Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

thực tập thực vật và nhận biết cây thuốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.68 MB, 111 trang )




Mục lục




Trang
Giới thiệu
i
Mục tiêu học tập
ii
Phần 1 : Thực tập thực vật và nhận biết cây thuốc
1
Chương 1: Cơ quan dinh dưỡng của thực vật bậc cao
1

1.
Phương pháp làm tiêu bản vi phẫu các cơ quan dinh dưỡng
1

2.
Phương pháp vẽ tiêu bản vi phẫu
6

3.
Tế bào và mô thực vật
10

4.


Rễ cây
16

5.
Thân cây
21

6.
Lá cây
27
Chương 2: Cơ quan sinh sản của thực vật bậc cao
32

1.
Hoa (bông)
32

2.
Quả (trái)
37

3.
Hạt (hột)
39

4.
Phương pháp làm tiêu bản và quan sát phấn hoa cây thuốc
40
Chương 3: Phân loại và nhận biết cây thuốc
45


1.
Phương pháp phân tích hoa
45

2.
Phương pháp nhận thức cây thuốc
47

3.
Nhận biết các họ và cây thuốc thuộc lớp Ngọc lan
(Magnoliidae)
50

4.
Nhận biết các họ và cây thuốc thuộc lớp Hành (Liliidae)
58

5.
Phương pháp làm mẫu khô và mẫu ngâm cây thuốc
62

6.
Phương pháp mô tả cây thuốc
68

7.
Phương pháp xác định tên khoa học của cây thuốc
75
Phần 2 : Các dụng cụ, hoá chất dùng trong thực tập thực vật và

nhận biết cây thuốc
77

1.
Dụng cụ và hoá chất làm tiêu bản vi phẫu
77


2.
Dụng cụ và hoá chất làm mẫu khô và mẫu ngâm cây thuốc
81

3.
Dụng cụ dùng trong phân tích hình thái thực vật
88

4.
Dụng cụ và hoá chất làm tiêu bản phấn hoa
89

5.
Sử dụng máy ảnh trong nghiên cứu hình thái và giải phẫu
thực vật
90

6.
Khoá xác định tên khoa học của cây
95
Phụ lục
100


Danh mục 150 cây thuốc cần nhận thức và nhớ tên khoa học
100
Tài liệu tham khảo
102


GIỚI THIỆU
Nhận biết đúng cây thuốc là việc làm quan trọng trong công tác kiểm
nghiệm dược liệu, sử dụng thuốc an toàn và hợp lý. Xác định đúng tên khoa học
của cây có ý nghĩa sống còn trong khởi đầu nghiên cứu và phát triển thuốc có
nguồn gốc từ cây cỏ. Muốn vậy, những người làm công tác liên quan đến cây cỏ
làm thuốc phải biết các phương pháp nghiên cứu cũng như các đặc điểm hình
thái, giải phẫu và phân loại cây cỏ, đặc biệ t là thực vật có hoa - nhóm có mức độ
đa dạng cũng được sử dụng nhiều nhất trong thực vật bậc cao.
Cuốn tài liệu này được biên soạn chủ yếu dành cho sinh viên Dược năm
thứ hai, đang học môn học Thực vật. Do đó, các phần trong tài liệu này chỉ giới
hạn trong chương trình thực tập đã được phê duyệt, từ mô thực vật, cơ quan
dinh dưỡng và sinh sản, đến phần ứng dụng để mô tả và xác định tên khoa học
của cây thuốc. Các nội dung này được chia thành hai phần chính là (i) Thực tập
thực vật và nhận biết cây thuốc và (ii) Các dụng cụ và hoá chất dùng trong thực
tập thực vật và nhận biết cây thuốc. Cuối cùng là phụ lục và mục lục tra cứu.
Phần “Thực tập thực vật và nhận biết cây thuốc” gồm 3 chương: (i)
Cơ quan dinh dưỡng của thực vật bậc cao, là nhóm thực vật thường được dùng
làm thuốc nhấ t; (ii) Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa và (iii) Phân loại và
nhận biết cây thuốc. Mỗi chương gồm các phần nhỏ, được soạn theo thứ tự các
bài thực tập. Mỗi bài gồ m 4 phần: mục tiêu học tập; nguyên liệu, dụng cụ và hoá
chất; nội dung thực tập và đánh giá.
Phần “Các dụng cụ và hoá chất dùng trong thực tập thực vật và nhận
biết cây thuốc” giới thiệu các dụng cụ và hoá chất thường dùng nhất trong tập

tài liệu này. Phần các dụng cụ giới thiệu sơ lược cấu tạo, mục tiêu, cách sử dụng
và bảo quản. Các hoá chất được giới thiệu công thức, nguồn gốc, cách pha chế
(nếu cần), mục đích, cách dùng và bảo quản.
Phần phụ lục giới thiệu “Danh mục 150 thuốc cần nhận thức và nhớ
tên Latin”. Phần lớn trong số này là các loài cây thuốc được qui định trong
“Danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam” lần thứ IV, bao gồm các loài cây thuốc
Nam thiết yếu, thuốc Y học cổ truyền có nguồn gốc Việt Nam. Ngoài ra còn có
một số loài cây thuốc không được ghi trong Danh mục thuốc thiết yếu nhưng là
đại diện của các họ cây được dùng làm thuốc ở Việt Nam mà các loài trong
Danh mục không có. Phần mục lục tra cứu gồm tên các loài cây thuốc (tiếng
Việt và Latin), phương pháp nghiên cứu, thuật ngữ, các dụng cụ, hoá chất
thường dùng trong nghiên cứu mô tả và xác định cây thuốc.

