Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần gia định, pgd thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 66 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá các
luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng, hoạt động kinh
doanh ngày càng trở nên phức tạp. Việt Nam đang trong quá trình đổi mới
kinh tế, để từng bước phát triển, hội nhập với nền kinh tế của các nước trong
khu vực và trên thế giới. Trải qua nhiều khó khăn, thử thách, nền kinh tế
nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Để đạt được điều đó, có
sự đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng với vai trò là “đòn bẩy kinh tế”
thông qua hoạt động tín dụng. Với vai trò quan trọng như vậy, sức khoẻ của
ngành ngân hàng có ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ của nền kinh tế, nên việc
quan tâm tới sự an toàn trong ngành ngân hàng được đặt lên hàng đầu. Tuy
nhiên, ngành ngân hàng lại là một trong số những ngành chứa đựng rủi ro rất
lớn.
Thực tiễn hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại đã cho
thấy, rủi ro đối với ngân hàng thương mại trong điều kiện kinh tế thị trường
gồm nhiều loại như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro
hối đoái trong đó rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hoạt động tín
dụng là hoạt động có quy mô chiếm phần lớn trong tài sản Có của ngân hàng
thương mại, quy trình cấp tín dụng đòi hỏi kỹ thuật phức tạp nên ẩn chứa rất
nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân hàng
thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế và toàn thể xã hội.
Do đó việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng rất quan trọng không
chỉ đối với các ngân hàng thương mại mà còn đối với tất cả các thành phần
kinh tế.
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
1
Thực chất quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề không mới tại các tổ chức tín
dung nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng. Trong vài năm gần
đây, các ngân hàng thương mại đã có nhiều biện pháp tự bảo vệ mình trước
những rủi ro gặp phải. Đặc biệt, khi chúng ta đã gia nhâp WTO thì hàng loạt


các quy định luật pháp về ngân hàng đều phải thay đổi cho phù hợp với
thông lệ thế giới.
Xuất phát từ yêu cầu trên, cùng với quá trình học tập tại Học viện Ngân
hàng và tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng Vietinbank chi
nhánh Hoàn Kiếm, em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Gia Định, PGD Thanh Xuân” làm chuyên đề tốt nghiệp với mong muốn
củng cố những kiến thức lý luận đã học.
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
1.1.1. Khái niệm và quy trình tín dụng.
1.1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng,
tín nhiệm). Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ
thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dùng riêng. Nếu xem xét tín dụng như
là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán.
Quan hệ tín dụng được hình thành khi thoả mãn hai yếu tố sau:
Thứ nhất: Có sự chuyển giao tài sản ( tiền hoặc hàng hoá) từ người sở hữu
sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.

Thứ hai: Người sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá đõ cho
người sở hữu với một giá trị lớn hơn. Phần chênh lệch đó gọi là lợi tức hay
tiền lãi.
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
3
Theo quan điểm của C. Mac, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất
định lại quay về với một lượng giá tị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Theo quan điểm này thì phạm trù tín dụng bao gồm 3 nội dùng chủ yếu là:
tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho
vay thông qua sự vận động của giá trị được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ
hoặc hàng hoá.
1.1.1.2. Quy trình tín dụng
Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong nửa thế kỷ qua, đặc biệt là những
năm thập niên 1970 trở lại đây cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa
học công nghệ đã có rất nhiều thay đổi và sự phát triển vượt bậc. Với
phương pháp tiếp cận hiện đại, ngân hàng đã tiếp cận các khách hàng của
mình với chi phí giao dịch thấp và cung ứng được nhiều loại sản phẩm và
dịch vụ tài chính hơn so với trước. Tuy nhiên, sự mở rộng hoạt động luôn
tiềm ẩn những rủi ro, vì vậy cần phải có các biện pháp để hạn chế và kiểm
soát rủi ro. Một trong những biện pháp đó là thiết lập một qui trình tín dụng
chặt chẽ để hướng dẫn các nhân viên tín dụng và các bộ phận có liên quan
thực hiện việc cho vay đạt được hiệu quả cao nhất. Quy trình tín dụng là
tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng.
Đây là một quá trình gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một
trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
Qui trình tín dụng thông thường gồm 5 bước:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Bước 2: Phân tích tín dụng.

SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
4
Bước 3: Quyết định cấp tín dụng.
Bước 4: Giải ngân.
Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý tín dụng.

1.1.2. Đặc trưng của tín dụng.
a. Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. Ở đây
người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một
thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ.
b. Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Để đảm
bảo thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay thường xác định rõ thời gian cho
vay. Việc xác định thời hạn đó dựa vào hai yếu tố là : chu kỳ sản xuất kinh
doanh của người vay và tính chất vốn của người cho vay.
c. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc
phải hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.3.1. Vai trò đối với nền kinh tế.
a. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở
rộng, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị tiên tiến hiện đại, nâng cao năng
suất và hiệu quả kinh tế, tạo nhiều sản phẩm hàng hoá tiêu ding nội địa và
xuất khẩu. Khi vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp phải không ngừng tìm
cách để sử dụng vốn có hiệu quả, do đó việc mở rộng sản xuất, đổi mới công
nghệ, thiết bị là một vấn đề thiết yếu làm tiền đề cho sự phát triển có hiệu
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
5
quả đó. Như vậy, hoạt động tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy quá trình tái sản
xuất, đưa nền kinh tế phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng.
b. Hoạt động tín dụng của ngân hàng là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy quá
trình luân chuyển hàng hóa và góp phần vào việc đẩy nhanh qua trình lưu

chuyển tiền tệ trong nên kinh tế thị trường, hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn. Từ đó tín
dụng cũng góp phần thu hút và tập trung vốn cho nền kinh tế.
c. Thông qua hoạt động tín dụng, Nhà nước có thể kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp, chính
sách quản lý kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thông qua các
chính sách như chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay khác
cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu định hướng phát triển
kinh tế của Nhà nước.
d. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm, tăng
thu nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, và các chương trình, dự
án mang tính xã hội khác. Muốn nâng thu nhập bình quân đầu người, giải
quyết việc làm không thể chỉ dựa vào quỹ ngân sách Nhà nước hoặc trông
chờ vào các khoản vay nước ngoài. Tín dụng ngân hàng thực sự giữ vai trò
quan trọng trong việc đầu tư cho các dự án có ý nghĩa kinh tế và xã hội để
giải quyết những việc như vậy. Muốn nâng dần thu nhập bình quân đầu
người, giải quyết việc làm không thể chỉ dựa vào quỹ ngân sách Nhà nước
hoặc trông chờ vào các khoản vay nước ngoài. Tín dụng ngân hàng thực sự
giữ vai trò quan trọng trong việc đầu tư cho các dự án có ý nghĩa kinh tế và
xã hội để giải quyết những việc như vậy.
e. Hoạt động tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
6
Với vai trò là trung gian tài chính tín dụng đã trở thành cầu nối giữa nền
kinh tế trong nước với khu vực và toàn thế giới. Tín dụng ngày nay là một
công cụ để giúp đỡ các doanh nghiệp trong nước có đủ năng lực để tham gia
vào thị trường thế giới như tài trợ việc mua bán chịu hàng hóa, mở rộng sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu về quy mô và
chất lượng của thị trường thế giới.
1.1.3.2. Vai trò đối với cá nhân, doanh nghiệp.

Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp,
bao gồm cả các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước và các
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. Tín dụng thúc đẩy sự ra đời của
các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển của đất nước.
Hoạt động tín dụng ngân hàng giúp các cá nhân và doanh nghiệp
thoả mãn được các nhu cầu cần thiết, cấp bách ngay cả khi chưa có đủ tiền
như: cấp vốn cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
những công trình mới… hay qua những sản phẩm như cho vay tiêu dùng,
giúp thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong điều kiện chưa tích luỹ đủ như: mua
nhà, mua ô tô, đi du lịch…
Hoạt động cho vay của NHTM có nhiều kỳ hạn khác nhau như ngắn hạn,
trung và dài hạn, cùng các mức lãi suất linh hoạt, cố định hay thả nổi. Điều
này giúp khách hàng có thể tuỳ ý chọn lựa kỳ hạn vay và thoả thuận lãi suất
vay vốn sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.
Mặt khác, việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập trung được vốn
kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả
gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng. Hơn nữa, việc thoả thuận giữa ngân hàng
và khách hàng khi hết hợp đồng cho vay tạo điều kiện cho khách hàn kinh
doanh tiếp như gia hạn hợp đồng, trợ giúp vốn…
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
7
1.1.3.3. Vai trò đối với ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng chiếm tỷ trọng trên 60% quy mô tổng tài sản của
ngân hàng, là hoạt động kinh doanh chủ yếu và tạo ra nguồn thu chính của
NHTM. Hoạt động tín dụng ngân hàng tạo cơ sở vững chắc cho ngân hàng
trong việc đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, giúp cải thiện nguồn thu nhập
và phân tán rủi ro. Thông qua việc tìm hiểu về các lĩnh vực, ngành nghề khác
nhau, các ngân hàng còn có điều kiện để phát triển dịch vụ tư vấn cho khách
hàng, tăng cường uy tín và hình ảnh của ngân hàng, giúp ngân hàng dễ dàng
hơn trong việc huy động vốn từ dân chúng, giúp ngân hàng tồn tại và phát

