Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

báo cáo thực tập ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.85 KB, 34 trang )

Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NH TMCP Á CHÂU – PGD
LÊ LỢI
1.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Á Châu
Tên công ty: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Tên giao dịch quốc tế: Asia Commercial Bank (ACB)
Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Website: www.acb.com.vn Email:
Điện thoại: (848) 3929 0999 Fax: (848) 3839 9885
SWIFT Code: ASCBVNCX
Logo:

Vốn điều lệ: 9.376.960.060.000 đồng (31/12/2010)
Mã số thuế: 0301452948
1.1.1. Lịch sử hình thành
Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và Ngân hàng thương mại
(NHTM), hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào thàng 5 năm
1990 đã tạo dựng một khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối
cảnh đó, NHTMCP Á Châu (ACB) đã được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-
GP do Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 24/04/1993 và giấy phép số 533/GP-UB do
Uỷ ban Nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993,
ACB chính thức đi vào hoạt động.
1.1.2. Qúa trình phát triển
- 04/06/1993: ACB chính thức hoạt động.
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang1
11/1/20141
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
- 27/04/1996: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam
phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Mastercard.
- Năm 1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa. Cùng lúc đó,


ACB là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam thành lập Hội đồng Quản lý tài sản Nợ-
Có (ALCO).
- Năm 1999: ACB bắt đầu triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ
thông tin ngân hàng (TCBS) nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động của
ACB.
- 29/06/2000 – Tham gia thị trường vốn: Thành lập ACBS. Với sự ra đời của
công ty chứng khoán, ACB có thêm công cụ đầu tư hiệu quả trên thị trường vốn tuy
mới phát triển nhưng được đánh giá là đầy tiềm năng. Rủi ro của hoạt động đầu tư
được tách khỏi hoạt động ngân hàng thương mại.
- 02/01/2002 – Hiện đại hóa ngân hàng: ACB chính thức vận hành TCBS
(The Complete Banking Solution – Giải pháp Ngân hàng toàn diện)
- 14/11/2003 – Thẻ ghi nợ: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên
tại Việt Nam phát hành thẻ ghi nợ quốc tế ACB-Visa Electron.
- Trong năm 2003, các sản phẩm ngân hàng điện tự phone banking, mobile
banking, home banking và Internet banking được đưa vào hoạt động trên cơ sở tiện
ích của TCBS.
- 10/12/2004 – Công nghệ sản phẩm cao: Đưa sản phẩm quyền chọn vàng,
quyền chọn mua bán ngoại tệ, ACB trở thành một trong các ngân hàng đầu tiên của
Việt Nam được cung cấp các sản phẩm phát sinh cho khách hàng.
- 17/06/2005 – Đối tác chiến lược: Ngân hàng Standard Chartered (SCB) và
ACB ký kết thoả thuận hỗ trợ kỹ thuật. Cũng từ thời điểm này, SCB trở thành cổ
đông chiến lược của ACB. Hai bên cam kết dựa trên thế mạnh của mỗi bên để khai
thác thị trường bán lẻ đầy tiềm năng của Việt Nam.
- Ngày 31/10/2006 ACB được Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
chấp thuận cho niêm yết kể từ theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN.
- Năm 2007: ACB mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh
và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với các đối
tác như Open Solutions (OSI) – Thiên Nam.
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang2
11/1/20142

Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
- Năm 2008: ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác
với American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ
JCB. ACB tăng vốn điều lệ lên 6.355.812.780 tỷ đồng.
- Năm 2009, ACB chính thức triển khai thẻ Visa Debit.
- Năm 2010, ACB đạt 2 danh hiệu : “Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam
2010” và “ Ngân hàng có thanh toán vượt trội tại Việt Nam 2010” do các tạp chí
ngân hàng quốc tế có uy tín bình chọn.
1.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
- Huy động vốn, tiền gửi của khách hàng bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và
vàng.
- Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng
Việt Nam, ngoại tệ và vàng.
- Các dịch vụ trung gian: thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện
dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ
qua ngân hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
1.2 Giới thiệu tổng quan về PGD Lê Lợi
1.2.1 Sự hình thành và phát triển
Trong quá trình phát triển và hội nhập TP. Hồ Chí Minh luôn khẳng định vai
trò là một trung tâm kinh tế, tài chính thương mại dịch vụ năng động nhất. Những
năm gần đây với nhu cầu hội nhập kinh tế thế giới, trung tâm thương mại quận 1 đã
thu hút nhiều khách du lịch nước ngoài tới tham quan và sinh sống do đó ngân
hàng Á Châu đã quyết định thành lập Phòng giao dịch đặt tại 41 Lê Lợi, quận 1 vào
ngày 29/04/1997 để tăng cường khả năng tiếp cận khoa học và khả năng cạnh tranh
với các ngân hàng khác.
Theo QĐ 1728/TCQĐ – PTCN.09 ngày 03/07/2009 thì NHTMCP Á Châu –
Chi nhánh Sài Gòn - PGD Lê Lợi đã được đổi tên thành NHTMCP Á Châu – Chi
nhánh Bến Thành – PGD Lê Lợi.

SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang3
11/1/20143
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
1.2.2 Sơ đồ tổ chức

Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức ACB – PGD Lê Lợi
1.2.3 Nhiệm vụ, chức năng các phòng ban
Giám đốc:
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang4
11/1/20144
GI ÁM ĐỐC
Bộ phận GD và ngân quỹ
Tổ
trưởng
DVKH
Trưởng
KHDN
Bộ phận kinh doanh
Trưởng
KHCN
PFC RA CSR
Tiền vay
Trưởng BP GD
& NQ
KSV Giao dịch
CSR Tiền gửi
Teller
Thủ quỹ
Kiểm ngân
Bộ phận hành chính

Nhân sự/ Hành
chánh
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
- Trực tiếp điều hành và thực hiện các nhiệm vụ của chi nhánh chỉ đạo, kiểm
tra, điều hành các bộ phận.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo phân cấp, ủy quyền của Tổng
giám đốc vầ các mặt nghiệp vụ kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật,
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc về quyết định của mình.
- Quy định nội quy lao động, lề lối làm việc cho PGD phù hợp với nội dunh
quy chế này, quy chế cán bộ viên chức ngân hàng Á Châu và những vấn đề
tổ chức, cán bộ đào tạo.
- Được kí các hợp đồng: tín dụng, thế chấp tài sản, hợp đồng khác liên quan
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo quy định và các hợp đồng để
phục vụ các hoạt động kinh doanh như sử dụng điện thoại, điện, nước.
- Thực hiện các cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng và tiền phạt
áp dụng từng thời kì cho khách hàng phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị
trường tiền tệ và quy định của Tổng giám đốc.
- Tổ chức việc hạch toán kế toán; phân tích hoạt động kinh doanh, hoạt động
tài chính, phân phối tiền lương, thưởng và phúc lợi khác đến người lao động
theo kết quả kinh doanh phù hợp với chế độ khoán tài chính và quy định của
Tổng giám đốc.
- Chấp hành chế độ giao ban thường xuyên; lập báo cáo định kỳ, đột xuất theo
chế độ quy định gửi về Hội sở.
Bộ phận giao dịch và ngân quỹ:
- Các nhân viên làm nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, hướng dẫn khách
hàng khi có thắc mắc.
- Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán.
- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
- Tổng hợp hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo quy
định

- Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm.
Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sữa
các tồn tại thiếu sót của đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán
văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo cáo
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang5
11/1/20145
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
nhanh về công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình
gửi về Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc, trưởng ban kiểm toán nội
bộ hoặc Giám đốc giao.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
Bộ phận kinh doanh:
- Có nhiệm vụ thiết lập chiến lược kinh doanh cho ngân hàng trong thời gian
tới, lên kế hoạch huy động vốn và cho vay để đạt được tốc độ phát triển của
ngân hàng.
- Chuyên sâu về kỹ thuật nghiệp vụ, lựa chọn phương án tín dụng tối ưu nhằm
tư vấn mọi nhu cầu cần thiết cho khách hàng khi có nhu cầu vay vốn hoặc
gửi tiền.
- Tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục khách hàng, phân
loại khách hàng và báo cáo chuyên đề. Trực tiếp xử lý rủi ro theo chế độ tín
dụng quy định, tổ chức chỉ đạo thông tin phòng ngừa rủi ro về tín dụng.
Bộ phận hành chính:
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách
nhiệm, thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc
phê duyệt.
- Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ tại
cơ quan.
- Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và cá văn bản định
chế của ngân hàng Á Châu.

- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa – tinh thần và thăm
hỏi ốm đau cán bộ nhân viên.
1.3 Lĩnh vực kinh doanh, hoạt động của PGD Lê Lợi
- Huy động tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam , ngoại
tệ và vàng đối với khách hàng trong và ngoài nước, tiền gửi ký quỹ đảm bảo
thanh toán thẻ
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang6
11/1/20146
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, đời sống của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam.
- Cho vay trả góp để mua nhà ở, nền nhà cho vay tiêu dùng, xây dựng , sữa
chữa nhà và trang trí nội thất
- Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chuyển tiền nhanh Western Union.
- Thu đổi ngoại tệ, Các dịch vụ thẻ quốc tế và nội địa (ACB Card).
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CÁ NHÂN
THÔNG QUA HÌNH THỨC TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
NHTM CP Á CHÂU VÀ PGD LÊ LỢI
2.1 Các hình thức gửi tiết kiệm hiện nay tại ACB
“Hướng tới khách hàng” - năng động trong tiếp cận khách hàng và đa dạng hóa
kênh phân phối đa năng, ACB sẽ giúp khách hàng quản lý vốn nhàn rỗi một cách
đơn giản, khách hàng ngoài việc được hưởng lãi suất hấp dẫn mà còn có thể thường
xuyên thực hiện các giao dịch gởi tiền mặt, rút tiền mặt hoặc nhận tiền chuyển
khoản từ nơi khác đến, đảm bảo tính an toàn, sinh lời. NHTM CP Á Châu nhận tiền
gửi tiết kiệm của khách hàng bằng VND, Ngoại tệ và Vàng với các kì hạn, phương
thức trả lãi đa dạng và tiện ích tự động tái tục lãi nhập gốc khi đáo hạn sẽ đảm bảo
tiền lãi được tích lũy và gia tăng liên tục. Các gói sản phẩm tiền gửi tiết kiệm hiện
nay của NHTM CP Á Châu bao gồm:

2.1.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi này chủ yếu là tiền gửi này chủ yếu là tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh
tế và Chính Phủ. Nhưng do nhu cầu chi tiêu không xác định được trước nên khách
hàng chỉ gửi tiền không kì hạn nghĩa là có thể rút ra bất cứ lúc nào.
Do đó ngân hàng không chủ động được nguồn vốn nên loại tiền gửi này có mức lãi
suất thấp.
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang7
11/1/20147
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
2.1.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng VND
Tiện ích sản phẩm:
 Cầm sổ tiết kiệm để: Vay vốn, đảm bảo mở thẻ tín dụng hay bảo lãnh cho
người thứ ba vay vốn tại ACB
 Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho KH hoặc thân nhân đi du lịch, học
tập, ở nước ngoài.
 Cá nhân người cư trú được sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm để thanh toán
tiền vay hoặc chuyển khoản sang tài khoản khác của chính chủ tài khoản tại
ACB.
 Với hệ thống giao dịch trực tuyến, quý khách có thể giao dịch tại bất kỳ Chi
nhánh nào của ACB.
 Kiểm tra thông tin tài khoản qua các dịch vụ hỗ trợ ACB Online.
 Là cơ sở để được xét cấp hạn mức thấu chi.
Đối tượng gởi tiền: Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài
Đặc điểm sản phẩm:
Kỳ hạn gửi: không kỳ hạn
Loại tiền gửi : VND
Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 1.000.000 đồng.
Lãi suất: Không kỳ hạn
Cách thức trả lãi : Tiền lãi được trả hàng tháng căn cứ vào ngày mở thẻ tiết kiệm
và tự động ghi có vào tài khoản.

