Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Thiết kế bài tập trắc nghiệm hóa hữu cơ trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 131 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN HÓA HỌC





THIẾT KẾ BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM HÓA HỮU
CƠ CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: Sư phạm Hóa học








Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Th.s. NGUYỄN VĂN BẢO PHẠM THỊ MỸ NHÂN
MSSV: 2091984
Lớp: Sư phạm Hóa học K35




Cần Thơ, 2013

SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
2
MỤC LỤC

Mục lục Trang
Lời cảm ơn…………………………………………………………………… ……. …5
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn………………………………………………………6
Nhận xét của giáo viên phản biện…………………………………………………….…7
Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………………………….8
Bảng tóm tắt luận văn tốt nghiệp……………………………………………………… 9
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………………….12
1. Lí do chọn đề tài…………… ………………………………………………
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Giả thuyết khoa học
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Những đóng góp của đề tài
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ NỘI DUNG THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 15
1. Khái niệm bài tập và bài tập hóa học 15
1.1. Khái niệm bài tập
1.2. Khái niệm bài tập hóa học
2. Tác dụng của bài tập hóa học 16
3. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học 16
4. Yêu cầu của một bài tập hóa học 18
5. Sử dụng bài tập hóa học trong dạy học ở trường THPT 18

5.1. Sử dụng bài tập hóa học trong quá trình nghiên cứu, hình thành và
phát triển kiến thức mới
5.2. Sử dụng bài tập hóa học trong củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng,
kĩ xảo
SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
3
5.3. Sử dụng bài tập hóa học trong ôn tập, hệ thống hóa kiến thức
5.4. Sử dụng bài tập hóa học trong kiểm tra, đánh giá
6. Trắc nghiệm khách quan 21
6.1. Khái niệm
6.2. Phân loại
6.3. Khi nào sử dụng trắc nghiệm khách quan và lí do sử dụng
6.4. Yêu cầu khi kiểm tra trắc nghiệm khách quan
6.5. Ưu điểm và nhược điểm
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG 27
1. Hóa hữu cơ lớp 11 27
1.1. Đại cương về hóa học hữu cơ 27
1.2. Hiđrocacbon no 34
1.3. Hiđrocacbon không no 43
1.4. Hiđrocacbon thơm. Nguồn hi hiđrocacbon thiên nhiên 51
1.5. Dẫn xuất halogen – ancol – phenol 59
1.6. Anđehit – xeton – axit cacboxylic 71
2. Hóa hữu cơ lớp 12 81
2.1. Este- Lipit 81
2.2. Cacbohiđrat 90
2.3. Amin – amino axit – protein 98
2.4. Polime 104
2.5. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường 110
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 114

1. Mục đích thực nghiệm 114
2. Nguyên tắc kiểm chứng 114
3. Nhiệm vụ và phương pháp thực nghiệm 114
4. Đánh giá câu hỏi trắc nghiệm 114
4.1. Độ khó
4.2. Độ phân biệt
SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
4
4.3. Tiêu chuẩn đánh giá câu hỏi hay
5. Thực nghiệm và kết quả 116
Kết luận và kiến nghị 128
Tài liệu tham khảo 131









































SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
5
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN































SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
6

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN































SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
7
LỜI CẢM ƠN


Luận văn được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo, bạn bè, các em học sinh và những người thân trong gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Bảo đã tận tình chỉ
dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn TS. Nguyễn Thị Thu Thủy, cùng các thầy cô khoa
Hóa, khoa Sư phạm, trường đại học Cần Thơ đã giảng dạy và chỉ dẫn tôi trong
suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh các trường
THPT Chợ Gạo, trường THPT Châu Văn Liêm đã giúp tôi trong quá trình thực
hiện điều tra và thực nghiệm sư phạm.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn Nguyễn Thị Kim Thảo, Nguyễn Ngọc Nị đã
luôn đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè và những người
thân đã luôn luôn quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn.
Phạm Thị Mỹ Nhân









SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTHH : bài tập hóa học SVTH: sinh viên thực hiện
dd : dung dịch K: khóa
đktc : điều kiện tiêu chuẩn n: số mol
GV : giáo viên m: khối lượng
HS : học sinh %: phần trăm
NXB : Nhà xuất bản C: nồng độ
PTHH : phương trình hóa học xt: xúc tác
SGK : sách giáo khoa đ: đặc
THPT : trung học phổ thông H: hiệu suất
TN : thực nghiệm
t
o
: nhiệt độ
CTCT : công thức cấu tạo
CTPT : công thức phân tử
CTTQ : công thức tổng quát






SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ

9
BẢNG TÓM TẮT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Tên đề tài: THIẾT KẾ BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM HÓA HỌC HỮU CƠ
CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

GVHD: Th.s NGUYỂN VĂN BẢO SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân
Luận văn bao gồm:
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Cùng với sự đổi mới về phương pháp đánh giá kết quả của học sinh, qua các đợt thi
bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan. Đa số học sinh hiện nay đều yếu, mất căn
bản, không chú trọng về phần kiến thức hóa hữu cơ, cho rằng hóa hữu cơ qua khó. Nên
yêu cầu đặt ra là phải làm cho học sinh quan tâm, tìm hiểu để đi đến nắm vững kiến thức
trọng tâm, cách thức giải bài tập hóa học hữu cơ.
2. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu
>> Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết.
+ Chương trình sách giáo khoa hóa học hữu cơ 11,12.
+ Tìm tài liệu về hóa hữu cơ.
- Thực nghiệm.
+ Soạn giáo án 1 số bài hóa học hữu cơ.
+ Tiến hành dạy thử nghiệm và cho học sinh làm trắc nghiệm.
>>Phương tiện nghiên cứu
3. Các bước thực hiện đề tài
>> Bước 1: Nhận đề tài, tham khảo tài liệu về phương pháp dạy học, chương trình hóa
hữu cơ ở bậc THPT để hoàn thành đề cương chi tiết.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ

10
>> Bước 2: Tìm một số tài liệu tham khảo về hóa hữu cơ.
>> Bước 3: Soạn giáo án 1 số bài ôn tập về hóa hữu cơ.
>> Bước 4: Tiến hành thực nghiệm ở trường THPT.
>> Bước 5: Viết luận văn, chỉnh sửa, hoàn thành và báo cáo luận văn tốt nghiệp.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ NỘI DUNG THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Khái niệm bài tập và bài tập hóa học
2. Tác dụng của bài tập hóa học
1. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học: nêu được những xu hướng phát triển bài
tập để định hướng phát triển bài tập trong tương lai
2. Yêu cầu của một bài tập hóa học: có 5 yêu cầu
3. Sử dụng bài tập hóa học trong dạy học ở trường THPT trong quá trình nghiên cứu
và hình thành kiến thức; trong củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo; trong
ôn tập hệ thống hóa kiến thức; trong kiểm tra đánh giá.
4. Trắc nghiệm khách quan
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG
I. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM HÓA HỮU CƠ LỚP 11
1. Đại cương về hóa học hữu cơ: gồm 25 bài tập
2. Hiđrocacbon no: gồm 30 bài tập
3. Hiđrocacbon không no: gồm 30 bài tập
4. Hiđrocacbon thơm. Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên: gồm 30 bài tập
5. Dẫn xuất halogen – ancol – phenol: gồm 30 bài tập
6. Anđehit – xeton – axit cacboxylic: gồm 30 bài tập
II. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM HÓA HỮU CƠ LỚP 12
1. Este - lipit: gồm 30 bài tập
SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
11
2. Cacbonhiđrat: gồm 30 bài tập
3. Amin – amino axit – protein: gồm 30 bài tập

4. Polime:gồm 30 bài tập
5. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường: 15 bài tập
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
- Giảng dạy, ôn tập theo giáo án đã soạn
- Cho học sinh tiến hành kiểm tra
- Phân tích kết quả và rút ra kết luận, đánh giá từng câu hỏi
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
- Kiến nghị các cơ quan linh hoạt trong cách quản lí giờ dạy của giáo viên, tổng hợp ngân
hàng đề thi cho từng đối tượng học sinh, phân bố nhiều giờ luyên tập, ôn luyện cho học
sinh, khuyến khích các trường tổ chức phụ đạo, bồi dưỡng học sinh,
- Giáo viên cần khai thác, sử dụng có hiệu quả các hệ thống bài tập, tìm ra phương pháp
giải nhanh, hệ thống hóa kiến thức cho học sinh dễ nhớ,










SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
12
LỜI NÓI ĐẦU



1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình hội nhập với thế giới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành công
nhất định nhưng cũng đang đứng trước những thử thách vô cùng to lớn. Để nhanh
chóng đưa đất nước vượt qua những khó khăn, vươn lên tầm cao mới chúng ta cần
tập trung vào mũi nhọn có tính chất đột phá là giáo dục vì "phát triển giáo dục và
đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa – hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người " – Chỉ thị 40 –
CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư.
Để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực - yếu tố quyết định sự phát triển của
đất nước, cần phải tạo sức chuyển biến cơ bản toàn diện về giáo dục và đào tạo,
trong đó có sự thay đổi về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: "Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói
quen, nề nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy học, ". Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ IX đã nêu: "Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và
năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thí nghiệm, làm chủ kiến
thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay. Đổi mới và tổ chức thực hiện nghiêm
minh chế độ thi cử".
Môn hoá học là môn khoa học tự nhiên. Thông qua việc học môn hóa học học
sinh sẽ có những kiến thức cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ
qua lại giữa công nghệ hoá học, môi trường và con người. Từ đó học sinh có nhận
SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
13
thức khoa học về thế giới vật chất, điều này góp phần phát triển tiềm lực trí tuệ,
phát triển tư duy cho học sinh.
Bài tập hóa học được đánh giá là phương pháp dạy học hiệu quả trong việc
phát triển tư duy cho học sinh. Bên cạnh đó, phần hóa hữu cơ với nội dung kiến
thức dây chuyền và lượng bài tập phong phú gây khó khăn cho học sinh trung học

phổ thông. Vì vậy, việc nghiên cứu áp dụng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ góp
phần đào tạo con người theo định hướng đổi mới giáo dục là thực sự cần thiết.
Trên cơ sở đó tôi đã chọn đề tài: “THIẾT KẾ BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
HÓA HỮU CƠ CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Lựa chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần hữu cơ ở THPT
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học hóa học ở trường THPT.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận tác dụng của bài tập hóa học trong việc dạy và học ở
THPT.
- Nghiên cứu những cơ sở khoa học của việc xây dựng hệ thống bài tập hóa học
cho học sinh.
- Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ ở THPT.
- Sử dụng hệ thống bài tập hóa học vào dạy học cho các chương.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả của hệ thống bài tập hóa học
lớp 11, 12THPT.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hoá học ở trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
14
Việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ ở trường THPT.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về nội dung: xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ ở trường THPT.
- Phạm vi thực nghiệm sư phạm: giáo viên và học sinh một số trường THPT thuộc
TP. Cần Thơ và tỉnh Tiền Giang.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
Nếu xây dựng hệ thống BTHH phù hợp và sử dụng chúng một cách hợp lý

trong các giờ học, thì sẽ giúp cho học sinh học tốt môn hóa học, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học hóa học ở trường phổ thông.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên
quan đến đề tài, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, phương pháp
điều tra, phương pháp chuyên gia, phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI.
Lựa chọn và xây dựng được hệ thống 310 bài tập hóa học hữu cơ THPT.









SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
15
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NỘT DUNG THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI

1. KHÁI NIỆM BÀI TẬP VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC
1.1. Khái niệm bài tập
Theo từ điển Tiếng Việt : “Bài tập là bài ra cho HS làm để vận dụng điều đã
học”. Bài tập là những bài được lựa chọn một cách phù hợp với nội dung cụ thể

