Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Huy động và sử dụng vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ XXI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.28 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Đối với Việt Nam, nông nghiệp và nông thôn có vị trí đặc biệt quan trọng cả về
kinh tế, chính trị và xã hội. Nông thôn là nơi làm việc và sinh sống của gần 80%
dân số, đa số là còn nghèo, thu nhập chiếm gần 40%GDP cả nớc, là thị trờng rộng
lớn, tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm của mọi ngành nghề xã hội; là nơi cung cấp
nguyên liệu và lao động cho nông nghiệp và các ngành nghề phát triển sản xuất.
Nông nghiệp nông thôn còn là nơi chủ yếu và quyết định sự phát triển bền vững
và tính lâu bền môi trờng sinh thái đảm bảo tính ổn định, đa dạng của tự nhiên. Mà
ở nông thôn thì phát triển cơ sở hạ tầng tạo tiền đề cho các ngành kinh tế khác phát
triển. Nó có ý nghĩa đối với toàn bộ sự chuyển đổi kinh tế xã hội nông thôn
trong giai đoạn phát triển hiện nay. Muốn phát triển đợc cơ sở hạ tầng nông thôn
thì vốn là vấn đề then chốt. Chính vì thế mà em đã chọn đề tài Huy động và sử
dụng vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn Việt Nam trong những năm
đầu của thế kỷ XXI.
Em muốn qua việc nghiên cứu đề tài này để hiểu rõ hơn về cơ sở hạ tầng nông
thôn Việt Nam, việc tăng cờng và huy động vốn để phát triển cơ sở hạ tầng là hết
sức cấp bách và cần thiết. Nhiều địa phơng còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng, lý
do chủ yếu là về vốn. Vốn giữ vai trò quan trọng nhng chúng ta không thể chỉ
trông chờ nguồn vốn của Nhà nớc mà phải tìm cách huy động trong mọi tầng lớp
nhân dân, nguồn vốn nớc ngoài. Khi vốn đã có thì phải tìm phơng án sử dụng để
đạt hiệu quả tối u nhất. Trên thực tế đã có nhiều địa phơng sử dụng vốn một cách
tuỳ tiện, chất lợng công trình không đảm bảo. Đa vào sử dụng một vài năm đã
hỏng không đáp ứng đợc nhu cầu đang phát triển nhanh ở nông thôn.
Do vậy cần có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy qúa trình huy động và sử
dụng vốn đạt hiệu qủa nhằm phát triển cơ sở hạ tầng từng bớc khai thác tiềm năng
nông nghiệp nông thôn. Với vai trò và tính cấp thiết của vấn đề đó em đã chọn đề
tài này với nội dung chính:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu t cho phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn.
Chơng 2: Thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn đầu t phát triển cơ sở hạ tầng


nông thôn Việt Nam.
Chơng 3: Một số giải pháp về vốn cho phát triển cơ sở hạ tâng nông thôn Việt
Nam trong những năm đầu của thế kỷ 21.
Khi nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng các phơng pháp thu thập tài liệu, phân
tích đánh giá, quan sát khảo sát, phơng pháp tổng hợp, phơng pháp t duy lô
gíc...
- 1 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bài viết của em sẽ không đợc hoàn thiện nếu không sự góp ý của các thầy cô giáo.
Em mong đợc sự góp ý hơn nữa của các thầy cô để bài viết của em ngày càng hoàn
thiện hơn.
- 2 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu t cho
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
I. cơ sở hạ tầng và sự phát triển kinh tế xã hội
1.Khái niệm và đặc điểm của cơ sở hạ tầng.
a.khái niệm chung:
Trong việc sản xuất ra của cải vật chất, năng lực sản xuất, hay sức sản xuất đợc
quyết định bởi lực lợng sản xuất. Lực lợng sản xuất chính là toàn bộ năng lực thực
tế của ngời ta trong việc chinh phục thiên nhiên để sản xuất ra của cải vật chất. Nó
bao gồm bản thân ngời lao động, t liệu sản xuất và công nghệ. Trong t liệu sản
xuất có một bộ phận tham gia vào quá trình sản xuất với t cách là những cơ sở, ph-
ơng tiện chung, nhờ đó mà các qúa trình công nghệ, sản xuất dịch vụ đợc thực
hiện. Nói nh vậy nghĩa là, bộ phận cơ sở, phơng tiện chung này bản thân không
phải là công nghệ, cũng không phải là những công cụ sản xuất, hay dịch vụ trực
tiếp tiến hành việc chế tạo sản phẩm, hay tham gia trực tiếp trong lĩnh vực thực
hiện sản phẩm. Nhng thiếu nó thì các quá trình công nghệ, quá trình sản xuất và
những dịch vụ trong sản xuất sẽ trở nên khó khăn hoặc không thể diễn ra đợc.
Toàn bộ những phơng tiện đó gộp lại trong khái niệm cơ sở hạ tầng. Vậy cơ sở hạ

