Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Tìm hiểu về ngân hàng phát triển việt nam- VDB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.19 KB, 44 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI THUYẾT TRÌNH
MÔN NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
TÌM HIỂU VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - VDB
Nhóm 10X:
1. Nguyễn Đức Long (nhóm trưởng)
2. Nguyễn Đức Duy
3. Nguyễn Tiến Mừng
4. Nguyễn Tiến Hậu
5. Trần Thị Minh
6. Đỗ Ngọc Sơn
7. Cao Quang Duẩn
8. Nguyễn Lan Hương
9. Trần Thị Hà
10. Phan Văn Ngọc
Lớp tín chỉ: Ngân Hàng Phát Triển_2
Hà Nội, tháng 2 năm 2014
Mục Lục
2
Lời mở đầu
Quá trình phát triển của các tổ chức tài chính gắn liền với quá trình phát triển
kinh tế. Các ngân hàng như ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, các tổ chức
tài chính phi ngân hàng như quỹ đầu tư , các công ty tài chính… đóng vai trò ngày
càng quan trọng trong thu hút tiết kiệm và tài trợ cho phát triển, hạn chế rủi ro và
tăng khả năng sinh lời. Phần lớn các trung gian tài chính hoạt động vì mục tiêu tối
đa hóa lợi ích tài chính của chủ sở hữu. Để có một nền kinh tế phát triển đòi hỏi
phải có một tổ chức hoạt động với các mục tiêu và đối tượng phục vụ đặc biệt,
hướng tới lợi ích kinh tế - xã hội, trước đòi hỏi này một loạt các công ty tài chính


phát triển đã ra đời mà tiêu biểu là các Ngân hàng Phát triển.
Thực tế, Ngân hàng Phát triển không chỉ hiện diện ở các nước đang phát triển mà
đã, đang và sẽ tồn tại ở nhiều nước phát triển như Đức, Mỹ, Pháp, Nhật Bản,
Trong lĩnh vực tài trợ các dự án phát triển, các Ngân hàng Phát triển đã không
ngừng phát triển với tư cách là các tổ chức tài chính nhà nước như Ngân hàng
Phát triển Trung Quốc, Ngân hàng Phát triển Nhật Bản hay với tư cách là các tổ
chức tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới hay Ngân hàng khu vực ( Ngân
hàng Phát triển Châu Á, Ngân hàng Châu Phi).
Dù với vai trò nào, sự đóng góp của các Ngân hàng Phát triển cho sự thịnh
vượng của nền kinh tế là rất đáng ghi nhận. Điều này đã thôi thúc nhóm thực hiện
đề tài tìm hiểu về Ngân hàng Phát Triển Việt Nam. Dù đã rất cố gắng song vì sự
hạn chế về thời gian và dữ liệu nên bài viết của nhóm không tránh khỏi thiếu sót và
hạn chế. Vì vậy nhóm mong được nhận được sự phản hồi của thầy cô và các bạn để
có thể tiến bộ.
I. Sự ra đời Ngân hàng phát triển Việt Nam
1. Thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển(1/1/2000-5/2006)
Để thực hiện đường lối đổi mới toàn diện cơ chế quản lý kinh tế và cơ chế
quản lý tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, nhằm góp phần thực hiện chủ
trương phát huy nội lực, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, nâng cao hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 và
3
Trung ương 6 lần 1 khoá VIII, và để tách bạch rõ ràng hơn nữa hoạt động quản
lý Nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước, công tác quản lý và kiểm soát chi
ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước và hoạt động cho vay ưu đãi theo cơ
chế chính sách của Nhà nước, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/1999/NĐ-
CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 về tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Đây là
văn bản pháp lý đầu tiên về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Tại Điều 1
Nghị định này, Chính phủ đã quy định: “Chính phủ thành lập Quỹ Hỗ trợ phát
triển để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước”.
Ngày 08/7/1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 50/1999/NĐ-CP về tổ

chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển, theo đó thành lập Quỹ Hỗ trợ phát
triển để huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của
Nhà nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu
tư phát triển của Nhà nước.
=> Sau khi nhận bàn giao, Quỹ Hỗ trợ phát triển chính thức đi vào hoạt động
từ ngày 01/01/2000.
Việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển là một bước đi quan trọng trong việc đổi
mới quản lý tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước - tập trung vào một đầu
mối, khắc phục những tồn tại của cơ chế tín dụng đầu tư phát triển trong 10 năm
trước theo hướng giảm bao cấp, tăng cường hiệu quả vốn đầu tư, nâng cao tính tự
chủ tự chịu trách nhiệm của chủ đầu tư và cơ quan cho vay, tách bạch tín dụng
chính sách và tín dụng thương mại trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Ra đời Ngân hàng phát triển Việt Nam
- Để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức tài trợ phát triển, phù hợp với
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ đã thành lập NHPT trên cơ sở tổ
chức lại hệ thống Quỹ HTPT (Quyếtđịnh số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập NHPT) để thực hiện chính sách tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
-Ngày 19/5/2006, Thủ tướng Chính phủ cũng ban hành Quyết định số
110/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của NHPT.
4
-Tiếp đó, ngày 30/3/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
44/2007/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con
dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các ngân
hàng thương mại trong nước và nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán
với các ngân hàng và cung cấp dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Quỹ Hỗ
trợ phát triển.Vốn Điều lệ của NHPT là 5.000 tỷ đồng từ nguồn vốn điều lệ hiện

có của Quỹ Hỗ trợ phát triển. Tại Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày
30/3/2007, Thủ tướng Chính phủ quyết định: Ngân hàng Phát triển Việt Nam
thuộc sở hữu nhà nước, có vốn điều lệ là 10.000 tỷ đồng.
Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Phát triển là 99 năm, kể từ ngày Quyết
định số 108/2006/QĐ -TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập NHPT có hiệu lực.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển
 Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện
tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định
của Chính phủ;
 Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển:
+ Cho vay đầu tư phát triển;
+ Hỗ trợ sau đầu tư;
+ Bảo lãnh tín dụng đầu tư.
 Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu:
+ Cho vay xuất khẩu;
+ Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu;
+ Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
 Nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận uỷ
thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức
trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Ngân hàng Phát
triển với các tổ chức uỷ thác.
 Uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của
Ngân hàng Phát triển.
5
 Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh
toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của Ngân hàng Phát triển
theo qui định của pháp luật.
 Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát
triển và tín dụng xuất khẩu.

 Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
II. Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động của NHPT tới năm 2015 và
tầm nhìn đến năm 2020
1. Định hướng phát triển hoạt động của NHPT
- Hoạt động của NHPT theo sát chiến lược phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH)
của đất nước; tập trung vốn cho đầu tư các chương trình, dự án phát triển
nhằm góp phần chuyển đổi mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa-
hiện đại hóa, phát triển cơ sở hạ tầng KT-XH và nâng cao năng lực của nền
kinh tế, thúc đẩy xuất khẩu các ngành hàng Việt Nam; hỗ trợ phát triển các
vùng miền. NHPT trở thành công cụ tài chính đắc lực của Chính phủ thực hiện
chủ trương hỗ trợ phát triển và xuất khẩu. Nâng cao vai trò của NHPT trong
việc tham mưu, đề xuất và thực thi các chính sách hỗ trợ phát triển của Chính
phủ. Hoạt động của NHPT phải phù hợp với chủ trương, chính sách, pháp luật
hiện hành và các cam kết quốc tế, đặc biệt là cam kết gia nhập WTO; không
phân biệt thành phần kinh tế.
- Tổ chức và hoạt động của NHPT được hoàn thiện phù hợp với điều kiện
trong nước và thông lệ quốc tế trên nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật và công
nghệ hiện đại, đáp ứng yêu cầu về quản trị ngân hàng và quản lý nhà nước.
Nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức hoạt động và kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo hướng thị trường, công khai minh bạch.
- Hoạt động năng động trên thị trường tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước đáp ứng nhu
cầu vốn cho ĐTPT và thúc đẩy xuất khẩu; góp phần phát triển thị trường tài
chính của đất nước. Xây dựng hoàn chỉnh cơ chế điều hành nguồn vốn hiệu
quả trên cơ sở quan hệ kinh tế. Huy động nguồn vốn phải gắn chặt với sử dụng
vốn và điều hành, kinh doanh nguồn vốn theo tiêu chí hiệu quả kinh tế; từng
bước tự chủ về tài chính.Đẩy mạnh huy động vốn, đa dạng hoá các hình thức
huy động theo hướng tăng cường nguồn vốn dài hạn, huy động vốn trong và
6
ngoài nước bằng cả Việt Nam đồng và ngoại tệ; lãi suất huy động phù hợp với

thị trường để thu hút tối đa các nguồn vốn, đảm bảo tính cân đối, thanh khoản
giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Xây dựng cơ chế điều hành và xử lý rủi ro
thanh khoản bảo đảm tính linh hoạt, nhanh nhạy và hiệu quả.
- Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực và phẩm
chất nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình xây dựng NHPT hiện đại, thực hiện
tốt chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước.
- Tập trung vào mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng; quản lý chặt chẽ tiền
vốn, cho vay đúng chính sách, không để thất thất thoát, lãng phí vốn và tiết
kiệm chi tiêu. Quản lý tín dụng trên cơ sở thường xuyên thực hiện cơ cấu lại
nợ, chuẩn hoá các tiêu chí phân loại nợ, xây dựng cơ chế phòng ngừa và xử lý
rủi ro phù hợp với chuẩn mực của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, cho vay lại các dự án vay vốn ODA và các nguồn
vốn nước ngoài; mở rộng hình thức vay lại từ các tổ chức trong và ngoài nước
để cho vay theo nguyên tắc NHPT tự chịu trách nhiệm thẩm định, quyết định
cho vay, hoàn trả vốn vay và tự chịu rủi ro tín dụng.
- Đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng trên cơ sở phát huy các lợi thế sẵn có về
tài trợ các dự án phát triển; mọi hoạt động nghiệp vụ đa dạng nhưng phải dựa
trên nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống và bền vững trên nguyên tắc phù hợp
với quy định của pháp luật, an toàn và hiệu quả; tăng cường nguồn thu để
giảm dần cấp phí quản lý từ NSNN. Phương châm hoạt động của NHPT là:
An toàn hiệu quả - Hội nhập quốc tế - Phát triển bền vững
2. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư từ nay đến năm 2015
Để đáp ứng yêu cầu hỗ trợ tăng trưởng và thúc đẩy xuất khẩu, trên cơ sở các
HĐTD đã ký và các dự án tiềm năng, đặc biệt các dự án về hạ tầng giao
thông, hạ tầng kỹ thuật dầu khí và chương trình xử lý rác thải, các chương
trình cơ khí và điện ; dự kiến nhu cầu vốn cho TDĐT&TDXK trong những
năm tới là rất lớn, cụ thể:
Bảng 3.1: Dự kiến nhu cầu vốn giai đoạn 2011-2015
Đơn vị : ngàn tỉ đồng
7