Với các nội dung như vậy, ngoài đối tượng phục vụ chính là sinh viên
Dược năm thứ hai, cuốn tài liệu này cũng có ích cho các đối tượng khác nghiên
cứu cây cỏ làm thuốc như sinh viên đang học môn Dược liệu, Dược học cổ
truyền, học viên cao họ c, nghiên cứu sinh và dược sỹ đang công tác trong lĩnh
vực sử dụng và nghiên cứu phát triển thuốc từ cây cỏ.
Để cuốn tài liệu này phục vụ sinh viên cũng như các đối tượng nghiên
cứu khác ngày một tốt hơn, chúng tôi mong nhận được sự góp ý của các bạn
dùng tập tài liệu này, để có thể sửa chữa, bổ sung cho hoàn chỉnh hơn trong lần
in sau.

Hà Nội, tháng 4 năm 2012
Các tác giả




MỤC TIÊU HỌC TẬP


Sau khi thực tập xong phần này, sinh viên sẽ có thể:
1. Làm được các loại tiêu bản để nghiên cứu giải phẫu và kiểm nghiệm các
dược liệu từ cây cỏ, bao gồm cắt, tẩy, nhuộm kép và lên tiêu bản theo
phương pháp thông thường.
2. Mô tả được đặc điểm giải phẫu của các bộ phận thường dùng làm thuốc
như rễ, thân và lá bằng 3 phương pháp mô tả: bằng văn viết, hình vẽ và
ảnh chụp.
3. Mô tả được một cây thuốc, bao gồm đặc điểm hình thái và giải phẫu của
cơ quan dinh dưỡng (rễ, thân, lá), đặc điểm hình thái cơ quan sinh sản
(hoa, phấn hoa, quả, hạt) bằng 3 phương pháp mô tả: bằng văn viết, hình
vẽ và ảnh chụp.
4. Nêu được tên thường dùng (tiếng Việt) và tên Latin của 150 cây thuốc
thường dùng đặc trưng cho 80 họ có nhiều cây dùng làm thuốc ở Việt
Nam, dựa trên các mẫu không có nhãn.
5. Làm được tiêu bản mẫu khô và mẫu ngâm của cây thuốc.
6. Xác định sơ bộ được tên khoa học của một cây thuốc đến bậc họ và chi
khi có khoá phân loại thích hợp.






1
PHẦN I - THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN
BIẾT CÂY THUỐC
CHƯƠNG 1. CƠ QUAN DINH DƯỠNG CỦA
THỰC VẬT BẬC CAO
1. PHƯƠNG PHÁP LÀM TIÊU BẢN VI PHẪU CÁC

CƠ QUAN DINH DƯỠNG
1.1. MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi thực tập xong bài này, sinh viên phải:
- Làm được tiêu bản vi học thực vật theo phương pháp bóc, cắt và nhuộm
kép.
1.2. MẪU VẬT, DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
!
Sinh viên kiểm tra và đánh dấu vào bảng kiểm sau:
STT
Mẫu vật, dụng cụ và hoá chất

Không
1
Mẫu vật tươi


1.1
Thân Trầu không


1.2
Thân Kinh giới


2
Dụng cụ cá nhân


2.1
Kính hiển vi



2.2
Kính lúp


2.3
Đĩa petri


2.4
Mặt kính đồng hồ


2.5
Kim mũi mác


2.6
Phiến kính


2.7
Lá kính


2.8
Pipet



2.9
Máy cắt cầm tay


2.10
Dao cắt vi phẫu


2.11
Dao lam


2.12
Chổi lông


3
Hóa chất


3.1
Nước javen


3.2
Cloralhydrat


3.3
Acid acetic



3.4
Xanh methylen 0.5%


3.5
Đỏ carmin bão hòa


3.6
Nước cất


3.7
Glycerin



2
1.3. NỘI DUNG THỰC TẬP
1.3.1. Phương pháp làm tiêu bản vi học thực vật
Để làm được một tiêu bản vi học thực vật, cần tiến hành theo các bước
sau:
1.3.1.1. Chọn mẫu
Thường là mẫu tươi hoặc mẫu ngâm trong cồn 70
o
. Đ ố i với mẫu vật là lá
thì hình dạng lá phải còn nguyên vẹn, chọn những lá không già quá nhưng cũng
không non quá (lá bánh tẻ). Đối với mẫu vật là cành, thân hoặc rễ cây thì nên

chọn những đoạn tương đối thẳng, có đường kính từ 0,1 - 0,5cm. Các mẫu khô
nên được luộc hay ngâm nước sôi trước khi cắt, thời gian ngâm hay luộc tuỳ
thuộc vào mức độ rắn chắc của mẫu vật.
1.3.1.2. Phương pháp bóc hoặc cắt mẫu
! Phương pháp bóc:
"
Dùng kim mũi mác rạch đứt một đường nông trên bề mặt cần bóc, sau đó
bóc lấy 1 lớp tế bào biểu bì của lá cây; đặt tiêu bản lên giữa phiến kính đã
nhỏ sẵn 1 giọt dung dịch lên tiêu bản (nước cất hoặc glycerin) rồi đậy lá
kính lại (theo phương pháp giọt ép) và quan sát dưới kính hiển vi.
! Phương pháp cắt:
"
Cắt trực tiếp :
Mẫu được đặt lên một “thớt” (làm bằng vật liệu có độ cứng nhỏ hơn lưỡ i
dao cạo như gỗ hoặc khoai lang, v.v.), dùng lưỡi dao cạo cắt thành những
lát mỏng. Các lát cắt sau đó được ngâm ngay vào đĩa petri đã có sẵn nước
cất.
"
Cắt bằng máy cắt cầm tay (microtom), theo qui trình sau:
Các bước
Cách thực hiện
Minh họa
Chuẩn bị
cốt khoai
Dùng dao bài gọt một lõi khoai lang
hình trụ, dài 2 – 3cm, sao cho vừa
khít ống máy cắt.

