Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán tràng an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 86 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
1








CHUYÊN ĐỀ

PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHNG
KHON TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHNG
KHOÁN TRÀNG AN







Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
2
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 2


CHƯƠNG I 7
CÔNG TY CHNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHNG KHOÁN 7
1.1 Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán 7
1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán 7
1.1.2 Phân loại về công ty chứng khoán 8
1.1.3 Vai trò của công ty Chứng Khoán 10
1.1.3.2 Đối với nhà đầu tư 10
1.1.3.3 Đối với thị trường chứng khoán 11
1.1.3.4 Đối với nhà đầu tư 12
1.1.3.5 Đối với cơ quan quản lý thị trường 12
1.1.4 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. 13
1.4.1.1 Cc nghiệp vụ chnh 13
1.4.1.2 Nghiệp vụ phụ trợ 18
1.2 Hoạt động môi giới tại công ty Chứng Khon 19
1.2.1 Khái niệm môi giới Chứng Khoán 19
1.2.2 Vai trò của hoạt động môi giới 20
1.2.2.1 Giảm chi phí giao dịch 20
1.2.2.2 Phát triển các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường 21
1.2.2.3 Cải thiện môi trường kinh doanh 21
1.2.3 Chức năng của môi giới chứng khoán 23
1.2.4 Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán 25
1.3 Pht triển nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khon 33
1.3.1 Khái niệm phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán 33
1.3.2 Các chỉ tiêu đnh gi hoạt động môi giới chứng khoán 33
CHƯƠNG II 38
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHNG KHOÁN TẠI CÔNG TY

CHNG KHON TRNG AN 38
2.1. Tng quan về công ty c phần chứng khon Tràng An 38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 38
2.1.2. Cơ cấu t chức của công ty 39
2.1.3 Một số hoạt động chính của công ty 43
2.1.3.1 Môi giới va lưu kí chứng khoán 43
2.1.3.2 Tư vấn đầu tư chứng khoán 43
2.1.3.3 Bảo lãnh phát hành chứng khoán 46
2.2 Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty c phần chứng khoán
Tràng An 47
2.2.1 Tình hình hoạt động của Tràng An trong thời gian qua 47
2.2.2.2 Nguồn nhân lực: 56
2.2.2.3 Cơ sở vật chất: 56
2.2.3 Thực trạng hoạt động của nghiệp vụ môi giới tại công ty TAS 57
2.2.3.1 Gía trị giao dịch và thị phần môi giới 57
2.2.3.2 Số lượng tài khoả của công ty 59
2.2.3.2 Các chỉ tiêu đnh gi pht triển nghiệp vụ MGCTCK 60
2.2.4 Đnh gi nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán TAS 61
2.2.4.1 Kết quả đạt được: 61
2.2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 62
CHƯƠNG III 66
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHNG
KHOÁN TRÀNG AN 66
3.1 Chiến lược phát triển của nghiệp vụ môi giới giai đoạn 2011-2020 66
3.1.1 Chiến lược phát triển của TTCK Việt Nam 66
3.2 Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại CTCK Tràng An 70
3.2.1 Xây dựng chiến lược riêng cho nghiệp vụ môi giới chứng khoán 70
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02

