Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Kinh nghiệm soạn bài giảng điện tử bằng phần mềm Violet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 30 trang )

GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
KINH NGHIỆM SỬ DỤNG PHẦN MỀM VIOLET 1.7
SOẠN BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ Ở TRƯỜNG THCS

I. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Năm học 2011 – 2012 là năm học tiếp tục thực hiện “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT
trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích
hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động
tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT”
(Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ).
Trong quá trình dạy học hầu hết các giáo viên đều thấy khó khăn trong khâu giảng dạy
những kiến thức trừu tượng, những phần mà học sinh không thể hoặc không có điều kiện để
quan sát trực tiếp. Ngày nay, với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kĩ thuật đặc biệt là sự ra đời
của máy vi tính đã làm cho quá trình nhận thức của học sinh trở nên đơn giản hơn thông qua
những bài giảng điện tử mà giáo viên đã chuẩn bị. Việc sử dụng máy vi tính ngày nay không
còn xa lạ với giáo viên. Tuy nhiên, để soạn giảng được một bài học có ứng dụng công nghệ
thông tin đòi hỏi người giáo viên phải sử dụng thành thạo máy vi tính và biết một số phần mềm
để sử dụng trong quá trình dạy học. Vì vậy việc thực hiện các bài soạn giảng điện tử bằng phần
mềm Violet 1.7 cho thấy sự cần thiết bởi nó đáp ứng được yêu cầu giáo dục như:
- Tạo sự hứng thú học tập cho học sinh bởi khả năng đối thoại trực tiếp.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí trong giảng dạy.
- Tiện lợi khi cần tăng thêm lượng kiến thức, đưa thêm những nội dung mới hay mở
rộng trong tiết giảng.
- Giảm thiểu sự vất vả của giáo viên trong giờ lên lớp.
- Thuận tiện trong việc hỗ trợ cho các hoạt động (trong các chủ đề của môn học) nhằm
truyền đạt kĩ năng, kiến thức và thái độ ngành, nghề cho học sinh.
2. Về phần mềm Violet 1.7
Violet 1.7 ra mắt ngày 10/5/2010, đã hoàn chỉnh các chức năng soạn thảo trình chiếu,
đồng thời nhúng được các chức năng công cụ của Violet vào trong Powerpoint. Đặc biệt Violet
1.7 bắt đầu triển khai theo hình thức mã nguồn mở để giáo viên không chỉ sử dụng mà còn có


thể viết thêm chức năng cho Violet.
1. Cho phép chọn nhiều đối tượng bằng cách dùng chuột khoanh vùng, hoặc bằng cách
giữ Shift khi click chọn, sau đó, có thể dịch chuyển, xóa, cắt dán, thay đổi các
thuộc tính, tạo hiệu ứng cho tất cả các đối tượng được chọn cùng một lúc.
2. Cho phép tạo hiệu ứng biến mất, rất hữu ích khi giáo viên muốn trình chiếu liên tiếp
nhiều tư liệu hoặc nội dung kiến thức trên cùng một trang. Người dùng cũng có thể
chọn hiệu ứng “Ngẫu nhiên”, để cho việc trình chiếu thêm sinh động mà không phải
mất công lựa chọn nhiều.
3. Thêm module Tạo bài kiểm tra trắc nghiệm”: là một loạt các câu hỏi trắc nghiệm
liên tiếp, chủ yếu được sử dụng để đánh giá kiến thức trong các bài giảng E-
learning. Hệ thống sẽ tính điểm, lưu lại điểm và lưu lại quá trình làm bài của học
sinh theo chuẩn SCORM.( được tổ chức Quốc tế công nhận đạt chuẩn E-learning)
1
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
4. Thêm module “Bài tập xếp chữ lên hình” tương tự như “Bài tập kéo thả chữ” đã có,
tuy nhiên khác biệt ở chỗ là sẽ kéo chữ lên các vị trí trên hình ảnh chứ không phải
trên một đoạn văn bản.
5. Tạo thêm các chức năng công cụ Violet cho Powerpoint, nghĩa là sẽ xuất hiện ngay
các chức năng của Violet như Trắc nghiệm, Ô chữ, Vẽ đồ thị, ở trong Powerpoint
(trở thành chức năng của Powerpoint).
6. Hỗ trợ hầu hết các định dạng video , ảnh , cho phép nhập được các hình vẽ hình học
từ phần mềm Geometer Sketchpad vào Violet mà vẫn giữ các chuyển động, tương
tác, các nút chức năng, v.v Ngoài việc sử dụng hình vẽ Sketchpad trên bài giảng
Violet, chức năng này còn giúp nhúng được Sketchpad
7. Thực hiện liên kết ngoài của các định dạng : Word , Excel , PowerPoint , GSP .
Công cụ soạn bài giảng bằng phần mềm Violet mới được xuất hiện gần đây , cho nên việc
phổ biến đến giáo viên và các giáo viên sử dụng để soạn bài giảng còn nhiều hạn chế . Tuy
nhiên , bản thân tôi sau hơn 2 năm tiếp cận với các phần mềm của Violet cũng đã đạt được một
số kết quả nhất định . Cho nên bằng các kinh nghiệm của mình khi soạn bài giảng điện tử bằng
phần mềm Violet 1.7 , tôi xin trình bày hai nội dung chính như sau :