Chẻ đôi lõi khoai này theo chiều
dọc thành 2 nửa đều nhau.




Cố định
mẫu tiêu
bản vào
cốt khoai
Khoét ở cả hai mặt phẳng mới chẻ
đôi này, theo chiều dọc, một khe
nhỏ theo hình của mẫu tiêu bản cần
cắt, sao cho khi ghép hai mảnh
khoai này lại thì mẫu cần cắt được
giữ chặt.





3
Các bước
Cách thực hiện
Minh họa
Kẹp mẫu cần cắt vào giữa 2 miếng
khoai rồi cho vào ống của máy cắt.










Cắt tiêu
bản
Để mặt phẳng của lưỡi dao áp sát
với mặt phẳng của mắy cắt, nghiêng
một góc 45
0
kéo chéo từ trái sang
phải , cắt qua cốt khoai.



Sau mỗi lần cắt, vặn ốc của máy cắt
theo chiều kim đồng hồ để đẩy cốt
khoai lên một chút. Mức độ vặn ít
hay nhiều sẽ cho lát cắt tiêu bản
mỏng hay dầy.

Dùng kim chổi lông gạt vi phẫu đã
cắt ngay vào đĩa petri có sẵn nước
cất. Sau đó dùng chổi lông chọn lấy
các lát cắt chuyển sang mặt kính
đồng hồ đã có sẵn cloramin bão hoà
(Cloramin B) hoặc dung dịch Javen.

1.3.1.3. Tẩy và nhuộm tiêu bản
Các bước
Cách thực hiện

Minh họa
Tẩy
- Tẩy mẫu bằng dung dịch
Cloramin B trong thời gian ít nhất
là 30 phút.
- Rửa sạch Cloramin 3 lần bằng
nước cất.
- Nếu mẫu chứa nhiều tinh bột có
thể ngâm trong dung dịch cloran
hydrat trong 30 phút, sau đó rửa
sạch.


- Ngâm mẫu trong acid acetic trong
15 phút.
- Rửa sạch mẫu 3 lần bằng nước
cất.






4
Các bước
Cách thực hiện
Minh họa
Nhuộm
- Nhuộm màu xanh bằng dung dịch
xanh Methylen. Thời gian từ 5-30

giây.
- Rửa sạch mẫu 3 lần bằng nước
cất.


- Nhuộm màu đỏ bằng cách ngâm
mẫu vào dung dịch đỏ Carmin
khoảng 30 phút.
- Rửa sạch mẫu 3 lần bằng nước
cất.

1.3.1.4. Lên tiêu bản
Vi phẫu sau khi được nhuộm, được lên kính theo phương pháp giọt ép.
Cách thực hiện như sau:
"
Nhỏ vào giữa phiến kính 1 giọt chất lỏng được dùng làm môi trường quan
sát (nước, glycerin, vv.), dùng kim mũi mác hoặc bút lông đặt vi phẫu cần quan
sát vào giọt chất lỏng. Đậy lá kính lại (chú ý không để lẫn bọt khí dưới lá kính).
Có 2 cách đặt lá kính:
- Cách 1: Đặt một cạnh lá kính tỳ vào bề mặt của phiến kính, bên cạnh giọt
chất lỏng. Dùng kim mũi mác đỡ lấy cạnh đối diện rồi hạ từ từ xuống
(Hình 1. A).
- Cách 2: Nhỏ 1 giọt chất lỏng (cùng loại với chất lỏng trên phiến kính) vào
giữa lá kính. Lật ngược lá kính lại rồi hạ từ từ đậy lên giọt chất lỏng trên
phiến kính. Khi 2 giọt chất lỏng chạm nhau thì bỏ tay ra (Hình 1. B).
Sau khi đậy lá kính, chất lỏng dưới lá kính phải vừa đủ để chiếm toàn bộ
diện tích của lá kính, không thừa chảy ra ngoài và cũng không thiếu. Nếu thiếu,
dùng một ống hút nhỏ thêm chất lỏng đã dùng để lên kính vào (Hình 1.C). Nếu
thừa, dùng một mảnh giấy lọc để hút đi (Hình 1. D).
Trong một số trường hợp cần phải thay đổi chất lỏng mà không muốn bỏ

lá kính ra thì làm như sau: ở một cạnh của lá kính, đặt một miếng giấ y lọc để hút
chất lỏng đang ở dưới lá kính. ở cạnh đối diện, dùng ống hút cho giọt chất lỏng
mới vào thay thế (hình 1.E). Khi cho chất lỏng mới vào thì đồng thời hút chất
lỏng cũ ra. Chất lỏng mới sẽ thay thế cho chất lỏng cũ dưới lá kính.

5

Hình 1. Phương pháp lên tiêu bản giọt ép
A, B : Hai cách đậy lá kính ; C : Cách cho thêm chất lỏng D : Cách loạ i
bớt chất lỏng thừa ; E : Cách đổi chất lỏng dưới kính.
Tiêu bản đạt tiêu chuẩn phải mỏng, sáng, sạch, màu xanh và đỏ rõ ràng,
chất lỏng dưới lá kính phải vừ a đủ, chiếm toàn bộ diện tích lá kính, không chứa
bọt khí, có thể quan sát dễ dàng.
1.4. ĐÁNH GIÁ
" Sinh viên tự kiểm tra kết quả thực tập theo bảng kiểm sau:
STT
Nội dung đánh giá
Đạt
Không
đạt
1
Tiêu bản biểu bì lá Náng


1.1
Độ mỏng tiêu bản


1.2
Lên tiêu bản đúng yêu cầu



2
Tiêu bản thân ích mẫu


2.1
Độ mỏng tiêu bản đạt, có thể quan sát rõ ràng
các tế bào và mô


2.2
Tiến hành theo đúng qui trình cắt, tẩy, nhuộm


2.3
Hai màu xanh và đỏ trên tiêu bản rõ ràng



2. PHƯƠNG PHÁP VẼ TIÊU BẢN VI PHẪU
2.1. MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi thực tập xong bài này, sinh viên phải:
- Vẽ được sơ đồ cấu tạo tổng quát và cấu tạo chi tiết một phần tiêu bản thân
cây ích mẫu.