4
3.2.2 Mở rộng phạm vi hoạt động của công ty theo hướng chuyên môn hoá trong
nghiệp vụ môi giới 72
3.2.3 Chủ động tìm kiếm khách hàng 73
3.2.4 Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật 74
3.2.5 Xây dựng hệ thống quy trình nghiệp vụ đồng bộ và được vi tính hoá 74
3.2.6 Có chnh sch đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực phù hợp 75
3.2.7 Ph cập kiến thức, nâng cao nhận thức của công chúng 76
3.2.8 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ 77
3.2.9 Nâng cao và hoàn thiện hệ thống truy cập và cung cấp thông tin 78
3.3 Kiến nghị 79
3.3.1 Kiến nghị với Công ty C phần Chứng khoán TAS 79
3.3.2 Kiến nghị với Chính phủ và UBCKNN 80
KẾT LUẬN 83
KÍ TỰ VIẾT TẮT 84
Danh mục hình 85
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
5
LỜI NÓI ĐẦU
Một trong những đặc trưng của thị trường chứng khoán là hoạt động
theo nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này, các giao dịch trên thị
trường chứng khoán bắt buộc phải được thực hiện qua công ty chứng khoán
và nhân viên môi giới chứng khoán. Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho các
chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực và hợp pháp, bảo vệ lợi
ích của nhà đầu tư, duy trì hoạt động lành mạnh của thị trường.
Môi giới chứng khoán là hoạt động nghiệp vụ mang tính nhà nghề
cao, đòi hỏi đặc biệt về kỹ năng, nghiệp vụ, chất lượng, đạo đức, đồng thời
đòi hỏi một môi trường hỗ trợ tương đối phức tạp (về tổ chức, pháp luật,

thiết bị, văn hoá, xã hội). Mặt khác, môi giới chứng khoán lại là một hoạt
động rất gần gũi với những người dân bình thường, bởi vì họ chính là công
chúng đầu tư - những đối tượng chủ yếu tiếp nhận các dịch vụ môi giới
chứng khoán.
TTCK phát triển ở một trình độ cao là tiền đề để hoạt động môi giới
có thể đảm nhận tốt chức năng cung cấp các dịch vụ và sản phẩm tài chính.
Ngược lại, trong một môi trường Tài chính còn thô sơ, sự xuất hiện và phát
triển hoạt động môi giới Chứng khoán sẽ là nhân tố thúc đẩy sự phát triển
và hoàn thiện thị trường Chứng khoán nói riêng và thị trường Tài chính nói
chung trên thế giới.
Cùng với sự ra đời của thị trường Chứng khoán Việt Nam, các Công
ty Chứng khoán cũng được thành lập và đã đi vào hoạt động. Môi giới
Chứng khoán là một trong những hoạt động cơ bản mà hầu hết các Công ty
Chứng khoán đều tham gia song mới chỉ ở mức độ rất thấp và không có sự
gắn kết giữa quyền lợi, trách nhiệm với nhau và với khách hàng. Nghiệp vụ
môi giới của các Công ty Chứng khoán Việt Nam hiện nay chưa thực sự
đúng với nghiệp vụ môi giới vẫn thường thấy trên các thị trường Chứng
khoán của thế giới. Để thu hút được đông đảo các nhà đầu tư và trở thành
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
6
một dịch vụ có uy tín và chất lượng, hoạt động môi giới sẽ phải thay đổi và
phát triển hơn nữa.
Vì lý do đó, việc tìm hiểu những đặc trưng của nghề môi giới Chứng
khoán là rất cần thiết, không chỉ cho những ai mong muốn làm giầu chính
đáng thông qua việc tham gia cung cấp hay sử dụng loại hình dịch vụ này
mà còn cho tất cả những người muốn khám phá một lĩnh vực mới mẻ và
thú vị của ngành tài chính nói chung. Nhận thức được vấn đề này, em đã
chọn đề tài: "Phát triển nghiệp vụ môi giới Chứng khoán tại Công ty Cổ

phần Chứng khoán Tràng An" làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu chuyên đề: ngoài lời mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo,
chuyên đề gồm có ba phần chính:
Chương I: Công ty Chứng khoán và nghiệp vụ môi giới Chứng khoán.
Chương II: Thực trạng nghiệp vụ môi giới Chứng khoán tại Công ty Cổ
phần Chứng khoán Tràng An.
Chương III: Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới Chứng
khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Tràng An.
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của
Cô giáo: th.s Lê Thị Hằng Ngân - đã giúp đỡ em về phương pháp cũng như
nội dung nghiên cứu đề tài.
Em xin được cảm ơn Công ty Chứng khoán Tràng An đã cho phép em
được thực tập tại công ty, để thu thập những số liệu thực tế giúp cho bài
viết có tính xác thực và thuyết phục hơn đối với người đọc.







Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
7
CHƯƠNG I
CÔNG TY CHNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHNG
KHOÁN
1.1 Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán

Nguồn gốc của Công ty Chứng khoán bắt nguồn từ hoạt động của các
nhà môi giới cá nhân, nhỏ lẻ, hoạt động độc lập và mang tính tự phát theo
nhu cầu. Khi đó TTCK chưa phát triển, các nhà môi giới này có thể đảm
nhận được vai trò trung gian giữa người mua và người bán. Nhưng khi thị
trường phát triển sôi động, số lượng các nhà đầu tư tăng lên nhanh chóng,
đồng thời chức năng, hoạt động giao dịch của nhà môi giới cũng nâng cao,
cần có một tổ chức có hoạt động chuyên môn cao tập hợp các nhà môi giới
nhỏ lẻ, do đó công ty Chứng khoán được hình thành và ngày càng phát
triển.
Theo Giáo trình kinh doanh chứng khoán của trường Học Viện Tài
Chính (khoa Ngân hàng –Bảo Hiểm) xuất bản năm 2010, Công ty Chứng
khoán là một tổ chức hoạt động kinh doanh thông qua việc thực hiện một
hoặc vài dịch vụ Chứng Khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Một số nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu trên Thị Trường Chứng Khoán:
- Môi giới Chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng( trung
gian môi giới).
- Trung gian mua bán và bảo lãnh phát hành Chứng khoán cho các
đơn vị phát hành.
- Mua bán Chứng khoán bằng nguồn vốn của chính mình để hưởng
chênh lệch giá (tự doanh Chứng khoán).
- Tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư.
Theo luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 ,
Công ty Chứng khoán được tổ chức dưới hình thức Công ty Trách nhiệm
hữu hạn hoặc Công ty Cổ phần theo quy đinh của Luật doanh nghiệp năm
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
8
2005,do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấp phép thành lập và hoạt
động, đây đồng thời là giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.Các Công ty

Chứng khoán thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Môi giới chứng khoán;
- Tự doanh chứng khoán;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
- Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Như vậy, Công ty Chứng khoán có thể được định nghĩa như sau: Công ty
Chứng khoán là một tổ chức trung gian Tài chính thực hiện các nghiệp vụ
trên thị trường Chứng khoán.
1.1.2 Phân loại về công ty chứng khoán
Trải qua quá trình hàng trăm năm, tương thích với sự phát triển của thị
trường (số lượng và chủng loại khách hàng, số lượng và chủng loại sản
phẩm dịch vụ tài chính), các công ty môi giới chứng khoán được hình
thành và phát triển theo hướng rất đa dạng, cả về phương diện quy mô, địa
bàn hoạt động cũng như tính chất hoạt động. Công ty môi giới có thể phân
loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như:
Phân loại theo hình thức tổ chức kinh doanh chứng khoán :
- Công ty hợp danh: Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở
lên
Thành viên của công ty hợp danh bao gồm: thành viên góp vốn và thành
viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu toàn bộ trách nhiệm vô
hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ đối với công ty. Các thành
viên góp vốn không tham gia điều hành công ty, họ chỉ phải chịu trách
nhiệm hữu hạn theo phần vốn góp vào công ty với những khoản nợ của
công ty.
Thông thường công ty hợp danh không được phép phát hành bất kì một
loại chứng khoán nào.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
9