Chứng từ giao dịch: Giấy gửi tiền tiền tiết kiệm, Giấy rút tiền tiết kiệm, Giấy đề
nghị chuyển khoản.
Sử dụng tài khoản:
 Gửi tiền: KH có thể nôp tiền mặt trực tiếp thông qua người khác và không bị
hạn chế số lần giao dịch.
 Rút tiền: KH phải trực tiếp rút tiền và không bị hạn chế về số lần giao dịch.
 Chuyển tiền: KH được chuyển tiền để gửi tiết kiệm có kỳ hạn VND cho
chính khách hàng tại ACB.
Quy định khác: Thời gian gửi thực tế kể từ ngày gửi tiền dưới 2 ngày, KH không
được hưởng lãi.
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang8
11/1/20148
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
Phí kiểm đếm: Thu khi KH rút tiền mặt trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày
nộp tiền mặt vào thẻ tiết kiệm trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày mở thẻ ( Phí
kiểm đếm = 0.03% x số tiền rút hoặc tất toán; TT 10.000 đ ; TĐ 1.000.000 đ ). Biểu
phí này áp dụng trên toàn hệ thống ACB từ 27/04/2007.
2.1.1.2 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng ngoại tệ (USD, EUR)
Tiện ích sản phẩm:
 Cầm sổ tiết kiệm để: Vay vốn, đảm bảo mở thẻ tín dụng hay bảo lãnh cho
người thứ ba vay vốn tại ACB
 Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho KH hoặc thân nhân đi du lịch, học
tập, ở nước ngoài.
 Với hệ thống giao dịch trực tuyến, quý khách có thể giao dịch tại bất kỳ Chi
nhánh nào của ACB.
 Kiểm tra thông tin tài khoản qua các dịch vụ hỗ trợ ACB Online.
 Là cơ sở để được xét cấp hạn mức thấu chi.
Đối tượng gởi tiền: Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài cư trú.
Đặc điểm sản phẩm:
Kỳ hạn gửi: không kỳ hạn

Loại tiền gửi : USD, EUR
Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 100 USD, 100 EUR
Lãi suất: Không kỳ hạn
Cách thức trả lãi : Tiền lãi được trả hàng tháng căn cứ vào ngày mở thẻ tiết kiệm
và tự động ghi có vào tài khoản.
Chứng từ giao dịch: Giấy gửi tiền tiền tiết kiệm, Giấy rút tiền tiết kiệm, Giấy đề
nghị chuyển khoản.
Sử dụng tài khoản:
 Gửi tiền: KH có thể nôp tiền mặt trực tiếp thông qua người khác và không bị
hạn chế số lần giao dịch.
 Rút tiền: KH phải trực tiếp rút tiền và không bị hạn chế về số lần giao dịch.
 Chuyển tiền: KH được chuyển tiền để gửi tiết kiệm có kỳ hạn VND, USD
cho chính khách hàng tại ACB.
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang9
11/1/20149
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
Quy định khác: Thời gian gửi thực tế kể từ ngày gửi tiền dưới 2 ngày, KH không
được hưởng lãi.
Không thu phí nộp - rút USD, EUR mặt và không yêu cầu KH chứng minh nguồn
gốc của số USD, EUR gửi vào.
Phí kiểm đếm: Thu khi KH rút tiền mặt trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày
nộp tiền mặt vào thẻ tiết kiệm trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày mở thẻ ( Phí
kiểm đếm = 0.03% x số tiền rút hoặc tất toán; TT 10.000 đ ; TĐ 1.000.000 đ ). Biểu
phí này áp dụng trên toàn hệ thống ACB từ 27/04/2007.
2.1.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Người gửi tiền được cấp một sổ gọi là sổ tiết kiệm, trên sổ này ghi rõ tất cả các
khoản tiền gửi vào, rút ra và lãi suất. Mỗi lần gửi tiền hoặc rút tiền, KH phải xuất
trình sổ tiết kiệm cho NH để NH ghi bút toán. Về nguyên tắc, KH chỉ được rút tiền
khi đáo hạn và hưởng lãi suất không kỳ hạn.
2.1.2.1 Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn bằng VND

Tiện ích sản phẩm:
 KH có thể rút vốn trước hạn, vào ngày gửi tiền hoặc trước ngày đến hạn, KH
có thể yêu cầu ACB chuyển sang kì hạn mới khác với kỳ hạn gửi ban đầu.
 KH được chuyển quyền sở hữu khi sổ tiết kiệm chưa đến hạn thanh toán để
bảo toàn lãi.
 Đảm bảo vay vốn, mở thẻ tín dụng hay bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn
tại ACB.
 Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho KH hoặc thân nhân đi du lịch, học
tập, ở nước ngoài.
 Với hệ thống giao dịch trực tuyến, quý khách có thể giao dịch tại bất kỳ Chi
nhánh nào của ACB.
 Kiểm tra thông tin tài khoản qua các dịch vụ hỗ trợ ACB Online.
 Là cơ sở để được xét cấp hạn mức thấu chi.
Đối tượng gởi tiền: Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài
Đặc điểm sản phẩm:
Kỳ hạn gửi: Công bố theo từng thời kỳ ( từ 1 đến 36 tháng )
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang10
11/1/201410
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
Loại tiền gửi : VND
Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 1.000.000 đồng.
Lãi suất: Tương ứng với mức gửi và kỳ hạn gửi tại thời điểm gửi.
Cách thức trả lãi : Hàng tháng, hàng quý, cuối kỳ.
Chứng từ giao dịch: Giấy gửi tiền tiền tiết kiệm, Giấy rút tiền tiết kiệm, Giấy đề
nghị chuyển khoản.
Sử dụng tài khoản:
 Gửi tiền: KH có thể nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi
thanh toán hoặc thẻ tiết kiệm và không được gửi thêm khi thẻ tiết kiệm chưa
đến hạn thanh toán.
 Rút tiền: Khi có nhu cầu rút tiền ( trước hạn hoặc đúng hạn ), KH phải tất

