Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại nhno&ptnt việt nam chi nhánh láng hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.06 KB, 92 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHẠM THỊ THU HẰNG

1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
NHTM với tư cách là trung gian tài chính, một kênh dẫn vốn quan trọng cho
toàn bộ nền kinh tế - cung cấp một loạt các dịch vụ quan trọng giúp các chủ thể
kinh tế tham gia thanh tốn nhanh chóng, tiết kiệm chi phí trong mua bán, chớp
được cơ hội kinh doanh, giúp cho quá trình luân chuyển vốn bảo đảm hoạt động
sản xuất được liên tục, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển nói chung
và nền kinh tế nói riêng. Đặc biệt là sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính
thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO), mang theo nhiều thuận lợi nhưng
cũng đối diện khơng ít khó khăn khi điều kiện vay vốn cịn ít, năng lực quản lí,
cơng nghệ,…cịn lạc hậu. Điều này đòi hỏi hệ thống NHTM phải nỗ lực và cố
gắng hết mình, chủ động nhận thức và sẵn sàng vượt qua khó khăn, kiên trì tham
gia hội nhập, có thể nói vai trị của NHTM ngày càng càng được coi trọng hơn
trong xu thế phát triển chung hiện nay.
Trong tất cả các sản phẩm dịch vụ tiện ích mà các NHTM đã cung cấp, sản
phẩm cho vay luôn chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có của
NHTM. Tiền cho vay là loại tiền kém lỏng, là loại tiền có xác suất vỡ nợ cao
hơn so với các loại tài sản khác nên mang tính rủi ro tín dụng cao. Tuy nhiên
cũng vì tầm quan trọng và những tính năng ưu việt riêng của nó, cho vay là hoạt


động mang lại lợi nhuận cao nhất của NHTM, đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển, sự hưng thịnh của các ngân hàng trong thời gian vừa qua và cũng là hoạt
động mang tính chiến lược của các ngân hàng.
Trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, Agribank chi nhánh Láng Hạ là
một trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn tiền gửi và thực hiện
nhiều hoạt động tín dụng với số dư khơng nhỏ. Chi nhánh hiện là đối tác cung
2


cấp vốn quan trọng cho nhiều khách hàng doanh nghiệp lớn của nền kinh tế.
Trong đó, hoạt động cho vay của chi nhánh chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài
sản của chi nhánh nói riêng và của tồn hệ thống nói chung. Những năm vừa
qua, hoạt động cho vay của chi nhánh bên cạnh nhiều thành tựu đã đạt được, vẫn
còn tồn tại khá nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả hoạt động cho vay chưa được
cao, chưa đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác hiệu
quả cho vay để đưa ra các giải pháp góp phần cải thiện thực trạng trên tại
Agribank chi nhánh Láng Hạ, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
Láng Hạ” để hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu: hiêu quả cho vay của Agribank chi nhánh Láng Hạ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay của Agribank chi nhánh Láng
Hạ.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Agribank chi nhánh Láng
Hạ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Luận văn tập trung nghiên cứu về hiệu quả cho vay và giải pháp nâng cao

hiệu quả cho vay tại Agribank chi nhánh Láng Hạ.
Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan trực
tiếp đến hoạt động cho vay của NHTM và NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh
Láng Hạ, Hà Nội trong những năm 2010, 2011, 2012.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Luận văn vận dụng lý thuyết để phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả cho
vay của Agribank chi nhánh Láng Hạ trong thời gian qua, từ đó thấy được
những thành cơng cũng như những hạn chế và xác định rõ nguyên nhân làm căn
cứ đưa ra giải pháp thích hợp nâng cao hiệu quả cho vay góp phần tăng hiệu
3


quả, tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh.

5. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn được chia thành- 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ cho vay và hiệu quả cho vay của NHTM.
Chương 2: Thực trạng cho vay và hiệu quả cho vay tại NHNo&PTNT Việt
Nam- Chi nhánh Láng Hạ, Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại
NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh Láng Hạ, Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu, do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến thầy
cơ, ban lãnh đạo Agribank chi nhánh Láng Hạ để luận văn này được hồn chỉnh
hơn và để em có thể bổ sung, hồn thiện hơn vốn kiến thức của mình. Em xin
chân thành cảm ơn thầy giáo GS,TS Vũ Văn Hóa cùng tồn thể cán bộ phịng tín
dụng của Agribank chi nhánh Láng Hạ đã tận tình giúp đỡ em hồn thành luận
văn này.


4


MỤC LỤC

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của Agribank chi nhánh Láng Hạ giai đoạn
2010- 2012……………………………………………………………………..35
Bảng 2.2: Tổng vốn huy động phân theo loại tiền.....Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Tổng vốn huy động phân theo kì hạn........Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Tổng vốn huy động phân loại theo thành phần kinh tế................Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng vốn của Agribank chi nhánh Láng Hạ giai đoạn
2010- 2012........................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Error: Reference
source not found
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn vay........Error: Reference source not
found
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ phân theo đối tượng cho vayError: Reference source not
found
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền cho vay. Error: Reference source not
found
Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu.........Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Cơ cấu tín dụng theo nhóm nợ của Agribank chi nhánh Láng Hạ giai

đoạn 2010- 2012...............................................Error: Reference source not found
Bảng 2.13: Thu nhập từ hoạt động cho vay......Error: Reference source not found
Bảng 2.12: Hiệu suất sử dụng vốn của Agribank chi nhánh Láng Hạ giai đoạn
2010- 2012........................................................Error: Reference source not found

6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU

DIỄN GIẢI

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17

Agribank
HQCV
NHNN
ĐBBTS
CBTD
TGTCKT
TGTCTD
ST
TT
NV
NHTM
DSCV
ST
TT
TL
KHCN&HKD
KHDN

NHNo&PTNT Việt Nam
Hiệu quả cho vay
Ngân hàng nhà nước
Đảm bảo bằng tài sản
Cán bộ tín dụng
Tiền gửi tổ chức kinh tế
Tiền gửi tổ chức tín dụng
Số tiền
Tỷ trọng

Nguồn vốn
Ngân hàng thương mại
Doanh số cho vay
Số tiền
Tỷ trọng
Tỷ lệ
Khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh
Khách hàng doanh nghiệp

Chương I: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY
VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NHTM.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY CỦA NHTM.
1.1.1 Khái niệm về nghiệp vụ cho vay.
7


Trong những năm gần đây, cùng với xu thế của nền kinh tế thị trường, kinh tế
nước ta đang có những bước chuyển biến lớn. Ngân hàng là một trong những
mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế.
Những khoản vốn vay từ Ngân hàng là không thể thiếu trong việc thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh và mở rộng đầu tư của các doanh nghiệp. Do vậy, hơn
lúc nào hết, các Ngân hàng đang đứng trước cơ hội và thách thức lớn đó là làm
thế nào để nâng cao vai trị của mình đối với sự phát triển kinh tế, cung cấp
nhiều hơn cho các doanh nghiệp những khoản vốn vay có hiệu quả nhất.
Cho vay của NHTM là một lĩnh vực phức tạp và thường xuyên cập nhật theo
những biến chuyển của mơi trường kinh tế. Để hiểu nó, chúng ta cần tìm hiểu
những nét đặc trưng quan trọng của nó.
Khái niệm cho vay: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc lẫn

lãi”.

