Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, đất nớc ta đang trên đà phát triển và đã thu đợc
những thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế. Nền kinh tế thị tr-
ờng đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải sử
dụng các nguồn lực sẵn có của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho
đạt đợc hiệu quả cao mà biểu hiện tập trung nhất của nó là lợi nhuận. Lợi nhuận là
động lực, là mục tiêu hàng đầu, là cái đích cuối cùng mà doanh nghiệp cần vơn tới
để đảm bảo sự sinh tồn và phát triển.
Nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
mở rộng sản xuất kinh doanh, đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng với các doanh
nghiệp khác luôn là vấn đề đặt ra cho các nhà doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nắm bắt và làm chủ đợc các quan hệ tài chính phát sinh nắm
chắc đợc thị trờng và khả năng thực có của doanh nghiệp nh: tài sản, nguồn vốn,
nguồn nhân lực, việc sử dụng các yếu tố nguồn lực, chi phí, kết quả. Từ đó đa ra
những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Nhận thức đợc vai trò quan
trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp, em
xin chọn đề tài sau:
Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Quản lý bến xe bến tàu Quảng Ninh
Nội dung đồ án gồm các phần sau:
Phần 1: Cơ sở lý thuyết của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty
Phần 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
Phần I:
Cơ sở lý thuyết của phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh
1.1. hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất
trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với
kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra
kết quả ở mức độ nào. Nh vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lợng các hoạt
động sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào qui mô và tốc độ biến động của
từng nhân tố.
+ Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lợng của các hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động,
máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xác định bằng cách lấy kết quả kinh
doanh tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
1.1.2. Phân loại hiệu quả
Phân loại hiệu quả nhằm mục đích tiếp cận và xử lý chính xác hiệu quả,
giúp cho các nhà quản lý có quyết định đúng đắn về hớng đầu t nhằm thu lợi
nhuận cao.
2
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
Căn cứ vào tính chất của hiệu quả ngời ta chia ra:
- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả xã hội
- Hiệu quả kinh tế xã hội
- Hiệu quả kinh doanh
Trong các chỉ tiêu hiệu quả trên thì điều mà chúng ta quan tâm là hiệu quả
kinh doanh, vì hiệu quả kinh doanh gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và là đối tợng nghiên cứu của đề tài.
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả đợc chia
ra:
- Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
- Hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về
hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ xác định.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xem xét ở từng
lĩnh vực hoạt động cụ thể của từng doanh nghiệp (sử dụng vốn, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, hoạt động kinh doanh chính, phụ, liên doanh liên kết ), nó phản
ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực cụ thể, không phản ánh hiệu quả của toàn doanh
nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, nơi mà tất cả các
tổ chức kinh tế đều bình đẳng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần trên thị trờng đòi
hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh vì hiệu quả kinh
doanh là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tăng khả năng
cạnh tranh , đứng vững trong cơ chế thị trờng bắt buộc doanh nghiệp phải kinh
doanh có hiệu quả. Hiệu quả càng cao sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
càng lớn. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp không nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh,
3
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
kinh doanh không có lợi nhuận thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ không còn chỗ đứng
trên thị trờng. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu quan trọng nhất
mang tính chất sống còn của mỗi doanh nghiệp.
1.1.3. Bản chất của hiệu quả
Bản chất của hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đầu ra và các yếu tố
nguồn lực đầu vào. Kết quả đầu ra thờng đợc biểu hiện bằng các chỉ tiêu: sản lợng,
doanh thu, lợi nhuận và chi phí. Còn các yếu tố nguồn lực đầu vào bao gồm lao
động, tài sản và vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp quan
tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả. Dù doanh nghiệp có doanh thu lớn, sản lợng
cao nhng không có hiệu quả doanh nghiệp vẫn không tồn tại đợc, vậy hiệu quả là
vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả
kinh doanh đồng nghĩa với lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh đạt đợc cao hay thấp
phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Trong điều kiện xã hội ngày càng khan hiếm nguồn lực, và quy luật cạnh tranh
khắc nghiệt của nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải khai thác, tận dụng
triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Tiêu chuẩn hóa đặt ra cho hiệu quả là tối đa
hóa kết quả với chi phí tối thiểu, hay tối thiểu hóa chi phí trên nguồn lực sẵn có.
Hiệu quả có hai mặt: định tính và định lợng.
Về mặt định tính: hiệu quả kinh tế phản ánh sự cố gắng nỗ lực ở mỗi khâu,
mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh
doanh, sự gắn bó giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế xã hội đặt ra.
Về mặt định lợng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh
doanh biểu hiện ở mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Xét về
tổng lợng thì ngời ta chỉ đạt đợc hiệu quả kinh tế cao khi nào kết quả thu đợc lớn
hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngợc
lại.
Doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, một bộ phận cấu thành của nền kinh
tế quốc dân. Vì vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải đặt trong mối
quan hệ mật thiết chung của toàn nền kinh tế quốc dân. Phải nhìn nhận hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện trên cả hai mặt: hiệu quả kinh tế
4
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội là hai phạm trù khác nhau
giải quyết ở hai góc độ khác nhau song có mối quan hệ biện chứng với nhau. Thực
tế cho thấy có những doanh nghiệp không có hiệu quả về kinh tế nhng vẫn tồn tại
bởi vì nó có hiệu quả xã hội đó là sự ổn định việc làm cho ngời lao động, ổn định
xã hội, cũng có doanh nghiệp chỉ đạt đợc hiệu quả kinh tế nhng hiệu quả xã hội
không đạt đợc nh làm ô nhiễm môi sinh, môi trờng. Vấn đề đặt ra là làm sao để
tạo ra sự thống nhất giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, đó cũng chính là sự
thống nhất giữa hiệu quả kinh tế và hiệu xã hôi của doanh nghiệp.
1.1.4. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt
đợc sau một kỳ kinh doanh nhất định. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của
doanh nghiệp có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Kết quả
doanh nghiệp thờng đợc phản ánh bằng các chỉ tiêu định lợng nh: sản lợng, số
lợng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận và cũng có thể phản ánh bằng
chỉ tiêu định tính nh: uy tín, chất lợng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp.
Bản chất của hiệu quả cho thấy không có sự đồng nhất giữa hiệu quả kinh tế
và kết quả sản xuất kinh doanh. Về bản chất, hiệu quả kinh doanh là phạm trù so
sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả là cái đạt đợc của doanh
nghiệp trong mỗi kỳ kinh doanh. Kết quả chỉ phản ánh cho ta thấy qui mô mà nó
đạt đợc là to hay nhỏ mà không phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh
mà nó đợc tạo ra. Có kết quả thì mới tính toán đợc hiệu quả. Kết quả dùng để tính
toán và phân tích hiệu quả trong từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy kết
quả và hiệu quả là hai khái niệm độc lập và khác nhau nhng có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu
quả là phơng tiện để có thể đạt đợc mục tiêu đó.
1.1.5. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
a. Đối với nền kinh tế quốc dân
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực,
nâng cao trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của các quan hệ trong cơ chế thị
trờng. Chất lợng và hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc coi trọng hàng đầu trong
5
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
nền kinh tế thị trờng vì suy cho cùng nó quyết định sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Nên xét chung trong toàn bộ nền kinh tế phấn đấu nâng cao đợc
hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa rất lớn.
- Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có.
- Thúc đẩy tiến độ khoa học và công nghệ, đi nhanh vào công nghiệp. Hiện
đại hóa.
- Nâng cao chất lợng hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm, góp phần ổn định,
tăng trởng nền kinh tế. Giúp cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh.
- Tăng sản phẩm xã hội.
- Đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý
và ngợc lại sử dụng các nguồn lực ngày càng cao.
b. Đối với bản thân doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp tái đầu t mở rộng
sản xuất, đem lại nhiều hơn cơ hội nâng cao đợc hiệu quả của doanh nghiệp.
c. Đối với ngời lao động
Nâng cao hiệu quả sản xuất tạo điều kiện nâng cao mức sống cho ngời lao
động, kích thích ngời lao động hăng say sản xuất, tiết kiệm đợc lao động, tăng
năng suất lao động.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Chỉ tiêu tổng quát
Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu nh: Tổng doanh thu, tổng lợi nhuận
và lợi nhuận thuần, lợi tức gộp
Các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động,
vốn kinh doanh (vốn chủ sở hữu và vốn vay)
+ Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào
Hoặc hiệu quả kinh doanh cũng có thể đợc phản ánh thông qua nghịch đảo
công thức trên và đợc gọi là suất hao phí.
6
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
+ Hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra
Công thức (1) phản ánh sức sinh lợi của các yếu tố đầu vào, cho biết cứ một
đồng chi phí bỏ ra trong kỳ kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng kết quả. Yêu
cầu chung của sự so sánh này là hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt càng lớn càng
tốt.
Công thức (2) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, tức là cần bao
nhiêu hao phí đầu vào để tạo ra đợc một đơn vị kết quả đầu ra. Yêu cầu chung chi
phí càng nhỏ càng tốt.
Có 4 nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả lao động
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn vốn
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả các yếu tố đầu vào
a. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
+ Sức sản xuất của lao động =
Doanh thu thuần
Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một lao động tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh
thu, thực chất đây là chỉ tiêu năng suất lao động.
+ Sức sinh lợi của lao động =
Lợi nhuận trớc thuế
Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một lao động tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
b. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (CSH)
7
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
+ Sức sản xuất của vốn CSH =
Doanh thu thuần
Vốn CSH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong một năm, 1 đồng vốn CSH bỏ ra sản xuất tạo ra
đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Sức sinh lợi của vốn CSH (ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn CSH bỏ ra trong kỳ thu đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
c. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản (vốn kinh doanh):
+ Sức sản xuất của tài sản (vốn KD) =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bình quân bỏ ra trong năm thu về đ-
ợc bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Chỉ tiêu sinh lời của tài sản (ROA) =
Lợi nhuận trớc thuế
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bình quân bỏ ra trong năm thu về đ-
ợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế.