tầng ở đây là tổng thể các cơ sở vật chất kỹ thuật, các công trình, các phơng tiện có
tồn tại trên một lãnh thổ nhất định đợc dùng làm điều kiện sinh hoạt nói chung bảo
đãm cho sự vận hành liên tục, thông suốt các luồng của cải vật chất, các hệ thống
thông tin và dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính phổ biến của sản xuất và
đời sống.
b. Khái niện về cơ sở hạ tầng nông thôn:
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất đặc thù. Trong xã hội chậm phát
triển , truyền thống, nông nghiệp là ngành sản xuất bao trùm và nền tảng kinh tế
của toàn bộ sự tồn tại và phát triển của xã hội, ở đây nông nghiệp là ngành sản xuất
thống trị và bao trùm lên toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội. Bởi vậy dân c của xã
hội chậm phát triển là dân c nông nghiệp và xã hội của nền kinh tế nông nghiệp đó
là xã hội nông thôn, xã hội của ngời dân sống bằng nghề nông. Sự phát triển của xã
hội là quá trình phân công lao động xã hội, quá trình hình thành các hoạt động phi
nông nghiệp - Quá trình này kèm theo với quá trình đô thị hoá, hình thành nên các
đô thị lớn và các khu công nghiệp, thơng mại dịch vụ.
Từ đây có sự phân biệt giữa hai vùng đô thị, khu công nghiệp, dịch vụ và nông
thôn. Nông thôn là những khái niệm dùng để chỉ những khu vực dân c sinh hoạt có
hoạt động nông nghiệp. Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn có một nội dung
gồm sự phát triển kinh tế của các hộ nông dân và sự phát triển của mỗi thôn làng,
xã với tính cách là đơn vị xã hội cơ sở. Từ đó có khái niệm về cơ sở hạ tầng nông
- 3 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thôn là một hệ thông cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nông nghiệp nông thôn đ-
ợc tổ chức thành các đơn vị sản xuất và dịch vụ các công trình sự nghiệp có khả
năng bảo đảm sự di chuyển các hệ thống thông tin, vật chất nhằm phục vụ các nhu
cầu có tính phổ biến của sản xuất đại chúng, của sinh hoạt dân c nông thôn đạt
hiệu quả kinh tế xã hội cao. Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm hệ thống giao
thông đờng bộ, các công trình bến bãi, cầu cống, thuỷ lợi, các công trình cung cấp
điện, các cơ sở trờng học, cơ sở y tế văn hoá, hệ thống cung ứng vật t kỹ thuật
nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn. Đa ra đợc khái niệm

về cơ sở hạ tầng, từ đó nêu lên đợc đặc điểm của nó, đồng thời có cơ sở tìm kiếm
các nguồn lực cần thiết và có thể có cho xây dựng, phát triển những cơ sở hạ tầng ở
nông thôn, cũng nh phơng thức thực hiện việc huy động và sử dụng vốn cho phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn.
2. Đặc điểm của cơ sở hạ tầng:
- Các công trình cơ sở hạ tầng đều có kết quả là dịch vụ phục vụ trực tiếp cho nhu
cầu sản xuất và đời sống trên phạm vi lãnh thổ nhất định.
- Đầu t cơ sở hạ tầng khác với đầu t công cộng: Cơ sở hạ tầng do cả chính phủ và
t nhân đầu t xây dựng, còn khu vực công cộng là do chính phủ đầu t.
- Các công trình cơ sở hạ tầng đòi hỏi nguồn vốn đầu t lớn nhng thời gian thu hồi
vốn lâu và vốn đợc thu hồi qua các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Vì vậy
khu vực t nhân không tích cực tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng mà chủ yếu là
chính phủ đầu t. Trong công tác kế hoạch hoá phát triển cơ sở hạ tầng đòi hỏi phải
làm tốt việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên, phải ngiên cứu phơng hớng phát triển
lâu dài của vùng. Có nh vậy mới đảm bảo hiệu quả sử dụng công trình.
- Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng sau khi đợc xây dựng có thời gian tồn tại
lâu dài trên lãnh thổ và phục vụ lâu dài cho hoạt sản xuất và đời sống.
3.Vai trò của cơ sở hạ tầng nông thôn đối với phát triển kinh tế xã hội:
Cơ sở hạ tầng tốt sẻ giúp giảm giá thành sản xuất, giảm rủi ro,thúc đẩy lu thông
hàng hóa trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp và các ngành liên quan đến nông
nghiệp, khu vực phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên.
Cơ sở hạ tầng phát triển sẻ tác động đến sự tăng trởng và phát triển nhanh khu vực
nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh, tăng cờng
sức hút vốn đầu t nớc ngoài và sức huy động vốn trong nớc vào thị trờng nông
nghiệp nông thôn.
Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển là điều kiện quan trọng tác động tới việc phân
bố lực lợng sản xuất theo lãnh thổ giúp phát triển đồng đều giữa các vùng.
Cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ tạo điều kiện tổ chức tốt đời sống xã hội trên từng địa
bàn tạo nên một cuộc sống khá hơn cho ngời dân, góp phần thực hiện mục tiêu xoá
- 4 -

Website: Email : Tel : 0918.775.368
đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa và các mục tiêu nhân đạo, từ thiện, từ đó làm
giảm dòng dân từ nông thôn đỗ ra thành thị.
4.Các nhân tố ảnh hởng tới sự phát triển cơ sở hạ tầng.
Chúng ta đả biết cơ sở hạ tầng là công trình phục vụ sản xuất và đời sống của
dân c. Vì vậy, mục tiêu của phát triển cơ sở hạ tầng là để phục vụ sản xuất, nâng
cao tính hiệu quả của sản xuất, nâng cao đời sống dân c. Nhng ta biết rằng nếu cơ
sở hạ tầng phát triển quá nhanh so với nhu cầu, thì sẽ phát huy đợc hiệu quả. Ngợc
lại , nếu phát triển cơ sở hạ tầng chậm hơn, ít hơn so với sản xuất thì sẽ không đáp
ứng đợc nhu cầu của sản xuất. Do đó một vấn đề đặt ra ta phải xây dựng một tỷ lệ
thích hợp giữa đầu t cho cơ sở hạ tầng và đầu t cho sản xuất. Ta biết rằng kết cấu
hạ tầng chịu ảnh hởng bởi nhiều nhân tố. Nhng chủ yếu tố sau:
Yếu tố tự nhiên ... Môi trờng:
Hai yếu tố tự nhiên ảnh hởng rất lớn đến phát triển các công trình giao thông cấp
nớc, cấp năng lợng và các cơ sở hạ tầng xã hội là yếu tố địa hình và khí hậu. Chúng
ta biết rằng địa hình và khí hậu là hai yếu tố cơ bản tạo nên tiềm năng về phát triển
các ngành thuỷ lợi, giao thông bởi địa hình và khí hậu là hai yếu tố tạo nên mạng l-
ới sông ngòi và chế độ thuỷ văn của từng vùng. Các điều kiện tự nhiên, địa hình
khí hậu ở mỗi vùng có ảnh hởng trực tiếp đến việc xây dựng đờng giao thông, cầu
cống, cũng nh việc tác động ảnh hởng trực tiếp của các yếu tố này đến tiến độ thi
công cấp thoát nớc, vì mỗi nơi có nguồn nớc và điều kiện cấp nớc khác nhau nên
ảnh hởng đến việc xây dựng các công trình thuỷ lợi bảo đảm tới tiêu cho nông
nghiệp nuôi trồng thuỷ sản, ảnh hởng tới việc cấp điện và cung cấp các nguồn năng
lợng khác.
Yếu tố văn hoá - xã hội.
ở mỗi vùng có đặc điểm văn hoá - xã hội, mức độ dân trí sẻ khác nhau sẽ ảnh h-
ởng đến hệ thống cơ sở hạ tầng ở mỗi vùng đó khác nhau. Với sự đống góp ủng hộ
của nhân dân vùng tạo điều kiện cho hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển, bảo vệ các
công trình thuỷ lợi, giao thông... Thực tế cho thấy ở nhiều địa phơng đã phát triển
phong trào quần chúng xây dựng đờng xá, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nớc