1.1.2. Các nghiệp vụ cho vay của NHTM.
Ngân hàng cung cấp rất nhiều hình thức cho vay cho nhiều đối tượng
khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Căn cứ theo các tiêu
thức khác nhau có thể phân loại các nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng
thành các loại sau:
- Theo phương thức cho vay.
• Thấu chi
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được cho vượt
trội trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định gọi là hạn mức thấu chi.
• Cho vay trực tiếp từng lần
Đây là hình thức cho vay phổ biến tại các ngân hàng hiện nay. Đây
thường là các khách hàng khơng có quan hệ thường xun đối với ngân hàng.
8


Hình thức này thường cho vay khi khách hàng đầu tư vào các tài sản cố định,
mở rộng sản xuất kinh doanh hay một khâu nào đó trong q trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích sử dụng vốn thường mang tính chất
dài hạn và thường bắt buộc có tài sản đảm bảo. Mỗi món vay được tách biệt
nhau thành các hồ sơ, khế ước nhận nợ khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu vốn
của khách hàng tại các thời điểm khác nhau dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
• Cho vay theo hạn mức
Là nghiệp vụ mà ngân hàng thoả thuận cung cấp cho khách hàng một hạn
mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức
cho vay tối đa tại bất kì thời điểm nào mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng
trong khoảng thời gian xác định, thường là 01 năm.

• Cho vay theo dự án đầu tư.
Cho vay dự án đầu tư là một dạng cho vay trung và dài hạn chủ yếu nhất của
các ngân hàng thương mại. Đó là việc các ngân hàng thương mại hỗ trợ các
khách hàng có đủ nguồn lực tài chính thực hiện các dự định đầu tư mà thời gian
thu hơi vốn đầu tư vượt q 12 tháng.
• Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả
góp thường được áp dụng trong việc cho vay trung và dài hạn. Phù hợp với
hình thức cho vay tiêu dùng tài trợ cho các loại hàng hóa lâu bền thường là
bất động sản nhà cửa. Thường việc cho vay thì ngân hàng sẽ trả tiền cho
người bán và khách hàng thế chấp cho ngân hàng bằng tài sản trả góp. Thời
hạn trả góp phụ thuộc vào khả năng trả nợ của người mua, thường thời hạn
cho vay trả góp dài. Do rủi ro khi cho vay dưới hình thức này là cao nên lãi
suất thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất của ngân hàng. Khách
hàng của hình thức cho vay này chủ yếu là khách hàng cá nhân.
9


- Theo đối tượng cho vay:
Đối tượng khách hàng vay vốn tại NHTM gồm hai nhóm: Khách hàng doanh
nghiệp và khách hàng cá nhân. Theo đó, tín dụng cũng được chia tách ra thành
hai loại: tín dụng khách hàng doanh nghiệp và tín dụng khách hàng cá nhân.
Ngồi ra, trong đối tượng khách hàng doanh nghiệp, các NHTM cũng thường
chia tách theo quy mô thành các loại: khách hàng doanh nghiệp lớn và khách
hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa,….Tiêu thức để phân chia hai nhóm khách hàng
này thường thay đổi theo thời kỳ theo quy định của nước sở tại.
- Theo thời hạn cho vay:
• Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng.

• Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
• Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên.
- Theo Tài sản đảm bảo.
• Cho vay có TSĐB: khách hàng vay thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
• Cho vay khơng có TSĐB: bao gồm cho vay tín chấp, cho vay dựa trên bảo
lãnh của bên thứ ba.
- Theo mục đích.
• Cho vay vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng: là
loại tín dụng cấp cho các doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh để tiến hành
sản xuất, lưu thơng hàng hóa.
• Cho vay đầu tư dự án (đối với khách hàng doanh nghiệp): Với đặc thù đầu
tư dự án là thường kéo dài nên các khoản vay này có thời hạn trên một
năm, thuộc loại tín dụng trung dài hạn. Do thời hạn cho vay dài, nhiều
biến động khó lường nên đây là loại tín dụng có rủi ro cao.