triển bền vững.
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng to lớn và thiết thực đối
cả nền kinh tế, với các cá nhân, doanh nghiệp cũng như toàn thể xã hội. Tuy
nhiên để phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng nhằm đạt mục tiêu phát
triển là một nhiệm vụ vô cùng khó khăn, nhiều thử thách. Đi đôi với việc
phát huy vai trò tín dụng ngân hàng là đảm bảo an toàn trong hoạt động tín
dụng, giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM nói chung và Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dễ dẫn đến tổn thất về tài
sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kến hoặc phải bỏ ra
thêm một khoản chi phí để hoàn thành một nghệp vụ tài chính nhất định.
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
8
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
VN:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết.”
Như vậy, rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng phải
gánh chịu do người vay vốn hay người sử dụng vốn không thực hiện đúng
nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng vì bất kỳ lý do gì.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn
rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng chiếm đến
70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự
chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt

động tín dụng có xu hướng giảm xuống, thu từ dịch vụ có xu hướng tăng lên
nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng.
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro
chấp nhận được là bản chất ngân hàng. P.Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ
liên bang Mỹ ( FED ) cho rằng: “Nế ngân hàng không có những khoản vay
tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Rủi ro tín dụng là một trong
những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến
chất lượng kinh doanh ngân hàng.
1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng.
Căn cứ vào khả năng khách hàng không trả nợ cho ngân hàng trên cả hai
khía cạnh: thời gian và số lượng, ta có thể phân chia rủi ro tín dụng thành hai
loại rủi ro là: Rủi ro đọng vốn và Rủi ro mất vốn.
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
9
1.2.2.1. Rủi ro đọng vốn.
Đây là loại rủi ro do khách hàng không thực hiện đúng các điều khoản
cam kết, tức khách hàng không có khả năng hoàn trả đúng hạn làm cho các
khoản cho vay của ngân hàng bị bất động hoá ( xét trên khía cạnh thời gian).
1.2.2.2. Rủi ro mất vốn.
Đây là loại rủi ro khi khách hàng không trả một phần hoặc toàn bộ khoản
vay( xét trên khía cạnh số lượng), từ đó làm giảm vốn tự có và sức mạnh tài
chính của ngân hàng.
Tóm lại : Để thực hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao, điều không thể không
làm là phòng ngừa và hạn chế rủi ro một cách tối thiểu, để vừa đảm bảo cho
vay có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh trong khi bên cho vay vẫn
thu hồi được gốc và có lãi.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
• Chính sách tín dụng không phù hợp hoặc chưa đầy đủ
Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại hợp lý sẽ giúp cho hoạt