toán thẻ tiết kiệm.
 Chuyển tiền: KH được chuyển tiền để gửi tiết kiệm có kỳ hạn VND, USD
cho chính khách hàng tại ACB.
Quy định khác: KH rút trước hạn được hưởng lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm
rút theo số ngày gửi thực tế.
Khi đến hạn, ACB tự động tái tục ( lãi + vốn) sang kỳ hạn mới bằng kỳ hạn gửi ban
đầu theo lãi suất công bố tại thời điểm tái tục. Trường hợp kỳ hạn gửi ban đầu
không còn áp dụng, ACB sẽ tái tục kỳ hạn ngắn hơn liền kề.
Thời gian gửi thực tế kể từ ngày gửi tiền dưới 07 ngày, KH không được hưởng lãi.
Phí kiểm đếm: Thu khi KH rút tiền mặt trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày
nộp tiền mặt vào thẻ tiết kiệm trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày mở thẻ ( Phí
kiểm đếm = 0.03% x số tiền rút hoặc tất toán; TT 10.000 đ ; TĐ 1.000.000 đ ). Biểu
phí này áp dụng trên toàn hệ thống ACB từ 27/04/2007.
2.1.2.2 Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn bằng ngoại tệ (USD, EUR)
Tiện ích sản phẩm:
 KH có thể rút vốn trước hạn, vào ngày gửi tiền hoặc trước ngày đến hạn, KH
có thể yêu cầu ACB chuyển sang kì hạn mới khác với kỳ hạn gửi ban đầu.
 KH được chuyển quyền sở hữu khi sổ tiết kiệm chưa đến hạn thanh toán để
bảo toàn lãi.
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang11
11/1/201411
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
 Đảm bảo vay vốn, mở thẻ tín dụng hay bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn
tại ACB.
 Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho KH hoặc thân nhân đi du lịch, học
tập, ở nước ngoài.
 Với hệ thống giao dịch trực tuyến, quý khách có thể giao dịch tại bất kỳ Chi
nhánh nào của ACB ( Ngoại trừ EUR ).
 Kiểm tra thông tin tài khoản qua các dịch vụ hỗ trợ ACB Online.
Đối tượng gởi tiền: Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài cư trú.

Đặc điểm sản phẩm:
Kỳ hạn gửi: Công bố theo từng thời kỳ ( từ 1 đến 36 tháng ).
Loại tiền gửi : USD, EUR
Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 100 USD, 100 EUR
Cách thức trả lãi : Hàng quý, cuối kỳ.
Chứng từ giao dịch: Giấy gửi tiền tiền tiết kiệm, Giấy rút tiền tiết kiệm, Giấy đề
nghị chuyển khoản.
Sử dụng tài khoản:
 Gửi tiền: KH có thể nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi
thanh toán hoặc thẻ tiết kiệm và không được gửi thêm khi thẻ tiết kiệm chưa
đến hạn thanh toán.
 Rút tiền: Khi có nhu cầu rút tiền ( trước hạn hoặc đúng hạn ), KH phải tất
toán thẻ tiết kiệm.
 Chuyển tiền: KH được chuyển tiền để gửi tiết kiệm có kỳ hạn VND, USD ,
EUR cho chính khách hàng tại ACB.
Quy định khác:
 KH rút trước hạn được hưởng lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút theo số
ngày gửi thực tế.
 Khi đến hạn, ACB tự động tái tục ( lãi + vốn) sang kỳ hạn mới bằng kỳ hạn
gửi ban đầu theo lãi suất công bố tại thời điểm tái tục. Trường hợp kỳ hạn
gửi ban đầu không còn áp dụng, ACB sẽ tái tục kỳ hạn ngắn hơn liền kề.
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang12
11/1/201412
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
 Thời gian gửi thực tế kể từ ngày gửi tiền dưới 07 ngày, KH không được
hưởng lãi.
Phí kiểm đếm: Thu khi KH rút tiền mặt trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày
nộp tiền mặt vào thẻ tiết kiệm trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày mở thẻ ( Phí
kiểm đếm = 0.03% x số tiền rút hoặc tất toán; TT 10.000 đ ; TĐ 1.000.000 đ ). Biểu
phí này áp dụng trên toàn hệ thống ACB từ 27/04/2007.