rõ ràng. Muốn giải được những bài tập này, HS phải biết suy luận logic dựa vào
những kiến thức đã học, phải sử dụng những khái niệm, định luật, học thuyết,
những phép toán, đồng thời phải biết phân loại bài tập để tìm ra hướng giải
hợp lý và có hiệu quả.
1.2. Khái niệm BTHH
BTHH là một vấn đề không lớn mà trong trường hợp tổng quát được giải quyết
nhờ những suy luận logic, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ sở các
khái niệm, định luật, học thuyết và phương pháp hóa học.
Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông, BTHH giữ vai trò vô cùng quan
trọng. BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung lại vừa là phương pháp dạy học
hiệu nghiệm. Nó không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức, con đường giành lấy
kiến thức mà còn mang lại niềm vui của sự khám phá, tìm tòi khi tìm ra được một
đáp án đúng, giải được một bài toán hay. Hơn nữa, BTHH còn mang lại cho người
học một trạng thái hưng phấn, hứng thú nhận thức. Điều này đã đáp ứng một tiêu
chí rất quan trọng trong dạy học ngày nay, đó là dạy học theo lợi ích, nhu cầu,
hứng thú của người học. Nhờ đó, sẽ phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
16
2. TÁC DỤNG CỦA BÀI TẬP HÓA HỌC
BTHH là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy học
sinh tập vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập
nghiên cứu khoa học, biến những kiến thức đã tiếp thu được qua bài giảng thành
kiến thức của chính mình. Thông qua việc giải bài tập HS được trao dồi và củng
cố kiến thức hóa học của mình. BTHH cung cấp cho HS cả kiến thức, con đường
giành lấy kiến thức và cả niềm vui sướng của việc tìm ra kiến thức.
Bài tập hóa học có những tác dụng sau:
- Giúp cho HS hiểu được một cách chính xác các khái niệm hóa học, nắm được
bản chất của từng khái niệm đã học.

- HS có điều kiện để rèn luyện, củng cố và khắc sâu các kiến thức hóa học cơ
bản, hiểu được mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản.
- Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện trí thông minh cho HS thông qua
việc HS tự chọn một cách giải độc đáo, hiệu quả với những bài tập có nhiều cách
giải.
- Giúp HS năng động, sáng tạo trong học tập, phát huy khả năng suy luận, tích
cực của HS và hình thành phương pháp tự học hợp lí.
- Là phương tiện để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng của HS một cách
chính xác.
- Giáo dục đạo đức, tác phong như rèn luyện tính kiên nhẫn, sáng tạo, chính
xác và phong cách làm việc khoa học. Giáo dục lòng yêu thích bộ môn.
- Từ những BTHH về thực tế sản xuất, xã hội, môi trường,… HS sẽ thấy rõ
hơn tầm quan trọng của hóa học cũng như các nguyên tắc kỹ thuật trong sản xuất.
Từ đó, các em có hứng thú hơn trong học tập và nghiên cứu khoa học. Do đó,
BTHH còn có tác dụng giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp.
3. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BÀI TẬP HÓA HỌC
SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
17
Hiện nay, chúng ta vẫn còn gặp nhiều bài tập hóa học còn quá nặng nề về thuật
toán, nghèo nàn về kiến thức hóa học và không có liên hệ với thực tế hoặc mô tả
không đúng với các quy trình hóa học. Khi giải các bài tập này thường mất thời
gian tính toán toán học, kiến thức hóa học lĩnh hội được không nhiều và hạn chế
khả năng sáng tạo, nghiên cứu khoa học hóa học của HS. Các dạng bài tập này dễ
tạo lối mòn trong suy nghĩ hoặc nhiều khi lại quá phức tạp, rối rắm với HS làm
cho các em thiếu tự tin vào khả năng của bản thân dẫn đến chán học, học kém.
Định hướng xây dựng chương trình SGK THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(năm 2002) có chú trọng đến tính thực tiễn và đặc thù của môn học trong lựa
chọn kiến thức nội dung SGK. Quan điểm thực tiễn và đặc thù của hóa học cần
được hiểu ở các góc độ sau đây:

- Nội dung kiến thức hóa học phải gắn liền với thực tiễn đời sống, xã hội cộng
đồng.
- Nội dung kiến thức phải gắn với thực hành, thí nghiệm hóa học và tăng
cường thí nghiệm hóa học trong nội dung học tập.
- Bài tập hóa học phải đa dạng, phải có nội dung hóa học thiết thực.
Trên cơ sở của định hướng xây dựng chương trình hóa học phổ thông thì xu
hướng phát triển chung của bài tập hóa học trong giai đoạn hiện nay cần đảm bảo
các yêu cầu:
- Nội dung bài tập phải ngắn gọn, xúc tích, không quá nặng về tính toán mà
cần chú ý tập trung vào rèn luyện và phát triển các năng lực nhận thức, tư duy
hóa học và hành động cho HS.
- Bài tập hóa học định lượng được xây dựng trên quan điểm không phức tạp
hóa bởi các thuật toán mà chú trọng đến nội dung hóa học và các phép tính được
sử dụng nhiều trong tính toán hóa học.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
18
- Cần sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan, chuyển hóa một số dạng bài tập
tự luận, tính toán định lượng sang dạng trắc nghiệm khách quan. Điều này sẽ giúp
cho HS nhạy hơn, tăng cường khả năng định hướng, nhanh chóng tìm ra mối liên
hệ bản chất của vấn đề.
Như vậy xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay hướng đến rèn
luyện khả năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy hóa học cho HS ở
các mặt: lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Những bài tập có tính chất học thuộc
trong các câu hỏi lí thuyết sẽ giảm dần mà được thay bằng các câu hỏi đòi hỏi sự
tư duy, tìm tòi.
4. YÊU CẦU CỦA MỘT BÀI TẬP HÓA HỌC
- Ngôn ngữ phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, đơn nghĩa.
- Các số liệu, quá trình hóa học phải phù hợp với thực tế nghiên cứu và sản
xuất.

- Phần cho và phần hỏi phải được tách biệt rõ ràng.
- Đối với bài tập có nhiều yêu cầu, các yêu cầu phải được sắp xếp theo thứ tự
từ dễ đến khó.
- BTHH cần phải làm nổi bật lên các kiến thức hóa học quan trọng. Trong các
bài toán hóa học, tính chất hóa học là trọng tâm còn tính chất toán học chỉ là công
cụ, không nên đặt nặng yêu cầu vào các thủ thuật tính toán.
- BTHH phải phù hợp với trình độ học sinh, có liên hệ mật thiết với nội dung
lí thuyết nhằm đánh giá được khả năng lĩnh hội và vận dụng kiến thức của HS.
5. SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT
5.1. Sử dụng BTHH trong quá trình nghiên cứu và hình thành kiến thức mới
Trong một bài lên lớp, GV cần sử dụng một hệ thống các BTHH theo các mức
độ tư duy để tổ chức và định hướng cho việc nghiên cứu, đồng thời hình thành
SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
19
kiến thức, kỹ năng và phát triển kiến thức của HS. Thông thường, trong một bài
học, GV cần chuẩn bị các câu hỏi ở các dạng sau ứng với các giai đoạn dạy học.
- Giai đoạn 1: Sử dụng các câu hỏi vấn đáp gồm các bài tập lý thuyết hoặc
thực hành ở mức độ hiểu, biết và vận dụng các kiến thức cũ có liên quan đến bài
mới.
- Giai đoạn 2: Sử dụng các bài tập tương đối dễ, ở mức độ biết và hiểu để dẫn
dắt HS tìm tòi, tiếp thu kiến thức mới.
- Giai đoạn 3: Sau khi đã nghiên cứu tương đối đầy đủ các nội dung kiến thức
cần lĩnh hội, chúng ta có thể cho HS làm một số bài tập ở mức độ vận dụng để các
em nắm vững và khắc sâu kiến thức, đồng thời cũng giúp cho HS hệ thống được
các kiến thức đã tiếp thu và tổng kết bài học.
Bài tập để nghiên cứu và hình thành kiến thức mới thường là các câu hỏi và
bài tập nhỏ được thiết kế trong các phiếu học tập dùng kèm với giáo án.
5.2. Sử dụng BTHH khi củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo
Khi kết thúc mỗi bài học thì việc đưa ra một hệ thống bài tập là vô cùng quan