- Công ty TNHH: Thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp vào doanh
nghiệp.
Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu.
- Công ty cổ phần: Là một pháp nhân độc lập với chủ sở hữu công ty là
các cổ đông. Cổ đông chiu trách nhiệm về nghĩa vụ nợ và các tài sản khác
của doanh nghiệp theo số vốn góp vào doanh nghiệp.
CTCP có quyền phát hành chứng khoán (trái phiếu và cổ phiếu) ra công
chúng theo quy định của pháp luật.
Do các ưu điểm, tính đa năng của công ty TNHH và CTCP so với công
ty hợp danh nên hiện nay hai hình thức CTCK này đuợc tổ chức chủ yếu
trên thế giới.
Ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13/10/1998 của
UBCK, CTCK là công ty cổ phần, công ty TNHH hợp pháp tại Việt Nam,
được ủy ban chứng khoán cấp giấy phép thực hiện một hay một số loại
hình kinh doanh.
Phân loại theo nghiệp vụ kinh doanh:
Do CTCK có thể thực hiện kinh doanh một số lĩnh vực, nghiệp vụ chứng
khoán nhất định nên có những quan điểm chia công ty chứng khoán thành
các loại sau:
- Công ty kinh doanh chứng khoán: Là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp
vụ tự doanh, có nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh.
- Công ty bảo lãnh phát hành khoán: Là công ty chủ yếu thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng phí hoặc chênh lệch giá.
- Công ty môi giới chứng khoán: Là công ty chỉ thực hiện chức năng
trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
- Công ty chứng khoán phi tập trung: Là các công ty hoạt động chủ
yếu trên thị trường OTC và thường đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính


SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
10
- Công ty trái phiếu: Là công ty chuyên kinh doanh các loại trái phiếu.
1.1.3 Vai trò của công ty Chứng Khoán
Theo những đặc điểm trên, công ty Chưng Khoán có những vai trò khác
nhau đối với từng chủ thể trên thị trường chứng khoán. Những vai trò này
tạo ra sự gắn kết các chủ thể trên thị trường, giúp cho thị trường hoạt động
thông suốt và đem lại lợi ích cho các bên tham gia.
1.1.3.1 Đối với t chức phát hành
Tổ chức phát hành khi tham gia vào thị trường có mục tiêu chính là huy
động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán. Các CTCK, do vậy đóng
vai trò là các đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, tạo ra cơ chế huy động
vốn phục vụ các nhà phát hành.
Nguyên tắc trung gian là nguyên tắc hoạt động quan trọng trên thị
trường chứng khoán. Theo nguyên tắc này những nhà đầu tư và những nhà
phát hành không được phép mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông
qua các trung gian mua bán. Công ty chứng khoán đảm nhận trung gian cho
cả nhà đầu tư và nhà phát hành. Công việc này đã tạo ra cơ chế huy động
vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.
1.1.3.2 Đối với nhà đầu tư
Công ty chứng khoán được phép thực hiện các nghiệp vụ như môi giới,
tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư. Do vậy, công ty chứng khoán đã
giúp làm giảm các chi phí và thời gian giao dịch, từ đó nâng cao hiệu quả
đầu tư và tạo tính năng động trên thị trường chứng khoán. Điều này có thể
hơi ngược so với các loại hang hóa thông thường, khi mà hoạt động trung
gian làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Chứng khoán là một
loại hàng hóa đặc biệt, đòi hỏi người kinh doanh phải bỏ rất nhiều thời gian
và chi phí tìm hiểu thông tin, nó cũng rủi ro rất cao khi tham gia đầu tư.
Công ty chứng khoán với các hoạt động chuyên nghiệp, chuyên môn cao và

uy tín sẽ giúp thị trường hoạt động hiệu quả hơn.

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
11
1.1.3.3 Đối với thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán muốn phát triển thì không thể thiếu được vai trò
của các công ty chứng khoán.Bởi vì:
- Công ty chứng khoán góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường
Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên do người mua
và người bán không thể trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán nên để
đưa ra mức giá cuối cùng họ phải thông qua các công ty chứng khoán. Các
công ty chứng khoán là thành viên của thị trường, họ cũng góp phần tạo ra
giá cả cho thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp công ty
chứng khoán cùng với nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên, giá cả của
mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của công ty
chứng khoán.
Các công ty chứng khoán còn có vai trò quan trọng hơn khi tham gia điều
tiết thị trường. Nó có thể giành một tỷ lệ giao dịch nhất định trong quyền
hạn để bình ổn thị trường. Hoạt động này giúp bảo vệ lợi ích của các nhà
đầu tư và của cả công ty chứng khoán.
- Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài khoản tài chính
Thị trường chứng khoán là nơi giúp tăng tính thanh khoản của các tài sản
tài chính. Tuy nhiên, CTCK mới là tổ chức chính thực hiện tốt nhất vai trò
này vì nó tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp 1 các
công ty chứng khoán những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất
kinh doanh thông qua bảo lãnh phát hành, chứng khoán hóa, mà còn gián
tiếp làm tăng tính thanh khoản của các chứng khoán đầu tư khi chúng được
mang giao dịch trên thị trường cấp 2. Điều này làm giảm rủi ro và tạo tâm