2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm Chứng chỉ Huy động Vàng có kì hạn
Tiện ích sản phẩm:
 Hưởng lãi suất cao khi mua CCHĐ Vàng tại ACB.
 Được chuyển quyền sở hữu khi CCHĐ Vàng chưa đến hạn thanh toán để bảo
toàn lãi.
 Được chỉ định ACB sử dụng vốn gốc ban đầu mua tiếp tục CCHĐ Vàng để
hưởng lãi suất có kỳ hạn.
 Đảm bao vay vốn, mở thẻ tín dụng hay bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn
tại ACB.
 Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho KH hoặc thân nhân đi du lịch, học
tập, ở nước ngoài.
 Kiểm tra thông tin tài khoản qua các dịch vụ hỗ trợ ACB Online.
 Là cơ sở để được xét cấp hạn mức thấu chi.
Đặc điểm sản phẩm:
Loại tiền huy động: Vàng ACB và Vàng SJC.
Hình thức phát hành: CCHĐ ghi danh ( bao gồm Một chủ sở hữu hoặc Đồng chủ sở
hữu ).
Mệnh giá tối thiểu : 10 chỉ Vàng ACB/SJC
Thời hạn : 1, 2, 3, 6, 9, 11 tháng.
Cách thức trả lãi: Cuối kỳ.
Các quy định khác:
 CCHĐ Vàng không được rút trước hạn.
 KH được quyền chỉ định ACB sử dụng vốn gốc ban đầu mua tiếp tục CCHĐ
Vàng theo kỳ hạn chỉ định ( Trong trường hợp ACB còn phát hành CCHĐ
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang13
11/1/201413
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
Vàng). Khi KH không có chỉ định với ACB, thì toàn bộ vốn gốc và lãi của
CCHĐ Vàng sẽ được chuyển sang tài khoản chờ thanh toán và không hưởng
lãi.

 KH mua CCHĐ Vàng tại CN/PGD nào thì rút tại CN/PGD đó hoặc tại Sở
Giao Dịch, CN Sài Gòn, CN Chợ lớn, CN Tân Bình khi CCHĐ Vàng đến
hạn thanh toán.
2.1.4 Tiền gửi tiết kiệm lãi suất thả nổi
Tiết kiệm Lãi Suất Thả Nổi – Floating là sản phẩm Tiết kiệm có kỳ hạn 36 tháng –
lãnh lãi hàng kỳ ra đời với mục đích đem lại lợi ích cao nhất cho KH.
Tiện ích sản phẩm:
Floating đáp ứng mong đợi của KH thông qua mức lãi suất và những tiện ích rất
hấp dẫn như sau:
 Linh hoạt theo lãi suất thị trường với lãi suất tự điều chỉnh vào đầu mỗi kỳ
lãnh lãi ( 1, 2, 3, 6, 9, 12 tháng ). Khi KH tham gia tiết kiệm Floating, tại
cuối mỗi kỳ lãnh lãi, ACB chi trả KH tiền lãi theo lãi suất TK Floating tại
thời điểm đầu kỳ lãnh lãi tương ứng.
 Đa dạng phương thức lãnh lãi:
- Lãi nhập vốn cuối kỳ lãnh lãi hoặc KH rút lãi hàng kỳ bằng tiền mặt hoặc tự
động trích lãi hàng kỳ vào tài khoản tiền gửi thanh toán (thẻ ATM2+) của
KH ( đối với TGTK VND ). Đặc biệt, số tiền lãi này được áp dụng lãi suất
không kỳ hạn bậc thang.
Đặc điểm sản phẩm:
Kỳ hạn gửi: 36 tháng – lãi lãnh hàng kỳ.
Kỳ lãnh lãi: Là khoảng thời gian 1, 2, 3, 6, 9, hay 12 tháng do KH lựa chọn.
Loại tiền gửi: VND hoặc USD.
Mức gửi: Từ 5.000.000 VND trở lên hoặc từ 500 USD trở lên.
Lãi suất trên TTK : Tương ứng với mức gửi tại thời điểm gửi.
Lãi suất thực nhận: Tự động điều chỉnh, tương ứng với lãi suất Floating tại thời đểm
đầu kỳ lãnh lãi.
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang14
11/1/201414
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
Phương thức lãnh lãi: KH được quyền chỉ định phương thức lãnh lãi theo nhu cầu

thực tế như lãnh lãi hàng kỳ bằng tiền mặt hay chuyển lãi sang tài khoản ATM2+
( Đối với TGTK VND ) hoặc lãi tự động nhập vốn.
2.1.5 Tiền gửi tiết kiệm – bảo hiểm “ Lộc Bảo Toàn”
Liên kết với công ty bảo hiểm Prévoir Việt Nam, TGTK – bảo hiểm “Lộc Bảo
Toàn” với lãi suất bậc thang ưu đãi theo số dư tiền gửi, và quyền lợi bảo hiểm trên
số TGTK trong suốt kỳ hạn gửi 13 tháng.
Đặc điểm sản phẩm:
Kỳ hạn gửi: 13 tháng ( lãi nhập vốn cuối kỳ ).
Mức gửi tối thiểu: 20.000.000 VND.
Phương thức lãnh lãi : lãi cuối kỳ, lãi tháng.
Quyền lợi bảo hiểm thực hiện trong trường hợp không may gặp rủi ro ( tử vong,
thương tật toàn bộ và vĩnh viễn do mọi nguyên nhân, KH/ Người thụ hưởng sẽ nhận
ngay:
Số tiền bảo hiểm = 100 % Số tiền gửi
tại thời điểm mở TTK
 Gía trị bảo hiểm vẫn còn nguyên hiệu lực trong suốt 13 tháng ngay cả trường
hợp KH tất toán trước hạn. Số tiền bảo hiểm tối đa trên một hoặc các TTK
của một KH là 800.000.000 đồng ( trong cả trường hợp tái tục).
 Thời hạn bảo hiểm : 13 tháng kể từ ngày mở TTK và kết thúc vào một trong
các ngày sau tùy theo thời điểm nào đến trước : ngày phát sinh sự kiện bảo
hiểm hoặc ngày đáo hạn TTK hoặc ngày người được bảo hiểm tròn 61 tuổi.
 KH gửi vốn gốc 1 lần vào ngày mở TTK và rút vốn gốc 1 lần khi tất
toán.Khi đến hạn, ACB tự động tái tục thêm 1 kỳ TK Lộc Bảo Toàn nếu sản
phẩm vẫn còn triển khai hoặc sang tiết kiệm truyền thống kỳ hạn 13 tháng
VND theo lãi suất công bố tại thời đểm tái tục.
 KH tất toán trước hạn được hưởng lãi suất theo quy định của ACB và nộp
phí rút trước hạn theo quy định của sản phẩm.
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang15
11/1/201415
 100% số tiền bảo hiểm