trọng. Quá trình làm bài tập trước tiên sẽ giúp các em củng cố và khắc sâu kiến
thức một cách vững chắc, nhờ đó các em sẽ nhớ bài học được lâu và sâu sắc hơn.
Sau đó, nó giúp các em vận dụng những gì đã học để giải quyết các vấn đề, các
tình huống thực tế mà thông qua đó, các em sẽ hình thành được các kỹ năng, kỹ
xảo cần thiết.
Thông thường, các bài tập này thường được đưa ra ngay sau khi kết thúc việc
nghiên cứu bài mới để các em củng cố và vận dụng kiến thức hoặc được giao cho
các em hoàn thành dưới dạng bài tập về nhà.
Các dạng bài tập thường được sử dụng để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo gồm:
- Nhận biết các chất.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
20
- Tinh chế, tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
- Bài tập về xét các quá trình, các sản phẩm.
- Bài toán.
5.3. Sử dụng BTHH khi ôn tập, hệ thống hóa kiến thức
Khi ôn tập, hệ thống hóa kiến thức ta có thể sử dụng các BT có nội dung bao
quát, tổng hợp được nhiều nội dung kiến thức của chương. Bài tập với mục đích
ôn tập, hệ thống hóa kiến thức thường là các dạng BT sau:
- Chọn nhận định đúng, sai.
- Nhận biết, tinh chế, tách riêng các chất.
- Điều chế các chất, hoàn thành sơ đồ phản ứng.
- BT về các quá trình hóa học (hoặc tính toán qua nhiều phản ứng hóa học).
- Để làm các dạng BT trên, HS không những phải nắm vững các đơn vị kiến
thức riêng lẻ mà còn phải tìm ra, thiết lập được các mối quan hệ hữu cơ giữa
chúng. Nhờ đó, các em có thể hệ thống hoá kiến thức, hiểu vấn đề một cách sâu
sắc và ghi nhớ chúng tốt hơn.
5.4. Sử dụng bài tập khi kiểm tra, đánh giá

Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Việc kiểm
tra, đánh giá có thể tiến hành ở các giai đoạn của quá trình dạy học và dưới nhiều
hình thức khác nhau ( như kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết; kiểm
tra tự luận hoặc kiểm tra trắc nghiệm khách quan, …). Tùy vào mục đích và đối
tượng HS mà chúng ta có thể sử dụng bài tập ở cả 4 mức độ nhận thức và tư duy
với tỉ lệ khác nhau.
Kiểm tra là một trong những cách thu nhận thông tin phản hồi chính xác nhất.
Thông qua kết quả kiểm tra, GV có thể đánh giá HS một cách toàn diện về năng
lực tư duy của học sinh. Thông qua đó, GV gợi ý cho HS những thiếu sót, những
SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
21
lỗ hổng kiến thức để HS bổ sung, khắc phục. Đồng thời, GV cũng điều chỉnh lại
phương pháp dạy học của mình để phù hợp với các đối tượng khác nhau.
6. TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
6.1. Khái niệm
Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một hoạt động để đo lường năng lực của các
đối tượng nào đó nhằm những mục đích xác định. Trong giáo dục trắc nghiệm
được tiến hành thường xuyên ở các kỳ thi, kiểm tra để đánh giá kết quả học tập,
giảng dạy đối với một phần của môn học, toàn bộ môn học, đối với cả một cấp
học; hoặc để tuyển chọn một số người có năng lực nhất vào học một khoá học.
Trắc nghiệm (trong giáo dục) là một phương pháp để thăm dò một số đặc điểm
năng lực trí tuệ của học sinh (chú ý, tưởng tượng, thông minh, năng khiếu…)
hoặc để kiểm tra- đánh giá một số kiến thức kĩ năng, kĩ xảo, thái độ của học sinh.
6.2. Phân loại trắc nghiệm khách quan.
Thông thường có ba cách phân loại: dựa vào mục đích, dựa vào hình thức, dựa
vào cách tiến hành.
6.2.1. Dựa vào mục đích: chia làm 2 loại
 Trắc nghiệm tuyển đầu vào: lựa chọn thí sinh đầu vào (mức độ khó)
 Trắc nghiệm hoàn tất: đánh giá kết quả đạt được của học sinh ( thi hết môn,

thi tốt nghiệp) .(mức độ trung bình).
6.2.2. Dựa vào hình thức: chia làm 3 loại:
 Trắc nghiệm viết.(phổ biến và thông dụng nhất)
 Trắc nghiệm vấn đáp
 Trắc nghiệm thực hành.
6.2.3. Dựa vào cách tiến hành: chia thành 4 loại.
 Đúng – sai (Yes/ No question)
Là dạng câu hỏi có kèm hai phương án trả lời đúng (Đ) hoặc sai (S).
SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
22
Ví dụ: Sự khử là quá trình nhường electron
A. Đúng B. Sai
Loại câu hỏi đúng/sai chỉ thích hợp kiểm tra trí nhớ, kiến thức sự kiện, ít có giá
trị kích thích tư duy cũng như phân biệt học sinh giỏi - kém
 Ghép đôi (matchinh items)
Loại câu hỏi này thường gồm 2 cột thông tin: cột thứ nhất là những câu dẫn, cột
thứ hai là những lựa chọn. Đòi hỏi thí sinh phải ghép đúng cặp nhóm từ ở 2 cột
sao cho phù hợp về nội dung.
Ví dụ:




Câu trắc nghiệm ghép mục phù hợp với việc đánh giá những năng lực nhận thức
cơ bản như năng lực trí nhớ, khả năng phân biệt cao, thích hợp cho việc kiểm tra
những nhóm kiến thức gần gũi chủ yếu là những kiến thức sự kiện và kiến thức
ngôn ngữ…
 Trắc nghiệm điền khuyết (supply items or fill in the blank).
Là loại câu hỏi nêu một mệnh đề bị khuyết một bộ phận (chỗ trống), thí sinh phải

suy nghĩ nội dung thích hợp nhất để điền vào chỗ trống.
Ví dụ: Đồng phân là hiện tượng các chất có….
Trắc nghiệm điền khuyết chủ yếu thích hợp với việc đánh giá những năng lực
nhận thức cơ bản như: ghi nhớ, thông hiểu. Tuy nhiên cũng có thể sử dụng loại
câu hỏi dạng này để kiểm tra học sinh về hiện tượng, định nghĩa, khái niệm, thuật
ngữ hóa học….
 Câu trắc nghiệm đa tuyển (Multuple choice).
1. Ne
a. Kim loại
2. Na
b. Phi kim
3. N
c. Khí hiếm
SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
23
Là loại câu hỏi đưa ra một nhận định 4 – 5 phương án trả lời, thí sinh phải lựa
chọn phương án đúng nhất. Loại câu nhiều lựa chọn là quan trọng nhất và được
dùng nhiều nhất trong việc kiểm tra kiến thức và thi tuyển.
Câu hỏi nhiều lựa chọn gồm có hai phần: phần đầu là phần dẫn trong đó giáo
viên nêu ra vấn đề cung cấp thông tin cần thiết hoặc nêu một câu hỏi mà phần sau
là phần trả lời, giáo viên đưa ra 4 – 5 hoặc 6 phương án trả lời trong đó có một
phương án là đúng nhất. các phương án khác đưa ra có tác dụng gây nhiễu đối với
thí sinh. Nếu câu trắc nghiệm được soạn tốt thì thí sinh không có kiến thức chắc
chắn không thể biết được đáp án nào là đúng, phương án nào là nhiễu.
Ví dụ:
Chọn phương án đúng nhất:
A. S chỉ có tính khử
B. S chỉ có tính oxi hóa
C. S có cả hai tính oxi hóa và tính khử

D. S không có tính oxi hóa khử

6.3 Khi nào sử dụng trắc nghiệm khách quan và lí do sử dụng.
Các chuyên gia phân tích giáo dục cho rằng giá trị của mỗi câu hỏi kiểm tra
cũng có nghĩa là toàn bộ bài kiểm tra, là trung tâm của toàn bộ bài kiểm tra.
Một câu hỏi kiểm tra có giá trị khi nó vừa diễn tả được nội dung khoa học mong
muốn, vừa phù hợp với mục tiêu của người ra đề.
Giá trị và hiệu quả của hình thức kiểm tra tùy thuộc vào nội dung và mục đích
kiểm tra.
- Dạng câu hỏi tự luận: phù hợp với những bài kiểm tra nhằm đánh giá khả
năng lập luận, trình bày quá trình tư duy của học sinh.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
24
- Dạng kiểm tra trắc nghiệm: phù hợp khi đánh giá nhận thức của học sinh trên
lượng kiến thức lớn, đòi hỏi sự cân nhắc trước khi lựa chọn.
Vì vậy khi muốn đánh giá trên diện rộng, với lượng kiến thức lớn loại kiểm tra
hiệu quả nhấtđược dung hòa với yêu cầu chấm bài nhanh, gọn, khách quan, chúng
ta nên sử dụng hình thức trắc nghiệm.
6.4. Yêu cầu khi kiểm trắc nghiệm khách quan.
Kiểm tra là một phương tiện kích thích việc học và đánh giá mức độ thành
công của việc dạy học. Vì vậy, khi tiến hành kiểm tra, cần có một số yêu cầu cụ
thể và phải nhớ điều đó khi xét đến vai trò của một bài kiểm tra trắc nghiệm.
Sau đây là những yêu cầu cần thiết khi kiểm tra trắc nghiệm:
- Chính xác: câu hỏi hoặc bài tập đặt ra phải rõ ràng, chính xác, phần trả lời
đối với trắc nghiệm có nhiều lựa chọn chỉ có một phương án đúng nhất.
- Khoa học: bài thi nên có câu dễ, câu trung bình, câu khó; không quá ngắn,
không quá dài; kiểm tra được kiến thức cơ bản của chương trình, có thuộc bài, có
tư duy, sáng tạo, có kiến thức nâng cao, có kiến thức thực tế…
- Khách quan: đề không tập trung một phần kiến thức, các câu chọn lựa không