lý yên tâm cho nhà đầu tư. Trên thị trường cấp 2, công ty chứng khoán trực
tiếp tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính khi chuyển chứng khoán
thành tiền mặt thông qua việc giao dịch mua bán hàng ngày.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
12
1.1.3.4 Đối với nhà đầu tư
Công ty chứng khoán được phép thực hiện các nghiệp vụ như môi giới,
tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư. Do vậy, công ty chứng khoán đã
giúp làm giảm các chi phí và thời gian giao dịch, từ đó nâng cao hiệu quả
đầu tư và tạo tính năng động trên thị trường chứng khoán. Điều này có thể
hơi ngược so với các loại hang hóa thông thường, khi mà hoạt động trung
gian làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Chứng khoán là một
loại hàng hóa đặc biệt, đòi hỏi người kinh doanh phải bỏ rất nhiều thời gian
và chi phí tìm hiểu thông tin, nó cũng rủi ro rất cao khi tham gia đầu tư.
Công ty chứng khoán với các hoạt động chuyên nghiệp, chuyên môn cao và
uy tín sẽ giúp thị trường hoạt động hiệu quả hơn.
1.1.3.5 Đối với cơ quan quản lý thị trường
Thông tin trên thị trường chứng khoán sẽ được các công ty chứng
khoán cung cấp đến các cơ quan quản lý thị trường, để từ đó các cơ quan
này có thể điều hành thị trường và có những tác động kịp thời khi thị
trường có những dấu hiệu tiêu cực,thiếu sự minh bạch hay có sự thao túng,
lũng đoạn thị trường. Các công ty chứng khoán có thể hiện được vai trò
này bởi họ vừa là nhà bảo lãnh phát hành, nắm các thông tin của các tổ
chức phát hành, vừa là trung gian thực hiện các giao dịch trên thị trường,
nắm các thông tin về các nhà đầu tư. Một trong những yêu cầu của thị
trường là các thông tin cần phải được công khai hóa dưới sự giám sát của
các cơ quan quản lý thị trường .Việc cung cấp thông tin cho các cơ quan
này vừa là quy định của pháp luật, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các

công ty chứng khoán.
Tóm lại: Công ty Chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp, có vai
trò vô cùng cần thiết trên thị trường chứng khoán, đối với các nhà đầu tư,
đối với tổ chức phát hành và với các nhà quản lý thị trường. Vai trò này thể
hiện qua các nghiệp vụ cụ thể của các công ty chứng khoán và là cơ sở để
thị trường phát triển. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của thị trường,
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
13
các công ty Chứng khoán cũng ngày các lớn mạnh và phát huy những vai
trò quan trọng của nó.
1.1.4 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
1.4.1.1 Cc nghiệp vụ chnh
- Nghiệp vụ Môi giới Chứng khoán
Là hoạt động trung gian hay đại diện mua bán chứng khoán cho khách
hàng để hưởng hoa hồng. Như vậy, công ty chứng khoán sẽ giúp khách
hàng thực hiện các quyết định mua bán chứng khoán, khối lượng giao dịch,
giá cả mà họ đưa ra theo cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC
mà chính khách hàng chịu trách nhiệm đối với các quyết định của họ.
Thông qua hoạt động môi giới các công ty chứng khoán sẽ đem đến
cho khách hàng các sản phẩm, các dịch vụ tư vấn, và kết nối giữa nhà đầu
tư mua và nhà đầu tư bán chứng khoán, từ đó tạo ra sự thông suốt, sôi động
cho thị trường, cũng như việc đầu tư mang lại hiệu quả hơn, đặc biệt đối
với những thị trường mới nổi như Việt Nam khi mà các nhà đầu tư còn
thiếu kiến thức, bản lĩnh và kinh nghiệm đầu tư.
- Nghiệp vụ tự doanh
Là việc các công ty chứng khoán trực tiếp thực hiện các hoạt động
mua bán chứng khoán cho mình như một nhà đầu tư trên thị trường. Nó
cũng được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch của SGDCK hay thị