 100% số tiền tiết kiệm
200 %
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
 KH được hưởng lãi suất thưởng bậc thang theo số dư và các chính sách quy
định theo quy chế TGTK của ACB và quy định bảo hiểm.
2.2 Quy trình gửi tiết kiệm tại PGD Lê Lợi
- Hồ sơ và thủ tục gửi tiền:
* Khi khách hàng giao dịch lần đầu :
• Đối với người Việt Nam: mang theo CMND ( bản chính hoặc bản sao có
công chứng ).
• Đối với người nước ngoài: Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú và Hộ chiếu,
Thị thực nhập cảnh còn hiệu lực ( bản chính).
• Qúy khách hàng trực tiếp đến ACB gặp nhân viên gaio dịch để làm thủ tục
gửi tiền ( theo mấu ACB ) và nhận thẻ tiết kiệm từ nhân viên giao dịch.
* Khi khách hàng giao dịch từ lần thứ hai:
• Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền vào: Khách hàng có thể trực tiếp hoặc
nhờ người thân đến bất kỳ Chi nhánh/PGD nào của ACB gửi tiền.
- Quy trình gửi tiết kiệm:
Diễn giải quy trình:
Bước 1: Khách hàng điền giấy gửi tiết kiệm.
Bước 2: Kiểm tra thông tin KH, thông tin trên giấy gửi tiết kiệm.
Bước 3 : Kiểm đếm tiền của KH:
- Số tiền < 100.000.000 Đồng hoặc < 10.000 USD thì GDV tự kiểm đếm.
- Số tiền > 100.000.000 Đồng hoặc > 10.000 USD thì sẽ chuyển KH xuống
thủ quỹ nộp tiền.
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang16
11/1/201416
Giấy gửi tiền
tiết kiệm
- KH điền đầy đủ

thông tin vào giấy đề
nghị mở tiết kiệm
( theo mẫu ACB)
Chứng từ
pháp lý
- KH cần xuất trình
các chứng từ pháp lý
( CMND,Hộ chiếu
còn hiệu lực ) cho
ACB kiểm tra.
Thẻ tiết kiệm
- KH nộp tiền
mặt / chuyển
khoản
- ACB cấp thẻ tiết
kiệm
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
Sau khi thu đủ tiền GDV hoặc thủ quỹ sẽ đóng dấu “ ĐÃ THU ĐỦ TIỀN”.
Bước 4:Giao dịch viên sẽ tiến hành hạch toán trên hệ thống máy tính , in thẻ tiết
kiệm, kiểm tra lại một lần nữa những thông tin in trên Thẻ Tiết Kiệm xem có chính
xác không. Sau đó ký tên rồi chuyển Thẻ Tiết Kiệm và giấy gửi Tiết kiệm của KH
qua cho KSV kiểm tra rồi ký.
Bước 5: Giao dịch viên giao thẻ cho khách hàng, lưu chứng từ theo quy định của
ACB.
2.3 Tình hình huy động vốn của PGD Lê Lợi
Nguồn vốn là cái ban đầu mà bất cứ một nhà kinh doanh nào cũng cần phải có
để thực hiện những mục tiêu mà mình muốn thực hiện, nhất là trong lĩnh vực NH.
Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì yếu tố cạnh tranh là một trong
những yếu tố hàng đầu không thể thiếu được. Hiện nay trên địa bàn TP HCM có rất
nhiều NH đang hoạt động, chưa kể đến sự sắp ra đời một số các NH sẽ được hoạt

động tại đây khi Việt Nam thực hiện các cam kết như đã kí kết theo các hiệp định
thương mại. Như vậy hoạt động kinh doanh của PGD Lê Lợi trong thời gian tới
cũng gặp không ít khó khăn, để tăng cường năng lực cạnh tranh của mình thì PGD
cần có một nguồn vốn ổn định để mở rộng qui mô kinh doanh của mình, đây là
nhiệm vụ quan trọng mà PGD sẽ thực hiện trong thời gian tới. Trước tiên ta sẽ xem
xét diễn biến của nguồn vốn tại PGD Lê Lợi trong thời gian qua đã có những biến
động gì theo sự phát triển của xã hội.
Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn của PGD Lê Lợi
ĐVT: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Tổng vốn
huy động
975.500 1.020.900 1.035.000 4,65 1,38
(Tổng hợp số liệu tại ACB - PGD Lê Lợi)
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang17
11/1/201417
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của chi nhánh năm 2011 tăng so
với năm 2010. Tính đến cuối năm 2011 là 1035 tỷ đồng, tăng về tuyệt đối 14.1 tỷ
đồng, tương đương tăng 1,38 % so với năm 2010. Tuy nhiên mức tăng này là khá
thấp so với năm 2010 ( tăng 4,65 % so với năm 2009 ). Điều này một phần là do
những khó khăn về môi trường kinh tế xã hội không thuận lợi trong năm 2011, một
phần là do sự cạnh tranh của các NH khác. Tuy nhiên với tổng nguồn vốn huy động
được năm 2011 đạt 1035 tỷ đồng được xem là một thành công của PGD trong thời
điểm hiện nay.
Nhìn chung, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu , lạm phát tăng lên
mức 2 con số, PGD Lê Lợi vẫn tuân thủ chặt chẽ chỉ đạo của NHNN , mặt khác đưa
ra những chính sách phù hợp với mặt bằng chung và đảm bảo quyền lợi của KH do
đó huy động vốn của PGD Lê Lợi vẫn tăng trưởng tốt qua các năm. Ngoài ra, nhờ
lợi thế về địa bàn hoạt động- khu vực PGD Lê Lợi có nhiều văn phòng, công ty,