mà đặc biệt là công trình thuỷ lợi, thuỷ nông. Do vậy, nếu có sự hớng dẫn về tổ
chức, chuyển giao công nghệ thích hợp, cũng nh có sự hổ trợ về vốn của nhà nớc
thì hoàn toàn có thể khơi dậy đợc các nguồn lực của nhân dân để xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng nhằm phục vụ sản xuất và đời sống.
Yếu tố kinh tế ... dịch vụ.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, yêu cầu đổi mới là yêu cầu khách quan
nhằm đáp ứng tính hiệu quả của các sản phẩm dịch vụ ngày càng cao trong điều
kiện nguồn lực có hạn. Để đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi phải xây dựng mới các
công trình củ nhằm đáp ứng sự chuyển dịch của các cơ cấu kinh tế theo hớng ngày
- 5 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
càng phát triển. Ta biết rằng vùng kinh tế dịch vụ phát triển sẽ cho hiệu quả cao
dẫn đến dễ thu hút đầu t, khả năng tài chính khu vực ảnh hởng quyết định tới quy
mô, tiến độ thực hiện và sự đồng bộ cuả dự án, bên cạnh đó ảnh hởng đến quyết
định thực hiện dự án của các ngành, đặc biệt là cơ sở hạ tầng nông thôn.
Yếu tố khoa học- công nghệ.
Khoa học kỹ thuật công nghệ ngày nay phát triển nh vũ bảo, nhiều phát
minh, sáng chế ra đời, cái sau cải tiến hơn cái trớc, giai đoạn hiện nay là giai đoạn
phát triển cao của khoa học kỹ thuật công nghệ. Vì thế, nhân tố này ảnh h-
ởng rất lớn đến cơ sở hạ tầng nông thôn. Yếu tố này tiên tiến hiện đại ảnh hởng tới
vốn đầu t, chi phí quản lý và vận hành, quy mô của công trình.
Sự phát triển cơ sở hạ tầng do nhiều nhân tố tác động nhng trên đây là 4 yếu tố
quan trọng. Chúng ta cần phải phân tích và nghiên cứu nó để phát triển các mặt tốt
và hạn chế các mặt xấu để hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn Việt Nam ngày càng
hoàn thiện.
5. Xu hớng vận động và phát triển của cơ sở hạ tầng trong điều kiện nền kinh
tế thị trờng.
Phơng thức phát triển kinh tế, xã hội dù chứa đựng yếu tố chủ quan đến mức nào,
cũng không tránh khỏi sự quy định của bản thân những điều kiện khách quan trong
đó diễn ra sự phát triển.

Xu hớng vận động của cơ sở hạ tầng là phơng thức nhà nớc và nhân dân cùng
làm là phơng thức phối hợp hai chủ thể, là Nhà nớc và nhân cùng tham gia trong
công cuộc phát triển hạ tầng ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay. Với tính cách là
những chủ thể cùng tham gia vào xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, Nhà nớc và
nhân dân sẻ là hai chủ đầu t, hai chủ quản và do đó là hai chủ thể có cùng trách
nhiệm ở những vai trò và cơng vị khác nhau trong việc tạo dựng các công trình cơ
sở hạ tầng ở nông thôn.
Đảng và Nhà nớc ta luôn coi nông nghiệp và nông thôn là mặt trận kinh tế trọng
yếu, là cơ sở để phát triển công nghiệp, dịch vụ, là thị trờng rộng lớn của công
nghiệp, nguồn cung cấp nguyên liệu, lao động cho công nghiệp và các ngành nghề
khác.
Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn là giải pháp cơ bản và quan trọng nhất trong
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội nông thôn và nông nghiệp Việt Nam. Nghị quyết
hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ơng Đảng (khóa VIII) đã ghi: Đẩy mạnh
việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, u tiên cho công trình trọng điểm
phục vụ chung cho nền kinh tế... xây dựng một cơ sở hạ tầng thiết yếu ở nông thôn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tăng tỷ lệ đầu t cho nông nghiệp và nông thôn, xây
dựng và nâng cao kết cấu hạ tầng. Cần tăng cờng công tác chỉ đạo hớng dẫn việc
thực hiện chủ trơng huy động sức dân để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, các
- 6 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công trình xây dựng công cộng... khẩn trơng đánh giá và rà soát lại công tác quản
lý ngân sách, chấn chỉnh ngay các mặt yếu kém.
Trong chức năng quản lý Nhà nớc, các Bộ ngành hoạch định các chơng trình kinh
tế xã hội và phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn
nh các chơng trình về trờng học cho vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn, duyên hải
miền Trung, vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên, chơng trình giao thông nông thôn,
y tế nông thôn, chơng trình nớc sạch nông thôn...
Việc đầu t cơ sở hạ tầng nông thôn huy động các nguồn lực theo phơng châm:
Nhà nớc đầu t hỗ trợ giúp nông thôn, cộng đồng xã hội tham gia đầu t giúp nông