T
T
Nội
dung(*)
2011 2012 2013 2014 2015 Cộng 2012-
2015
1 Giải ngân
TDĐT
43 50 53 60 65 228
Tốc độ
tăng dư
nợ TDĐT
28% 25% 19% 20% 18%
2 Thu nợ
gốc
TDĐT
14,5 17,4 20,1 17,5 19 74
Tốc độ
tăng thu
nợ
26% 20% 16% -13% 9%
3 Dư nợ
TDXK
tăng thêm
3,5 4,2 5 6 7 22,2
Tốc độ
tăng dư
nợ TDXK
16% 16% 17% 17% 18%
4 Dư nợ cho

vay khác
tăng thêm
14,4 17,2 20,7 24,8 29,8 92,5
5 Trả nợ
vốn huy
động
20 16 16 10 10 72
Tốc độ
tăng hằng
năm
-23% -20% 0% -38% 0%
Tổng nhu 66,4 70 74,6 83,4 93 321
8
cầu
Tốc độ
tăng hằng
năm
18% 18% 14% 18% 17%
Ghi chú: (*): Các chỉ tiêu vốn được quy đổi theo tỷ giá hiện hành; không
tính nguồn vốn ODA
3. Mục tiêu chung:
- Mục tiêu đến năm 2015: Phấn đấu đến năm 2015, NHPT đạt trình độ chuyên
nghiệp cao và hiện đại; phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng theo hướng thị
trường. Thực sự hội nhập với thị trường quốc tế trên cả 2 phương diện: thị
trường vốn và tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa. Vào năm 2015, vốn điều lệ của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ đạt 20 ngàn tỷ đồng (gấp đôi so với hiện
nay), tương đương 1 tỷ USD, đến năm 2020, định chế tài chính của Nhà nước
này sẽ được nâng vốn điều lệ lên 30 ngàn tỷ đồng.
- Tầm nhìn đến 2020: NHPT trở thành một tổ chức tài trợ phát triển tự chủ về
tài chính và hoạt động; không chỉ là công cụ đắc lực trong hỗ trợ phát triển

KT-XH trong nước mà còn góp phần đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối
ngoại của Việt Nam, có vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường tài
chính với sự đa dạng về dịch vụ và hoạt động năng động trên thị trường vốn
khu vực và quốc tế; tiềm lực tài chính mạnh, đủ sức đảm nhiệm những nhiệm
vụ mới trong bối cảnh Việt Nam đã cơ bản trở thành nước công nghiệp vào
năm 2020.
Theo Quyết định 1245/QĐ-TTg về việc bổ sung vốn điều lệ cho VDB trong
giai đoạn 2013-2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, việc bổ sung
vốn điều lệ cho VDB nhằm mục tiêu đảm bảo chỉ tiêu an toàn tài chính theo
đúng Chiến lược phát triển VDB đến năm 2020.Cơ cấu lại nguồn vốn hoạt
động của VDB theo hướng tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn
hoạt động, nhằm cải thiện tính thanh khoản và giảm cấp bù lãi suất từ ngân
sách nhà nước.
Mức vốn điều lệ tăng thêm của VDB được xác định theo nguyên tắc, cơ cấu
vốn chủ sở hữu bằng 10% dư nợ tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước (hệ số CAR là 10).
9
Để bảo đảm đủ vốn điều lệ 20 ngàn tỷ đồng vào năm 2015 và 30 ngàn tỷ đồng
vào năm 2020, ngoài sử dụng nguồn tích lũy hàng năm của VDB để bổ sung
tăng vốn, Bộ Tài chính sử dụng Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
để bổ sung vốn (như đối với các doanh nghiệp nhà nước khác), trong chi đầu
tư phát triển hàng năm, ngân sách nhà nước sẽ bố trí nguồn cho định chế tài
chính đặc biệt này tăng vốn điều lệ.
Theo Quyết định 369/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển VDB đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào cuối
tháng 2/2013, thì tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2013 - 2020 của VDB
đạt khoảng 10%/năm; sau năm 2020, tốc độ tăng trưởng tín dụng được xác
định phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Với tốc độ tăng trưởng như vậy, vào năm 2020, quy mô tài sản của định chế
tài chính này đạt khoảng 500 ngàn tỷ đồng.

Cùng với việc nâng vốn điều lệ, nâng quy mô, mở rộng hoạt động, Thủ tướng
Chính phủ cũng yêu cầu VDB nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là công
tác thẩm định, giải ngân, quản lý thu hồi nợ; xây dựng cơ chế phân loại nợ xấu
phù hợp với tính chất hoạt động; xây dựng cơ chế trích lập dự phòng rủi ro và
các biện pháp xử lý nợ xấu; tích cực thu hồi nợ và xử lý rủi ro nhằm mục tiêu
giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 7% vào năm 2015, từ 4% - 5% vào năm 2020.
VDB phải tập trung vốn tín dụng đầu tư vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội; công nghiệp phụ trợ; nông nghiệp nông thôn; xã hội hóa trong lĩnh
vực giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường và công nghệ xanh; năng lượng sạch và
năng lượng tái tạo.
Hoạt động tín dụng xuất khẩu được tập trung vào những ngành hàng quan
trọng đem lại giá trị xuất khẩu cao, cần có sự hỗ trợ của Nhà nước đồng thời
đảm bảo thực hiện các cam kết quốc tế.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm cấp bù từ ngân sách nhà nước, Thủ
tướng Chính phủ đã giao VDB phối hợp với các bộ ngành hữu quan hoàn thiện
nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn của các tổ
chức tín dụng nhằm tạo điều kiện để VDB nâng cao năng lực tài chính, mở
rộng quy mô bảo lãnh và tăng cường quản trị rủi ro.
Nghiên cứu thực hiện nghiệp vụ cho vay thoả thuận tự bù đắp chi phí đối với
các đối tượng đang có quan hệ vay vốn tại VDB nhằm nâng cao hiệu quả sử
10
dụng vốn và tạo điều kiện cho VDB từng bước đảm bảo cân đối tự chủ tài
chính, hạn chế cấp bù ngân sách nhà nước.
Việc cho vay thoả thuận phải đảm bảo nguyên tắc cân đối được nguồn vốn huy
động để cho vay và không ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu
tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được giao hàng năm và đảm bảo có hiệu
quả, thu hồi được vốn.
4. Mục tiêu cụ thể
TT Chỉ tiêu Bình quân
06-08