đọng tín dụng của ngân hàng đạt được hiệu quả và hạn chế rủi ro. Chính sách
tín dụng phải bao gồm định hướng cho việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn
hạn, trung và dài hạn, các quyết định về bảo đảm tiền vay Nếu chính sách
tín dụng quá tập trung vào một nhóm khách hàng nào đó ; yếu kém, thiếu
đồng bộ, thiếu nhất quán trong cơ chế chính sách cho vay; thiếu nhạy cảm
với tình hình kinh tế biến động dễ dẫn tới tình trạng cán bộ ngân hàng hoặc
người đi vay lợi dụng gây ra tổn thất cho ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
10
• Quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ, việc thực hiện quy trình tín dụng
không đầy đủ
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình
tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm
dứt quan hệ tín dụng. Quy trình tín dụng chặt chẽ, khoa học sẽ giúp các nhân
viên tín dụng, các cán bộ có liên quan hiểu rõ được trách nhiệm, nhiệm vụ
của mình, vai trò của mình trong toàn bộ quy trình từ đó thực hiện việc cho
vay hiệu quả hơn. Nếu quy trình tín dụng không chặt chẽ, không hợp lý thì
việc cấp tín dụng sẽ gặp rất nhiều rủi ro và hiệu quả tín dụng không cao.
Khi có quy trình tín dụng rồi nhưng việc thực hiện quy trình tín dụng đó
lại không đúng, không đầy đủ thì việc cấp tín dụng cũng có thể gặp phải rủi
ro. Chẳng hạn như nhân viên tín dụng không thẩm định về khách hàng một
cách đầy đủ chính xác trước khi cho vay, cho vay thiếu tài sản đảm bảo, cho
vay không có dự án khả thi đều có thể dẫn đến rủi ro tín dụng.
• Thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng
Trong quy trình cấp tín dụng, nếu ngân hàng không đưa ra các tiêu chuẩn
rõ ràng thì rất dễ bị lợi dụng dẫn đến rủi ro. Ngân hàng cần đưa ra các tiêu
chuẩn về tài sản đảm bảo, mức tín dụng tối đa đối với từng đối tượng khách
hàng cụ thể, các tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, điều kiện cho vay để việc
cấp tín dụng đạt hiệu quả và có chất lượng.

1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
a. Tình hình nợ quá hạn
Nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể chế.
Nó tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng.Theo QĐ
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
11
số 493 của Ngân hàng Nhà nước thì “Nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc nợ lãi đã quá hạn.
Trượng hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ đối với tổ chức
tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ có rủi ro cao hơn
thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách
hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín
dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm
thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào
các nhóm nợ rủi ro cac hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Như vậy những
trường hợp này đều làm tăng nợ quá hạn.
Nợ quá hạn gia tăng làm gia tăng chi phí đối với các ngân hàng như các
chi phí quản lý nợ xấu, chi phí dự phòng gia tăng và các chi phí khác liên
quan.Từ đó làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng. Bên
cạnh đó còn làm chậm quá trình luân chuyển vốn của ngân hàng, giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
Đánh giá tình hình nợ quá hạn qua các chỉ tiêu sau:

Tỷ lệ NQH = Số dư NQH
Tổng dư nợ

Tỷ lệ KH có NQH = Số KH quá hạn
Tổng số KH có dư nợ


SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
12
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì rủi ro tín dụng càng cao.
b. Tình hình rủi ro mất vốn
Để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của ngân
hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết ngân hàng tiến hành trích lập dự
phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí kinh doanh. Tỷ lệ dự phòng tăng làm
chi phí tăng, giảm kết quả kinh doanh. Tỷ lệ dự phòng càng cao thì rủi ro tín
dụng càng lớn.
Tỷ lệ dự phòng
RRTD
= Dự phòng RRTD được trích
lập
Dư nợ cho kỳ báo cáo


Tỷ lệ mất vốn = Mất vốn đã xoá cho kỳ báo cáo
Dư nợ trung bình cho kỳ báo cáo
Tỷ lệ mất vốn thể hiện tỷ lệ dư nợ đã được bù đắp bởi dự phòng rủi
ro. Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng đối với ngân hàng càng lớn.
c. Khả năng bù đắp rủi ro