dân, nông dân giúp nông dân, gắn việc xây dựng phát triển hạ tầng nông thôn với
các chơng trình kinh tế xã hội an ninh quốc phòng.
Trên cơ sở các chơng trình đầu t phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, Nhà nớc ban
hành các chính sách đễ thu hút vốn đầu t với nhiều hình thức từ nhiều nguồn lực:
Nhà nớc hỗ trợ đầu t một phần vốn đễ khởi động chơng trình, huy động nhân dân
đóng góp đễ hoàn thiện chơng trình.
Chính sách huy động vốn dới hình thức BOT( đầu t, khai thác, chuyển giao).
Đầu t vào các dự án phát triển công nghiệp gắn với phát triển vùng nguyên liệu
( bao gồm vùng nguyên liệu và cơ sở hạ tầng) dới hình thức hiệp hội kinh tế công
nông lâm nghiệp( chẳng hạn hiệp hội mía đờng Lam Sơn Thanh Hoá).
Với mục tiêu tất cả các xã nông thôn phấn đấu có đủ 4 công trình điện, đờng, tr-
ờng, trạm, cần xây dựng trên 500 trờng học, 450 trạm y tế, 950 hệ thống cho xã
và hàng chục nghìn cây số đờng giao thông cho ô tô về đợc tận nơi. Đây là một
khối lợng đầu t cần hàng tỷ đồng vốn, không thể chỉ trong chờ vào ngân sách
Trung ơng, ngân sách địa phơng mà phải huy động các nguồn lực của toàn xã hội.
Cụ thể là:
+ Nông dân địa phơng.
+ Địa phơng phát triển giúp địa phơng kém phát triển
+ Huy động đầu t từ các tổ chức xã hội và các tổ chức quốc tế.
Muốn đẩy mạnh phát triển nông nghiệp và nông thôn, vấn đề tiền đề và mấu chốt
là đầu t phát triển hạ tầng nông thôn. Đầu t phát triển hạ tầng nông thôn phải đợc
coi là cái gốc phát triển của chơng trình xây dựng và phát triển nông nghiệp và
nông thôn.
II. Sự cần thiết phảI đầu t vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn:
1.Vốn đầu t tăng trởng và phát triển kinh tế - xã hội:
1.1.Khái niệm đầu t:
Ta biết rằng, nếu xét trên toàn bộ nền kinh tế thì đầu t chính là một lĩnh vực trong
nền kinh tế nhằm tạo ra của cải vật chất và duy trì hoạt động của nền kinh tế.
Đầu t có thể phân theo nhiều lĩnh vực khác nhau:

- 7 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Nếu theo các lĩnh vực hoạt động trong xã hội thì đầu t có thể phân chia thành:
- Đầu t phát triển sản xuất kinh doanh
- Đầu t phát triển khoa học kỹ thuật
- Đầu t phát triển cơ sở hạ tầng
+ Nếu theo tiêu thức thời gian: Đầu t ngắn hạn và đầu t dài hạn
+ Nếu theo quan hệ quản lý chủ đầu t thì có đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp.
1.2.Vốn đầu t và cơ cầu hình thành vốn đầu t:
Vốn đầu t
Vốn sản xuất là một tài sản của quốc gia đợc sử dụng làm phơng tiện cho quá trình
sản xuất bao gồm vốn cố định và vốn tồn kho:
+ Vốn cố định bao gồm: máy móc, thiết bị, phân xỡng, phơng tiện vận tải, cơ
sở hạ tầng.
+ Vốn tồn kho gồm: Nguyên nhiên vật liệu, hàng sơ chế, hàng thành phẩm chờ
tiêu thụ.
Vốn đầu t:
Do đặc điểm của việc sử dụng tài sản quốc gia là bị hao mòn theo thời gian và
do nhu cầu ngày càng tăng về tài sản quốc gia cho nên cần phải tiến hành thờng
xuyên việc bù đắp hao mòn tài sản và tăng thêm khối lợng tài sản mới. Quá trình
này đợc tiến hành bằng hoạt động đầu t, thông qua vốn đầu t.
Vốn đâu t là một nhân tố quan trọng để tiến hành sản xuất, bảo đảm tăng trởng
kinh tế của mọi hình thái kinh tế xã hội. Nó là điều kiện cần thiết tiên quyết cho
việc phát triển mọi hoạt động kinh tế xã hội, nó là yếu tố đầu vào của bất kỳ
quá trình sản xuất nào.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì vốn là một lợng tiền nhất định phục vụ cho quá
trình đầu t phát triển; nó là khoản tích luỹ, là một phần thu nhập cha đợc tiêu dùng.
Còn hiểu theo nghĩa rộng thì vốn không chỉ bao gồm tiền mặt mà nó còn bao gồm
nhiều yếu tố khác nh sức lao động, tài nguyên và đất đai cùng với số đối tợng có
nguồn gốc tự nhiên khác.