Năm 2008 Mục tiêu cụ thể
2015 2020
1
Tỷ trọng
vốn cung
ứng trong
tổng vốn
đầu
tư toàn xã
hội
4,2% 4,1%
Trung bình 7%
2
Tốc độ tăng
tổng nguồn
vốn các loại
28% 39%
Trung bình 20%
3
Tốc độ tăng
tổng tài sản
18,6% 26,6% Trung bình 20%
4
Cơ cấu
nguồn vốn
Nguồn
trong nước
(*)/tổng
nguồn vốn
56% 60% 70% 80%

11
Trái phiếu
các
loại/tổng
nguồn vốn
61% 73% 90% 95%
5
Tỷ lệ cấp
bù, phí từ
NSNN/Tổng
thu nhập
25% 18,8% ≤5% 0%
6
Tỷ lệ nợ xấu
(**)
12% 12% ≤7% ≤5%
7
Tỷ lệ an
toàn vốn
(cấp 1) (***)
8
Tỷ lệ đa
dạng hóa
sản phẩm
(% sản
phẩm
đa dạng
hóa/Tổng
thu nhập)
n/a 3,9% 30% 50%

9
Sự tồn tại
của cơ chế
cấp bù, phí
từ NSNN
Mạnh, rõ rệt Mạnh, rõ rệt Giảm mạnh Bỏ
10
Tính tự chủ
của NHPT
trong tín
dụng (các
quyết định
về tín dụng)
Yếu Yếu Tăng mạnh Tự chủ
100%
12
11
Tính tự chủ
của NHPT
trong các
hoạt
động khác
ngoài
TDĐT&TDX
K
Hầu như
không có
Có mờ nhạt,
không chắc
chắn

Tự chủ
100%
Tự chủ
100%
Ghi chú: (*): Nguồn vốn trong nước được xác định là các nguồn vốn huy động từ
các chủ thể hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam.
(**): Giai đoạn 2006-2008 chưa xác định theo chuẩn mực, tuy nhiên ước
tính khoảng 18%; từ 2009 trở đi phân loại nợ theo chuẩn mực
(***): Xác định theo chuẩn mực quốc tế.
III. Hoạt động của nghiệp vụ
1. Huy động vốn
a) Nguồn huy động:
Nguồn vốn của ngân hàng phải đảm bảo mối liên hệ về kỳ hạn và lãi suất. Với
hoạt động chủ yếu là tài trợ cho các dự án dài hạn có khả năng sinh lời thấp
hoặc rủi ro cao, yêu cầu dặt ra cho NHPT là phải có nguồn vốn hỗn hợp với lãi
suất tương đối thấp, thời gian sử dụng dài và chấp nhận rủi ro.
Theo Quy chế huy động, tiếp nhận, quản lý, điều hành và sử dụng nguồn vốn
trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định
số: 36/QĐ- HĐQL ngày 11/06/2008 của Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển
Việt Nam) thì nguồn huy động của NHPT gồm:
 Vốn chủ sở hữu:
- Vốn điều lệ của ngân hàng phát triển;
13
- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá;
- Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển.
 Vốn huy động:
- Phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, trái phiếu
NHPT, kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật;
- Vay của các công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam
và các tổ chức tín dụng tài chính trong và ngoài nước;

- Các khoản vốn khác gồm:
• Vốn NSNN cấp hỗ trợ sau đầu tư;
• Vốn ODA vay trực tiếp và vốn ODA được bộ Tài chính ủy quyền thực hiện
cho vay lại;
• Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước;
• Vốn nhận ủy thác giải ngân cho các dự án và thu hồi nợ của khách hàng từ
các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa
NHPT và các tổ chức ủy thác;
- Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân tổ chức kinh tế tài
chính tín dụng và các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội, các hội, tổ chức
phi chính phủ trong và ngoài nước;
- Vốn do NSNN cấp để thực hiện các nhiệm vụ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất
khẩu và các mục tiêu, chương trình của chính phủ;
- Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
b) Lãi suất huy động vốn
Trong thời gian đầu sau khi chuyển đổi từ Quỹ HTPT sang hoạt động theo mô
hình ngân hàng, do đối tượng huy động vốn chủ yếu là các tổ chức do Chính
phủ chỉ định nên lãi suất huy động vốn do chính phủ quyết định. Kể từ cuối năm
2007, khi nhu cầu vốn trên thị trường tăng cao, khối lượng vốn cho đầu tư phát
triển rất lớn trong khi lãi suất huy động vốn bị khống chế bởi lãi suất trái phiếu
chính phủ, việc tiếp cận một số nguồn vốn truyền thống của NHPT (như Bảo
14
hiểm xã hội, công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện) gặp rất nhiều khó khăn, NHPT
đã chủ động triển khai áp dụng song song 2 cơ chế lãi suất:
- Đối với một số kênh huy động do Chính phủ chỉ định (phát hành trái phiếu
Chính phủ, vay quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài, vay tồn ngân kho bạc Nhà
nước; một phần vốn vay từ công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện) thì lãi suất
huy động không vượt lãi suất trái phiếu chính phủ do Bộ Tài chính thông báo
hoặc lãi suất theo quyết định riêng của Bộ Tài chính;
- Đối với vốn huy động tại các chi nhánh và vốn huy động khác thì áp dụng