+ Sức sản xuất của tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu thuần.
+ Sức sinh lời của tài sản cố định =
Lợi nhuận trớc thuế
Tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi
8
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
nhuận
+ Sức sản xuất của tài sản lu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng TSLĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu thuần.
+ Sức sinh lời của tài sản lu động =
Lợi nhuận trớc thuế
Tài sản lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng TSLĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
+ Thời gian 1 vòng quay TSLĐ/năm =
365 ngày
Vòng quay vốn LĐ
Chỉ tiêu này càng nhỏ, số vòng quay TSLĐ càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn
càng cao.
+ Sức sinh lời của tài sản cố định =
Lợi nhuận trớc thuế
Tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận
d. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí:
+ Sức sản xuất của chi phí =
Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 năm 1 đồng chi phí bỏ ra sản xuất tạo ra đợc
bao nhiêu đồng doanh thu.
9
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
+ Sức sinh lợi chi phí =
Lợi nhuận trớc thuế
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thu đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
1.3. Nội dung phân tích phơng pháp phân tích Hđkd.
1.3.1. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích khái quát, tính các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh chủ yếu. So sánh
các chỉ tiêu này qua các thời kỳ với các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá mức
độ hiệu quả.
Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả:
- Các nhân tố đầu vào: Lao động, tài sản, nguồn vốn, chi phí
Phân tích kết quả đầu ra:
- Sản lợng, doanh thu, lợi nhuận
1.3.2. tài liệu dùng phân tích hiệu quả kinh doanh.
- Bảng báo cáo kết quả HĐKD các kỳ
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo tình hình lao động
- Bảng chi tiết về doanh thu, chi phí
1.3.3. Phơng pháp phân tích hiệu quả:
- Phơng pháp so sánh: so sánh số tuyệt đối, so sánh số tơng đối
- Phơng pháp thay thế liên hoàn.
1.4. Những nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh:
1.4.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp:
Căn cứ vào bản chất của hiệu quả là sự so sánh giữa yếu tố đầu vào và đầu
ra, nh vậy hiệu quả trong doanh nghiệp chịu ảnh hởng trực tiếp của 2 yếu tố:
doanh thu và chi phí. Doanh thu và chi phí của doanh nghiệp lại chịu tác động của
10
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
các nhân tố sau:
+ Lực lợng lao động:
Lao động của doanh nghiệp: Là toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp có trình độ tay nghề, kỹ năng kỹ xảo, khả năng tiếp thu tay nghề.
Trình độ, tay nghề, kỹ năng kỹ xảo của công nhân giúp cho doanh nghiệp tiếp
nhận các tiến bộ khoa học hiện đại một cách nhanh chóng góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, cần thấy rằng: máy móc dù có tối tân đến đâu cũng do con ngời
chế tạo. Con ngời sáng tạo ra máy móc thiết bị đó. Hơn nữa máy móc dù có hiện
đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử
dụng của ngời lao động. Trong sản xuất kinh doanh lực lợng lao động có thể sáng
tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lợng lao động tạo ra những sản
phẩm có chất lợng, có kiểu dáng phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng làm cho
sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ đợc , tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Lực lợng lao động của doanh nghiệp trực tiếp tác động đến năng suất lao
động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác nh: máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu do vậy lực l ợng lao động của doanh nghiệp trực tiếp tác động đến hiệu quả
của doanh nghiệp.
+ Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật:
Công cụ lao động là phơng tiện mà con ngời sử dụng để tác động vào đối t-
ợng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển
của công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá
trình tăng năng suất lao động, tăng sản lợng, chất lợng sản phẩm và hạ giá thành.
Nh vậy cơ sở vật chất là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng nâng cao
năng suất, chất lợng tăng hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả của doanh nghiệp chịu
tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, cơ cấu, công nghệ sản xuất, tính đồng bộ
của máy móc thiết bị, chất lợng của công tác bảo dỡng sửa chữa thiết bị.
11
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
+ Qui mô sản suất kinh doanh:
Quy mô sản xuất của doanh nghiệp đợc đo bằng sản lợng và doanh thu.
Muốn tăng hiệu quả các doanh nghiệp thờng tăng qui mô sản xuất, vì tăng đợc qui
mô sẽ làm tăng đợc sản phẩm, làm giảm chi phí cố định của sản phẩm nh vậy sẽ
hạ đợc giá thành. Giá thành hạ sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trờng, sản phẩm sẽ tiêu thụ đợc nhiều và làm tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Nh vậy qui mô sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh. Có thể nói quyết định tối u về qui mô sản xuất kinh doanh chính là quyết
định tối u về hiệu quả.
Khi quyết định tăng qui mô doanh nghiệp cần chú ý đến mối quan hệ giữa
cung và cầu, nghĩa là tăng qui mô tối đa cũng phải nhỏ hơn cầu của thị trờng để
đảm bảo sản phẩm sản xuất ra có thể tiêu thụ đợc và tăng qui mô tối đa cũng chỉ
tăng bằng công suất thiết kế của doanh nghiệp.