Hệ số khả năng bù đắp RRTD = Dự phòng RRTD được trích lập
Nợ quá hạn


Hệ số khả năng bù đắp các khoản CV
bị mất
= Dự phòng RRTD được trích

lập
Dư nợ bị thất thoát
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
13
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng.
1.2.4.1 Rủi ro tín dụng làm giảm phát sinh tăng chi phí, giảm lợi nhuận
ngân hàng.
Khi các ngân hàng xuất hiện những khoản nợ quá hạn, trước mắt là sẽ
phát sinh các khoản chi phí và thời gian trong việc thu hồi nợ. Nếu các
khoản nợ này có liên quan đến nhiều bên thì khoản chi phí này càng cao.
Bên cạnh đó các khoản nợ quá hạn làm chậm lại vòng quay vốn tín dụng,
làm mất đi các khoản đầu tư khác của mình, đó là chưa kể đến sự ảnh hưởng
lớn của nợ quá hạn với tâm lý cuả cán bộ tín dụng. Nợ quá hạn khi chuyển
thành nợ xấu không thu hồi được phải hạch toán vào chi phí hoạt động và lấy
quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp làm tăng chi phí, từ đó làm ảnh hưởng tới kết
quả hoạt động kinh doanh, giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Trong trường hợp Ngân hàng thu được lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng
làm Ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào những dự án khả thi, có khả năng
mang lại lợi nhuận.
1.2.4.2 Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp
nhiều khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị thoất thoát hoặc chậm thu hồi
trong khi Ngân hàng vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ
hạn. Chính điều này đã làm hạn chế khả năng thanh toán của Ngân hàng.
1.2.4.3 Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
14
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín và khả năng kinh doanh của ngân hàng.
NHTM gặp nhiều rủi ro là Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Điều này làm
cho uy tín của ngân hàng bị giảm sút một cách trầm trọng dẫn đến việc

khách hàng mất lòng tin ở Ngân hàng. Đây quả thực là một sự thiệt hại vô
hình không thể lường hết được.
1.2.4.4 Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng.
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với
dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm
cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng
xảy ra khi có quá nhiều người đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của
Ngân hàng.
Hậu quả phá sản của một ngân hàng không chỉ mình bản thân ngân hàng đó
gánh chịu mà nó còn tác động tới các Ngân hàng bạn có quan hệ với Ngân
hàng. Điều này gây ra sự phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt
của các ngân hàng ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế.
1.2.5. Nguyên nhân gây ra rủi ro.
1.2.5.1. Nguyên nhân khách quan.
Đây là những nguyên nhân xuất hiện đột ngột, khó đoán, khó kiểm soát,
nó thường gây ra những thiệt hại lớn cho khách hàng và ngân hàng. Bao gồm
các nguyên nhân cụ thể sau:
a. Nguyên nhân từ môi trường tự nhiên.
Những rủi ro từ môi trường tự nhiên như động đất, lũ lụt, hạn hán, dịch
bệnh… sẽ tác động xấu đến phương án đầu tư của khách hàng, làm ảnh
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
15
hưởng đến khả năng trả nợ của ngân hàng, từ đó gây ra rủi ro cho chính ngân
hàng.
b. Nguyên nhân từ môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế bao gồm các vấn đề như: chu kỳ kinh tế, lạm phát,
thất nghiệp, tỷ giá…
Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh doanh của ngân
hàng cũng như các doanh nghiệp. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định
thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có khả năng trả nợ cho Ngân

hàng, ngược lại, khả năng trả nợ cho Ngân hàng của doanh nghiệp sẽ giảm
sút. Bên cạnh đó, việc đất nước mở rộng giao lưu quốc tế khiến môi trường
kinh tế trong nước chịu nhiều ảnh hưởng từ sự biến động của nền kinh tế thế
giới. Sự biến động của giá vàng, giá dầu mỏ thế giới và giá một số ngoại tệ
mạnh hoặc giá một số vật tư chủ yếu đều tác động tới hoạt động của Ngân
hàng.
c. Nguyên nhân từ phía môi trường pháp lý.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM liên quan đến nhiều lĩnh vực của
nền kinh tế, mang tính xã hội cao. Khi hệ thống pháp luật ổn định, lành
mạnh, hành lang pháp lý chặt chẽ, thông thoáng và có hiệu lực sẽ làm lành
mạnh hoá các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế với nhau, cũng như
giữa các tổ chức kinh tế đó với Ngân hàng. Ngược lại, hệ thống pháp lý lỏng
lẻo, thiếu đồng bộ, có nhiều khe hở thì rất dễ bị lợi dụng, gây ra tình trạng
mánh khoé, lừa đảo và gây thiệt hại lẫn nhau, từ đó ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán đối với Ngân hàng, thậm chí trực tiếp lừa đảo chiếm dụng vốn
của Ngân hàng, điển hình như vụ án Epco - Minh Phụng… đã gây xôn xao
dư luận.
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
16
Ngoài ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Chính phủ có ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động của Ngân hàng. Việc Chính phủ điều chỉnh
lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay
các nghiệp vụ thị trường mở sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp cho các NHTM,
thường là những ảnh hưởng không tích cực cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Tuy nhiên, nếu NHTM biết nắm bắt thông tin kinh tế một cách
kịp thời thì sẽ hạn chế được rủi ro xảy ra.
d. Nguyên nhân từ môi trường chính trị- xã hội.
Môi trường chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển. Ngược lại, nếu doanh nghiệp luôn phải đặt trong tình trạng
chiến tranh, cấm vận kinh tế hay bất ổn về chính trị, tệ nạn xã hội tràn lan