lãi suất linh hoạt theo nguyên tắc bám sát lãi suất TPCP cùng kỳ hạn có điều
chỉnh nhưng không cao hơn lãi suất huy động bình quân cùng kỳ hạn của các
NHTM.
c) Hình thức huy động vốn
- Đối với TPCP, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh và các giấy tờ có giá
khác: Thông qua bảo lãnh phát hànhhoặc đấu thầu tại các trung tâm giao dịch
chứng khoán;
- Đối với các khoản vốn huy động khác: Hợp đồng vay vốn, hợp đồng tiền
gửi hoặc tàikhoản tiền gửi.
d) Thời hạn huy động
- Đối với TPCP, thời hạn vốn huy động tối đa là 15 năm.
- Đối với các khoản vốn huy động khác: không có hạn chế về kỳ hạn.
e) Thực trạng huy động vốn của VDB
Trong điều kiện vốn trung và dài hạn kém phát triển, VDB đã kết hợp nỗ lực của
chính ngân hàng cùng với các điều kiện kinh tế, pháp luật một cách phù hợp để đáp
ứng các yêu cầu về vốn. Chiến lược nguồn vốn của ngân hàng là khai thác triệt để
các nguồn hỗ trợ của Chính phủ, các tổ chức tài chính, liên kết các dự án trong
nước và các nhà tài trợ nước ngoài, phát hành giấy nợ, bên cạnh đó ngân hàng cũng
xúc tiến thường xuyên các hoạt động kêu gọi tài trợ từ đó nhằm đáp ứng các yêu
cầu lãi suất thấp, kỳ hạn dài của nguồn vốn.
15
Trong gần 3 năm (6/2006-3/2009), không kể số thu hồi nợ vay đưa vào cho vay
mới, NHPT đã huy động thêm tổng số vốn gần 107.680 tỷ đồng (doanh số), bằng
9,6% vốn đầu tư trong nước toàn xã hội và 7% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội của
giai đoạn này; bằng 1,83 lần so với giai đoạn 2003-2005. Tính chung trong 3
năm , số vốn được huy động mới tăng trưởng bình quân 18%/năm. Kết quả huy
động cụ thể như sau:
Bảng : Huy động vốn trong nước
Đơn vị: Tỷ đồng
2003 2004 2005 6th

2006
2006 2007 2008 3th
2009
Doanh số huy động mới 19.35
2
14.94
5
24.47
9
10.81
1
30.92
9
36.36
9
40.38
2
1.725
Trả gốc vốn huy động 5.058 8.037 21.72
9
11.20
0
21.90
4
21.36
4
10.96
6
5.654
Phát hành TPCP 5.781 6.001 3.325 1.250 10.05

0
24.09
5
26.64
7
-
Tỷ lệ TPCP/vốn huy
động
30% 40% 14% 12% 33% 66% 66% 0%
Nguồn: NHPT
Thời gian vừa qua VDB đã phát hành một số lượng lớn trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh, không ngừng làm tăng số vốn huy động được từ trong nước. Đây có thể
coi là nguồn huy động chính trong nước.
Các Chi nhánh, Sở Giao dịch và Hội sở chính cùng thực hiện huy động vốn từ thị
trường trong phạm vi khung lãi suất được NHPT quy định, phù hợp với khung lãi
suất TPCP do BộTài chính công bố để NHPT huy động trong từng thời kỳ. Thời
gian qua, vốn huy động của NHPT chủ yếu từ phát hành TPCP và vay các đối tác
16
truyền thống như: Tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội, Kho bạc Nhà nước; các
nguồn huy động khác chủ yếu là vốn ngắn hạn và quy mô khoản huy động nhỏ. Tại
thời điểm 31/12/2008, số dưvốn huy động của các tổ chức này chiếm tới 15,8% số
dưnguồn vốn huy động của toàn ngành (BHXH: 6,7%; TKBĐ: 4,2%, Quỹ tích lũy
trả nợ nước ngoài: 2%; KBNN: 2,9%); số dư nguồn vốn huy động từ TPCP
chiếm 72,2%, các nguồn huy động khác chiếm 12%.
2. Tín dụng đầu tư
Cho vay đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây viết tắt là NHPT) là
một trong các hình thứctín dụng đầu tư của Nhà nước đối với các dự án đầu tư
thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn và các vùng khó
khăn, đặc biệt khó khăn cần khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ.
a. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu có
dự án thuộc diện vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước (sau đây gọi chung là chủ
đầu tư), NHPT (bao gồm Hội sở chính, các Sở Giao dịch và các Chi nhánh NHPT)
và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
b. Điều kiện vay vốn
 Đối với dự án:
- Thuộc danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư theo quy định hiện hành
của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước nhưng chưa được bảo lãnh
tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư.
- Được lập và trình duyệt theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây
dựng. Hồ sơ dự án đảm bảo đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, chính xác và trung
thực.
- Có hiệu quả về tài chính, có khả năng hoàn trả nợ vay trong thời hạn vay
vốn của dự án; được NHPT thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ
vốn vay và quyết định cho vay.
- Trường hợp dự án đã được quyết định đầu tư, hoặc dự án đang thực hiện đầu
tư bằng các nguồn vốn khác; nếu có nhu cầu vay vốn tín dụng đầu tư thì
NHPT có thể xem xét cho vay nếu dự án và Chủ đầu tư đảm bảo điều kiện
vay vốn theo quy định.
 Đối với chủ đầu tư:
- Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật;
- Có khả năng tài chính để thực hiện đầu tư và vận hành dự án;
17
- Ngoài mức vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được NHPT cho vay theo quy
định, chủ đầu tư phải sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác như: vốn chủ sở
hữu, vốn vay các tổ chức, cá nhân; vốn huy động khác để đầu tư dự án; trong
đó, mức vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án (vốn tự có) tối thiểu bằng 15%
tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án. Các nguồn vốn này phải bảo
đảm tính khả thi và được xác định cụ thể.
- Mở tài khoản và thanh toán trực tiếp qua NHPT;