10


• Cho vay tiêu dùng: Tiêu dùng hợp pháp là mục đích chính của các khoản
vay của khách hàng cá nhân. Các khoản vay này có thể là ngắn, trung, dài
hạn, tùy thuộc vào mục đích cụ thể.
Ngồi ra cịn có nhiều cách phân loại khác nhau tùy theo từng mục đích
nghiên cứu, ví dụ như: theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp,..), theo loại tiền
vay (VNĐ, ngoại tệ),…
1.1.3. Nguyên tắc cho vay
Cho vay ngân hàng được thực hiện trên 2 nguyên tắc sau:
► Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận: Đây là nguyên tắc
quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của ngân hàng là nguồn vốn

huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản chất quan hệ
cho vay, tính chất của cho vay sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực
hiện đầy đủ.
► Cho vay theo kế hoạch thỏa thuận trước (vốn vay phải được sử dụng đúng
mục đích) :Cho vay đúng mục đích khơng những là ngun tắc mà cịn là
phương châm hoạt động của cho vay. Quan hệ cho vay phản ánh nhu cầu về vốn
và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng cho
vay là cơ sở để doanh nghiệp tính tốn các yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của
ngân hàng.
1.1.4. Qui trình cho vay
Qui trình cho vay là tập hợp các bước, các chuẩn mực mà ngân hàng thiết
lập nhằm hướng dẫn cán bộ tín dụng khi thực hiện cấp một khoản tín dụng.
Việc xây dụng một qui trình cho vay hồn thiện có ảnh hưỏng rất lớn đến
hoạt động cho vay nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng.
Một qui trình cho vay hợp lý và chặt chẽ sẽ giảm thiểu tối đa các rủi ro tín
dụng từ đó nâng cao chất lượng khoản vay và hiệu quả cho vay.
11


Qui trình cho vay bao gồm các bước:
- Phân tích truớc khi cho vay
Đây là bứơc quan trọng nhất, quyết định chất lượng của khoản tín dụng. Nội
dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao
gồm thông tin về: năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận
và nguồn trả nợ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên
quan đến người vay nhằm xác định ý chí và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi lại thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng, với nội dung chính: thơng tin khách hàng, mục đích vay vốn, qui mơ, thời
hạn, lãi suất, phí, các loại đảm bảo và các điều kiện cần thiết khác.

- Giải ngân và kiểm sốt trong khi cấp tín dụng
Ngân hàng thực hiện cấp vốn cho khách hàng theo đúngcam kết. Đồng thời
ngân hàng theo dõi bám sát việc sử dụng vốn của khách hàng nhằm đảm bảo cho
khoản vốn của mình đựơc sử dụng đúng theo thoả thuận và sinh lời.
- Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Ngân hàng thực hiện thu lại khoản vốn đã cấp cho khách hàng khi quan hệ
tín dụng kết thúc.
Tuỳ theo quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mà ngân hàng đưa ra các
phán quyết tín dụng mới.

1.2. HIỆU QUẢ CHO VAY VÀ MỘT SỐ TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH
HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NHTM.
1.2.1. Khái niệm về HQCV.
Hiệu quả cho vay của NHTM là tập hợp các tiêu chí chỉ rõ sự gia tăng khách
hàng được tiếp cận vốn, với sự tăng trưởng bền vững của dư nợ cho vay, với tỷ
lệ rủi ro thấp nhất.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá HQCV.
12


• Doanh số cho vay
- Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh
tế trong một khoảng thời gian nhất định.
- Doanh số cho vay cho biết qui mô cho vay của ngân hàng đối với từng
khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian.
- Doanh số cho vay phụ thuộc vào qui mơ, chính sách cho vay của ngân
hàng, chu kì kinh tế, mơi trường pháp lý.
• Dư nợ cho vay
- Dư nợ là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay với nền kinh tế tại một thời
điểm.

- Tổng dư nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản , khả năng
đáp ứng nhu cầu về vốn vay của ngân hàng đó.
- Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của ngân hàng
và khách hàng trên.
- Dư nợ còn là cơ sở để xác định chất lượng của khoản vay.
- Dư nợ cho vay phụ thuộc vào trạng thái thanh khoản của ngân hàng, chính

sách cho vay.v.v..

• Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
NHTM tại một thời điểm nhất định.
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ
quá hạn

=

---------------------------------

x 100%

Tổng dư nợ

Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ khơng trả được vào kỳ hạn
13


trả nợ, tồn bộ nợ gốc cịn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn.