thì sẽ dần đễn sự kìm hãm sản xuất, từ đó gây ra rủi ro đối với các doanh
nghiệp nói chung và đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng.
Bên cạnh đó, các yếu tố xã hội như thói quen, truyền thống, tập quán, trình
độ văn hoá của người dân ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Do đó, cần đặc biệt quan tâm đến để tránh việc đưa ra các sản phẩm tín
dụng không phù hợp.
Tất cả những nguyên nhân trên nếu không được dự báo, và có biện pháp
phòng ngừa kịp thời sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường kinh doanh
và điều kiện kinh doanh của ngân hàng và khách hàng vay vốn.
1.2.5.2. Nguyên nhân ch ủ quan.
a. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Do khả năng tài chính của khách hàng thấp: nguồn vốn tự có hay thu nhập
của khách hàng thấp, khách hàng làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả được
nợ cho ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
17
Ngoài ra, cũng có thể do rủi ro về đạo đức như sự gian lận và ý thức
trả nợ không tốt của khách hàng. Có rất nhiều trường hợp, khách hàng lập
những hồ sơ, giấy tờ giả mạo, hoặc cố ý không trả nợ cho ngân hàng, thậm
chí bỏ trốn, gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng.
b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
Ngoài những nguyên nhân nêu trên, rủi ro tín dụng còn xuất phát từ
chính bản thân Ngân hàng. Đó là do chính sách cho vay của ngân hàng
không phù hợp, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận quá
cao.
Bên cạnh đó, năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng
yếu kém cũng dẫn đến những đánh giá không chính xác về khách hàng và
phương án vay vốn từ đó làm phát sinh những khoản vay kém an toàn, hay
do quy trình tác nghiệp thiếu sự hợp lý, kiểm tra giám sát lỏng lẻo.
Cùng với sự hạn chế về trình độ là vấn đề phẩm chất đạo đức của cán

bộ tín dụng. Nhiều cán bộ tín dụng đã sa ngã trước sự cám dỗ của vật chất,
làm trái quy định, móc nối với khách hàng, gây ra tổn thất lớn cho ngân
hàng.
Rủi ro từ phía ngân hàng có thể phát sinh do công nghệ cũ kỹ, lạc hậu,
không hỗ trợ được cho việc đánh giá, phân tích khách hàng.
Ngoài ra, rủi ro có thể xảy ra do giá trị tài sản thế chấp có biến động theo
chiều hướng xấu.
1.2.5.3. Nguyên nhân từ phía bảo đảm tín dụng.
o Khó định giá các tài sản dùng làm bảo đảm tín dụng có thể dẫn
đến định giá quá cao.
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
18
o Giá cả biến động theo chiều hướng bất lợi.
o Tính khả mại thấp, tài sản chuyên dụng.
o Khó có khả năng tiếp cận, nắm giữ các tài sản bảo đảm để xử lý
chúng do người vay vi phạm hợp đồng về việc bảo quản duy trì tài sản, do
đặc tính của tài sản hoặc do thiếu các cơ sở pháp lý cho việc xử lý tài sản.
Tóm lại: Rủi ro tín dụng là một đặc thù, một tất yếu khách quan trong hoạt
động kinh doanh tín dụng của NHTM. Loại bỏ hoàn toàn rủi ro là điều
không thể nhưng phòng ngừa và hạn chế nó (đặc biệt là những nguyên nhân
dẫn đến rủi ro mang tính chủ quan) là điều mà các nhà Ngân hàng có thể làm
được.
1.2.6.Các biện pháp để hạn chế và khắc phục rủi ro tín dụng tại các
NHTM.
Đế phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, ngân hàng
thương mại cần phải có nhiều biện pháp phòng ngừa khác nhau. Những biện
pháp này có tác dụng hướng dấn ngân hàng có thể xây dựng cho mình một
quy trình tín dụng chặt chẽ và giám sát quy trình này trong quá trình hoạt
động. Các biện pháp đó là
a. Chọn lọc người vay và giám sát quá trình sử dụng tiền vay