Ơ đây, vốn đầu t đợc hiểu là chi phí để thực hiện quá trình sản xuất và tái sản
xuất. Nó bao gồm chi phí để tăng thêm tài sản cố định bị thải loại. Vốn đầu t có
thể phân chia theo các tiêu thức khác nhau:
+ Phân loại vốn đầu t:
. Theo tính năng sử dụng: Vốn đầu t đợc chia thành vốn đầu t sản xuất và vốn
đầu t cho tài sản quốc gia phi sản xuất.
. Phân loại theo ngành bao gồm các loại vốn: Đầu t phát triển công nghiệp,
đầu t phát triển dịch vụ.
.Phân loại theo tính chất sở hữu bao gồm vốn. Thuộc sở hữu Nhà nớc có vốn
ngân sách quốc gia, vốn của xí nghiệp quốc doanh; Thuộc sở hữu t nhân, có vốn
của xí nghiệp t nhân, vốn của hộ gia đình.
- 8 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Cơ cấu hình thành vốn đầu t.
Vốn đầu t là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu đề ra trong các chơng
trình dự án. Đó là khoản tiền tích luỹ, tiết kiệm các thành phần trong nền kinh tế và
huy động từ nguồn khác. Vốn này đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất
nhằm duy trì và phát triển các hoạt động kinh tế xã hội trên phạm vi lãnh thổ. Tiết
kiệm trong nớc gồm có: Nhà nớc, tiết kiệm của doanh nghiệp, tiết kiệm của hộ gia
đình, tiết kiệm của nớc ngoài gồm có viện trợ ODA, NGO, FDI và kiều hối.
Tiết kiệm của Nhà nớc bằng số d giữa tổng thu và tổng chi của Nhà nớc. Tổng
thu của Nhà nớc là tổng thu ngân sách, nó gồm có thu thuế, thu lệ phí và các khoản
khác. Tổng chi của ngân sách gồm chi mua hàng hoá và dịch vụ, chi cho trợ cấp,
chi trả nợ, trả lãi suất tiền vay. Chi tiêu của nhà nớc chỉ đợc tính là chi tiêu hàng
hoá và dịch vụ còn chi trợ cấp, trả nợ, trả lãI suất là chi chuyển khoản không đợc
tính vào chi của chính phủ.
Ơ các nớc đang phát triển, mặc dù tổng chi lớn hơn tổng thu song Nhà nớc
các nớc đó vẩn có tiết kiệm và tiết kiệm đó là một khoản chi tiêu chủ yếu của Nhà
nớc. Đây là điều kiện đặc biệt của các nớc đang phát triển.
Tiết kiệm của doanh nghiệp(Se) là mức lợi nhuận để lại doanh nghiệp(Pr để lại

Dn) và mức khấu hao(Dp): Se= Pr để lại Dn+Dp.
Tiết kiệm của hộ gia đình(Sh) là số d giữa tổng thu và tổng chi của hộ gia đình.
Nguồn ODA là quy định của Liên hiệp quốc, Liên hiệp quốc đã quy định các nớc
có thu nhập phải dành ra 0.7% GDP để viện trợ cho các nớc đang phát triển nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và phúc lợi cho các nớc này. Nguồn ODA có
hình thức viện trợ với phơng thức song phơng hay đa phơng(WB,ADB,IMF...). Ba
hình thức đó là:
+ Cho vay với hình thức u đãi từ 0,5 5%/ năm.
+ Cho vay không trả lãi
+ Viện trợ không hoàn lại
Nguồn NGO chủ yếu là các các tổ chức này cho các tổ chức khác, của các tổ chức
với nhau và nó nhằm vào phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, nhân đạo.
Nguồn FDI là nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, chủ yếu là của t nhân.
Nguồn này rất quan trọng đối với các nớc đang phát triển, nó đầu t chủ yếu trong
hoạt động kinh doanh và có ý nghĩa trong việc chuyển giao công nghệ, nâng cao
trình độ của ngời lao động, thu hút đợc lao động, giải quyết công ăn việc làm cho
nớc sở tại.
Nguồn kiều hối là nguồn tiền của Việt Kiều nớc ngoài gữi về đầu t trong nớc.
Đây là một nguồn cũng rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế.
Sự cần thiết phải huy động vốn đầu t cho sự phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn.
Huy động nh thế nào:
- 9 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Muốn đầu t cho nông nghiệp nông thôn trớc hết phải có vốn. Vốn đầu t đợc
khai thác và huy động trong nớc và nớc ngoài.
Cơ sở để huy động trong nớc là đầu t phát triển sản xuất, tạo tích luỹ thực hiện
táI sản xuất mở rộng. Vì vậy, tập trung phát triển các nguồn tạo nguôn tích luỹ là
cơ sở quan trọng để tái sản xuất mở rộng. Trong điều kiện nền kinh tế cha phát
triển, nguồn lao động dồi dào, để có vốn cần phải tập trung phát triển các ngành

thu hút nhiều lao động cần ít vốn, nhng có khả năng tích luỹ nhằm tạo ra những cơ
sở ban đầu cho sự phát triển.
Bên cạnh đó, một vấn đề hết sức quan trọng là phải tạo lập đợc một hệ thống
chính sách phát huy tính năng động, sáng tạo của tầng cơ sở và ngời lao động, có
cơ chế xữ lý lợi ích, khuyến khích các tầng lớp tích cực khai thác mọi khả năng
tiềm tàng, các lợi thế so sánh để tăng thu nhập. Phải thực hiện chính sách tạo lập
môi trờng thuận lợi thu hút vốn đầu t trong nớc trực tiếp cho nông nghiệp, nông
thôn thông qua u đãi về thuế, về quyền sử dụng đất. Trực tiếp hoàn thiện cơ chế thu
hút tiền gửi tiết kiệm của các tầng lớp dân c, của các doanh nghiệp ngoài nông
nghiệp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với nguồn vốn từ bên ngoài. Ngoài nguồn vốn viện trợ phảI xác định
nguồn vốn chủ yếu từ nớc ngoàI và thông qua hình thức liên doanh, liên kết phảI
thấy hết tính chất hai mặt của phơng thức liên doanh, liên kết để có đối sách mền
dẻo, hợp lý và chấp nhận những tiêu cực của nó. Để thu hút vốn từ nớc ngoài cần
phải có chính sách thoả đáng đảm bảo cho các nhà đầu t vốn có lợi trong kinh
doanh; ổn định, hợp lý.
Cơ sở hạ tầng nông thôn là vấn đề hết sức quan trọng do đó việc huy động vốn
đầu t cho nó là hết sức cần thiết. Nhng phải huy động nh thế nào?. Huy động ở
đâu? là vấn đề mấu chốt. Chúng ta không thể tập trung huy động vào một nguồn
mà bỏ qua các nguồn khác, mà phải biết kết hợp các nguồn có thể khai thác đợc.
Nhng phải huy động một cách hợp lý, có hiệu quả để cơ sở hạ tầng ngày một phát
triển hơn.
Sự cần thiết cần phải tăng cờng huy động vốn:
Vốn đầu t có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tăng trởng và phát triển kinh tế
xã hội, nó là một yếu tố quyết định đến sự tăng trởng và phát triển kinh tế. Do đầu
t là yếu tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển nên trong từng vùng từng
ngành nó càng trở nên cần thiết hơn, nó trở thành nhu cầu cấp bách nhất thiết phải
đợc đáp ứng để phát triển ngành, vùng.
Đối với nớc ta, nông nghiệp là nganh chiếm tỷ trọng lao động và giá trị sản l-
ợng lớn, kinh tế nông thôn nớc ta chủ yếu là kinh tế nông nghiệp( năm 1996 chiếm