Khi phân tích tài sản có, cơng việc đầu tiên của người quản trị là phải phân loại
các khoản nợ để quản lý một cách hiệu quả các khoản nợ này. Nhìn chung nó
được chia thành 05 loại:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời
hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới
90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
14


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá

hạn hoặc đã quá hạn.
Theo các nhóm trên, tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể được quy định là:
• Nhóm 1: 0%
• Nhóm 2: 5%
• Nhóm 3: 20%
• Nhóm 4: 50%
• Nhóm 5: 100%
Các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, 5 được gọi là nợ quá hạn, các khoản nợ
thuộc nhóm 3, 4, 5 gọi là nợ xấu. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn cao không chỉ
báo động sẽ phát sinh các khoản phải thanh lý lớn trong tương lai, mà còn thể
hiện sự giảm sút thu nhập ở hiện tại do các khoản nợ này khơng cịn đem lại lợi
nhuận hoặc đem lại lợi nhuận rất ít khơng đáng kể.
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng dư nợ thì có bao nhiêu phần trăm là nợ quá
hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì khả năng ngân hàng gặp rủi ro càng lớn, hiệu
quả cho vay càng giảm. Theo qui định của NHNN Việt Nam thì các ngân hàng
có tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ lớn hơn 7% được xem là ngân hàng có hoạt
động tín dụng chưa tốt, nhỏ hơn 5% thì ngân hàng đó được đánh giá là ngân
hàng có hoạt động tín dụng tốt, chất lượng tín dụng cao. Nợ quá hạn là nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay, do đó ngân hàng nào kiểm sốt được
nợ q hạn thì ngân hàng đó sẽ có được hiệu quả cho vay tốt và ngược lại. Có
thể nói hoạt động kinh doanh của bất kỳ ngân hàng nào mà khơng có dư nợ quá
hạn là một thành công rất lớn của ngân hàng.
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ quá hạn người ta sử
dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu.
15


Số dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu


= --------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân
hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay.
Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu
hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các
khoản cho vay.
Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản
tín dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các
khoản nợ xấu hay thay đổi các phân loại nợ.
• Hiệu suất sử dụng vốn:
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn giúp ngân hàng so sánh khả năng cho vay với
khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy
động:

Tổng dư nợ cho vay
Hiệu suất sử dụng vốn vay

= --------------------------------- x 100%
Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này thể hiện phần trăm vốn huy động được sử dụng cho hoạt động
cho vay. Chỉ tiêu này thấp đồng nghĩa với việc ngân hàng huy động được nhưng
lại khơng cho vay được, gây ra tình trạng ứ đọng vốn, không đảm bảo khả năng
sinh lời mà vẫn phải tốn kém chi phí cho huy động. Tuy nhiên, chỉ tiêu này quá
cao cũng chưa hẳn là tốt đối với ngân hàng. Dư nợ cho vay tăng quá nhanh có
thể dẫn đến mức tăng trưởng quá nóng, tăng rủi ro mất vốn và rủi ro thanh
16



khoản, lợi tức thu về không đảm bảo như dự kiến. Do vậy, việc xác định một tỷ
lệ phù hợp còn phụ thuộc vào kết cấu vốn huy động, lĩnh vực ngân hàng tập
trung tài trợ và nhiều nhân tố khác.
• Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay.
Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của NHTM là tối đa hóa lợi ích của chủ
sở hữu. Hiệu quả cho vay được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần
nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Một khoản cho vay có chất lượng cao
sẽ đem lại một khoản thu nhập cho ngân hàng.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Tỷ lệ lợi nhuận
từ hoạt động cho vay

= ---------------------------------

x 100%

Tổng thu nhập

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay, cứ một
đồng vốn đầu tư cho vay thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sự phát triển và
tồn tại của NHTM được quyết định phần lớn bởi lợi nhuận được tạo ra từ hoạt
động kinh doanh của mình, trong đó hoạt động cho vay là một trong những hoạt
động giữ vai trò then chốt trong việc tạo ra lợi nhuận.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến HQCV.
1.2.3.1 Các nhân tố chủ quan.
Hoạt động cho vay Ngân hàng ngày càng tăng cường phụ thuộc phần lớn vào
các nhân tố tạo nên sức mạnh của Ngân hàng.
- Công tác tổ chức của ngân hàng.