+Tổ chức hoạt động sản xuất:
Tổ chức sản xuất là quá trình biến các yếu tố đầu vào nh nguyên vật liệu,
thiết bị máy móc, đất đai (vật lực), lao động (nhân lực), vốn (tài lực) thành hàng
hóa và dịch vụ mong muốn.
Sử dụng vốn hợp lý, vật t mua đúng chủng loại đảm bảo chất lợng với giá cả
thấp, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào sẽ làm hạ giá thành, tăng hiệu quả
sản xuất.
Lựa chọn thiết bị công nghệ sản xuất phù hợp, thiết bị công nghệ có chất l-
ợng, kết cấu dây chuyền sản xuất hợp lý ăn khớp giữa các khâu, phát huy hết đợc
năng lực thiết bị hiện có sẽ tăng đợc năng suất lao động, nâng cao đợc hiệu quả
sản xuất.
+ Quản trị quản lý hoạt động kinh doanh:
Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả
kinh doanh. Chúng ta đều biết một quyết định quản lý đúng đắn có thể làm cho
doanh nghiệp phát triển và ngợc lại. Quá trình quản lý gồm nhiều khâu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, nó bao gồm: Hoạch định chiến lợc phát triển sản xuất
12
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
kinh doanh, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập các phơng án sản
xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện các phơng án đã lập và kiểm tra việc thực hiện
các phơng án, điều chỉnh các hoạt động kinh tế trên cơ sở hiệu quả kinh tế đã đạt
đợc sao cho sản xuất kinh doanh đạt đợc hiệu quả cao nhất. Kinh nghiệm và trình
độ quản lý sản xuất kinh doanh đợc coi là yếu tố quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp, cho dù nguồn lực của doanh nghiệp có dồi dào nhng quản lý điều
hành yếu kém thì nguồn lực sẽ không đợc sử dụng có hiệu quả. Thớc đo hiệu quả
quản lý là việc ra các quyết định đúng đắn thể hiện bằng các chiến lợc kinh doanh
và phát triển của doanh nghiệp. Yếu tố kinh nghiệm và trình độ quản lý không
phải là phạm trù kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp cần không
ngừng nâng cao chất lợng đội ngũ các nhà quản lý, khuyến khích sự sáng tạo để
giúp doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả cao nhờ công tác quản lý.
1.4.2. Các nhân tố từ bên ngoài doanh nghiệp:
Nhóm nhân tố từ bên ngoài có tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, những nhân tố này tồn tại một cách khách quan do vậy doanh
nghiệp không thể quản lý và kiểm soát đợc. Doanh nghiệp chỉ có thể dự báo để từ
đó điều chỉnh các hoạt động của mình theo xu hớng tác động có lợi giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
+ Môi trờng pháp lý:
Môi trờng pháp lý bao gồm luật, các văn bản dới luật. Mọi qui định pháp
luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì môi trờng pháp lý tạo ra sân chơi để các doanh nghiệp
cùng tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp vừa cạnh
tranh vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trờng kinh doanh lành mạnh là
rất quan trọng. Môi trờng pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình
doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh
nhau một cách lành mạnh. tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi
trờng kinh doanh tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Môi trờng kinh tế:
13
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
Môi trờng kinh tế là các chính sách đầu t, chính sách phát triển kinh tế,
chính sách cơ cấu tầm vĩ mô. Các chính sách này tạo ra sự u tiên hay kìm hãm sự
phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế do đó nó tác động trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành các vùng kinh tế nhất định.
Nhà nớc dùng các chính sách kinh tế để hớng các doanh nghiệp đi theo xu hớng
cung vợt cầu, hạn chế sự độc quyền trong kinh doanh, kiểm soát sự độc quyền tạo
môi trờng cạnh tranh kinh tế bình đẳng. Các chính sách kinh tế của nhà nớc nh:
chính sách về các loại thuế, chính sách lãi suất tiền tệ, chính sách giá cả có tác
động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Chính sách về các loại thuế: Mức thuế cao hay thấp ảnh hởng đến chi phí
và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nh vậy ảnh hởng trực tiếp tới cả đầu vào và đầu ra
của doanh nghiệp.
Chính sách giá cả: Sự điều tiết về giá cả tại thị trờng của nhà nớc ảnh hởng
không nhỏ đến các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, dẫn đến ảnh hởng đến kết
quả đầu ra thông qua giá bán sản phẩm của doanh nghiệp, ảnh hởng đến hiệu quả
của doanh nghiệp.