6
MẪU VẬT VÀ DỤNG CỤ
!
Sinh viên kiểm tra và đánh dấu vào bảng kiểm sau:

STT
Mẫu vật, dụng cụ

Không
1
Tiêu bản mẫu


1.1
Tiêu bản thân Ích mẫu (Leonurus japonicus Houtt.)


2
Dụng cụ


2.1
Kính hiển vi


2.2
Đèn bàn để chiếu sáng giấy vẽ


2.3
Vở vẽ khổ A4, giấy trắng nhẵn, không dòng kẻ


2.4
Bút chì đen, loại có độ cứng trung bình (HB) hoặc

tương đối mềm (2B). Tốt nhất là bút chì kim


2.5
Tẩy mềm


2.3. NỘI DUNG THỰC TẬP
Trong nghiên cứu thực vật, vẽ là một phương pháp mô tả khoa học có giá
trị, không thể thay thế bằng ảnh chụp hoặc bản mô tả, dù đó là bản mô tả chi tiết,
tỉ mỉ nhất.
"
Vẽ sơ đồ tổng quát và cấu tạo chi tiết một phần của thân cây Ích mẫu.
2.3.1. Một số yêu cầu của hình vẽ
Chỉ vẽ những cái nhìn thấy trên tiêu bản, những đặc điểm điển hình, cần
thiết để hiểu được tiêu bản. Không vẽ những nét không quan trọng, ngẫu nhiên
và nhất là không được vẽ theo sách hoặc tranh.
Hình vẽ phải đủ to, phù hợp với kích thước của những chi tiết vẽ. Để hình
vẽ có giá trị khoa học cao, phải vẽ thật chính xác với tỷ lệ phóng to được quy
định.
Nét vẽ phải gọn, sắc, đủ đậm và rõ ràng, không lờm xờm và không đánh
bóng. Bản vẽ phải sạch sẽ, càng đẹp càng tốt, giống như hoặc gần giống như một
bản vẽ kỹ thuật.
Mỗi hình vẽ cần có lời chú thích chung và riêng cho từng phần, từng chi
tiết. Chữ chú thích viế t bằng bút chì đen. Các đường chỉ dẫn nên kẻ ngang và
song song với nhau, không được cắt chéo qua nhau.
2.3.2. Các cách vẽ
Có hai loại bản vẽ để mô tả cấu tạo giải phẫu của một cơ quan thực vật: sơ
đồ tổng quát và chi tiết một phần. Hai cách vẽ này bổ sung cho nhau.
2.3.2.1. Vẽ sơ đồ tổng quát

Muốn trình bày toàn bộ cấu tạo của một cơ quan thực vật, người ta không
cần vẽ từng tế bào của nó, mà chỉ dùng ký hiệu để vẽ vị trí các mô được sắp xếp
trong cơ quan đó. Tất nhiên là cần vẽ đúng tỷ lệ kích thước và hình dạng tổng

7
quát cuả các mô đó, làm sao chỉ khi nhìn vào sơ đồ này, người ta có thể hình
dung được thật đúng cấu tạo của đối tượng quan sát.

Hình 2. Một số quy ước khi vẽ tiêu bản vi phẫu
1. Biểu bì, trụ bì ; 2. Nội bì ; 3. Bần ; 4. Mô dày ; 5. Mô cứng ; 6. Libe cấp I ; 7.
Libe cấp II ; 8. Gỗ cấp I ; 9. Gỗ cấp II ; 10. Mô giậu ; 11. Sợi ; 12. Ống tiết, túi
tiết
Các quy ước ký hiệu các mô khi vẽ sơ đồ tổng quát:
- Biểu bì, trụ bì, tầng phát sinh : Vẽ 2 nét song song với nhau (Hình 2.1).
- Nội bì : Vẽ 2 nét song song, giữa có các vạch ngang (Hình 2.2).
- Bần : Vẽ các ô hình chữ nhật xếp chồng lên nhau một cách đều đặn, thành
những vòng đồng tâm và dãy xuyên tâm (Hình 2.3).
- Mô dày : Kẻ chéo trong phạm vi giới hạn của nó (Hình 2.4).
- Mô cứng : Kẻ chéo hai chiều, thành những ô hình quả trám trong phạm vi
giới hạn của nó (Hình 2.5).
- Libe cấp I : Chấm không đều trong phạm vi giới hạn của bó libe (Hình
2.6).
- Libe cấp II : Chấm đều thành dãy theo hướng xuyên tâm trong khu vực
của libe cấp II (Hình 2.7).
- Gỗ cấp I : Vẽ một hình tam giác bôi đen (Hình 2.8)
- Gỗ cấp II : Trong phạm vi giới hạn, vẽ các vòng tròn nhỏ sắp xếp không
đều ở giữa các đường thẳng theo hướng xuyên tâm (Hình 2.9).
- Mô giậu : Vẽ các đường thẳng đứng, song song trong phạm vi giới hạn
của mô (Hình 2.10).
- Sợi : Vẽ các vòng tròn nhỏ, ở giữa có một chấm đen (Hình 2.11).