Nguyên tắc này chỉ ra ngân hàng cần có một bộ phận thu thập thông tin tốt,
bộ phận này sẽ giúp càn bộ tín dụng có thế h iểu hơn về khách hàng tránh rủi
ro từ lựa chọn đối nghịch. Hệ thống thông tin cần phải được truyền đạt và
lưu giữ một cách kịp thời thời. Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì
thông tin là một lĩnh vực không chỉ quan trọng trong ngành ngân hàng. Do
vậy, ngân hàng cần phải luôn tạo cho mình ở thế chủ động khi bất kì khách
hàng nào đến vay vốn.
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
19
Nhìn chung, khi áp dụng nguyên tắc này giúp ngân hàng không những loại
trừ được người vay quá mạo hiểm mà còn có thể tìm được nhiều người vay
an toàn hơn, cho phép mang lại lợi tức cao cho các ngân hàng nhờ hạ thấp
chi phí.
b. Tuân thủ nguyên tắc cho vay, chuyên môn hóa việc cho vay và duy trì
quan hệ khách hàng lâu dài.
Nguyên tắc đòi hỏi ngân hàng phải thiết lập cho mình các quy tắc nhất định
khách hàng phải tuân thủ khi muốn vay vốn. Các quy tắc này phải dựa trên
quy định của luật pháp, của ngàng và phù hợp với đặc điểm môi trường ngân
hàng đang kinh doanh. Những quy tắc nghiệp vụ như vậy không những
mang lại những lợi ịch cho cả ngân hàng và khách hàng về mặt thời gian và
chi phí mà còn cho phép loại trừ các hành vi và giao dịch lừa đảo, gian lận…
Sự chuyên môn hóa trong hoạt động tín dụng giúp cán bộ tín dụng có thể
phát huy hết năng lực của mình và cho phép khách hàng đến xin vay giảm
thời gian một cách tối đa khi đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt, các ngân
hàng cần có mức độ ưu tiên cho những khách hàng có mỗi quan hệ lâu dài,
ổn định với mình.
c. Đa dạng hóa loại hình cho vay.
Đa dạng hóa trong cho vay đòi hỏi ngân hàng không nên quá chú trọng vào
một khách hàng, một lĩnh vực hay một đồng tiền. Lợi thế của hoạt động đa
dạng hóa là giúp ngân hàng tránh được những rủi ro đặc thù, và ngân hàng

có thể cải thiện được thu nhập đới với toàn bộ danh mục cho vay.
d. Bảo đảm, bảo lãnh, bảo hiểm các khoản cho vay.
Đây không phải là một nguyên tắc khi quyết định cho vay mà chỉ giúp các
ngân hàng có thể tạo cho mình một nguồn thu thứ hai khi có rủi ro trong
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
20
khoản vay đã cấp. Ngấn hàng cần nêu rõ cho cán bộ tín dụng hiểu rằng
không phải mọi khoản tín dụng cần phải có đảm bảo. Tuy nhiên, để tự bảo
vệ mình trước những khách hàng có mức rủi ro rao, họ cần ràng buộc trách
nhiệm của khách hàng này và đảm bảo tiền vay là một biện pháp hữu ích.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
VIETINBANK CHI NHÁNH HOÀN KIẾM - HÀ NỘI
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
21
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH
HOÀN KIẾM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NGÂN HÀNG VIETINBANK
CHI NHÁNH HOÀN KIẾM - HÀ NỘI
o 2.1.1.1. Tên đầy đủ: Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Hoàn
Kiếm
o Tên giao dịch quốc tế: Gia Dinh Bank
o Tên gọi tắt : GDP
Giấy phép thành lập và hoạt động: Giấy phép thành lập: Số 576/GP-UB ngày
08/10/1992 của Ủy ban Nhân dân Tp. Hồ Chí Minh