chứa các yếu tố để học sinh đoán mò, cùng một bài kiểm tra (số lượng và nội
dung câu hỏi) nên xáo trộn thứ tự để tránh học sinh trao đổi bài. Đề không quá dễ
cũng không quá khó, không vượt ngoài chương trình.
- Thực tiễn – tiện lợi: dễ chấm, chấm nhanh, tiết kiệm thời gian, vật liệu, tiền
bạc. Đặc biệt, soạn thế nào để học sinh thích thú, tích cực làm bài, giảm áp lực
khi kiểm tra hoặc thi.
6.5. Ưu điểm và nhược điểm khi kiểm tra trắc nghiệm khách quan.
6.5.1. Ưu điểm.
- Nó cho phép trong thời gian ngắn, kiểm tra được nhiều kiến thức ở nhiều
học sinh.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Nhân GVHD: Nguyễn Văn Bảo
Trường Đại học Cần Thơ
25
- Phạm vi kiến thức kiểm tra rộng, tránh được khuynh hướng học tủ, học đối
phó làm tăng độ tin cậy trong quá trình đánh giá bằng bài kiểm tra.
- Tốn ít thời gian để chấm bài. Vì vậy nó phù hợp với những giáo viên dạy
nhiều lớp, cũng như trong công tác tuyển sinh.
- Đảm bảo tính khách quan khi chấm bài thi, kết quả bài kiểm tra được chuẩn
hóa ( không có tình trạng “lệch điểm” như khi chấm bài tự luận.)
- Dễ sử dụng phương pháp thống kê toán học trong xử lí kết quả kiểm tra.
- Là loại hình thức mới nên TNKQ dễ gây hứng thú và tính tích cực học tập
cho học sinh. Kết quả nhanh, học sinh có thể biết được cái đúng cái sai của
mình và trao đổi học hỏi lẫn nhau kịp thời.
- Rèn thao tác tư duy nhanh nhẹn, chính xác, độc lập suy nghĩ, kỹ năng nhận
xét, phán đoán, hạn chế tiêu cực trong kiểm tra.
6.5.2. Nhược điểm.
Bất kể phương pháp kiểm tra đánh giá nào cũng có những ưu - khuyết điểm
riêng. Trắc nghiệm khách quan cũng vậy, bên cạnh những ưu điểm chúng cũng
mắc phải những khuyết điểm sau:
- Vì học sinh không cần trình bày bài giải nên học sinh có thể nhìn bài của

nhau hoặc chọn một cách ngẫu nhiên, bị động. Để tránh tình trạng này GV
có thể cho HS làm nhiều đề (cùng nội dung nhưng xáo trộn thứ tự câu hỏi,
câu trả lời.)
- Không rèn luyện được khả năng trình bày hiểu biết bằng chữ viết, hạn chế
tư duy sáng tạo. Như vậy không nên sử dụng trắc nghiệm liên tục, kéo dài
sẽ không có lợi cho việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt bằng chữ viết, cách lập
luận một vấn đề của học sinh. Tuy nhiên đối với những GV ra đề có kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn vững thì các câu trắc nghiệm đòi hỏi học sinh

×