! Ống tiết, túi tiết : Tuỳ theo kích thước của chúng mà vẽ những vòng tròn
to hoặc nhỏ, giữa để trắng (Hình 2.12).

8
Ví dụ về cách vẽ sơ đồ tổng quát từ một tiêu bản vi phẫu cụ thể được trình
bày trong hình 3 và 4.


Hình 3. Cách vẽ tổng quát cấu tạo giải phẫu cây Ích mẫu từ cấu tạo chi tiết



Hình 4. Cách vẽ tổng quát cấu tạo giải phẫu cây Dâm bụt từ cấu tạo chi tiết


Biểu bì
Mô dày
Sợi
Mô mềm
vỏ
Gỗ cấp II
Libe cấp II
Mô mềm ruột
Bần
Libe cấp I
Sợi
Libe cấp II




9
2.3.2.2. Vẽ chi tiết một phần
Sau khi vẽ sơ đồ tổng quát, ta chọn một khu vực điển hình, có thể đại diện
cho cả vi phẫu hoặc một phạm vi hẹp nào đó trên vi phẫu (tuỳ theo mục đích
nghiên cứu) để vẽ chi tiết một phần. Cách chọn khu vực để vẽ chi tiết như sau:
! Nếu cơ quan thực vật có cấu tạo đối xứng với một mặt phẳng (vi phẫu lá cây
hai lá mầm), thì chỉ cần vẽ nửa lá từ gân giữa ra một ít ở phiến lá (Hình 5.A).
! Nếu cơ quan đó có cấu tạo đều nhau theo một hướng (vỏ cây, lá cây một lá
mầm), thì chọn một đoạn nào đó điển hình nhất để vẽ (Hình 5.B).
! Nếu cơ quan đó có cấu tạo đối xứng qua một tâm điểm (thân, rễ, thân rễ,
vv.), thì chọn một góc nào có cấu tạo điển hình nhất (Hình 5.C).
! Nếu cơ quan đó có thiết diện vuông mà ở 4 góc có cấu tạo giống nhau (thân
của nhiều cây thuộc họ Bạc hà), thì chỉ cần vẽ 1/4 của thiết diện đó (Hình
5.D).
Mục đích của bản vẽ chi tiết là để thấy rõ được cấu tạo của từng loại mô,
từng nhóm tế bào, do đó phải vẽ từ ng tế bào đúng như khi nhìn thấy trên vi phẫu.
Để tránh hiện tượng vẽ mất cân đối, ta nên theo các bước sau đây:
- Vẽ phác trên giấy khu vực cần phải vẽ và sự phân chia giữa các mô với
nhau.
- Vẽ các mô có cấu tạo phức tạp trước (bó libe gỗ) rồi đến các mô đơn giản
sau. Mô mềm nên vẽ sau cùng.

Hình 5. Cách chọn khu vực để
vẽ chi tiết
A. Đối với cây hai lá mầm ; B.
Đối với cây một lá mầm ; C.
Đối với thân cây ; D. Đối với
thân hoặc cành cây có tiết diện
vuông.


Những tế bào có màng mỏng thì vẽ một nét thành một vòng kín (không vẽ
theo kiểu lợp ngói). Những tế bào có màng dày (mô cứng, mô dày, gỗ ), thì vẽ hai
nét song song và khi đó cần tuân theo quy ước ánh sáng.
- Qui ước ánh sáng: Người ta quy định ánh sáng từ góc trên, bên trái của
trang giấy chiếu xuống, tạo vớ i cạnh của trang giấy một góc 45
0
. Phía có
ánh sáng chiếu trực tiếp thì vẽ nét mảnh, phía khuất sáng thì vẽ nét đậm.

A
B
C
D

10
2.4. ĐÁNH GIÁ
" Sinh viên tự kiểm tra kết quả thực tập theo bảng kiểm sau:
STT
Nội dung đánh giá
Đạt
Không đạt
1
Vẽ sơ đồ tổng quát thân cây Ích mẫu



Vẽ đúng tỷ lệ kích thước




Hình vẽ rõ ràng, đúng quy ước


2
Vẽ chi tiết một phần thân cây Ích mẫu



Vẽ đúng tỷ lệ kích thước



Vẽ đúng các loại mô như quan sát trên kính



3. TẾ BÀO VÀ MÔ THỰC VẬT
3.1. MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi thực tập xong bài này, sinh viên phải:
- Làm được tiêu bản biểu bì, quan sát và vẽ đúng
- Làm được tiêu bản để quan sát 6 loại mô thực vật (mô phân sinh, mô
mềm, mô che chở, mô dẫn, mô nâng đỡ, mô tiết).
- Chỉ được 6 loại mô thực vật trên tiêu bản mẫu.
3.2. MẪU VẬT VÀ DỤNG CỤ
!
Sinh viên kiểm tra và đánh dấu vào bảng kiểm sau:
STT
Mẫu vật và dụng cụ

Không

1
Mẫu vật tươi


1.1.
Lá náng, hành khô


1.2
Cành và lá Hương nhu (Ocimum gratissimum L.)


1.3
Quả lê (Pirus communis L.)


1.4
Thân Trầu rừng (Piper sp.)


2
Tiêu bản mẫu


2.1
Tiêu bản vi phẫu lá Bưởi (Citrus grandis (L.) Osbeck)


2.2
Tiêu bản vi phẫu thân Thiên thảo (Anisomeles indica

(L.) O.Ktze)


2.3
Tiêu bản vi phẫu thân cây Mướp cắt dọc (Luffa
cylindrica (L.) M.J.Roem.)


2.4
Tiêu bản vi phẫu thân Trầu không (Piper betle L.)


2.5
Tiêu bản vi phẫu cuống lá Trang (Limnanthemum
indicum Thw.)


3
Dụng cụ


3.1
Kính hiển vi


3.2
Mặt kính đồng hồ


3.3

Kim mũi mác


3.4
Phiến kính



11
STT
Mẫu vật và dụng cụ

Không
3.5
Lá kính


3.6
Pipet


3.7
Dao lam


3.8
Khoai lang


3.3. NỘI DUNG THỰC TẬP

3.3.1. Làm tiêu bản tế bào và mô thực vật
"
Làm tiêu bản biểu bì lá Náng và biểu bì Hành khô bằng phương pháp bóc,
lên tiêu bản theo phương pháp giọt ép với dung dịch lên tiêu bản là Kali iodua.