74%) song là một nền nông nghiệp lạc hậu phần lớn các hoạt động sản xuất đều
đợc tiến hành bằng lao động thủ công, năng suất lao động thấp. Sản xuất công
- 10 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp và dịch vụ trong nông thôn còn quá nhỏ bé: công nghiệp chiếm 12,4%, dịch
vụ chiếm 13,6%. Vì vậy cơ cấu kinh tế nông thôn cha có khả năng thay đổi căn
bản cũng nh việc thu hút và giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho ngời lao
động của khu vực này cha đợc cải thiện. Mặt khác, lao động trong nông thôn nớc
ta hiện nay có đến trên 90% cha đợc đào tạo nghề nghiệp, một bộ phận không nhỏ
trong số họ đặc biệt là ở miền núi, vùng sâu vùng xa còn bị mù chữ, một số vùng
tỷ lệ mù chữ lên tới 40-50%.
Từ những thực trạng nói trên, vấn đề công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn ở
nớc ta là một đòi hỏi cấp bách. Mặt khác trong số 9 mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam là: Dầu thô, gạo, dệt máy dầy dép, thuỷ hải sản, cà fê, hạt điều, cao
su, than đá và tơ tằm thì sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu đả chiếm tới 5 mặt hàng
trong đó gạo chiếm tỷ lệ xuất khẩu lớn. Năm 1997 chúng ta đã xuất khẩu 3,68 triệu
tấn và trở thành nớc xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới sau Thái Lan. Điều này
chứng tỏ vị trí của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Do đó muốn
thực hiện việc kiến thiết nông thôn chúng ta phải xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông
thôn. Bởi vì cơ sở hạ tầng là bớc khởi động, nó tạo đIều kiện về vật chất, tinh thần
ở nông thôn đợc nâng cao, tạo đà cho các doanh nghiệp, các hộ kinh tế gia đình
đầu t phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm thành hàng
hoá, phục vụ trao đổi và xuất khẩu. Có thể nói: Cơ sở hạ tầng là nhân tố quan trọng
quyết định sự tăng trởng của ngành nông nghiệp và biến đổi nền kinh tế nông thôn.
Và đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn là chiến lợc quan trọng, cần thiết, bức
xúc trong giai đoạn hiện nay.
Thực tế hiện nay, vốn đầu t phát triển cơ sở hạ tâng nông thôn còn bị hạn chế,
nguồn vốn huy động để đầu t cho cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng nông thôn
còn gặp nhiều khó khăn, thực trạng cơ sở hạ tầng nông thôn Việt Nam còn rất kém,
nghèo nàn, lạc hậu không có kinh phí để xây dựng mới và bảo dỡng tu sửa, cơ sở

hạ tầng phát triển không đồng đều giữa các vùng.
Với thực trạng trên, để thực hiện công nghiệp hoá nông thôn thì việc cung ứng
vốn cho đầu t phát triển nông nghiệp nói chung và cơ sở hạ tầng nói riêng là vấn đề
hàng đầu. Lợng vốn cung ứng này rất lớn nên chúng ta không chỉ trông chờ vào
ngân sách nhà nớc mà cần phải có chính sách và giải pháp để tăng cờng và huy
động mọi nguồn vốn ở trong nớc cũng nh ở nớc ngoài của mọi thành phần kinh tế
để đầu t phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.
Nguồn huy động vốn đầu t cho phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn đợc hình
thành từ các nguồn vốn sau: Vốn ngân sách nhà nớc; vốn dân c, vốn tín dụng vay
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn; vốn nớc ngoài. Trong đó vốn ngân
sách nhà nớc là cơ bản và vốn góp của hộ nông dân gồm cả tiền và vật lực là quan
trọng.
III. Thực tế rút ra từ các nớc.
- 11 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Các nớc ASEAN:
Vào những năm trớc, các nớc ASEAN mới chỉ đầu t khoảng 40%GDP cho cơ
sở hạ tầng. Điều này làm giảm mức tăng GDP hàng năm đi vài phần trăm. Mặt
khác do khâu quản lý vốn đầu t cho cơ sở hạ tầng kém hiệu quả cũng gây nên
những lổ hổng lớn. Do đó các nớc ASEAN đã coi trọng việc đầu t phát triển cơ sở
hạ tầng là vấn đề bức xúc.
Mấy năm gần đây, các nớc ASEAN đả thu hút đợc một lợng vốn đầu t trực tiếp
của nớc ngoài, góp phần tạo nên sự tăng trởng cao của nền kinh tế. Cần huy động
hay thu hút nguồn vốn đầu t nớc ngoài.
Ta biết rằng kinh tế nông nghiệp và nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng tơng đối lớn ở
các nớc ASEAN. Vì vậy, tăng cờng đầu t cho nông nghiệp và nông thôn là một yêu
cầu khách quan, trong đó việc tăng cờng đầu t cho cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm
mở rộng thị trờng nông thôn, tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh
tế nông thôn đã trở thành yêu cầu cấp thiết ở các nớc này. Năm 1995 tỷ lệ đó nh
sau: Inđônêxia 18,9%; Malayxia 20,2%; Philipin 25,7% và Thái Lan là 10,2%