Tổ chức ngân hàng phải được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ giữa các phịng ban trong ngân hàng. Nó phải tạo điều kiện đáp
ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi, quản lý, thực
17


hiện tốt các loại hình dịch vụ ngân hàng. Đây là cơ sở để tiến hành hoạt động sử
dụng vốn có hiệu quả.
- Nguồn vốn của Ngân hàng:
Một Ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là vốn
tự có và vốn huy động.
Ngân hàng thương mại nằm trong hệ thống Ngân hàng chịu sự tác động của
chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ương và tuân thủ các qui
định của luật Ngân hàng. Nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy động
vốn càng cao, và Ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt
động kinh doanh của mình.
Đặc điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của thương mại và các doanh
nghiệp phi tài chính là các Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng
nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt
động bằng nguồn vốn tự có là chính.
Ta biết Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt
động cho vay của Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất
lượng cho vay càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải lớn mạnh. Khi
nguồn vốn của Ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì Ngân hàng có thêm
nhiều tiền cho khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của
Ngân hàng được tăng cường và mở rộng. Còn nếu lượng vốn ít thì khơng đủ tiền
cho khách hàng vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của
Ngân hàng sẽ không cao và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế.
Nhưng nếu vốn quá nhiều, Ngân hàng cho vay ít so với lượng vốn huy động (hệ

số sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra hiện tượng tồn đọng vốn. Lượng vốn tồn đọng
18


này không sinh lời và lãi suất phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân
hàng.
Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là quan trọng
khi muốn tăng cường hoạt động cho vay.
- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo
Yếu tố này có vai trị khá quan trọng. Năng lực lãnh đạo của những người
điều hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nó thể ở
các mặt sau:
- Khả năng chun mơn: có được khả năng này, người lãnh đạo sẽ dễ dàng hơn
trong công tác quản lý và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiện của nhà lãnh
đạo ln tạo được uy tín tuyệt đối không chỉ với cấp dưới mà nhiều khi đối với
cả đối thủ cạnh tranh.
- Khả năng phân tích và phán đốn: dự đốn chính xác những thay đổi trong mơi
trường kinh doanh tương lai từ đó hoạch định chính xác các chiến lược, xác định
các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
- Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: là khả năng giao tiếp cũng như khả năng
tổ chức nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân viên, đồng nghiệp,
cấp trên, khách hàng. Nó cịn gồm những khĩ năng khác về lãnh đạo, tổ chức
phỏng đốn, quyết tốn cơng việc.
- Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức
cho vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản
vay có vấn đề...tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc
19



mở rộng cho vay của Ngân hàng. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách
tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của
khách hàng về vốn thì Ngân hàng đó sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt
động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những
yếu tố này bất hợp lý, cứng nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến
khó khăn trong việc tăng cường hoạt động cho vay của mình.
Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách
hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút
được khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi
suất không phù hợp quá cao hay q thấp, khơng có lãi suất ưu đãi thì sẽ khơng
thu hút được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của
Ngân hàng
- Thơng tin tín dụng
Khó có thể tưởng tượng nổi một doanh trong môi trường luôn biến động và
cạnh tranh gay gắt như ngày nay mà không cần đến thông tin. Thông tin trở
thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu được với mọi doanh nghiệp nói chung,
Ngân hàng thương mại nói riêng. Trong hoạt động cho vay,Ngân hàng cho vay
chủ yếu dựa trên sự tin tưởng đối với khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin
tưởng này lại phụ thuộc vào chất lượng thơng tin mà Ngân hàng có được.
Để ngày càng cường hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất lượng cao, NHTM
phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngồi của Ngân hàng (những
thơng tin bên ngồi gồm có: khách hàng, những biến đổi của mơi trường kinh tế,
dân số, văn hố, xã hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên cơng nghệ,đối thủ cạnh
trạnh nhu cầu khách hàng,... ). Luồng thông tin bên trong cung cấp cho biết rõ
những điểm mạnh, yếu của các nguồn lực khác nhau trong Ngân hàng mình.
u cầu thơng tin : đầy đủ, chính xác, kịp thời.
20