Chính sách về lãi suất tiền tệ: Trong sản xuất kinh doanh, ngoài vốn chủ sở
hữu các doanh nghiệp thờng xuyên phải huy động vốn vay để hoạt động, và trả lãi
vay, chính sách về lãi suất tiền tệ thay đổi sẽ làm ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5. Phơng hớng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một biện pháp phạm trù tổng hợp. Muốn nâng cao
hiệu quả sản suất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp từ việc
khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi của môi trờng bên ngoài
để định hớng đúng chiến lợc phát triển đến việc tận dụng triệt để các nguồn lực
sản xuất hiện có, từ đó nâng cao năng lực quản trị kinh doanh. Tùy theo từng thời
kỳ, từng giai đoạn mà doanh nghiệp cần xác định có những biện pháp trọng tâm
cần đợc đầu t thích đáng để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp vì
14
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
nó là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
muốn tồn tại trong điều kiện bình thờng thì ít nhất doanh thu phải bù đắp đợc chi
phí bỏ ra. Nếu doanh nghiệp muốn phát triển thì kết quả sản xuất kinh doanh phảI
còn d so với chi phí để tích lũy cho quá trình mở rộng sản xuất. Sự phát triển
doanh nghiệp tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.5.1. Phơng hớng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả của nhiều công đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh nên nó chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố, nhiều khâu
trong quá trình sản xuất. Muốn nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi
phải phân tích ở nhiều khâu, giải quyết tổng hợp nhiều vấn đề, dùng nhiều biện
pháp. Phơng hớng chung nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ngời ta nghĩ đến
3 vấn đề:
- Tăng kết quả đầu ra.
- Tiết kiệm chi phí đầu vào
- Rút ngắn tối đa chu kỳ sản xuất kinh doanh
1.5.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
Đối với nhóm sử dụng lao động:
- Kiện toàn bộ máy gọn nhẹ, bố trí hợp lý lao động trên dây truyền sản xuất.
- Nâng cao chất lợng lao động: trình độ tay nghề, chuyên môn, tận dụng
thời gian lao động, thực hiện triệt để các định mức lao động.
- áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
- Thực hiện chính sách đòn bẩy kinh tế (chế độ thởng phạt kịp thời) nhằm
khuyến khích ngời lao động, kích thích sự sáng tạo trong lao động.
- Giáo dục nâng cao ý thức ngời lao động, vì ý thức của ngời lao động quan
trọng trong việc sản xuất sản phẩm chất lợng, dù máy móc có tốt nhng ý thức của
ngời lao động kém vẫn dẫn đến tình trạng sai hỏng nhiều. Các biện pháp trên
nhằm tiết kiệm lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
15
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
Đối với nhóm sử dụng vốn (tài sản):
Lập và thực hiện kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, khi tiến hành đầu t phải xây
dựng đợc cơ cấu vốn hợp lý giữa vốn cố định và vốn lu động, tập trung vốn cho
máy móc thiết bị, đổi mới thiết bị, thực hiện hiện đại hóa và ứng dụng công nghệ
tiên tiến.
Với vốn cố định: sử dụng tối đa hóa công suất của thiết bị, tài sản cố định
nhằm tiết kiệm chi phí cố định, có kế hoạch khấu hao tài sản cố định hợp lý trên
cơ sở giá thành chịu đợc nhằm tạo nguồn vốn để đổi mới thiết bị công nghệ.
- Với vốn lu động: xử lý đồng vốn hợp lý ở tất cả các khâu: mua hàng, dự
trữ hàng, lu thông hàng hóa. Giảm hệ số công nợ, tăng số vòng quay của vốn lu
động.
Đối với nhóm làm tăng sản lợng doanh thu:
- Mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh
- Phấn đấu nâng cao sản lợng tiêu thụ nâng cao giá bán trên cơ sở sản phẩm
đạt chất lợng cao, ngời mua có thể chấp nhận đợc.
- Mở rộng thị trờng trên cơ sở:
Tìm khách hàng mới: mỗi sản phẩm đều có một lợng khách hàng tiềm
năng, vì một lý do nào cha biết, cha vừa ý sản phẩm của doanh nghiệp do vậy bằng
biện pháp nào đó có thể là dùng thử, tặng sản phẩm của doanh nghiệp làm cho họ
biết đến sản phẩm của doanh nghiệp và dẫn đến sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp.
Làm tăng khả năng mua: khả năng mua của khách hàng đều có giới hạn do
điều kiện tài chính, tăng khả năng mua bằng các cách đổi mới cơ chế: mua trả
gop, bảo hành.
Làm tăng ý muốn mua sắm: thông qua việc đầu t quảng cáo, thiết kế bao bì
sản phẩm, giới thiệu tính năng tác dụng .
Điều quan trọng là doanh nghiệp phải đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm tạo
uy tín cho sản phẩm trên thị trờng.
16
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
Đối với nhóm sử dụng chi phí:
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí quản
lý, chi phi bán hàng. Muốn nâng cao hiệu quả trớc hết cần tìm mọi biện pháp giảm
giá vốn hàng bán (giảm giá thành sản xuất)
Giá vốn hàng bán bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Các biện pháp làm giảm giá thành:
- Sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm các yếu tố đầu vào.
- Tiết kiệm nguyên vật liệu: nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành, muốn tiết kiệm nguyên vật liệu cần phải; lập kế hoạch một cách chi tiết.