trung tâm thương mại, trung tâm giải trí, đội ngũ PFC của PGD Lê Lợi đã chủ động
trong việc tìm kiếm và thu hút KH về gửi tiền ở PGD.
2.4 Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của PGD Lê Lợi.
Như chúng ta đã biết, nghiệp vụ huy động TGTK là nghiệp vụ đầu tiên của NH.
Nhằm thu hút vốn tiềm năng từ dân cư, các NH đều ra sức khuyến khích người dân
thay đổi thói quen giữ tiền tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra
hình thức huy động đa dạng, lãi suất hấp dẫn. Nhìn chung , nguồn vốn huy động
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang18
11/1/201418
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
TGTK dồi dào, tốc độ tăng trưởng cao là cơ sở cho PGD chủ động trong kinh doanh
và ít phụ thuộc vào NH mẹ và từ đó điều hòa vốn trong hệ thống. Sau đây ta sẽ
quan sát tổng quan số liệu tiền gửi tiết kiệm được khai thác trong 2009-2011:
Bảng 2.4: Tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm trong tổng vốn huy động
ĐVT: Triệu đồng, %
Chỉ
Tiêu
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền % Số tiền % % %
TGTK 688.807 70,61 785.959 76,99 822.423 79,46 14,10 4,64
Tổng

975.500 100 1.020.900 100 1.035.000 100 4,65 1,38
( Nguồn: Tổng hợp số liệu ACB - PGD Lê Lợi)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy TGTK chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn
vốn huy động của NH. Năm 2010 TGTK là 785.959 triệu đồng chiếm 76,99% trong
tổng nguồn huy động. Năm 2010 tăng 97.152 triệu đồng so với 2009, tương đương
tăng 14,10%. Năm 2011 TGTK tăng 36.464 triệu đồng so với năm 2010, tăng
4,64%, tỷ trọng cũng tăng chiếm 79,46% trong tổng vốn huy động.
Nhìn chung TGTK luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy

động, và đây cũng là lượng tiền mà NH dành nhiều “ưu ái” nhất. Vì lãi suất khá cao
nên đa phần KH sẽ chọn hình thức này để gửi tiền.
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang19
11/1/201419
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
2.4.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là TGTK mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu
cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận TGTK.
Bảng 2.4.1 Tỷ trọng TGTK không kỳ hạn trên tổng TGTK
ĐVT: Triệu đồng, %
Chỉ
Tiêu
2009 2010 2011
2010/
2009
2011/
2010
Số tiền % Số tiền % Số tiền % % %
TGTK
Khôn
g kỳ
hạn
10.965 1,59 7.679 0,78 2.717 0,33 (29,97) (64,62)
Tổng
TGTK
688.807 100 785.959 100 822.423 100 14,10 4,64
( Nguồn: Tổng hợp số liệu ACB - PGD Lê Lợi)
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang20
11/1/201420
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê

Xét về cơ cấu, loại tiền gửi này luôn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn. Qua 3 năm, ta thấy phương thức huy động này giảm mạnh. Cụ thể năm 2009,
TGTK không kỳ hạn là 10.965 triệu đồng, chiếm 1,59% tổng TGTK. Sang năm
2010 chỉ còn 7.679 triệu đồng, chiếm 0,78% và giảm 29,97% so với năm 2009.
Đến năm 2011 thì lượng tiền này giảm mạnh còn 2,717 triệu đồng giảm 64,62% so
với năm trước đó.
Loại tiền gửi này KH có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi bất cứ lúc
nào. Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, KH không được sử dụng các công cụ
thanh toán để chi trả cho người khác. Lãi suất lại gần như tương đương với lãi suất
TGTT không kỳ hạn nên KH thường không lựa chọn phương thức này. Kết quả là
TGTK không kỳ hạn của NH chiếm tỷ trọng rất thấp và phát triển theo xu hướng
ngày càng giảm.
2.4.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là TGTK mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một
kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận TGTK.
Bảng 2.4.2 Cơ cấu TGTK có kỳ hạn
ĐVT: Triệu đồng, %
Chỉ Tiêu
2009 2010 2011
2010/2
009
2011/20
10
Số tiền % Số tiền % Số tiền % % %
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang21
11/1/201421
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
TGTK có
kỳ hạn
174.231 25,29 236.907 30,14 261.009 31,74 36 10,2

TGTK KH
< 12t
169.140 239.952 239.620 41,9 (0,14)
TGTK KH
>12t
5.091 4.634 21.389 (8,98) 361,57
Tổng
TGTK
688.807 100 785.959 100 822.423 100 14,10 4,64
( Nguồn: Tổng hợp số liệu ACB - PGD Lê Lợi)
Thông thường kỳ hạn của các loại tiền gửi được chia ra 3 loại chính: TGTK
không kỳ hạn, TGTK có kỳ hạn <12 tháng và TGTK có kỳ hạn > 12 tháng. Thời
hạn của loại hình huy động TGTK ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng của mỗi loại kỳ
hạn trong tổng số tiền gửi tiết kiệm huy động được.
TGTK có kỳ hạn là hình thức huy động chiếm tỷ trọng cao trong TGTK. Cụ
thể tỷ trọng TGTK có kỳ hạn so với TGTK qua các năm như sau: năm 2009 chiếm
25,29% năm 2010 chiếm 30,14%, năm 2011 chiếm 31,17%. Nhìn chung qua các
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang22
11/1/201422
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
năm TGTK có kỳ hạn đều tăng, tuy không đáng kể. Nguyên nhân là do các khoản
TGTK có kỳ hạn tạo ra nguồn vốn ổn định cho NH hoạt động, còn TGTK không kỳ
hạn thì ngược lại, nó sẽ làm nguồn vốn hoạt động của NH không ổn định, vì KH có
thể rút tiền bất kì lúc nào họ cần. Vì vậy, NH đã nâng lãi suất TGTK có kỳ hạn cao
gấp nhiều lần so với lãi suất TGTK không kỳ hạn để thu hút KH gửi tiền có kỳ hạn,
tạo tiền đề cho sự hoạt động của NH.
Năm 2009 tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng là 169.140 triệu đồng, sang năm 2010 là
239.952 triệu đồng, tăng 70.812 triểu đồng tương đương 41,9%. Đến năm 2011 có
sự giảm nhẹ, nhưng không đáng kể, giảm 0,14% so với năm 2010.
Đối với tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng thì có sự biến động mạnh mẽ hơn tiền gửi