"
Làm tiêu bản vi phẫu của 3 mẫu thân Hương nhu, thân Trầu rừng và quả
Lê bằng cách cắt trực tiếp và lên tiêu bản theo phương pháp giọt ép, không tẩy và
nhuộm.
3.3.2. Quan sát các mô thực vật
- Quan sát các tiêu bản mẫu thân Mướp cắt dọc, thân Mướp cắt ngang, thân
cỏ Thiên thảo, lá Bưởi, thân Trầu không, cuống lá Trang.
- Mô tả và vẽ chi tiết một phần các loại mô quan sát được.
3.3.2.1. Mô phân sinh
Cấu tạo bởi những tế bào non, nhỏ, có vách tế bào mỏng, nhân to và hầu
như không có không bào. Chúng phân chia liên tục để tạo thành các thứ mô khác.
"
Quan sát mô phân sinh cấp II trên tiêu bản rễ Bí ngô (tiêu bản mẫu) ở vật
kính 40X: Gồm nhiều lớp tế bào nhỏ hình chữ nhật, có vách mỏng, xếp thành dãy
tương đối đều đặn (Hình 6).




Hình 6. Mô phân sinh cấp hai (tầng phát sinh libe-gỗ) ở rễ cây Bí ngô
3.3.2.2. Mô mềm
Cấu tạo bởi những tế bào sống, thường có màng mỏng bằng cenluloza.
Tuỳ theo vị trí, hình dạng và nhiệm vụ của mô mềm mà chia ra các loại như mô
mềm đồng hoá (chứa lạp lục); mô mềm dự trữ (chứa các chất dự trữ như tinh bột,
Mô phân

sinh cấp
hai

12
protein và dầu mỡ); mô mềm chứa nước (mô nước); mô mềm chứa khí (mô
thông khí); mô mềm hình giậu (mô giậu); mô mềm xốp (mô khuyết); mô mềm
vỏ; mô mềm libe và gỗ; mô mềm hấp thụ: lông hút của rễ.
"
Quan sát mô mềm vỏ ở thân cây Thiên thảo cắt ngang và mô giậu ở lá cây
Trúc đào (Hình 7).



A
B
C
Hình 7. Mô mềm (A. Mô mềm vỏ ở thân Thiên thảo cắt ngang; B. Mô giậu ở lá
cây Trúc đào; C. Mô khuyết ở lá Đa búp đỏ)
3.3.2.3. Mô che chở
Có nhiệm vụ bảo vệ, che chở cho cây, chống lại mọi tác nhân có hại của
môi trường sống. Tuỳ theo nguồn gốc phát triển, người ta chia: mô che chở cấp
I : biểu bì; mô che chở cấp II : bần, thụ bì.

A

B
Hình 8. Mô che chở (A. Biểu bì ở Thân Thiên thảo (lớp tế bào trên cùng); B.
Bần ở vỏ cây Dâu tằm)
"
Quan sát biểu bì ở tiêu bản thân cây Thiên thảo (tiêu bản mẫu) và bần ở

tiêu bản vỏ cây Dâu tằm (tiêu bản mẫu) (Hình 8).
3.3.2.4. Mô nâng đỡ
Có trong tất cả các cơ quan của thực vật được cấu tạo bởi những tế bào có
màng dày và cứng làm nhiệm vụ nâng đỡ cho cây. Tuỳ theo thể chất của màng
dày đó mà người ta chia ra 2 loại mô nâng đỡ :
- Mô dày : cấu tạo bởi những tế bào số ng thường kéo dài, có màng dày bằng
celluloza. Tuỳ theo cấu tạo và vị trí dày lên của màng tế bào mà phân biệt các
loại : mô dày góc, mô dày phiế n và mô dày xốp
"
Quan sát mô dầy góc và mô dầy phiến trên tiêu bản thân cây Thiên thảo
(tiêu bản mẫu): ở vật kính 4X thấy tiêu bản thân cây Thiên thảo có thiết diện
vuông, trong đó mô dày góc nằm ở 4 góc và mô dày phiến nằm ở cạnh, bắt màu

13
đỏ, xếp thành nhiều lớp nằm ngay sau lớp tế bào biểu bì. Chuyển sang vật kính
40, thấy các tế bào này có thành dầy lên ở các góc (đối với mô dầy góc) và ở các
màng tiếp tuyến (đối với mô dầy phiến), bắt màu đỏ sẫm (Hình 9).

Hình 9. Mô nâng đỡ ở thân cây Thiên thảo
1. Mô dầy góc, 2. Mô dầy phiến
- Mô cứng: Cấu tạo bởi nhữ ng tế bào chết, có màng dày hoá gỗ ít nhiều,
khá cứng rắn, để làm nhiệm vụ nâng đỡ cho cây. Theo hình dạng của tế bào, mô
cứng được chia thành các loại: tế bào mô cứng, thể cứng, tế bào đá, tế bào sợi.