trong đó đầu t cho công trình thuỷ lợi chiếm phần lớn nhất, hơn 50% trong tổng số
đầu t của chính phủ cho nông nghiệp. Bên cạnh các công trình thuỷ lợi trong cơ sở
hệ thống hạ tầng nông thôn, các nớc ASEAN cũng có chính sách u tiên phát triển
đờng xá ở nông thôn và từ nông thôn đến các trung tâm kinh tế lớn Hệ thống đ-
ợc coi là điều kiện tiên quyết để mở rộng thị trờng, nối liền nông dân với thị trờng
tiêu thụ, nhất là đối với sản phẩm tơi sống.
Nguồn vốn dành cho đầu t phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, đã đợc các nớc
ASEAN huy động vốn từ ngân sách nhà nớc, vốn tín dụng trong nớc, vốn vay nớc
ngoài, vốn đóng góp của hộ nông dân.
Nhờ thực hiện tăng cờng huy động vốn cho đầu t phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn, đến nay hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn ở các nớc ASEAN đả đợc cải thiện
nâng cấp.
2.Kinh nghiệm từ các nớc NICS
Các nớc NICS xây dựng cơ sở hạ tầng trớc khi nó trở thành nhu cầu bức thiết.
Việc cung cấp cơ sở hạ tầng ở Đài loan, Hồng Kông, Nam Triều Tiên là theo chiến
lợc dài hạn, đợc tính toán trớc, không chạy theo nhu cầu, không giải quyết những
vấn đề đã rồi mà có chức năng hớng dẫn nhu cầu, nhất là nhu cầu đầu t. Các nớc
này kiên trì thực hiện đầu t cao để thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Theo tạp chí kinh tế
thế giới số 5 năm 1996, tỷ lệ thực hiện đầu t cho cơ sở hạ tầng so với GDP ở
Singapo là 40%, còn ở Đài Loan, Hông Kông, Nam Triều Tiên, là trên 30% với
vốn huy động chủ yếu từ 3 nguồn.
Nguồn tích luỹ trong nớc
Nguồn viện trợ và đi vay của các nớc hoặc các tổ chức tài chính quốc tế. Nguồn
vốn này chủ yếu đầu t vào cơ sở hạ tầng. Do đầu t vào cơ sở hạ tầng nên thu hồi
- 12 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn lâu, vì vậy các nớc này đã thực hiện giải pháp vay dài hạn, vay ngắn hạn rất
hạn chế và đặc biệt không vay thơng mại.
Tăng cờng thu hút vốn trực tiếp của nớc ngoài.
Từ kinh nghiệm của các nớc NICS và ASEAN, kết hợp điều kiện của nớc ta,

chúng ta rút ra đợc bài học để tìm giải pháp huy động vốn cho đầu t phát triển cơ
sở hạ tầng nông thôn Việt Nam để đạt đợc hiệu quả cao. Đó là:
Tăng tỷ trọng vốn đầu t cho phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn trong tổng vốn đầu
t của toàn xã hội.
Ngân sách nhà nớc phải tập trung đầu t cho các hệ thống công trình đầu mối. Các
đờng liên tỉnh, liên huyện, các kênh cấp I, các trạm điện lớn.
Các công trình vừa và nhỏ nên huy động tiền tài vật liệu của các hộ nông dân đóng
góp là chủ yếu.
Sử dụng nguồn viện trợ và đi vay của các nớc, các tổ chức tài chính quốc tế đầu t
cho cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng nông thôn. Ưu tiên nguồn vốn viện trợ
không hoàn lại để phát triển các vùng yếu kém của đất nớc.
Xây dựng cơ sở hạ tầng phải mang tính chất lâu dài, đi trớc một bớc so với sự phát
triển của ngành, của vùng.
Cơ chế hoàn trả, bù đắp chi phí phải tính toán hợp lý để vừa có khả năng bù đắp
chi phí quản lý, vừa không ảnh hởng lớn tới thu nhập của những ngời phải trả chi
phí sử dụng.
Chơng 2: thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn đầu t
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn việt nam

Thực trạng huy động vốn:
Việt Nam là một nớc có nền kinh tế đang phát triển, có trên 80% dân số sống
bằng nông nghiệp. Nhng các cơ sở hạ tầng cha phát triển, cha có khả năng thu hút
các nguồn vốn đầu t lớn. Tuy nhiên Đảng và Nhà nớc ta cũng đã đa ra những chính
sách khá phù hợp huy động vốn cho phát triển. Đặc biệt là quan tâm đến huy động
vốn cho đầu t phát triển cơ sở hạ tầng.
1. Huy động vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng nói chung ở nớc ta:
- 13 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ sở hạ tầng là điều kiện tiền đề cho các ngành kinh tế phát triển. Muốn cho cơ
sở hạ tầng phát triển cần phải tích cực huy động các nguồn vốn đầu t. Huy động

