ
Ngân hàng, ban lãnh đạo của Ngân hàng.
- Nếu Ban Giám Đốc, các lãnh đạo của Ngân hàng có các chính sách quả
lý tốt trong hoạt động cho vay hộ sản xuất thì cho vay hộ sản xuất sẽ có khả

năng được mở rộng và ngược lại nếu Ban Giám Đốc, lãnh đạo của Ngân hàng
mà có các chính sách quản lý không tốt trong cho vay hộ sản xuất thì sẽ gây
khó khăn trong việc mở rộng cho vay hộ sản xuất.
16
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
17
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
- Nếu các cán bộ tín dụng hiểu biết nhiều hơn về việc mở rộng cho vay
hộ sản xuất thì sẽ có thể mở rộng cho vay hộ sản xuất dễ dàng hơn, còn nếu
không hiểu biết nhiều về việc mở rộng cho vay hộ sản xuất thì sẽ khó khăn
hơn trong việc mở rộng cho vay hộ sản xuất. Ngoài ra thì sự yếu kém trong
năng lực của các cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng rất lớn đối với việc mở rộng
cho vay hộ sản xuất.
Như vậy nhân tố con người ảnh hưởng rất lớn đến việc mở rộng cho vay
hộ sản xuất của NHTM.
1.3.1.2. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay bao gồm những quy định thực hiện trong quá trình
cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Gồm các quá trình từ lập
hồ sơ cho vay, thẩm định , giải ngân, kiểm tra quản lý sau khi vay, thu hồi nợ.
Chất lượng cho vay có bảo đảm hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt
các quy định của từng khâu với sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng trong quy
trình cho vay.
Nếu quy trình cho vay được thực hiện một cách nhanh chóng, an toàn thì
sẽ có nhiều hộ sản xuất được vay vốn hơn từ đó mở rộng cho vay hộ sản xuất.
Và ngược lại nếu quy trình cho vay thực hiện rầy rà, trong một thời gian dài
thì sẽ khiến các hộ sản xuất mất cơ hộ kinh doanh, không muốn vay vốn của
Ngân hàng và như thế sẽ không mở rộng cho vay hộ sản xuất.
1.3.1.3. Chính sách cho vay
Chính sách cho vay là kim chỉ nam đảm bảo hoạt động cho vay có lợi, đi

đúng hướng. Nó có nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một
NHTM. Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút được nhiều hộ vay vốn,
đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay trên cơ sở phân tích rủi ro,
tuân thủ pháp luật và chính sách của Nhà nước.
Nếu chính sách cho vay của một NHTM luôn hướng đến các khách hàng
là các hộ sản xuất thì sẽ làm cho số hộ sản xuất được vay vốn và dư nợ cho
17
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
18
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
vay hộ sản xuất sẽ tăng lên và cho vay hộ sản xuất sẽ được mở rộng. Ngược
lại nếu chính sách cho vay không quan tâm đến các hộ sản xuất sẽ khiến cho
cho vay hộ sản xuất không được mở rộng.
Điều đó cũng có nghĩa là mở rộng cho vay hộ sản xuất phụ thuộc rất
nhiều vào chính sách cho vay của từng Ngân hàng.
1.3.1.4. Chất lượng cho vay hộ sản xuất
Mở rộng cho vay hộ sản xuất phải luôn đi kèm với chất lượng cho vay
hộ sản xuất.
Chất lượng cho vay hộ sản xuất là một cơ sở đánh giá, một khoản cho
vay hộ sản xuất có chất lượng tốt có nghĩa là khoản cho vay đó phải được
thực hiện đúng theo quy trình cho vay và các hộ sản xuất trả lãi và gốc đúng
hạn. Ngược lại một khoản cho vay hộ sản xuất có chất lượng kém là khoản
cho vay mà hộ sản xuất trả lãi và gốc không đúng hạn, có nợ quá hạn.
Chất lượng cho vay hộ sản xuất tốt hay kém ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và cho vay hộ sản xuất nói riêng.
Chất lượng cho vay tốt thì việc trả nợ của các hộ sản xuất sẽ đúng hạn,
Ngân hàng có thể căn cứ vào đó để cho vay các khoản tiếp theo, đồng thời thì
nếu chất lượng cho vay hộ sản xuất tốt thì khiến cho thu nhập của Ngân hàng
sẽ lớn hơn và từ đó cũng sẽ tăng lợi nhuận giữ lại được đưa vào cho vay tiếp