A

B

C
Hình 10. Mô cứng (A. Thể cứng hình sao ở cuống lá Trang; B. Tế bào đá ở quả

Lê; C. Sợi ở thân Dâm bụt)
"
Quan sát:
Thể cứng ở cuống lá Trang (tiêu bản mẫu): Phân nhánh hoặc hình sao
(Hình 10A).
Tế bào đá ở tiêu bản quả Lê (tự làm): Là các đám màu sẫm xếp chồng lên
nhau thành “đống” (Hình 10B).
Sợi ở tiêu bản vỏ cây Dâu tằm: Xếp thành từng đám phía ngoài libe cấp II
(Hình 10C).
3.3.2.5. Mô dẫn
Gồm các mạch gỗ và mạch rây, có nhiệm vụ dẫn nhựa nuôi cây. Các mạch
này được cấu tạo bởi những tế bào dài, xếp nối tiếp nhau thành các ống. Những
tế bào này được bao bọc bởi những tế bào kèm và mô mềm gỗ hoặc mô mềm

14
libe. Các mạch gỗ, sợi gỗ và mô mềm gỗ hợp thành bó gỗ. Các mạch rây, sợi
libe, tế bào kèm và mô mềm libe hợp thành bó libe.
"
Quan sát mô dẫn trên tiêu bản rễ bí ngô cắt ngang (tiêu bản mẫu): Bó gỗ là
đám có chứa các mạch gỗ (là lỗ thủng lớn) và mô mềm gỗ (tế bào nhỏ, thành
dầy, bắt màu xanh). Bó libe là các đám tế bào nhỏ, vách mỏng, bắt màu đỏ, xếp
thành dãy xuyên tâm thẳng hàng hay ngoằn ngèo (Hình 11).




Hình 11. Mô dẫn ở thân mướp cắt
ngang quan sát ở vật kính 40X
1. Libe; 2. Mạch gỗ


"
Quan sát mô dẫn trên tiêu bản thân mướp cắt dọc (tiêu bản mẫu), bao gồm
các mạch gỗ, bắt màu xanh (mạch xoắn, mạch mạng, mạch điểm) và libe, bắt
màu đỏ (phiến rây).

Hình 12. Mô dẫn trên tiêu bản thân Mướp
(A) Cắt ngang: Phiến rây; (B) Cắt dọc: 1. Mạch xoắn; 2. Mạch mạng
3.3.2.6. Mô tiết
Cấu tạo bởi các tế bào làm nhiệm vụ bài tiết các sản phẩm của quá trình
trao đổi chất trong cây. Tuỳ theo sự chuyên hoá của các tế bào này mà ta phân
biệt ra các loại: tế bào tiết, lông tiết, ống tiết, túi tiết và các ống nhựa mủ.

15

Hình 12. Một số loại mô tiết
A. Lá hương nhu: 1. Lông tiết; 1’. Lông che chở (tránh nhầm lẫn); B. Thân trầu
rừng: 2. Tế bào tiết; C. Thân Trầu không: 3. Ống tiết; D. Lá bưởi: 4. Túi tiết
"
Quan sát:
Túi tiết kiểu dung sinh: Tiêu bản lá bưởi (tiêu bản mẫu): Các túi tiết tinh
dầu nằm ở rải rác trong phần mô mềm gần biểu bì, kích thước lớn hơn nhiều so
với các tế bào mô mềm (Hình 12A).
Ống tiết: Thân cây Trầu không cắt ngang (tiêu bản mẫu): Là các lỗ thủng
lớn nằm ở phía ngoài các bó libe-gỗ, có kích thước lớn hơn nhiều so với tế bào
mô mềm xung quanh (Hình 12B).
Lông tiết: Lá tươi Hương nhu (tự làm) (Hình 12C).
Tế bào tiết: Thân cây Trầu rừng cắt ngang (tự làm): là các tế bào có kích
thước như các tế bào mô mềm có chứa chất tiết màu đỏ nhạt.
3.4. ĐÁNH GIÁ
" Sinh viên tự kiểm tra kết quả thực tập theo bảng kiểm sau:

STT
Tiêu chuẩn
Đạt
Không
đạt
1
Mô thực vật


1.1.
Chỉ được vị trí và đặc nêu được đặc điểm của mô
dày, mạch gỗ, túi tiết , mô cứng, mô phân sinh trên
các tiêu bản mẫu



2
Làm tiêu bản quan sát mô thực vật


2.1
Tiêu bản lá non Hương nhu cắt ngang mỏng, lên
tiêu bản sạch


2.2
Tiêu bản thân Trầu rừng cắt ngang mỏng, lên tiêu
bản sạch




16
4. RỄ CÂY
4.1. MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi thực tập xong bài này, sinh viên phải:
- Trình bày và vẽ được các đặc điểm hình thái của rễ cây và phân biệt được
các loại rễ cây.
- Phân biệt được các đặc điểm cấu tạo vi học của rễ cấp một và cấp hai.
- Vẽ được sơ đồ tổng quát của các loại rễ cây.
- Vẽ được một phần cấu tạo chi tiết của rễ cây Bí ngô.
- Làm được tiêu bản vi học rễ cây Bí ngô.
4. 2. MẪU VẬT, DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
!
Sinh viên kiểm tra và đánh dấu vào bảng kiểm sau:
STT
Mẫu vật, dụng cụ và hoá chất