- Cách soạn một trang bài giảng điện tử bằng phần mềm Violet
- Cách sử dụng một số mã lệnh trong việc lập trình mô phỏng hình học của một số bài
giảng về hình học .
3. Mục đính nghiên cứu của đề tài
a) Cơ sở lý luận
* Văn bản pháp lí :
- Thực hiện công văn Số: 4960/BGDĐT-CNTT – Ngày 27/07/2011 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ngày 27/07/2011 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2011 - 2012
, trong 16 nhiệm vụ trọng tâm của CNTT thực hiện trong năm học 2011 – 2012 đã chỉ rõ :
“Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và
học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học.
Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để
giảng dạy ứng dụng CNTT” (Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng
Chính phủ) ; đối với mỗi giáo viên trong mỗi học kì thiết kế được một bài giảng điện tử ; các
hoạt động ứng dụng CNTT trong giảng dạy tập trung vào soạn giáo án, bài trình chiếu và bài
giảng điện tử ; tích cực áp dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học và thí nghiệm ảo.
* Tiêu chỉ đánh giá của một bài giảng điện tử :
Tiêu chí đánh giá ứng dụng CNTT&TT trong tiết dạy-học
Tính dễ sử dụng:Học sinh dễ dàng tiếp cận và tự di chuyển dễ dàng trong bài học.
Nội dung bài học:Bài học có đủ nội dung chủ yếu, được tổ chức hợp lý, thứ tự và trình bày rõ
ràng, có tính sư phạm, học sinh ghi chép được bài.
Sử dụng multimedia:Xem xét hiệu quả của các phương tiện multimedia (text, graphic, audio,
animation, video, ) trong việc hỗ trợ học tập (minh họa, mô phỏng, so sánh, ).
Sự tương tác: Ngoài việc xem nội dung, cần bảo đảm yêu cầu tương tác với bài học thông qua
các bài tập, bài thực hành nhỏ (kỹ năng kéo thả, điền vào chỗ trống, chọn câu trả lời, ), đồng
thời có phản hồi kết quả nhanh.
Tính hấp dẫn: Việc trình bày và tương tác có hấp dẫn và kích thích việc học và luyện tập.
Đáp ứng mục đích yêu cầu:
Các nội dung và hoạt động của bài giảng đáp ứng được các mục tiêu đề ra.
Đánh giá chung:

2
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
Đánh giá chung về hiệu quả của bài giảng so với việc sử dụng phương tiện truyền thống.
b) Cơ sở thực tiễn:
Một số thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện đề tài ở trường THCS Lạc Long
Quân
*) Thuận lợi
- Nhà trường đã có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu soạn giảng bài giảng điện tử của
giáo viên : 5 máy chiếu gắn cố định tại 5 phòng học
- Đa số giáo viên đã được đào tạo cơ bản về tin học đáp ứng nhu cầu soạn giảng bài giảng điện
tử.
- Máy tính ở các phòng đa năng được nối mạng internet đảm bảo nhu cầu tìm kiếm thông tin
khi cần để hỗ trợ bài giảng.
- Nhà trường đã mua phần mềm Violet 1.5 , các giáo viên đã được bồi dưỡng về soạn bài giảng
bằng phần mềm Violet .
*) Khó khăn
- Chất lượng học sinh còn thấp nên làm giảm khả năng tiếp thu bài của các em.
- Một số giáo viên còn e ngại trong việc soạn giảng giáo án điện tử và cho rằng mất rất nhiều
thời gian trong công việc soạn giảng này.
4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
a) Phần mềm hỗ trợ soạn giảng bài giảng điện tử Violet 1.7 . Các GV có thể tải bản dùng thử
tại địa chỉ : WWW.bachkim.vn hoặc bản đã crack tại địa chỉ : www.violet.vn/duyhiendl
b) Giáo viên trường THCS Lạc Long Quân
c) Học sinh trường THCS Lạc Long Quân
d) Chương trình THCS các môn học : Toán , Vật lí , Địa lí , Lịch sử , Hóa học .
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phỏng vấn học sinh sau giờ học sử dụng bài soạn giảng giáo án điện tử.
- Phỏng vấn giáo viên sau khi giảng dạy bằng soạn giảng giáo án điện tử
- Dự giờ, thăm lớp những giờ có sử dụng bài soạn giảng giáo án điện tử và những giờ sử dụng
theo phương pháp soạn giảng truyền thống.

- Ý kiến phản hồi từ giáo viên.
- Kiểm tra khả năng tiếp thu bài của học sinh ở những giờ có sử dụng bài soạn giảng giáo án
điện tử và những giờ sử dụng theo phương pháp soạn giảng truyền thống.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
A. Quy trình xây dựng bài giảng điện tử
1) Cấu trúc của bài giảng điện tử
3
Mục 2
Tên bài
Mục 1
Mục 1.1
Mục 1.2
Lí thuyết
Minh họa
Bài tập
Tóm tắt – ghi nhớ
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
2) Bài giảng điện tử cần thể hiện : Tính đa phương tiện (Multimedia) , tính tương tác giữa thầy
và trò
B) Các bước xây dựng bài giảng điện tử
1) Lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp :
- Dạy học các khái niệm , hiện tượng khoa học trừu tượng trong đó học sinh khó hình dung
- Khi cần giúp học sinh rèn luyện kĩ năng nào đó , thông qua hoàn thành số lượng lớn các bài
tập
- Xây dựng các phần mềm dạy học thí nghiệm ảo , mô phỏng ….hỗ trợ thực hiện các thí
nghiệm trong điều kiện khó thực hiện được các thí nghiệm đó
2) Bước đầu xây dựng kịch bản :
B1: Xây dựng mô hình thể hiện các thành tố của nội dung dạy học
B2 : Mô hình hóa quá trình dạy học
B3 : Hình dung việc thể hiện các thành tố trên màn hình , cách thể hiện thông tin , thể hiện hiệu