Giấy phép hoạt động:Số 0025/NH-GP ngày 22/08/1992 của NHNN
Là một ngân hàng TMCP đô thị có cơ cấu cổ đông là các cổ đông pháp nhân
và thể nhân, đặc biệt các cổ đông pháp nhân là 16 ngân hàng thương mại nhà

nước và thương mại cổ phần như Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
(Vietcombank), Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Incombank), Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank), Ngân hàng TMCP Đông
Á (EAB), Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín (Sacombank) . .
2.1.1.2. Sự phát triển.
Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Hoàn Kiếm (“GDB”) được thành lập và
hoạt động từ năm 1992 theo giấy phép số 0025/NH-GP của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (NHNN) cấp ngày 22/08/1992, giấy phép thành lập ngân
hàng số 576/GP-UB của Ủy Ban Nhân Dân (UBND) TP HCM cấp ngày
08/10/1992 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059036 ngày
16/10/1992 (đăng ký lần đầu) với vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng trên cơ sở
hợp nhất 2 hợp tác xã tíndụng:HTXTD Bạch Đằng và HTXTD Kỹ thương.
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
22
Từ năm 1994 đến năm 2004 là giai đoạn kiện toàn và củng cố của GĐNH
sau vụ án ”Thái Kim Liêng và Đồng bọn”. Trong giai đoạn này, với sự chỉ
đạo của UBND TPHCM, cùng những hỗ trợ của 16 Ngân hàng trên địa bàn
TP HCM và sự đoàn kết nhất trí cao của cả tập thể CBCNV và Ban lãnh đạo
của Ngân hàng, GĐNH đã từng bước khắc phục những tổn thất và khó khăn
do Vụ án để lại bằng nhiều biện pháp nghiệp vụ khác nhau, những nỗ lực
vượt khó để cùng nhau đưa Ngân hàng đi lên. Một số biện pháp nghiệp vụ
được vận dụng trong giai đoạn này bao gồm: đẩy mạnh huy động vốn và cho
vay; kinh doanh vàng và ngoại hối; tăng cường tìm kiếm khách hàng, củng
cố uy tín và thương hiệu của mình đối với các thành phần khách hàng khác
nhau bao gồm cá nhân và các tổ chức kinh tế vừa và nhỏ quanh địa bàn trụ
sở và chi nhánh của Ngân hàng, phát triển hoạt động thanh toán đối ngoại;
đầu tư trái phiếu kho bạc Những giải pháp trên đã mang lại kết quả khả
quan, đưa GĐNH thoát khỏi nguy cơ đổ vỡ và phá sản; tình hình tài chính
được cải thiện; tạo lòng tin trong CBCNV; uy tín của GĐNH được củng cố

và phát triển.
Năm 2004, GĐNH đã cho ra đời dịch vụ Phone – Banking. Đây là một dịch
vụ rất tiện ích cung cấp cho các khách hàng mà chỉ có ở số ít Ngân hàng
cung cấp tại thời điểm bấy giờ. Khách hàng có thể truy cập các thông tin như
tỷ giá ngoại tệ, giá vàng, lãi suất tiền gửi, lãi suất tiết kiệm, lãi suất tiền vay,
số dư tài khoản thanh toán…đơn giản bằng cách gọi vào số máy dịch vụ của
Ngân hàng để có thể truy cập.
Tháng 8 năm 2005, GĐNH được Ngân hàng Nhà nước duyệt tăng Vốn điều
lệ từ 25,96 tỷ đồng lên 80 tỷ đồng theo Quyết định số 1738/NHNN-HCM02
ngày 11/08/2005 của Ngân hàng Nhà nước - chi nhánh thành phố Hồ Chí
Minh, đảm bảo đủ mức vốn điều lệ tối thiểu đối với Ngân hàng TMCP đô thị
theo quy định của Chính phủ. Sự kiện này đánh dấu kết thúc quá trình kiện
toàn củng cố hơn 10 năm và mở ra thời kỳ phát triển của GĐNH.
Tháng 3 năm 2006, GĐNH đã chính thức tham gia ‘Hệ thống thanh toán
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
23
điện tử liên ngân hàng’ đáp ứng nhu cầu chuyển tiền của các tổ chức và cá
nhân một cách nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
24
SV: Nguyễn Thị Hải Ninh Lớp: NHC09D
25

×