Không
1
Mẫu hình thái rễ


2
Tiêu bản mẫu


2.1
Rễ Thiên môn đông (Asparagus cochinchinensis
(Lour.) Merr.)



2.2
Rễ Si (Ficus benjamina L.)


2.3
Rễ Bí ngô (Cucurbita pepo L.)


3
Mẫu cắt tiêu bản


3.1
Rễ bí ngô (Cucurbita pepo L.)


4
Dụng cụ, hoá chất


4.1
Kính lúp cầm tay


4.2
Kính hiển vi


4.3

Kính hiển vi truyền hình


4.4
Bộ dụng cụ cắt tiêu bản (xem bảng kiểm bài 1)


4.5
Bộ hoá chất tẩy nhuộm tiêu bản (xem bảng kiểm bài
1)


4.3. NỘI DUNG THỰC TẬP
4.3.1. Hình thái của rễ
4.3.1.1.Các phần của rễ cây
Nhận dạng các phần của một rễ: Quan sát trên rễ đậu non.
Nhận dạng các phần của rễ bằng mắt thường hoặc kính lúp. Quan sát từ
dưới lên trên thấy cây đậu non có một rễ cái là rễ chính mọc tiếp theo trục của
thân, phát triển ngược chiều với thân. ở tận cùng của rễ có chóp rễ (quan sát trên
kính lúp). Trên chóp rễ có một đoạn ngắn, nhẵn là miền sinh trưởng. Trên miền
sinh trưởng là miền lông hút, có nhiều lông nhỏ để hút nước và các muối vô cơ
hoà tan trong nước để nuôi cây. Trên miền lông hút là miền hoá bần, nơi có rễ
con cấp II mọc ra.

17
"
Vẽ lại mẫu quan sát và ghi chú từng phần của rễ.
4.3.1.2. Nhận dạng các loại rễ cây
"
Quan sát các loại rễ bố trí trong phòng thí nghiệm và phân loại các loại: rễ

cọc, rễ chùm, rễ phụ, rễ bám, rễ khí sinh, rễ mút và rễ củ.
Đặc điểm nhận dạng chính như sau:
− Rễ cọc: Rễ cái phát triển hơn rễ con.
− Rễ chùm: Rễ cái và rễ con bằng nhau.
− Rễ bám: Mọc ra ở các mấu của thân, bám vào các vật để cây leo lên.
− Rễ khí sinh: Mọc ra từ thân và nằm trong không khí. Mặt ngoài có mô xốp
dể hút nước cung cấp cho cây.
− Rễ mút: Rễ của các loài cây sống ký sinh vào các cây khác với các giác
mút mọc đâm vào cây chủ để hút chất dinh dưỡng.
− Rễ củ: Rễ cái, rễ con hoặc rễ phụ phát triển thành củ.
4.3.2. Cấu tạo giải phẫu của rễ cây
Quan sát các tiêu bản sau đây trên kính hiển vi. Trước hết, quan sát ở vật
kính nhỏ để thấy toàn bộ cấu tạo của vi phẫu. Sau đó chuyển sang vật kính lớn
hơn để xem chi tiết.
4.3.2.1. Cấu tạo của rễ cây lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
(i) Cấu tạo cấp một:
"
Yêu cầu: Quan sát tiêu bản rễ Si và chỉ ra được các phần sau: ngoại bì,
mô mềm vỏ, nội bì, trụ bì, gỗ cấp một, libe cấp một và mô mềm ruột.
Cách quan sát:
Với vật kính nhỏ, quan sát thấy trên vi phẫu có hai phần lớn: phần vỏ và
trụ giữa. Trong trụ giữ a có các bó libe-gỗ xếp xen kẽ nhau. Riêng bó gỗ có sự
phân hóa hướng tâm. Chuyển chỗ nào có cấu tạo rõ nhất vào giữa kính trường để
quan sát chi tiết.
Với vật kính lớn, quan sát lần lượt từ ngoài vào trong thấy (Hình 13):
# Phần vỏ:
− Ngoại bì: Cấu tạo bởi một lớp tế bào có màng ngoài dày hoá bần. Không
có lông hút ở bên ngoài.
− Mô mềm vỏ: Gồm các tế bào hình đa giác tương đối đều nhau, ở các góc
có khoảng gian bào. Phía trong, gần sát nội bì có các ống nhự a mủ .

− Nội bì: Cấu tạo bởi một lớp tế bào, trên vách xuyên tâm có khung hoá bần
(đai Caspari).
# Phần trụ giữa:

18
− Trụ bì: Nhiều lớp tế bào hình chữ nhật đ ề u nhau nằm sát nội bì, các góc có
những chỗ dày hoá gỗ.
− Bó libe: Hình bầu dục, nằm sát ngay dưới lớp trụ bì, gồm những tế bào
nhỏ bắt màu đỏ, xếp luân phiên với các bó gỗ bắt màu xanh.
− Bó gỗ: Hình tam giác, đỉnh nhọn hướng ra ngoài, tiếp giáp với trụ bì, đáy
rộng quay vào trong. Bó gỗ cấu tạo bởi các mạch gỗ, không có sợi gỗ và
mô mềm gỗ.
− Mô mềm ruột: Là phần trong cùng của trụ giữa, gồm những tế bào hình đa
giác, có kích thước tương đối lớn, xếp sát nhau nên không có khoảng gian
bào.

Hình 13. Cấu tạo cấp một của rễ non cây Si
1. Biểu bì; 2. Mô mềm vỏ; 3. Nội bì; 4. Trụ bì; 5. Libe cấp 1;
6. Gỗ cấp 1; 7; Mô mềm ruột
(ii) Cấu tạo cấp hai:
Yêu cầu:
"
Làm tiêu bản rễ Bí ngô theo quy trình ở mục 1.3.1 (trang 2).
"
Quan sát cấu tạo giải phẫu rễ Bí ngô và chỉ ra các phần sau: bần, mô mềm
vỏ, libe cấp 2, gỗ cấp 2, tầng phát sinh libe-gỗ, tia ruột, gỗ cấp 1 và mô
mềm ruột.
"
Vẽ sơ đồ tổng quát và một bó libe-gỗ của rễ Bí ngô.

×