ứng phản hồi trong tưng pha dạy học , thứ tự của các pha dạy học
B4 : Mô tả các pha dạy học theo trật tự tuyến tính hóa
3) Kiểm tra thử : Kiểm tra lại toàn bộ chương trình , thử lại các tương tác cùng hiệu ứng
( Theo văn bản số : 9584/BGDĐT-CNTT)
IV. KĨ NĂNG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG BẰNG VIOLET 1.7
A. Giới thiệu sơ lược về phần mềm Violet 1.7
1) Giao diện ban đầu :
Sau khi tải phần mềm theo địa chỉ trên , tiến hành cài đặt bình thường , tuy nhiên với bản
dùng thử ta nick chuột vào mục dùng thử sẽ có giao diện hoàn toàn bằng tiếng Việt như sau :
4
Lên –xuống thư mục
Th
êm
mụ
c
Xóa mục
Chỉnh sửa mục
Nút điều khiển trình chiếu
Nút tắt màn hình
Đóng gói
Xem toàn bộ màn hình
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
Trong thanh menu
+ Bài giảng : Tạo mới (F2) , mở (F3) , lưu , Lưu vào , đóng gói (F4)
+ Soạn thảo : Phục hồi (Ctrl+Z) , Làm lại(Ctrl+Y), Coppy (Ctrl+C),Cắt(Ctrl+X), dán (Ctrl+V)
+ Nội dung : Thêm đề mục (F5) , sửa thông tin(F6) , Đồng bộ audio/video(F7) , Xóa đề mục ,
Trang bìa , Chọn giao diện (F8) , soạn thảo trên hình nền , Xem toàn bộ (F9)
+ Tùy chọn : Cửa sổ ban đầu , đặt cấu hình , Cấu hình mặc định .
Trước khi soạn thảo trong Violet ta tắt các bộ gõ trên máy tính để sử dụng chế độ tiếng Việt
của Violet , hoặc vào menu Đặt cấu hình và bỏ đánh dấu “Bật chế độ gõ tiếng Việt” để khi gõ

tiếng Việt chương trình sẽ không bị xung đột ,xem cửa sổ như hình sau :
2) Chức năng chính của Violet :
- Để tạo trang màn hình, vào menu Nội dung → Thêm đề mục hoặc nhấp chuột vào dấu
“+” trên màn hình, cửa sổ nhập liệu đầu tiên sẽ xuất hiện. Gõ tên Chủ đề và tên
Mục, rồi nhấn nút “Tiếp tục”, cửa sổ soạn thảo trang màn hình sẽ hiện ra và t a có thể
đưa nội dung kiến thức vào đây :
Nút Ảnh,phim : Chèn tư liệu vào bài giảng(ảnh,phim)
Nút văn bản : Nhập văn bản
Nút công cụ : Vẽ hình , soạn văn bản(có nhiều định dạng),Bài tập trắc nghiệm , Bài tập ô
chữ ,Trắc nghiệm kéo thả , vẽ đồ thị của hàm số ,vẽ hình hình học, lập trình mô phỏng,
5
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
thiết kế mạch điện , Ô chữ tiếng Anh , Bài kiểm tra trắc nghiệm (kiểm tra tự học của học
sinh) , kéo thả chữ lên hình .
Nút thư viện : (các phiên bản có bản quyền) gồm các tư liệu có sẵn trong chương trình có
thể chèn trực tiếp vào bài giảng
Nút có mũi tên trắng : Điều chỉnh thứ tự các kiến thức xuất hiện trong màn hình ( có thể
chỉnh sửa thứ tự để trình chiếu)
Nút chữ e : Khai báo các thông số để làm bài kiểm tra trắc nghiệm
Nút đồng ý : Sau khi hoàn chỉnh nội dung của trang trình chiếu .
3) Tìm hiểu về nút văn bản các nút kèm theo khi xuất hiện nút văn bản .
a) Nhập văn bản thông thông thường :
Khi nhấp vào nút văn bản sẽ có dạng sau :
Khi nick chuột vào các nút sau
Nút tam giác
( điều chỉnh văn bản)
Nút có mũi tên xoay
(các hiệu ứng)
Nút có mũi tên lên xuống
( liên kết ngoài)

- Chọn phông chữ , cỡ chữ
- Chọn màu chữ ( chữ C)
- Khoảng cách dòng
- Dãn cách hai dòng
- Nhấn nút “+” có hiệu ứng
bóng của chữ
- nick chuột vào ô thêm hiệu
ứng xuất hiện hoặc ô thêm
hiệu ứng biến mất , sau đó
chọn kiểu hiệu ứng
-Khi chọn tự động thì hiệu
ứng tự chạy , khi không
chọn thì hiệu ứng chỉ chạy
khi nick chuột vào nút tam
giác ở gọc phải bên dưới
màn hình