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp sát với thực tế.
- Bố trí hợp lý dây truyền sản xuất.
- Giáo dục và nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm cho ngời lao động.
- Tiết kiệm lao động: Sử dụng hợp lý lao động, bố trí đúng nghề đúng
chuyên môn, bậc thợ, quản lý tốt thời gian lao động, dùng tiền lơng tiền thởng là
đồn bẩy nâng cao năng suất giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nhân công, giảm
chi giá thành.
- Sử dụng tối đa công suất của thiết bị, có chế độ duy tu bảo dỡng máy
móc phù hợp sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng của thiết bị, làm giảm chi phí khấu
hao.
- Sử dụng vốn hợp lý trong quá trình dự trữ - sản xuất tiêu thụ nhằm
giảm chi phí lãi vay.
- Lựa chọn cán bộ quản lý, tinh giảm bộ máy quản lý để chi phí quản lý là
thấp nhất.
- Nâng cao sản lợng tiêu thụ để làm giảm chi phí bán hàng.
- Mở rộng qui mô sản xuất, làm tăng thuận lợi cho khách hàng trong sử
dụng sản phẩm và dịch vụ.
17
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
- Phát triển thêm các sản phẩm mới, mở rộng thêm nhiều thị trờng.
Trên đây là một số vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ
sở vận dụng các vấn đề lý thuyết chung đã đề cập, vận dụng những kiến thức đã đ-
ợc học và tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty quản lý
Bến xe Bến tàu Quảng Ninh đã đạt đợc. Đồng thời thấy rõ những khó khăn, v-
ớng mắc, từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
18
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
Phần ii
Phân tích hiệu quả kinh doanh của
công ty quản lý bến xe bến tàu Quảng Ninh
năm 2005 2006
2.1. giới thiệu chung về công ty quản lý bến xe bến tàu
Quảng Ninh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bến xe Bến tàu
Quảng Ninh.
- Tên doanh nghiệp: công ty quản lý bến xe bến tàu Quảng Ninh.
- Địa chỉ : Đờng Hạ Long P. Bãi cháy TP. Hạ Long Quảng Ninh.
- Số điện thoại : 033846423
Ngày 05/01/1990 Công ty quản lý bến xe bến tàu Quảng Ninh mà tiền thân
là Xí nghiệp Bến xe" đợc thành lập theo Quyết định số 08/QĐ - UB của UBND
tỉnh Quảng Ninh. Gần 20 năm qua là cả chặng đờng phấn đấu vợt khó khăn vơn
lên không ngừng của tập thể CBCNV cả về quy mô doanh nghiệp và cả về tổ chức.
"Xí nghiệp Bến xe" với thời gian hoạt động 7 tháng đã thể hiện tính đúng đắn của
quyết định tách khỏi đơn vị cũ thành lập đơn vị mới độc lập (trớc đây Xí nghiệp
bến xe cùng với Công ty vận tải đờng bộ trực thuộc Sở Giao thông vận tải Quảng
Ninh, sau khi nền kinh tế thị trờng mở cửa đã quyết định tách riêng Xí nghiệp Bến
xe với sự hoạt động có hiệu quả vơn lên đảm nhận những nhiệm vụ mới).
Ngày 23/07/1990 Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ra Quyết định số
301 QĐ/UB đổi tên Xí nghiệp Bến xe thành "Công ty dịch vụ vận tải khách và du
lịch Quảng Ninh" với nhiệm vụ tiếp nhận quản lý thêm các bến xe khách từ Công
ty Xe khách chuyển sang tại các huyện, thị xã trong tỉnh.
Những năm gần đây, với đờng lối phát triển đa thành phần kinh tế, lực lợng
vận tải khách công cộng cũng phát triển không ngừng với tốc độ cao, bao gồm
nhiều thành phần kinh tế khác nhau: quốc doanh, tập thể, hợp tác xã, Công ty
TNHH, Công ty Cổ phần và vận tải cá thể Những u điểm của sự phát triển này là
19
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
quá rõ song mặt trái của nó cũng làm cho lĩnh vực vận tải khách công cộng còn
nhiều phức tạp, cần thiết phải có một đơn vị thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc
trong lĩnh vực vận tải khách công cộng tại các điểm nút. Do đó UBND tỉnh Quảng
Ninh đã có Quyết định số 2215/QĐ-UB ngày 08/7/1997 chuyển Công ty dịch vụ
vận tải khách và du lịch Quảng Ninh thành "Công ty quản lý bến xe bến tàu
Quảng Ninh" là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích với chức năng quản lý
các bến xe khách công cộng trên phạm vi toàn tỉnh, quản lý bến tàu Cửa Lục và
Cảng tàu du lịch Bãi Cháy.
Trong những ngày đầu mới thành lập, quy mô của Công ty còn nhỏ hẹp chỉ
có 3 đơn vị cơ sở gồm 2 bến xe Hòn Gai, Bãi Cháy và bến đò khách Cửa Lục với
55 CBCNV, toàn bộ cơ sở vật chất chỉ có 6.000 m
2
, tổng doanh thu là:
415.000.000đ/năm, cơ sở vật chất và điều kiện phục vụ hành khách còn thiếu thốn.
