Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

Bảo vệ luận văn thạc sĩ hóa hữu cơ: Tách và xác định cấu trúc một số hợp chất từ nấm (DALDINIA CONCENTRICA (BOLTON EX FRIES) CESATI & NOTARIS) ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 35 trang )

LÊ VĂN KHANG
Chuyên ngành: HOÁ HỮU CƠ
Chuyên ngành: HOÁ HỮU CƠ
Mã số: 60.44.01.14
Mã số: 60.44.01.14
TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ HỢP
CHẤT TỪ NẤM (DALDINIA CONCENTRICA
(BOLTON EX FRIES) CESATI & NOTARIS)
Ở VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
VINH 2014
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA
HỌC
Người hướng dẫn khoa học :
PGS. TS. LÊ VĂN HẠC
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
3
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO
LUẬN
4
NỘI DUNG
KẾT LUẬN
5
MỞ ĐẦU
MỞ ĐẦU



Nấm là một món quà qúi mà thiên nhiên ban
tặng cho con người.
1. Lý do chọn đề tài
VỪA CÓ GIÁ TRỊ
DINH DƯỠNG
VỪA CÓ GIÁ TRỊ
Y DƯỢC
Giá trị của nấm

Từ lâu, các tính chấy y dược của nấm đã thu hút sự
chú ý của các nhà nghiên cứu. Trong số 14,000–
15,000 nấm lớn trên thế giới, khoảng 400 có các tính
chất y dược biết được, nhưng dự kiến khoảng 1800
loài có tiềm năng về các tính chất y dược.
MỞ ĐẦU
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, có nhiều nghiên cứu sâu
hơn về thành phần hóa học của các loài nấm, ở châu Á,
đặc biệt ở Trung Quốc và Nhật Bản, ghi nhận sự kéo
dài cuộc sống của các bệnh nhân bị ung thư khi uống
hay tiêm chiết suất từ nấm.
MỞ ĐẦU
MỞ ĐẦU

Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “Tách và xác định cấu
trúc một số hợp chất từ nấm (Daldinia concentrica (Bolton
ex Fries) Cesati & Notaris) ở Việt Nam” từ đó góp phần xác

định thành phần hoá học của các hợp chất và tìm ra nguồn
nguyên liệu cho ngành hoá dược.
1. Lý do chọn đề tài
2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nhiệm vụ của luận văn:
Chiết chọn lọc với các dung môi thích hợp để thu được hỗn
hợp các hợp chất từ nấm Daldinia Concentrica.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Sử dụng các phương pháp sắc ký và kết tinh
phân đoạn để phân lập các hợp chất.

Sử dụng các phương pháp phổ để xác định
cấu trúc các hợp chất thu được.
3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là dịch chiết từ loài
nấm Daldinia Concentrica ở Việt Nam.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Chi Daldinia
Chi Daldinia được xây dựng bởi Cesati & De Notaris
(1863) bao gồm những loài của Xylariaceae có quả thể nấm
khá lớn, quả nấm dễ tìm thấy trên cây gỗ chết của thực vật
hạt kín, dựa trên các vùng đồng tâm bên trong của chúng.
Phân bố rải rác trên tất cả các châu lục: Châu Á,
Châu Phi, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc.
Daldinia thuộc nhóm nấm lớn rất phổ biến. Chi
Daldinia có hơn 80 loài Daldinia, nhưng chi này chỉ
có 25 loài có giá trị.

1.2. Nấm Daldinia concentrica

Tên khoa học : Daldinia concentrica (Bolton ex Fries) Cesati
& Notaris
Tên khác: Sphaeria concentrica Bolton, Hypoxylon concentricum
(Bolton Wanderers) Grev.

Đặc điểm thực vật
Daldinia concentrica cứng, nấm hình bán cầu ( thường không
đều). Thịt nấm thường có màu nâu, màu hạt dẻ cuối cùng trở
thành màu đen khi chín. Thịt xơ được cấu tạo bằng nhiều lớp
đồng tâm.
1.2. Nấm Daldinia concentrica

Bề mặt của quả trưởng thành có xuất hiện mụn chấm.
Trong giai đoạn sinh sản vô tính nấm giải phóng bào tử
màu đen. Đây là những khe hở được hình thành trên quả
thể nối với khoang chứa bào tử hình trụ nằm ngay dưới bề
mặt.
1.1.3. Thành phần hóa học của Daldinia
Concentrica

Allport và Bu'Lock là những người đầu tiên nghiên
cứu thành phần hóa học của Daldinia concentrica
năm 1958 tìm ra hợp chất Binaphthyl (BNT) và
dihydroxyperylene quinone từ thịt quả nấm D.
concentrica

Khi nghiên cứu D. concentrica ở Đức giáo sư Hashimoto
(2002) và các cộng sự không chỉ thu dược BNT, mà còn thu

được 13 hợp chất khác:


daldinone A
daldinone B
daldiniapyrone daldinialanone
3,4,5-trihydroxy-1-tetralone
(+)-orthosporin
Khi nghiên cứu về Daldinia concentrica(1996) và một số
loài Daldinia nhiệt đới khác Hashimoto,Yukiko và các cộng
sự đã tìm thấy các hợp chất cytochalasins.
1.1.4. Hoạt tính sinh học
Từ lâu Daldinia concentrica là một loại nấm được sử dụng
trong y học cổ truyền châu Phi.