- Dùng để liên kết với file
ngoài
Lưu ý : Khi chèn hình ảnh hoặc phim thì nút tam giác điều chỉnh độ sáng tối của ảnh , phim
Trong Violet 1.7 có thêm tính năng chọn hết các đối tượng của trang bằng cách nhấn tổ hợp
phím Ctrl+Shift+A , rồi sau đó chỉnh chọn phông chữ , màu chữ , hiệu ứng ……Cách làm
này các đối tượng sẽ được gắn cùng phôn chữ , màu chữ , hiệu ứng cũng xuất hiện theo thứ
tự soạn thảo .
b) Nhập công thức theo chuẩn Latex
6
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
Việc nhập công thức được thực hiện bằng cách gõ trực tiếp công thức (theo chuẩn
Latex) vào ngay phần soạn thảo văn bản với từ khóa LATEX. Ví dụ để gõ "Công thức hóa học
của axit sunfuric là H

2
SO
4
" ta chỉ cần gõ:
Có thể nhập được bất cứ công thức và các phương trình Toán học, Vật lý, Hóa học, nào,
gồm cả các ký tự Hy Lạp, các toán tử, ký hiệu so sánh, tương quan, các hàm chuẩn, các ký
hiệu ở trên dưới của chữ, mũi tên, ký hiệu logic và nhiều ký hiệu đặc biệt khác . Sau đây là
bảng chỉ dẫn để nhập công thức theo chuẩn Latex để các bạn tham khảo
Ví dụ : latex((x^3+2xy^2)/((x^2y)^2)) sẽ cho kết quả là
3 2
2 2
x 2xy
(x y)
+
Trong hóa học : latex(Ca(OH)_2 + CO_2 darr CaCO_3 darr + H_2 O)
Sẽ cho kết quả là Ca(OH)
2
+ CO
2
> CaCO
3
+ H
2
O
4) Một số tính năng khác : Khi sử dụng các phần mềm ngoài để dán vào Violet ta vẫn
dùng lệnh : Ctrl+C , Ctrl+V . Tuy nhiên các tư liệu được dán vào trang màn hình Violet
đều có định dạng là file hình ảnh (*.JPG) , cho nên việc chỉnh sửa là không thực hiện
được , cho nên để sử dụng trong Violet chỉ có thể làm lại và dán vào trang trình chiếu
của Violet . Theo kinh nghiệm của tôi , chỉ nên sử dụng trong các trường hợp sau :
- Vẽ hình trong dạy môn hình học : vẽ trong Geometer SketchPad rồi dán vào Violet

- Kẻ bảng biểu : Kẻ và thiết kế trong PowerPoint rồi dán vào Violet
- Trang bìa : thiết kế trang bìa hoàn chỉnh trong PowerPoint và dán vào Violet . Vì trong
PowerPoint ta có thể tạo hình nền , tạo kiểu chữ phong phú hơn .
5 ) Các chức năng khác của Violet
a) Chọn trang bìa : Ta nên làm trang bìa trong PowerPoint và dán sang Violet . Vào menu
Nội dung ===> Chọn trang bìa , dán trang bìa đã soạn trong PowerPoint và trang violet , cho
thêm hiệu ứng , chỉnh độ sáng tối , trong suốt , nhấn nút Đồng ý
Ví dụ
7
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân

b) Chọn giao diện bài giảng :
Vào menu Nội dung === > Chọn giao diện , cửa sổ giao diện hiện ra , chọn một giao
diện mình thích , gõ tiêu đề bài giảng ( Tên bài giảng xuất hiện trong tất cả các trang của màn
hình) .
Nhấn nút Đồng ý
c) Các bước soạn bài giảng :
- Chọn mục: Nháy vào nút dấu + - Nhập nội dung vào các mục
- Nháy chọn Tiếp tục. Khi đó màn hình làm việc chính được mở ra.
- Chọn Ảnh, phim; Văn bản; Công cụ tuỳ theo nội dung cần đưa lên.
* Nếu muốn đưa ảnh hoặc phim lên thì thao tác tương tự như chọn trang bìa.
8
Thêm
mục
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
* Nếu muốn đưa văn bản lên thì nháy vào nút Văn bản.
* Nếu muốn sử dụng các công cụ đã được lập trình sẵn nháy nút Công cụ.
d) Soạn văn bản
Sau khi nháy vào nút Văn bản trên màn
hình xuất hiện một ô dạng hình chữ nhật để