ngắn hạn. Năm 2009 là 5.091 triệu đồng, năm 2010 giảm 457 triệu đồng, tương
đương giảm 8,98% so với năm 2009. Đến năm 2011 TGTK trên 12 tháng tăng
mạnh đạt 21.389 triệu đồng tăng 16.755 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 361,57
%. Để có được kết quả đó các chương trình tiết kiệm có dự thưởng được NH áp
dụng liên tục, chủ yếu huy động các loại tiền gửi ngắn hạn (dưới 12 tháng) và đây
cũng là loại tiền gửi mà KH ưa chuộng nhất nhằm giảm rủi ro, nhất là khi KH gửi
tiền bằng ngoại tệ. Thêm vào đó, PGD luôn theo sát diễn biến tình hình huy động
vốn trên địa bàn, nhằm điều chỉnh mức lãi suất phù hợp, hấp dẫn , chú trọng nâng
cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Hơn hơn nữa, sự nhận thức về vai trò quan trọng
của NH ngày càng được người dân quan tâm và tiếp cận. Do vậy, NH đã thu hút
ngày càng nhiều lượng vốn nhàn rỗi của dân chúng.
2.4.3 Tiền gửi tiết kiệm Lãi suất thả nổi
Bảng 2.4.3 Tiền gửi tiết kiệm Lãi suất thả nổi
ĐVT: Triệu đồng, %
Chỉ Tiêu
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền % Số tiền % % %
TGTK
Floating
457.049 66,4 524.569 66,7 508.437 61,8 14,78 (3,1)
Tổng TGTK 688.807 100 785.959 100 822.423 100 14,01 4,64
( Nguồn: Tổng hợp số liệu ACB - PGD Lê Lợi)
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang23
11/1/201423
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy TGTK Lãi suất thả nổi chiếm tỷ trọng khá cao trong
tổng TGTK. Năm 2010 TGTK Lãi suất thả nổi là 457.049 triệu đồng chiếm 66,4%
trong tổng TGTK. Năm 2010 tăng 67.520 triệu đồng so với 2009, tương đương tăng
14,78%. Năm 2011 thì TGTK Floating giảm 16.132 triệu đồng so với năm 2010,
giảm 3,1%. chiếm 4,64% trong tổng TGTK. Nhìn chung TGTK Lãi suất thả nổi

vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TGTK. Vì KH có thể gửi thêm hoặc rút một phần
vốn vào đúng các ngày lãnh lãi thêm vào đó, KH còn được rút vốn trước hạn mà
không phải trả lại số tiền lãi đã nhận tại các kỳ lãnh lãi trước đó. Mặt khác lãi suất
được điều chỉnh hàng kỳ và luôn đảm bảo cạnh tranh với lãi suất thị trường., có
nhiều chế độ ưu đãi nên rất nhiều KH sẽ chọn hình thức TGTK Lãi suất thả nổi để
gừi .
2.5 Hoạt động huy động tiền gửi cá nhân tại PGD Lê Lợi
Bảng 2.5: Tình hình huy động tiền gửi cá nhân tại PGD Lê Lợi
ĐVT: Triệu đồng,%
Chỉ
tiêu
2009 2010 2011
2010
/2009
2011
/2010
Số tiển % Số tiển % Số tiển % % %
TGTK 688.807 84,15 785.959 90,73 822.423 92,08 14,01 4,64
TG
thanh
toán
129.777 15,85 80.294 9,24 70.665 7,92 (3,13) (11,99)


nhân
818.58
4
100
866.25
3

100
893.08
8
100 5,82 3,10
( Nguồn: Tổng hợp số liệu ACB - PGD Lê Lợi)
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang24
11/1/201424
Báo Cáo Thực Tập GVHD: TS.KH Trần Trọng Khuê
Biểu đồ 2.5 Tình hình huy động vốn TG cá nhân
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của NH , tiền gửi của cá nhân có xu hướng
tăng qua các năm. Cụ thể năm 2009 đạt 81.584 triệu đồng, năm 2010 đạt 866.253
triệu đồng, tăng 4769 triệu đồng, tương ứng 5,82%. Sang năm 2011 doanh số tăng
mạnh 26.835 triệu đồng tương đương 3,10% đưa doanh số huy động của cá nhân
đạt 893.088 triệu đồng. Trong đó, năm 2010 TGTK tăng 97.152 triệu đồng, tương
đương 14,01% nhưng tiền gửi thanh toán lại giảm mạnh, giảm 49.483 triệu đồng
tương đương 3,13% so với năm 2009. Đến năm 2011 TGTK tăng thêm 36.469 triệu
đồng, trong khi đó tiền gửi thanh toán có xu hướng giảm 9.629 triệu đồng tương
đương 11,99% so với năm 2010.
Qua số liệu, ta thấy khối KH cá nhân chiếm tỷ trọng khá cao. Nhờ vào sự chủ
động tiếp thị các KH có tiềm năng về tiền gửi, đáp ứng yêu cầu KH bằng phong
cách phục vụ và nhiều chế độ ưu đãi đặc biệt. Mặt khác do thu nhập của người dân
ngày càng tăng, sự biến động bất thường về thị trường bất động sản, sự lên xuống
SVTH: Lê Trần Thị Mỹ Linh Trang25
11/1/201425

×