- Có bộ máy quản lý đủ năng lực và trình độ chuyên môn để điều hành hoạt
động của dự án.
- Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư có năng lực chuyên môn, kinh
nghiệm trong lĩnh vực của dự án hoặc lĩnh vực liên quan đến dự án.
- Chủ đầu tư; Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư; cổ đông sáng lập
của doanh nghiệp (đối với công ty cổ phần); thành viên góp vốn (đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn); chủ sở hữu doanh nghiệp (đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư
nhân) có uy tín trong quan hệ tín dụng với NHPT.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay và bảo hiểm tài sản theo quy
định hiện hành của Nhà nước và của NHPT.
c. Thời hạn cho vay
- Thời hạn cho vay là khoảng thời gian từ khi rút vốn lần đầu đến khi trả hết
nợ vay (gốc và lãi) theo hợp đồng tín dụng đã ký. Thời hạn cho vay xác định
trên cơ sở khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh
của dự án, khả năng trả nợ của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 144
tháng.
- Một số dự án đặc thù (dự án nhóm A, trồng cây thông, cây cao su) cần có
thời hạn vay vốn trên 144 tháng mới đủ điều kiện thực hiện thì thời hạn cho
vay tối đa là 180 tháng.
d. Thời hạn ân hạn
- Thời hạn ân hạn là khoảng thời gian từ khi rút vốn lần đầu đến khi dự án bắt
đầu trả nợ gốc và được xác định phù hợp với thời gian xây dựng dự án.
Trong thời hạn ân hạn, chủ đầu tư chưa phải trả nợ gốc vốn vay nhưng phải
trả nợ lãi, trừ các trường hợp có quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
18
- Thời hạn ân hạn không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, không quá 4 năm
đối với dự án nhóm B. Riêng đối với dự án trồng rừng, cây công nghiệp dài
ngày, cây ăn quả, thời hạn ân hạn không vượt quá thời gian từ khi trồng mới

đến khi khai thác của từng loại cây trồng.
e. Thời hạn trả nợ, kỳ hạn trả nợ, thời điểm bắt đầu trả nợ
- Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ khi bắt đầu trả nợ gốc đến khi trả
hết nợ vay (gốc và lãi).
- Kỳ hạn trả nợ là khoảng thời gian quy định cho từng lần trả nợ trong thời hạn
trả nợ. Kỳ hạn trả nợ và mức trả nợ trong từng kỳ hạn được xác định phù hợp
với chu kỳ sản xuất kinh doanh của dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư.
- Thời điểm bắt đầu trả nợ gốc là thời điểm kết thúc thời hạn ân hạn.
f. Mức vốn vay, mục đích sử dụng vốn vay
- Mức vốn vay đối với từng dự án do NHPT quyết định, tối đa bằng 70% tổng
số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án được duyệt. Trường hợp cho vay
vượt mức vốn quy định trên, NHPT thực hiện theo quyết định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Mục đích sử dụng vốn vay:
 Vốn vay được sử dụng để đầu tư các hạng mục, công việc của dự án
theo quy định của Nhà nước đối với từng loại dự án đầu tư, trong đó
ưu tiên sử dụng đầu tư các hạng mục xây lắp, thiết bị.
 Đối với dự án vay vốn theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, mục đích sử dụng vốn vay thực hiện theo quyết định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
g. Đồng tiền cho vay và trả nợ
- Đồng tiền cho vay là đồng Việt Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc cho
vay bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện đối với dự án có nhu cầu nhập
khẩu máy móc, thiết bị mà Chủ đầu tư có khả năng cân đối ngoại tệ trả nợ.
- Về nguyên tắc, vay bằng đồng Việt Nam trả nợ bằng đồng Việt Nam, vay bằng
ngoại tệ tự do chuyển đổi trả nợ bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trường hợp
Chủ đầu tư vay vốn bằng đồng Việt Nam có nhu cầu trả nợ bằng ngoại tệ,
NHPT tiến hành thu nợ theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thanh toán tại thời
điểm thu nợ.
h. Lãi suất cho vay

- Lãi suất cho vay trong từng thời kỳ thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
19
- Đối với một dự án, lãi suất cho vay được xác định tại thời điểm ký hợp đồng
tín dụng lần đầu và được giữ nguyên trong suốt thời hạn vay vốn của dự án
trừ trường hợp được điều chỉnh theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
- Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp
đồng tín dụng, được tính trên số nợ gốc và lãi chậm trả.
3. Tín dụng xuất khẩu
Các hình thức tín dụng xuất khẩu
Một hợp đồng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, nếu bảo đảm đủ các điều kiện theo
quy định, chỉ được áp dụng một trong những hình thức tín dụng xuất khẩu sau:
 Cho nhà xuất khẩu Việt Nam vay;
 Cho nhà nhập khẩu nước ngoài vay;
 Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu;
 Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
a. Cho nhà xuất khẩu Việt Nam vay
 Đối tượng cho vay
- Khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước có hợp đồng xuất
khẩu hàng hoá nằm trong Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu.
 Điều kiện cho vay
- Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có hợp đồng xuất khẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu hàng hoá nằm
trong Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu;
- Có phương án sản xuất kinh doanh được NHPT thẩm định và chấp thuận;
- Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, Quy chế bảo đảm
tiền vay của NHPT và Điều 14 Quy chế này.
 Mức vốn cho vay
- Mức vốn cho vay đối với từng hợp đồng do NHPT quyết định, tối đa bằng