nhập văn bản. Sau đó nhập văn bản vào
trong ô.
- Có thể thay đổi chiều dài của ô bằng cách
đưa con trỏ chuột vào góc phía dưới bên
phải. Khi con trỏ chuột có dạng mũi tên hai
chiều thì giữ nút trái chuột và rê đến vị trí
mong muốn
- Sau khi nhập văn bản xong có thể thay đổi
màu của chữ, thay đổi cỡ chữ, kiểu chữ. Thực
hiện như sau:
Khi đó xuất hiện bảng chọn:
Khi đã thực hiện xong các thay đổi về chữ,
người dùng sẽ chọn các hiệu ứng như đã nói ở
trên.
e) Lưu bài giảng – Đóng gói bài giảng :
- Soạn bài giảng ta chọn thư mục lưu bài giống như lưu các tài liệu trên máy tính , song để tiện
lợi ta nên tạo ra một thư mục để lưu các bài giảng Violet vào đó : Nhấn vào biểu tượng chiếc
đĩa mềm ( hoặc Ctrl+S) , file có dạng *xvl , tên file không dấu
- Sau khi lưu xong , ta vào mục bài giảng === > chọn đóng gói hoặc nhấn phím F4 hoặc nhấn
vào biểu tượng hình lập phương trên màn hình , lúc này một cửa số hiện ra như sau :
File đóng gói nằm chung thư mục đã lưu file từ trước , ta có thể chọn “Xuất ra file chạy (exe)”
hoặc “Xuất ra gói SCORM ( để đưa lên các hệ LMS)”
Ưu điểm của file đóng gói trong Violet là nó tự động chứa tất cả các tư liệu đã soạn
trong Violet , cho nên có thể mang file này đi bất kì máy tính nào cũng có thể sử dụng được .
Về điểm này PowerPoint không có được .
9
Chọn cỡ
chữ
Chọn kiểu căn lề
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân

d) Sử dụng bài giảng đã đóng gói :
Sau khi đã đóng gói và xuất ra dưới dạng file chạy (EXE) , trong thư mục đóng gói bài giảng
sẽ gồm các file và thư mục con như sau :
Trong đó :
+ Common : thư mục chứa các file dùng chung . Các file trong này đều do Violet tự sinh ra
+ Data : là thư mục chứa toàn bộ các tư liệu dạng ảnh , phim , âm thanh , flash được sử dụng
trong bài giảng
+ Scenario : là file kịch bản của bài giảng
+ Biểu tượng là file chạy EXE , thường có tên trùng với tên bài giảng , dùng để trình
chiếu .
Muốn sửa đổi bài giảng sau khi đóng gói , ta chỉ cần click đúp chuột vào file kịch bản
Scenario , sau khi sửa xong phải cập nhật vào gói đã cho . Muốn chạy bài giảng thì clickđúp
chuột vào file chạy EXE ( có biểu tượng ) , muốn copy bài giảng sang máy khác , ta
phải copy toàn bộ thư mục đóng gói bài giảng .
B) CÁC DẠNG BÀI TẬP TRONG VIOLET
Vào nút công cụ ở cửa sổ soạn thảo , rồi chọn một trong các loại bài tập được hiện ra : Bài tập
trắc nghiệm , bài tập ô chữ , bài tập kéo thả chữ , bài tập kiểm tra trắc nghiệm , bài tập ô
chữ tiêng Anh , xếp chữ lên hình
1. Bài tập trắc nghiệm: Violet cho phép tạo được 4 kiểu bài tập trắc nghiệm . Khi chọn bài tập
trắc nghiệm một cửa sổ hiện ra , nhấn nút sẽ sổ ra các dạng trắc nghiệm như hình sau , ta lựa
chọn một trong các kiểu đó :
a) Loại trắc nghiệm “Một đáp án đúng”:
- Nháy chọn “Một đáp án đúng”
- Đánh câu hỏi và các phương án trả lời.
10
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
- Sau đó chọn đồng ý.
b) Loại trắc nghiệm “Nhiều đáp án đúng”
c) Loại trắc nghiệm “Đúng/sai”:
d) Loại trắc nghiệm

“Ghép đôi”
11
Nháy vào đây để thêm
câu trả lời
Nếu phương án đúng
bạn chọn ở đây
Chọn các đáp án đúng
Nếu phương án đó đúng bạn
chọn ở đây
Nháy vào đây để xóa câu trả lời
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
Khi chạy chương trình phần mềm tự động trộn các đáp án để HS lựa chọn. Ở VD trên khi chạy
chương trình có dạng:
HS chọn đáp án thích hợp và sau đó chọn nút Kết quả để kiểm tra.
2. Bài tập ô chữ:
Trò chơi giải ô chữ
1. Nhóm sinh vật lớn nhất có khả năng tự tạo ra chất hữu cơ ngoài ánh sáng.
2. Một thành phần của tế bào có chức năng điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
3. Một thành phần của tế bào chứa dịch tế bào.
4. Một thành phần của tế bào có tác dụng bao bọc chất tế bào.
5. Chất keo lỏng có chứa nhân, không bào và các thành phần khác của tế bào.
Các câu trả lời hàng ngang lần lượt là:
1. Thực vật; 2. Nhân tế bào; 3. Không bào;
4. Màng sinh chất; 5. Tế bào chất
Chữ ở cột dọc là: TẾBÀO
Ta lần lượt nhập năm câu hỏi và năm câu trả lời trong đề bài vào các hộp nhập liệu.
Hình sau thể hiện việc nhập liệu của hai câu hỏi hàng ngang đầu tiên.
12
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
Trong đó:

 "Từ trả lời" là đáp án đúng của câu hỏi
 "Từ trên ô chữ" là tập hợp các chữ cái sẽ được hiện lên ô chữ, thường là giống từ trả
lời, nhưng viết hoa và không có dấu cách. Nếu không nhập gì vào đây thì Violet sẽ
tự động sinh ra từ “Từ trả lời”. Vì vậy, nếu không có gì đặc biệt, ta có thể bỏ qua
phần này để nhập liệu cho nhanh.
 "Vị trí chữ" là vị trí của chữ cái trong "Từ trên ô chữ" mà sẽ thuộc vào ô dọc. Ví dụ
với câu hỏi 2, do từ hàng dọc là “TẾBÀO” nên ta cần có chữ “Ế” thuộc vào ô chữ
dọc, trong khi từ hàng ngang lại là “NHÂNTẾBÀO” nên sẽ lấy vị trí chữ là 6.
Cuối cùng, nhấn nút “Đồng ý” ta sẽ thu được một trang bài tập ô chữ. Khi giải ô chữ
học sinh sẽ click chuột vào câu hỏi, rồi gõ câu trả lời tương ứng vào hộp, nhấn Enter thì sẽ có
kết quả trên ô chữ như sau:
3. Bài tập kéo thả chữ:
13
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
Trên một đoạn văn bản có các chỗ trống ( ), người soạn có thể tạo ra 3 dạng bài tập như sau:
1. Kéo thả chữ: nhiệm vụ của học sinh là kéo các từ tương ứng thả vào những chỗ trống.
Ngoài các từ phương án đúng của đoạn văn bản còn có thêm những phương án nhiễu khác.
2. Điền khuyết: Không có sẵn các từ phương án, học sinh phải click chuột vào ô trống để
gõ (nhập) phương án của mình vào.
3. Ẩn/hiện chữ: Khi click chuột vào chỗ trống thì đáp án sẽ hiện lên (nếu đang ẩn), hoặc ẩn
đi (nếu đang hiện).
Ví dụ 5: Tạo bài tập kéo thả chữ vào đoạn văn như sau
Đoạn văn
Đơn chất là những chất được tạo nên từ còn hợp chất được tạo nên từ
Kim loại đồng, khí oxi, khí hiđro là những còn nước, khí cacbonic là những
Các từ
đơn chất, một nguyên tử, hai nguyên tố trở lên, hai chất trở lên, hợp chất,
hai nguyên tử trở lên, một chất, một nguyên tố
Nhập liệu cho bài tập trên như sau:
Màn hình soạn thảo bài tập Kéo thả chữ

Khi nhập liệu, ta sẽ gõ câu hỏi và toàn bộ nội dung văn bản (có cả các từ mà sau này sẽ
được ẩn đi) vào ô nhập liệu. Sau đó, chọn các từ ẩn này (bôi đen từ) rồi nhấn nút "Chọn chữ".
Hoặc đơn giản hơn, để chọn một từ ta gõ 2 cặp ký hiệu xổ dọc cạnh nhau ở 2 đầu của từ đó: ||
<từ được chọn>||.
Sau khi chọn từ bằng bất kỳ cách nào, trên ô nhập liệu từ đó sẽ có màu đỏ nên rất dễ
nhận ra. Nếu thôi không chọn từ đó nữa, ta chỉ việc xóa các cặp ký hiệu || đi là được.
Trong các dạng bài tập này, ta cũng có thể chèn thêm hình ảnh vào phía dưới câu hỏi
giống như trong phần tạo bài tập trắc nghiệm, và cũng có thể gõ các công thức giống như trong
phần nhập văn bản bình thường, với mẫu LATEX( ).
14
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
Riêng đối với bài tập kéo thả chữ, ta có thể nhập thêm các phương án nhiễu bằng cách
nhấn nút “Tiếp tục”. Nếu không cần phương án nhiễu hoặc với các bài tập điền khuyết và
ẩn/hiện chữ thì ta có thể nhấn luôn nút “Đồng ý” để kết thúc quá trình nhập liệu. Dưới đây là
màn hình nhập phương án nhiễu cho loại bài tập kéo thả chữ.
Trong đó:
• Nút "Thêm chữ" dùng để thêm một phương án nhiễu, sau khi click nút này ta sẽ gõ trực
tiếp nội dung phương án lên danh sách đối tượng.
• Nút "Quay lại" để trở về màn hình nhập liệu trước.
• Nút "Đồng ý" để kết thúc quá trình nhập liệu và tạo bài tập.
Với cách nhập liệu như trên Violet sẽ sinh ra một bài tập kéo thả chữ giống như hình
dưới đây:
Bài tập kéo thả chữ
Ví dụ 6: Bài tập điền khuyết
Ta có thể sửa lại bài tập trên thành dạng bài tập "Điền khuyết" bằng cách vào menu Nội
dung → mục Sửa đổi thông tin → Nhấn “Tiếp tục” → click đúp vào bài tập kéo thả → Chọn
kiểu “Điền khuyết” → Nhấn nút “Đồng ý”.
15
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
Học sinh khi click chuột vào các ô trống thì ngay tại đó sẽ xuất hiện một ô nhập liệu