và tăng dư nợ cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng. Còn nếu chất lượng cho vay
hộ sản xuất kém thì sẽ làm mất vốn của Ngân hàng, giảm thu nhập của Ngân
hàng từ đó giảm dư nợ của Ngân hàng.
Vì Vậy, muốn mở rộng cho vay hộ sản xuất thì chất lượng cho vay hộ
sản xuất phải tốt.
18
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
19
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Nhân tố mang tính bất khả kháng
Là những nhân tố mà con người không thể đoán trước được hoặc biết
trước cũng không thể ngăn chặn, nó mang tính chất bất khả kháng như thiên
tai, bão lụt dịch bệnh, hỏa hoạn dẫn đến làm ảnh hưởng hoạt động kinh doanh
của khách hàng và từ đó gây rủi ro rất lớn đối với Ngân hàng mà Ngân hàng
không thể lường trước được, nguyên nhân này làm mất khả năng chi trả của
người vay vốn dẫn đến Ngân hàng bị mất vốn mà không thể mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình.
a. Các yếu tố tự nhiên, thiên tai, lũ lụt, hạn hán
Các hộ sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các
yếu tố tự nhiên. Nếu điều kiện tự nhiên tốt, phù hợp với điều kiện sản xuất
kinh doanh thì việc sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất sẽ được thuận lợi
và sẽ thu hồi được vốn trả nợ Ngân hàng. Còn nếu điều kiện tự nhiên xấu, xảy
ra lũ lụt, hạn hán thì ảnh hưởng lớn tới quá trình sản xuất kinh doanh của các
hộ sản xuất, từ đó sẽ làm cho các hộ sản xuất mất nguồn thu và khó khăn
trong trả nợ Ngân hàng.
b. Sự thay đổi các chính sách của các cơ qua Nhà nước
Nếu sự thay đổi các chính sách của các cơ quan Nhà nước có lợi cho hộ
sản xuất như trợ giá, ưu đãi thuế,… thì sẽ thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh

của hộ sản xuất phát triển, còn nếu sự thay đổi các chính sách của các cơ quan
nhà nước bất lợi cho hộ sản xuất như thu hồi đất, tăng thuế,… thì sẽ gây nhiều
khó khăn cho các hộ sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh và cũng ảnh
hưởng đến các khoản cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng.
19
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
20
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
1.3.2.2. Hộ sản xuất
Nếu hộ sản xuất có khả năng tài chính tốt, có các kế hoạch kinh doanh
đúng đắn và có uy tín thì các khoản cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng sẽ
được đảm bảo an toàn và việc mở rộng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng sẽ
trở nên dễ dàng.
Nếu hộ sản xuất có khả năng tài chính kém, có các kế hoạch kinh doanh
không đúng đắn, không có uy tín thì các khoản cho vay hộ sản xuất của Ngân
hàng sẽ không đảm bảo an toàn dẫn đến tình trạng nợ quá hạn và mất nợ gây
cản trở việc mở rộng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng.
Hộ sản xuất chính là nhân tố mang tính khách quan ảnh hưởng đến việc
cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng.
1.3.2.3. Môi trường kinh tế
Nếu môi trường kinh tế ổn định thuận lợi cho các hộ sản xuất trong quá
trình sản xuất kinh doanh thì việc vay và trả nợ Ngân hàng sẽ thuận lợi tạo
điều kiện mở rộng cho vay hộ sản xuất của NHTM.
Nếu môi trường kinh tế bất ổn gây khó khăn cho các hộ sản xuất trong
quá trình sản xuất kinh doanh thì việc vay và trả nợ Ngân hàng của các hộ sản
xuất sẽ trở nên khó khăn khiến cho ngân hàng khó khăn trong việc mở rộng
cho vay hộ sản xuất của NHTM.
Như vậy môi trường kinh tế là nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho
vay hộ sản xuất của NHTM.

1.3.2.4. Môi trường pháp lý
Nếu môi trường pháp lý ổn định, các điều luật rõ ràng thì sẽ thuận lợi
hơn cho Ngân hàng trong việc cho vay và thu nợ.
Còn ngược lại nếu môi trường pháp lý chưa ổn định, các điều luật không
rõ ràng thì sẽ gây khó khăn rất nhiều cho Ngân hàng trong việc cho vay và thu
nợ. Như việc ban hành các điều luật về đất đai, các luật về xử lý tài sản thế
20
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
21
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
chấp, những luật này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới quá trình cho vay của Ngân
hàng nói chung và cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng nói riêng.
Vì vậy có thể nói môi trường pháp lý là nhân tố khách quan ảnh hưởng
tới việc mở rộng cho vay hộ sản xuất của NHTM.
21
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
22
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNo&PTNT TỈNH THÁI BÌNH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT TỈNH THÁI BÌNH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình
Năm 1988: Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam được thành lập
theo nghị định số 52/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ Trưởng ( Nay
là Chính Phủ ) về việc thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó có
Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn.

Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Thái Bình được thành lập theo số
198/1998/QĐ- NHNN5 ngày 02/06/1998 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Đơn vị là chi nhánh cấp hai trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam có
trụ sở tại: 150 Lê Lợi – Phường Đề Thám- TB Thái Bình. Hiện nay mạng lưới
hoạt động của đơn vị bao gồm văn phòng tỉnh và 9 chi nhánh cấp 3 trực thuộc.
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn
như biên chế rất đông (>1000 LĐ), cơ sở vật chất thiếu thốn, địa bàn hoạt
động chủ yếu là nông nghiệp và nông thôn … Song với sự chỉ đạo tích cực
của NHNo Việt Nam, chi nhánh Thái Bình đã vượt qua nhiều thử thách, từng
bước trưởng thành và ngày càng phát triển. Dư nợ và nguồn vốn huy động
qua các năm các chi nhánh đều tăng đáng kể.
2.1.2. Các hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng
Các dịch vụ mà chi nhánh cung cấp bao gồm:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng VNĐ
và ngoại tệ. Phát hành giấy tờ có giá.
22
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
23
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các pháp
nhân, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, sản xuất và kinh
doanh trên lĩnh vực.
- Bảo lãnh
- Thanh toán quốc tế
- Kinh doanh ngoại tệ
- Bao thanh toán
- Dịch vụ séc
2.1.3. Mô hình bộ máy quản lý tại chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Thái Bình

2.1.3.1. Bộ máy tổ chức
Đến thời điểm 31/12/2010 mạng lưới chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh
Thái Bình gồm:
- Văn phòng NHNo tỉnh có 6 phòng nghiệp vụ
- 9 chi nhánh loại 3, mỗi chi nhánh có 3 phòng nghiệp vụ.
- 32 phòng giao dịch trực thuộc
- Ban Giám Đốc:
+ Ban Giám Đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động của chi nhánh Thái Bình
- Phòng kiểm tra , kiểm soát nội bộ : Thực hiện kiểm tra kiểm toán nội
bộ tại tất cả các đơn vị trực thuộc chi nhánh. Kiểm tra việc thực hiện các quy
chế, chế độ tại chi nhánh.
Tham mưu tư vấn cho Giám Đốc những vấn đề liên quan đến họat động
tại chi nhánh …
23
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng KHKD
Phòng KT-KS-NB
Phòng KTNQ
Phòng TC-HC
Phòng ĐT
Phòng KD NT
24
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
Biểu đồ 1: Mô hình tổ chức chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Thái Bình
- Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu cho Giám Đốc trong việc thực
hiện chủ trương, chính sách chế độ của Nhà nước và của nghành về tổ chức
cán bộ, lao động và tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động nhằm

đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh
Thái Bình.
24
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A
25
Kho¸ luËn t t nghi p ố ệ Khoa Tài chÝnh - Ng©n hàng
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng
lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc chi nhánh.
Thực hiện công tác hành chính (quản lý, lưu trữ, bảo mật…); Thực hiện
công tác hậu cần cho chi nhánh : Lễ tân, quản lý, phương tiện tài sản… phục
vụ cho hoạt động kinh doanh; Thực hiện công tác bảo vệ an ninh cho con
người, tài sản của chi nhánh và của khách hàng.
- Phòng Điện toán : Quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy
cập kiểm soát theo quy định của Giám đốc, quản lý hệ thống máy móc thiết bị
tin học tại chi nhánh. Hướng dẫn đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc chi
nhánh vận hành hệ thông tin học phục vụ cho Ngân hàng.
2.1.4. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh
Thái Bình
2.1.4.1. Huy động vốn
Có thể nói hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng đối với hoạt
động của tất cả các Ngân hàng nói chung và của NHNo&PTNT Thái Bình nói
riêng. Ngân hàng là tổ chức đi vay để cho vay, là công cụ lưu chuyển vốn từ
nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn do vậy huy động vốn giúp Ngân hàng có vốn
để cho vay, tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư .
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Thái Bình
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Số tiền

Tốc độ
tăng (%)
Số tiền
Tốc độ
tăng (%)
Số tiền
Tốc độ
tăng (%)
Nội tệ 3.010 25,4% 3.988,4 32,5% 5692 42,8%
Ngoại tệ 268 16,8% 237,7 -11,3% 478,4 -10,8%
Tổng nguồn
vốn
3278 4226,1 6170,4
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Thái Bình
năm 2010-2011-2012)
25
Lª Tuy t Mai ế L p: ớ
TC15A

×