Song với mục tiêu rõ ràng và sự nỗ lực của toàn thể CBCNV quyết tâm vợt khó,
phấn đấu vơn lên mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ. Cùng với sự cố gắng đó
là sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ của Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh, của Thành
uỷ Hạ Long, Công ty đã từng bớc phát triển đi lên đáp ứng yêu cầu phát triển
chung của toàn ngành Giao thông vận tải. Đến nay Công ty đã quản lý 16 đơn vị
cơ sở trong đó có 15 bến xe, 01 Cảng tàu du lịch với tổng diện tích 57.000 m
2
,
tổng số CBCNV trong Công ty là 230 ngời. Tổng doanh thu hàng năm đạt 13 tỷ.
Công ty đợc xếp hạng là Doanh nghiệp hạng 2 cấp tỉnh.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
a. Chức năng.
Chức năng chủ yếu của Công ty là quản lý và khai thác các bến xe khách
công cộng và Cảng tàu du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
b. Nhiệm vụ.
- Tổ chức bán vé phục vụ khách hàng và phơng tiện. Điều hành sắp xếp các
phơng tiện ra vào đón trả khách một cách an toàn, bình đẳng, văn minh.
- Tổ chức phục vụ ăn uống, hàng lu niệm, tạp hóa nhà nghỉ trên các bến
xe- bến tàu. Phục vụ nhu cầu của hành khách, sửa chữa các phơng tiện vận tải
20
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
trên các bến. Bảo quản hàng trong các kho, trông giữ đêm các phơng tiện vận
tải.
- Chủ động phối hợp với các ngành chức năng, chính quyền địa phơng,
đảm bảo trật tự an ninh, an toàn xã hội trong phạm vi các bến do Công ty quản
lý.
- Khai thác các điểm đỗ xe khách công cộng trên địa bàn và các điểm đỗ xe
khách do Sở GTVT, UBND tỉnh giao cho.
- Liên doanh, liên kết (nếu có điều kiện và đợc phép) với các thành phần
kinh tế trong và ngoài nớc để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của Công ty.
2.1.3. Bộ máy quản lý và kinh doanh của Công ty.
a. Mô hình tổ chức của Công ty
21
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
Hình 01: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty quản lý bến xe bến tàu Quảng Ninh
Giám đốc
Bến xe Uông Bí
Phó Giám đốc
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch
Phòng xây dựng
Phòng Tài vụ
Bến
xe Quảng Yên
Bến xe Bãi Cháy
XN KD dịch vụ
Bến xe Tiên Yên
Bến xe Bình Liêu
Bến xe
Ba Chẽ
Bến xe Hải Hà
Bến xe Móng Cái
Bến xe CPhả - CRồng
Bến xe Hòn Gai
Bến xe Đầm Hà
22
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Bến xe
Đông
Triều
Cảng
tàu du
lịch
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
b. T cách pháp nhân của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
Công ty quản lý bến xe bến tàu Quảng Ninh là đơn vị kinh tế cơ sở công ích
nằm trong khâu cơ bản của nền kinh tế quốc dân XHCN, là đơn vị hoạt động công
ích chuyên quản lý bến xe, bến tàu và một số dịch vụ khác theo kế hoạch do Công
ty lập và đợc Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt giao chỉ tiêu hàng năm.
Công ty có t cách pháp nhân, mở tài khoản tại ngân hàng Nhà nớc, có con
dấu riêng để quản lý và giao dịch công tác. Công ty hoạt động theo chế độ một thủ
trởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của ngời lao động.
Các nguồn thu của bến phải theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Giao thông
vận tải. Công ty thực hiện thu, chi phần quản lý bến xe, bến tàu theo kế hoạch của
UBND tỉnh giao, đồng thời Công ty đợc chủ động kinh doanh thêm các dịch vụ:
bán hàng, sửa chữa, nghỉ trọ trên bến nhằm bổ sung nguồn thu nộp ngân sách và
cải thiện đời sống CBCNCV. Các bến trực thuộc Công ty do giải quyết lệnh xuất
bến hàng giờ trong ngày nên bến đợc sử dụng con dấu riêng của bến để giải quyết
công việc của đơn vị quản lý bến.
2.1.4. Tìm hiểu về các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc
a. Các phòng ban nghiệp vụ: gồm 4 phòng ban sau
- Phòng Tổ chức hành chính: Tổ chức nhân sự, chế độ tiền lơng, chính sách
chế độ của CBCNV, giúp Giám đốc các công việc hành chính.
- Phòng Tài vụ: Tham mu cho Giám đốc, thực hiện chức năng quản lý tài
chính, hạch toán kinh tế theo qui định của Nhà nớc.
- Phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch, tham mu cho Giám đốc trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Phòng Xây dựng: Xây dựng phơng án sửa chữa, đầu t tất cả các bến xe, bến
tàu. Lập thiết kế dự toán các công trình đầu t xây dựng nhỏ, chọn đơn vị thi công,
giám sát các công trình.
b. Các đơn vị bến trực thuộc.
* Bến xe:
23
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
- Quy trình công việc của các bến xe:
+ Kiểm tra chất lợng xe trớc khi vào xếp nốt
+ Bán vé cho hành khách
+ Thông tin bằng loa, đài để thu hút và hớng dẫn hành khách đi xe theo nhu
cầu.
+ Hớng dẫn khách nơi nghỉ, chờ và lên xe kịp thời an toàn.
+ Đảm bảo môi trờng, vệ sinh trong bến sạch đẹp.
- Chức năng, nhiệm vụ:
+ Quản lý, bảo vệ khai thác bãi đỗ xe, nhà chờ và các cơ sở vật chất khác
Công ty giao cho bến, đảm bảo an toàn tài sản và phát huy hiệu quả tài sản đợc
giao quản lý.
+ Tuyên truyền hớng dẫn trên hệ thống loa về nội quy, quy định của bến về
giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trờng, luồng tuyến, giờ xe chạy của các chuyến
xe để hành khách đi xe biết.
+ Tổ chức bán vé, xếp hành khách lên xe, kiểm tra kiểm soát đảm bảo trọng
tải của xe và làm lệnh đôn đốc xe xuất bến đúng giờ quy định.
+ Tổ chức xếp hành lý, hàng bao gửi, xe máy, xe đạp và các hàng hoá đợc
phép lu thông của khách lên xuống xe.
+ Phối hợp với chính quyền địa phơng, Công an khu vực tổ chức đảm bảo trật
tự an ninh và an toàn trên bến, đảm bảo mỹ quan và vệ sinh môi trờng trong và
ngoài khu vực bến.
+ Tổ chức các dịch vụ trên bến nh trông coi bảo vệ xe gửi đêm, tổ chức cửa
hàng bán phụ tùng, các dịch vụ rửa xe đảm bảo thuận tiện cho ng ời và phơng
tiện trên bến.
- Các đơn vị bến thành phần:
Bến xe khách Bãi Cháy
Bến xe Bãi Cháy đợc xây dựng mới từ năm 1980, nằm trên địa bàn phờng Bãi
24
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý
Đồ án tốt nghiệp ĐHBKHN
Cháy TP Hạ Long tỉnh Quảng Ninh có diện tích 3.014 m
2
. Đến ngày
29/10/2006 bến xe Bãi Cháy mới thay thế cho bến xe Bãi Cháy cũ chính thức đợc
Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh công bố mở bến và đa vào hoạt động với diện
tích 12.000 m
2
thuộc phờng Giếng Đáy TP. Hạ Long, phục vụ kịp thời sự đi lại
của nhân dân thành phố Hạ Long khi cầu Bãi Cháy thông xe. Bến đợc xếp tiêu
chuẩn bến xe loại I do có quy mô lớn, lu lợng hành khách cũng nh số lợng phơng
tiện, luồng tuyến thông qua bến nhiều.
Bến xe khách Hòn Gai:
Nằm trên địa bàn phờng Hòn Gai TP Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. Bến xe
Hòn Gai có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu của khách đi các tuyến Miền Đông trong
tỉnh và là cầu nối giữa trung tâm thơng mại Hạ Long, khu công nghiệp Cẩm Phả,
cửa khẩu Móng Cái, cửa khẩu Hoành Mô (Bình Liêu).
Diện tích bến đỗ nhà chờ là: 2.330 m
2
với 7 tuyến xe nội tỉnh hàng ngày hoạt
động bình quân 110 chuyến/ngày vận chuyển khoảng 1.200 khách/ngày.
Cụm Bến xe cẩm Phả:
Có tổng diện tích 1.100 m
2
bao gồm 3 bến chính Cửa Ông, Ba Tầng và bến
Địa Chất, có nhiệm vụ phục vụ khách đi các tuyến liên tỉnh và nội tỉnh.
Tổng cộng gồm 18 tuyến liên tỉnh đạt 150 chuyến/ngày vận chuyển khoảng
1.800 lợt khách/ngày.
Tuyến nội tỉnh gồm 4 tuyến thực hiện 156 chuyến/ngày vận chuyển khoảng
1.800 lợt khách/ngày.
Bến xe Cái Rồng:
Thuộc huyện đảo Vân Đồn có diện tích 450 m
2
phục vụ nhân dân huyện đảo
đi liên tỉnh và nội tỉnh. Hàng ngày có 45 chuyến phục vụ bình quân 1.500 lợt
khách/ngày.
Bến xe Tiên Yên:
Có diện tích 800 m
2
phục vụ hành khách từ Huyện Tiên Yên đi các tuyến nội
tỉnh, ngoài ra còn phục vụ hành khách đi các tuyến liên tỉnh gồm Hải Dơng và thị
25
Lê Thị Thu Hiền: HG15055 Khoa Kinh tế Quản lý