Đặng Ngọc Quang và các cộng sự (2012) tìm ra ba hợp
chất cho thấy khả năng gây độc chống lại bốn tế bào ung
thư, ung thư biểu bì,ung thư vú, ung thư phổi và ung thư
biểu mô tế bào gan. Ngoài ra, isocoumarin ức chế sự phát
triển của tụ cầu khuẩn, với IC
50
giá trị 87,81 mg mL
-1
.

Một lacton benzofuran mới có tên concentricolide, được
phân lập từ thịt quả nấm Daldinia concentrica thể hiện
hoạt tính sinh học kháng virut HIV đi vào các tế bào bình
thường với liều lượng EC50 0.83 µg/ml.
Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC
NGHIỆM
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1. 1.Phương pháp lấy mẫu

Mẫu nấm được thu hái về được rửa sạch, để nơi thoáng mát
hoặc sấy khô ở 40
0
C. Sau đó chiết chọn lọc với các dung môi
thích hợp để thu được hỗn hợp các hợp chất dùng cho nghiên
cứu.
2.1.2. Phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và
phân lập các chất
Để phân tích và phân tách cũng như phân lập các hợp chất, sẽ sử
dụng các phương pháp sắc ký như:
- Sắc ký lớp mỏng (TLC). - Cột thường (CC).
- Sắc ký cột nhanh (FC). - Sắc ký lỏng cao áp (HPLC).
- Các phương pháp kết tinh phân đoạn.
2.1.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất
Cấu trúc các hợp chất được khảo sát nhờ sự kết hợp các phương
pháp phổ:
- Phổ khối lượng (EI-MS). - Phổ
1
H-NMR.
- Phổ
13
C-NMR. - Phổ COSY. - Phổ DEPT.
- Phổ HMBC. - Phổ HSQC. -Phổ NOSEY
2.2. Thực nghiệm
2.2.1 Hoá chất

Dung môi được sử dụng là: n-hexan, metanol (CH
3
OH),
butanol (C
4
H
9
OH), etylaxetat (CH
3
COOC
2
H
5
), axeton
(CH
3
COCH
3
), clorofom (CHCl
3
), nước cất.
2.2.2. Phân lập các hợp chất
Mẫu nấm được chiết bằng metanol. Dịch chiết được cất thu
hồi dung môi, rồi sau đó chiết lần lượt với cloroform, etyl
axetat, butanol thu được các dịch chiết tương ứng. Dùng các
phương pháp sắc ký và kết tinh phân đoạn thu được các chất
tinh khiết.
Cao clorofom
(142 g)
Cao etylaxetat

(291 g)
Cao butanol
(155 g)
Chất A
Chất B
Quả thể nấm
(50kg).
Cao metanol
(470g)
Ngâm với metanol
Cất thu hồi metanol
Phân bố trong nước
Chiết lần lượt với clorofom,
etyl axetat, butanol
Sắc kí cột n-hexan:axeton
(4:1)
Sắc kí cột cloroform: metanol
(1:0-2:1)
Sơ đồ: Phân lập hợp chất trong quả thể nấm
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Chất A là chất rắn vô định hình, nhiệt độ nóng chảy 217-219°C.
M+
=467.2669
Phổ khối lượng cho tín hiệu: [M]
+
= 467,2669
ứng với công thức phân tử C
28
H

37
O
5
N
Hình 3.1: Phổ MS của chất A
3.2. Xác định cấu trúc hợp chất A
Hình 3.2: Phổ giản 1H – NMR của chất A
3H của 3 nhóm OH( δH = 2,25 ; 1,85 ; 1,75)
H của nhóm metyl
Hình 3.3: Phổ giản 1H – NMR của chất A
H liên kết với N
H của Nối đôi olefin
H của nhóm exometylen
H của ancol bậc 2
H của nhân
thơm
Phổ
1
H-NMR cho thấy:

Tín hiệu proton H-2 của amid NH (δ
H
6,35);
ba tín hiệu proton của nhóm hydroxyl (δ
H

2,25, 1,85, 1,75); hai proton của ancol bậc
hai H-7 (4,76) và H-19(4,31 ppm).

Tín hiệu proton của nhóm benzyl H-2’,6’(7,13), H-

3’,5’(7,25) và H-4’(7,28). Ngoài ra còn có hai
proton exometylen (δ
H
5,10; 5,43 ppm), hai tín hiệu
proton olefin (δ
H
6,67; 5,50), ba proton metyl (δ
H

0,92; 0,91; 1,63)
Hình 3.4. Phổ giãn 13C-NMR của chất A (Pyr – d5, 700 MHz)
4 Nhóm CH2(C-15;C-10;C-17;C-20)
2 Nhóm CH- OH(C-7;C-19)
Hình 3.5. Phổ giãn 13C-NMR của chất A (Pyr – d5, 700 MHz)
4 C olefin
Hình 3.6. Phổ giãn DEPT của chất A (Pyr – d5, 700 MHz)
2 nhóm C=O

×