85% giá trị hợp đồng xuất khẩu hoặc giá trị L/C đối với cho vay trước khi
giao hàng hoặc trị giá hối phiếu hợp lệ đối với cho vay sau khi giao hàng.
20
- Khách hàng phải huy động đủ các nguồn vốn hợp pháp khác như vốn chủ sở
hữu, vốn vay các tổ chức, cá nhân để thực hiện hợp đồng, phương án sản
xuất kinh doanh.
- Mức vốn cho vay bằng ngoại tệ do NHPT quyết định trên cơ sở nhu cầu
nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu của Khách hàng, nhưng
không vượt quá tổng mức vốn cho vay theo hợp đồng tín dụng đã ký.
 Thời hạn cho vay
- Thời hạn cho vay xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm
của từng hợp đồng xuất khẩu và khả năng trả nợ của Khách hàng, nhưng tối
đa không quá 12 tháng.
- Trường hợp cần thiết, thời hạn cho vay trên 12 tháng, Tổng Giám đốc NHPT đề
nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
- Trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định cho vay với thời hạn trên 12
tháng, NHPT thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
 Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay xuất khẩu thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
- Trường hợp Khách hàng vừa vay vốn bằng đồng Việt Nam, vừa vay vốn
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thì áp dụng lãi suất cho vay bằng đồng Việt
Nam đối với phần vốn vay bằng đồng Việt Nam, áp dụng mức lãi suất cho
vay bằng ngoại tệ đối với phần vốn vay bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
- Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn theo hợp đồng tín
dụng tính trên số nợ gốc và nợ lãi chậm trả.
b. Cho nhà nhập khẩu vay
 Đối tượng cho vay
- Khách hàng (nhà nhập khẩu nước ngoài) mua hàng hoá do Việt Nam sản
xuất nằm trong Danh mục hàng hoá vay vốn tín dụng xuất khẩu.

 Điều kiện cho vay
- Khách hàng thuộc đối tượng vay vốn quy định tại Điều 29 Quy chế này có
đủ các điều kiện dưới đây:
- Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Đã ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa vay vốn
tín dụng xuất khẩu với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Việt Nam;
21
- Có phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ, được NHPT thẩm
định và chấp thuận;
- Khách hàng được Chính phủ hoặc Ngân hàng trung ương của nước bên
khách hàng bảo lãnh vay vốn.
 Trình tự thủ tục thẩm định, quyết định cho vay
- Tổng Giám đốc NHPT tổ chức thực hiện thẩm định và ra quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay phù hợp với các quy định hiện hành.
- Trường hợp được NHPT chấp thuận cho vay, Khách hàng phải cung cấp bản
chính Thư bảo lãnh của Chính phủ hoặc của Ngân hàng trung ương nước
nhập khẩu;
- NHPT và Khách hàng ký kết Hợp đồng tín dụng phù hợp với quy định của
pháp luật hai nước và thông lệ quốc tế.
c. Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu
 Đối tượng bảo lãnh tín dụng xuất khẩu
- Khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước có hợp đồng xuất
khẩu hàng hoá nằm trong Danh mục hàng hoá vay vốn tín dụng xuất khẩu
nhưng không vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
 Điều kiện bảo lãnh
- Thuộc đối tượng bảo lãnh theo quy định tại Điều 40 Quy chế này và có nhu cầu
bảo lãnh để vay vốn của các tổ chức tín dụng khác;
- Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Đã ký kết hợp đồng xuất khẩu;
- Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi được NHPT thẩm định và chấp

thuận bảo lãnh.
- Có văn bản đề nghị bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho vay vốn.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay tại Quy chế bảo đảm tiền vay
của NHPT.
- Đồng tiền bảo lãnh, phí bảo lãnh
- Đồng tiền bảo lãnh là đồng Việt Nam.
- Khách hàng được bảo lãnh trả phí bảo lãnh bằng 1%/năm trên số dư tín dụng
được bảo lãnh.
- Kỳ hạn tính phí bảo lãnh và phương thức thu phí, hình thức xử lý đối với
những khoản phí bảo lãnh chậm thanh toán do NHPT quy định.
22
 Trình tự thủ tục thẩm định, quyết định bảo lãnh
- NHPT căn cứ bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh kết hợp với kiểm tra, làm việc thực tế
tại trụ sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh của Khách hàng và các nguồn thông tin
khác tiến hành phân tích, thẩm định các nội dung sau:
Đối tượng bảo lãnh
Tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh;
Năng lực pháp luật, năng lực sản xuất kinh doanh của Khách hàng;
Tình hình tài chính, uy tín của Khách hàng đối với NHPT và các tổ chức tín
dụng;
Tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh;
Tài sản bảo đảm cho bảo lãnh;
Chấm điểm, xếp hạng Khách hàng theo quy định của NHPT.
 Tổ chức thực hiện
- Trường hợp khoản bảo lãnh thuộc phân cấp, Chi nhánh tổ chức thẩm định và
quyết định chấp thuận hoặc từ chối bảo lãnh.
- Trường hợp khoản bảo lãnh vượt phân cấp, Chi nhánh tổ chức thẩm định, đề
xuất việc chấp thuận và gửi bản sao bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh về Hội Sở chính
để Tổng Giám đốc NHPT xem xét, quyết định. Trường hợp từ chối bảo lãnh,
Giám đốc Chi nhánh có văn bản gửi Khách hàng trong đó nêu rõ lý do từ chối