như hình trên, cho phép nhập phương án đúng vào đó.
Khi kiểm tra độ chính xác của các phương án, máy tính sẽ bỏ qua sự khác biệt về chữ
hoa, chữ thường và số lượng dấu cách giữa các từ.
Dạng điền khuyết không nên ra đối với môn hình học vì chương trình sẽ không phân
biệt được các kí hiệu đoạn thẳng AB với đoạn thẳng BA , nhưng theo ngôn ngữ hình học hai
đoạn thẳng này là một .
Để tạo ra loại bài tập "Ẩn/hiện chữ" thì cũng thao tác hoàn toàn tương tự như trên.
V. LẬP TRÌNH MÔ PHỎNG VIOLET SCRIPT
1) Giới thiệu sơ lược về lập trình mô phỏng Violet Script
a) Cấu trúc chương trình : Chương trình VS bao gồm các hàm, trong đó hàm main sẽ
được gọi ngay khi bắt đầu chạy chương trình.
function main
appear Text, 8, 4, "Hello world"
end
Một chương trình con (một hàm, chức năng) sẽ được khai báo như sau:
function <tên hàm> <các tham số>
<lệnh 1>
<lệnh 2>

end
Trong đó tên chương trình con không có dấu cách (có thể dùng dấu gạch chân "_" thay
cho dấu cách). Các tham số thì phải khai báo cách nhau bởi dấu phẩy. Có thể xem thêm các ví
dụ minh họa trong các phần sau.
Khi gọi chương trình con, nếu nó thay đổi giá trị các tham số thì khi gọi ta nên thêm
dấu & vào phía trước tham số (giống cú pháp của ngôn ngữ C). Ví dụ:
input_line &ax, &ay, &bx, &by
get_point &x, &y, x1, y1, angle, 2
b) Các lệnh đơn giản
Ngôn ngữ VS cung cấp các loại lệnh sau:
• Các lệnh gán, ví dụ a = 2; a = 10*5 + 1; b = a^2 + a + 1

• Các lệnh cơ bản: ví dụ lệnh appear như trong chương trình trên
• Các lệnh gọi chương trình con: có cú pháp giống như lệnh cơ bản
16
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
c) Các biểu thức
Các biểu thức toán học có thể sử dụng trong vế phải của các lệnh gán, hoặc làm tham số
của các lệnh khác. Một biểu thức bao gồm các thành phần:
• Các toán hạng: giá trị số, biến số
• Các toán tử: + , - , * , / , ^
• Các hàm số: sin, cos, tg, cotg, arcsin, arccos, arctg, arccotg, abs, sqrt, ln
• Các dấu ngoặc đơn"(" và ")"
Ví dụ tính góc B của tam giác ABC nếu biết độ dài 3 cạnh AB, AC và BC, áp dụng
định lý hàm số cos.
AB = 2
AC = 3
BC = 4
angleB = arccos((AB^2 + BC^2 - AC^2)/(2*AB*BC))
d) Cách sử dụng lập trình mô phỏng Violet Script trong bài giảng hình học
Để sử dụng VS trong Violet, vào mục soạn thảo trang màn hình, nhấn nút “Công cụ”,
một menu hiện lên, ta chọn mục “Lập trình mô phỏng”. Màn hình sau hiện ra và ta có thể soạn
thảo trực tiếp chương trình hoặc có thể chép một đoạn mã lệnh có sẵn ( Tham khảo trên trang :
violet.vn/duyhiendl )vào đây.
Nếu chương trình có sử dụng các đối
tượng ảnh, hoặc các thư viện mã nguồn từ file
text, thì sau khi viết xong, click vào nút "Tiếp
tục", màn hình sau hiện ra:
17
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
Cách khai báo đường dẫn chi tiết của tệp này l à:
C:\Program Files\Platin ViOLET\Lecture\vpScript\Common\Mathtool.vs

Lệnh khai báo các đối tượng ( công cụ) : C:\Program Files\Platin
ViOLET\Lecture\vpScript\Template\(các công cụ tương ứng ở dưới đây)
Khai báo lệnh về các đối tượng ( công cụ : compa, thước kẻ , bút chì , eke, thước đo góc …)
18
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
Tùy theo cách vẽ hình mà chọn công cụ phù hợp , cần lưu ý là phải chọn đủ các công cụ phù
hợp với cách vẽ hình .
2. Ví dụ
a) về vẽ đường trung trực :
Ví dụ mô tả một bài toán dựng hình: vẽ trung trực của một đoạn thẳng được người dùng
nhập vào khi chạy chương trình. Kịch bản của đoạn mô phỏng này như sau:
- Người dùng nhấn chuột để xác định điểm thứ nhất, nhấn tiếp chuột để xác định
điểm thứ hai
- Đánh dấu và ký hiệu hai điểm A, B vừa nhập
- Mô phỏng việc dùng thước kẻ và bút chì để vẽ một đoạn thẳng giữa hai điểm AB
- Xuất hiện một compa và đưa compa vào vị trí của điểm A
- Mở rộng compa (khoảng cách 2 đầu compa bằng khoảng 2/3 AB)
- Quay compa một nửa vòng tròn (cung hướng vào điểm B). Trong khi quay compa
thì cung tròn cũng sẽ được vẽ theo, nét vẽ phải mảnh và nhạt để thể hiện đây chỉ là
vẽ nháp.
- Đưa compa đến điểm B
- Quay compa một nửa vòng tròn (cung hướng vào điểm A)
- Dùng thước kẻ và bút chì để vẽ một đoạn thẳng đi qua 2 giao điểm của 2 cung tròn,
độ dài của đoạn thẳng này là một giá trị hợp lý. Đó chính là đường trung trực của
đoạn thẳng AB.
- Đánh dấu điểm M là giao điểm của đường trung trực với đoạn thẳng AB
- Ký hiệu góc M vuông
- Ký hiệu M là trung điểm của AB
- Xóa các nét cung tròn đã vẽ
Ta sẽ mã hóa kịch bản mô phỏng trên thành ngôn ngữ VS như sau:

19
Chọn công cụ tương
ứng với cách vẽ
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
function main
appear Text, 8.25, 0.5, "Hãy vẽ một đoạn thẳng", 2
input_line &ax, &ay, &bx, &by
disappear Text
appear Point, ax, ay, "A", below
appear Point, bx, by, "B", below
create_line ax, ay, bx, by
radius = sqrt((ax-bx)^2 + (ay-by)^2) / 3 * 2
get_angle &angle, ax, ay, bx, by
set_paper Draft
appear Compa
move Compa, ax, ay, angle-90
call Compa.OpenCompa, radius
rotate_compa Compa, radius, angle+90
move Compa, bx, by, angle+90
rotate_compa Compa, radius, angle+270
disappear Compa
mx = (ax + bx) / 2
my = (ay + by) / 2
angle = angle + 90
get_point &cx, &cy, mx, my, angle, 4
set_paper Paper
create_line cx, cy, 2 * mx - cx, 2 * my - cy
appear Point, mx, my, "M", leftbelow
note_angle 0, "", bx, by, mx, my, cx, cy
note_edge 0, "", ax, ay, mx, my

note_edge 0, "", mx, my, bx, by
end
Lưu ý: Một đơn vị tính trong Violet Script được quy định mặc định là 40 pixel, độ rộng
của màn hình hiển thị là 660x460 pixel, tức là khoảng 16.5x11.5 đơn vị.
Chương trình này sử dụng các thao tác dựng hình chuẩn (trong file Mathtool.vs) và các
đối tượng hình ảnh: thước kẻ, bút chì, compa. Vì vậy, sau khi soạn xong chương trình, ta phải
khai báo các dữ liệu này như sau:
Nhấn nút “Đồng ý”, ta sẽ được đoạn
mô phỏng dựng đường trung trực của một
đoạn thẳng bất kỳ được nhập vào từ con chuột
(nhấn, kéo và thả).
Mô phỏng vẽ đường trung trực bằng compa, thước kẻ,
bút chì
20
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
b) Vẽ tam giác ABC biết BC = 4 cm , AB = 3 cm , AC = 2 cm ( hình học lớp 6)
Đoạn mã lệnh :
function main
set_paper Draft, 3, 0xFF0000
create_line 4,5,8,5
appear Point, 4, 5, "B", below
appear Point, 8, 5, "C", below
set_paper Nhap,1,0x0000FF
create_arc 4,5,3,20,80
create_arc 8,5,2,100,160
delay 12
appear Point, 6.6, 3.55, "A", above
delay 12
set_paper Draft1, 3, 0xFF0000
create_line 4,5,6.6,3.55

create_line 6.6,3.55,8,5
erase Nhap
end
Lệnh khai báo
Sản phẩm thu được
VI . GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI SOẠN VIOLET :
1) Ví dụ 1 : TAM GIÁC (Hình học lớp 6)
Hình minh họa Giải thích
21
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
Trang bìa thiết kế trên
PowerPoint
Phần kiểm tra bài cũ :
- Vẽ hình có minh họa bặng
lập trình mô phỏng các bước
theo yêu cầu của bài
- Phát triển thêm một bước
về cách tìm trung điểm của
đoạn thẳng bằng compa-
thước không vạch
Kiểm tra học sinh 2 về vẽ các
đường tròn (A,3cm),(B,2cm)
Sử dụng mô phỏng để vẽ
đường tròn
- Lợi dụng giao điểm của các
đường tròn để xây dựng khái
niệm về tam giác .Sử dụng
mô phỏng để vẽ các đoạn
thẳng AB,AC
22

GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
- Sử dụng mô phỏng vẽ tam
giác
- Sử dụng hiệu ứng để làm
xuất hiện các khái niệm
-Sử dụng mô phỏng để vẽ
tam giác
- Dùng hiệu ứng biến mất
cho đặt câu hỏi ban đầu trên
màn hình
- Dùng hiệu ứng để xuất hiện
nội dung của bài
Minh họa nội dung thiết kế
trang vẽ tam giác bằng
compa và thước kẻ
23
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
Minh họa trang thiết kế bài
tập trắc nghiệm 1
Trang bài tập trắc nghiệm
kéo thả chữ
Minh họa trang thiết kế bài
tập kéo thả chữ
24
GV: Phạm Duy Hiển Trường THCS Lạc Long Quân
Minh họa trang kiểm tra trắc
nghiệm , trong đó hình vẽ từ
công cụ của Violet , hoặc có
thể vẽ hình từ GSP dán sang
Minh họa trang thiết kế bài

tập
Ví dụ 2 : CẤU TẠO BÊN TRONG CỦA TRÁI ĐẤT ( Địa lí lớp 6)
Đối với bài này , tôi chỉ giới thiệu cách soạn một trang màn hình có sử dụng các loại hiệu ứng
xuất hiện và hiệu ứng biến mất .
25

×