Nếu một Ngân hàng nắm bắt kip thời những thông tin về kinh tế, xã hội, thị
trường thì Ngân hàng đó sẽ đưa ra những phương hướng hoạt đồng kinh doanh
nói chung và hoạt động cho vay nói riêng phù hợp. Những thơng tin về khách
hàng chính xác thì hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ
hợp lí hơn và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho Ngân hàng không bỏ lỡ nhiều
cơ hội cho vay tốt, đồng thời hạn chế được những rủi ro cho những khoản cho
vay của mình.
Ngược lại nếu thơng khơng kịp thời, chính xác thì Ngân hàng sẽ cho vay
khơng hợp lí. Cho vay qúa thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp
do lượng vốn đi vay chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn diện. Nhưng nếu cho
vay quá cao so với nhu cầu và khả năng thanh tốn của khách hàng do thơng tin
về khách hàng này là tốt trong khi thực tế thì không phải như vậy, cho nên khi
khách hàng làm ăn thua lỗ sẽ khơng có khả năng trả hết nợ.
Thực tế ở Việt Nam, tiếp cận thơng tin chính xác, kịp thời, đầy đủ là khó
khăn. Và khả năng cho vay còn nhiều hạn chế.

- Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các dự án, phương án:
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng là vốn và
lãi vay được hoàn trả đúng kì hạn. Điều này sẽ khơng thể có được nếu như việc
thực hiện dự án không đạt hiệu quả như mong muốn, hoặc doanh nghiệp khơng
có thiện chí, cố tình lừa đảo. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt
công tác thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh, thẩm định khách
hàng. Thông thường, công tác thẩm định khách hàng được tiến hành trước và
chủ yếu tập trung vào xem xét các mặt :tư cách pháp lý, khả năng tài chính, khả
năng quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất kinh doanh, mức
độ tín nhiệm. Nếu khách hàng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu do ngân hàng đặt ra
21


thì dự án đầu tư sẽ được tiếp tục xem xét để quyết định có cho vay hay khơng.

Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm căn
cứ để đánh giá khách hàng và dự án, phương án có hợp lí hay khơng. Nếu thủ
tục rườm rà, các tiêu chuẩn, điều kiện đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với
thực tế thì sẽ có rất ít các doanh nghiệp bảo đảm thỏa mãn được yêu cầu của
Ngân hàng. Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách
hàng, mở rộng quan hệ tín dụng. Ngược lại, nếu quy trình điều kiện đặt ra khơng
chặt chẽ có thể sẽ khiến cho ngân hàng sai lầm trong việc trong việc ra quyết
định cho vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy, trong q trình hoạt động
các NHTM phải khơng ngừng cải tiến, hồn thiện cơng tác thẩm định của mình.
- Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
Một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm sẽ là một trong
những yếu tố quan trọng giúp hoạt động cho vay của ngân hàng diễn ra hiệu quả
hơn.
Cơ sở vật chất thiết bị cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
của Ngân hàng. Việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiến phù hợp với phạm vi và
quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các nhu cầu khách hàng sẽ giúp Ngân hàng
tăng cường khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động
cho vay.
- Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì phải có phương hướng, chiến lược kinh
doanh. Chiến lược kinh doanh càng phù hợp thì hoạt động cho vay ngày càng
được mở rộng. Trên cơ sở các quyết định, chính sách của cấp trên, thơng tin về
khách hàng, về đối thủ khách hàng, xác định vị thế của Ngân hàng trên địa bàn
hoạt động; Ngân hàng phải xác định nên tăng cường hoạt động cho vay hợp lý,
22