bảo lãnh.
 Thời hạn thẩm định
- Trong thời hạn thẩm định quy định dưới đây, NHPT phải trả lời Khách hàng về
việc chấp thuận hoặc từ chối bảo lãnh. Trường hợp từ chối bảo lãnh phải có
thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối bảo lãnh.
- Đối với các khoản bảo lãnh thuộc phân cấp của Chi nhánh: tối đa 05 ngày làm
việc kể từ ngày Chi nhánh nhận đầy đủ hồ sơ từ Khách hàng.
- Đối với các khoản bảo lãnh thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Giám đốc:
03 ngày làm việc kể từ ngày Hội Sở chính nhận đầy đủ hồ sơ từ Chi nhánh.
 Ký kết hợp đồng bảo lãnh
- Trường hợp chấp thuận bảo lãnh, NHPT và Khách hàng ký hợp đồng bảo
lãnh và hoàn thành đầy đủ các thủ tục bảo đảm cho bảo lãnh.
 Phát hành thư bảo lãnh
23
- Sau khi ký hợp đồng bảo lãnh và hoàn thành các thủ tục bảo đảm cho bảo
lãnh, NHPT phát hành thư bảo lãnh cho tổ chức tín dụng cho vay vốn.
- Thư bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nếu các bên liên
quan có thỏa thuận khác bằng văn bản.
d. Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng
 Đối tượng bảo lãnh
- Khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước tham gia dự thầu
hoặc thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá nằm trong Danh mục mặt hàng
vay vốn tín dụng xuất khẩu.
 Điều kiện bảo lãnh
- Thuộc đối tượng bảo lãnh theo quy định tại Điều 51 Quy chế này, có nhu cầu
bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
- Có tài liệu hợp pháp chứng minh yêu cầu của phía nước ngoài về bảo lãnh dự
thầu hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu;
- Khách hàng được bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng phải có
năng lực tài chính và năng lực kinh doanh để tham gia dự thầu hoặc thực

hiện hợp đồng xuất khẩu được NHPT thẩm định và chấp thuận bảo lãnh.
 Đồng tiền bảo lãnh, phí bảo lãnh
- Đồng tiền bảo lãnh là đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi.
- Khách hàng được bảo lãnh phải trả phí bảo lãnh là 0,5%/năm trên giá trị bảo
lãnh nhưng tối đa bằng 100 triệu đồng/1 hợp đồng bảo lãnh.
- Kỳ hạn tính phí bảo lãnh và phương thức thu phí, hình thức xử lý đối với
những khoản phí bảo lãnh chậm thanh toán do Tổng Giám đốc NHPT quy
định.
 Mức bảo lãnh
- Mức bảo lãnh tối đa không quá 3% giá dự thầu đối với bảo lãnh dự thầu.
Trường hợp tại thời điểm ký hợp đồng bảo lãnh chưa xác định được giá dự
thầu thì mức bảo lãnh thực hiện theo nghĩa vụ của đơn vị dự thầu quy định
trong hồ sơ mời thầu.
- Mức bảo lãnh tối đa không quá 15% giá trị hợp đồng xuất khẩu đối với bảo
lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
 Trình tự thủ tục thẩm định, quyết định bảo lãnh
24
- NHPT căn cứ bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh kết hợp với kiểm tra, làm việc thực tế
tại trụ sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh của Khách hàng và các nguồn thông tin
khác để tiến hành phân tích, thẩm định các nội dung sau:
Đối tượng bảo lãnh;
Tính hợp pháp hợp lệ của bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh;
Năng lực pháp luật, năng lực sản xuất kinh doanh của Khách hàng;
Tình hình tài chính, uy tín của Khách hàng đối với NHPT và các tổ chức tín
dụng;
Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh trong trường hợp bảo lãnh thực
hiện hợp đồng;
Chấm điểm, xếp hạng Khách hàng theo quy định của NHPT.
Tổ chức thực hiện
Chi nhánh tổ chức thẩm định, đề xuất việc chấp thuận hoặc từ chối bảo lãnh và

gửi bản sao bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh về Hội Sở chính để Tổng Giám đốc
NHPT xem xét, quyết định.
 Thời hạn thẩm định
- Tại Chi nhánh: tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày Chi nhánh nhận đầy đủ hồ sơ
từ Khách hàng, Chi nhánh hoàn thành việc thẩm định và gửi hồ sơ về Hội Sở
chính;
- Tại Hội Sở chính: tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày Hội Sở chính nhận đầy đủ
hồ sơ từ Chi nhánh, Tổng Giám đốc NHPT ra quyết định chấp thuận hoặc từ
chối bảo lãnh.
 Ký kết hợp đồng bảo lãnh
- Trường hợp chấp thuận bảo lãnh, NHPT và Khách hàng ký hợp đồng bảo
lãnh.
 Phát hành thư bảo lãnh
- Sau khi ký hợp đồng bảo lãnh, NHPT phát hành thư bảo lãnh cho bên nhận
bảo lãnh nước ngoài.
- Thư bảo lãnh có thể được sửa đổi bổ sung hoặc hủy bỏ nếu các bên liên quan
có thỏa thuận khác bằng văn bản.
4. Cho vay lại vốn ODA
 Điều kiện cho vay lại
25

×