nh thế nào? Huy động ở đâu? Đây thật là một vấn đề cần đợc các nhà nớc cầm
quyền đa ra các chính sách phù hợp. Chủ yếu là huy động ở các nguồn sau:
Kết quả huy động vốn thông qua kho bạc nhà nớc:
Chính phủ phải huy động vốn trong và ngoài nớc để có khả năng tài trợ cho mục
tiêu đầu t của mình do các khoản thu ngân sách từ thuế và các khoản đóng góp xã
hội khác không thể đáp ứng đợc nhu cầu đầu t.
Chính phủ đả huy động đợc hàng ngàn tỷ đồng vốn nhàn rổi trong các tầng lớp
dân c để bổ sung cho nguồn vốn đầu t phát triển cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn thu
từ thuế và nguồn vốn của nhân dân, đạt đợc kết quả rất khả quan. Các nguồn vốn
trong nớc do chính phủ huy động chủ yếu thông qua Bộ Tài Chính và dới các hình
thức sau:
Trái phiếu kho bạc nhà nớc: là loại trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên nhằm
mục đích bù đắp bội chi ngân sách Nhà nớc và đáp ứng yêu cầu về vốn
Huy động vốn thông qua hệ thống ngân hàng:
Ngân hàng là nơi có thể huy động đợc nguồn vốn lớn, bắt đầu từ năm 1994 hoạt
động huy động vốn thông qua hệ thống ngân hàng phát triển mạnh. Năm 1995 tăng
16,8%, năm 1996 tăng 23,1%, năm 1997 tăng 56,3% và cuối năm 1998 tăng gấp
3,6 lần so với năm 1994. Qua số liệu này ta thấy đợc huy động vốn thông qua hình
thức này đạt hiệu quả cao.
Nhờ chú trọng tăng cờng huy động các nguồn vốn hùng và dài hạn, cơ cấu nguồn
vốn đã thay đổi rõ rệt. Nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn năm 1998 tăng hơn 9 lần so
với cuối năm 1994, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nguồn vốn huy động
thông qua hệ thống ngân hàng.
Việc huy động vốn thông qua hệ thống ngân hàng đạt kết quả không nhỏ song hệ
thống ngân hàng Việt Nam cần phải đổi mới hơn nữa các hình thức, công cụ huy
động, phơng thức giao dịch phải cải tiến sao cho nhanh chóng, thuận tiện, lãi suất
huy động phải linh hoạt phù hợp với tâm lý ngời gửi thì những kết quả huy động
trong những năm tới sẽ có khả quan hơn.
Huy động vốn nớc ngoài qua liên doanh, liên kết:
Vốn nớc ngoài đầu t vào các ngành kinh tế nói chung, nông nghiệp nông thôn

nói riêng qua nhiều hình thức: vốn hợp tác kinh doanh, liên kết, vốn và viện trợ.
Việc huy động đầu t trực tiếp nớc ngoàI vào nớc ta ngày càng đợc mở rộng khắp
các vùng, các địa phơng cả nớc. Các hình thức vốn vay và vốn viện trợ phần lớn đ-
ợc bổ sung vào nguồn vốn ngân sách đầu t dới hình thức gián tiếp. Phần vốn còn
lại đợc đầu t dới hình thức trực tiếp qua hợp tác liên doanh, liên kết. Đối với nhiều
nớc, trong đó có cả Việt Nam, nguồn vốn từ bên ngoài đống vai trò hết sức quan
- 14 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trọng trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn. Cuối cùng sự phát triển mối
quan hệ hợp tác kinh tế với nớc ngoài ngày càng đợc mở rộng.
Nguồn vốn ODA đầu t vào nông nghiệp thờng tập trung vào xây dựng cơ sở hạ
tầng hoặc thực hiện các công trình cộng đồng( y tế, thuỷ lợi, đờng giao thông ,
điện...) góp phần đáng kể cải thiện bộ mặt đời sống nông thôn..
Việc huy động nguồn vốn nớc ngoài hết sức quan trọng, tạo điều kiện cho các
ngành có điều kiện phát triển. Tuy nhiên chúng ta cũng không thể chỉ thiên về huy
động nguồn vốn nớc ngoài mà phải huy động nội lực của mình
2. Huy động vốn cho đầu t phát triển hạ tầng nông thôn:
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân của mỗi nớc. Sản phẩm hàng hoá của ngành nông nghiệp là những hàng hoá
thiết yếu tuy không đạt giá trị cao song lại rất cần thiết cho bất kỳ ai muốn duy trì
và tồn tại. ở các nớc phát triển mặc dù nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ
cấu kinh tế có số dân sống ở nông thôn rất ít sông các nớc này vẩn rất chú ý đầu t
phát triển nông nghiệp và nông thôn với một mức thoả đáng về vốn và khoa học
kỹ thuật nông nghiệp.
ở Việt Nam, nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chính, nó giữ
một vị trí đặc biệt quan trọng vì nhiều lẻ: 80% dân số sống ở vùng nông thôn,
nguồn sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp; trong cơ cấu kinh tế quốc dân, GDP do
nông nghiệp tạo ra giữ vị trí hàng đầu, trên 50% giá trị xuất khẩu và nông sản và
thuỷ sản. Vì thế mà Chính phủ đả có các chính sách khuyến khích đầu t vào phát
triển nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là đầu t cho cơ sở hạ tầng nông thôn.

Việc huy động vốn cho đầu t phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn là vấn đề cần
thiết. Phải huy động từ nhiều nguồn nh vốn ngân sách, vốn tín dụng, ngân hàng và
vốn huy động trong dân..., nguồn ngoài nớc nh vốn hợp tác, liên doanh, liên kết,
vốn vay và vốn viện trợ... Nhng thực tế cơ sở hạ tầng nông thôn nớc ta còn yếu
kém nên việc huy động nguồn vốn đầu t cho nó còn gặp rất nhiều khó khăn. Bởi
nhà đầu t cha thấy đợc lợi nhuận khi đầu t vào nó, hơn nữa cha có có sở đảm bảo
nguồn vốn nếu nhà đầu t đầu t vào. Nguồn vốn khi đợc huy động vào đầu t phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn sử dụng còn manh mún, cha thực sự đi vào mục đích
chính. Chính vì thế mà khi huy động nguồn vốn cần phải sử dụng đúng mục đích
của nó.
3.Đánh giá kết quả huy động vốn cho đầu t phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn:
Kết quả huy động vốn cho đầu t phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn tơng đối khả
quan. Nó nhằm mục đích mở rộng thị trờng nông thôn, tăng hiệu quả sản xuất
nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn. Nguồn vốn dành cho đầu t phát triển cơ
sở hạ tầng nông thôn, đả đợc nhà nớc ta huy động từ ngân sách nhà nớc, vốn tín
- 15 -

×