nên chú trọng hơn vào những hướng nào có hiệu quả, tìm hiểu thêm những lĩnh
vực mới tiềm năng giúp mở rộng hoạt cho vay của Ngân hàng.
Ngoài các nhân tố trên, cịn có các nhân tố bên trong khác cũng có tác động tới

hoạt động cho vay của NHTM như công tác marketing ngân hàng,……
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan.
- Đối thủ cạnh tranh
Các Ngân hàng thương mại hoạt động trong mơi trường có nhiều đối thủ cạnh
tranh. Cạnh tranh là một động lực tốt để Ngân hàng ngày càng hồn thiện, vì để
ngày càng phát triển thì Ngân hàng ln phải cố gắng khơng để mình tụt hậu so
với đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình
vượt đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khách hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi
tiền, sử dụng dịch vụ và vay tiền của Ngân hàng nào có lợi cho họ. Nếu như đối
thủ cạnh tranh mà chiềm ưu thế hơn so với Ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều khách
hàng hơn Ngân hàng thậm chí khách hàng của Ngân hàng cũng chuyển sang đối
thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm
hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng.
Q trình phân tích đối thủ cạnh tranh gồm có: xác định các nguồn thơng tin
về đối thủ cạnh tranh, phân tích các thơng tin đó, dự đốn chiến lược của các đối
thủ cạnh tranh và đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong việc mở
rộng hoạt động cho vay.
- Các nhân tố về phía khách hàng
Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được ngân
hàng chấp nhận, khách là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì
vậy, khách hàng cũng ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay.
23


a, Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay khơng. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện
ở việc không dự đoán được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường;
không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất, phân phối sản phẩm… thì sẽ dễ dàng
bị phá sản. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, hiệu cho vay

của ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại năng lực của khách hàng càng cao thì
khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có
hiệu quả.
b, Rủi ro trong cơng việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra ngoài
mong muốn và đem lại hậu quả xấu. Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ và là
hệ quả của những nhân tố chủ quan hay khách quan, nhưng chủ yếu là những
nhân tố khách quan ngoài dự đoán của doanh nghiệp.
c, Khả năng đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn cho vay của Ngân hàng.
Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay, các NHTM thường đặt ra những
điều kiện, tiêu chuẩn cho vay nhằm phân loại, chọn ra những khách hàng có thể
hay không thể cho vay. Chỉ những khách hàng nào đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
của ngân hàng thì mới được xem xét cho vay. Những điều kiện tiêu chuẩn này
có thể rất khác nhau tùy theo ngân hàng cụ thể., song nhìn chung các ngân hàng
đều quan tâm tới một số vấn đề sau: tính hợp lý, hợp pháp của mục đích sử dụng
vốn, năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính
khả thi của dự án, các biện pháp đảm bảo. Rõ ràng khả năng của doanh nghiệp
trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả cho vay của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không thể đáp
ứng được yêu cầu của ngân hàng, có thể do điều kiện đặt ra quá khắt khe, không
24


thực tế haowcj do khả năng của các doanh nghiệp q thấp, thì ngân hàng khơng
thể mở rộng cho vay trong khi vẫn bảo đảm an tồn tín dụng.
- Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
a, Môi trường kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo mơi trường rất
thuận lợi để mở rộng hoạt động cho vay.

Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế. Trong
giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã thì xã
hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay
vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ
lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng
của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng.
Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn
cho nền kinh tế giảm do đó dư thừa ứ đọng vốn, khơng những hoạt động cho vay
khơng được mở rộng mà cịn bị thu hẹp.
b, Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước
Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến
hiệu quả cho vay. Khi các chính sách này khơng ổn định sẽ gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân
hàng khi thu hồi nợ và ngược lại. Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các
hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay
đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp khó khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp
với thực tế khách quan thì sẽ tạo một mơi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt kết quả cao.
25


×