trường OTC. Tại một số thị trường hoạt động theo cơ chế khớp giá (quote
driven) hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện với
chức năng tạo lập thị trường. Khi đó, công ty chứng khoán đóng vai trò là
nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số loại chứng khoán nhất định và tiến
hành mua bán để hưởng chênh lệch giá.
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi cho chính công ty
chứng khoán. Nghiệp vụ này hoạt động song hành cũng với nghiệp vụ môi
giới, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa
việc thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản than công ty. Do đó
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
14
luật pháp các nước đều quy định phải tách biệt rõ ràng giữa hoạt động môi
giới và tự doanh, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước
lệnh tự doanh.
Khác với hoạt động môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian
thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự
doanh CTCK kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy công
ty chứng khoán đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có
trình độ chuyên môn cao, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu
hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường.
Sơ đồ 1: Quy trình hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán














(Nguồn:Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán)
- Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán giúp các tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, như định giá
chứng khoán, phân phối chứng khoán và bình ổn giá chứng khoán trong
thời gian đầu sau khi phát hành.
Xây dựng chiến lược đầu tư
Khai thác, tìm kiếm cơ hội
đầu tư
Phân tích, đánh giá chất
lượng, cơ hội đầu tư
Thực hiện đầu tư
Quản lý đầu tư và thu hồi
vốn
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
15
Để được tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, CTCK phải có một
số vốn tương đối lớn và phải đệ trình một phương án cùng với các cam kết
lên UBCK. Bởi đây là hoạt động mang tính rủi ro khá cao, vì thế CTCK
phải thực hiện một loạt các nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi quyết định có
hay không chấp nhận bảo lãnh.


Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
16
Sơ đồ 2:Quy trình hoạt động bảo lãnh phát hành




























(Nguồn:Trung tâm đào tạo ủy ban chứng khoán)
Công ty chứng khoán
Nhận đơn yêu cần bảo lãnh
Ký hợp đồng tư vấn quản lý
quỹ

Đệ trình phương án bán
Lập nghiệp đoàn bảo lãnh phát hành,định
giá chứng khoán và ký hợp đồng bảo lãnh
Đơn xin bảo lãnh,nộp bản cáo
bạch
Phân phát bản cáo bạch và phiếu
đăng ký mua chứng khoán
Đăng ký phát hành chứng
khoán có hiệu lực
Phân phối chứng khoán trên cơ
sở phiếu đăng kí

Thanh toán

UBNN


Công ty
phát
hành
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính


SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
17

Có bốn phương php bảo lãnh :
+ Bảo lãnh cam kết chắc chắn: là hình thức tổ chức bảo lãnh cam kết mua
toàn bộ số chứng khoán chưa phân phối hết của tổ chức phát hành.
+ Bảo lãnh cam kết tối đa: là việc tổ chức bảo lãnh cam kết phân phối tối
đa số chứng khoán của tổ chức phát hành mà không cam kết có phân phối hết
số chứng khoán đó hay không
+ Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa: là phương thức bảo lãnh
trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức
bảo lãnh bán tất cả hoặc không bán gì. Theo phương thức này, tổ chức phát
hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành phải bán tối thiểu một tỷ lệ nhất
định chứng khoán phát hành. Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp
hơn tỷ lệ yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ
+ Bảo lãnh cam kết tất cả hoặc không gì cả: nếu số chứng khoán được
phân phối chưa đạt tới giới hạn tối thiểu đã được xác định trước thì toàn bộ số
chứng khoán đã hoặc chưa phân phối đều bị huỷ bỏ
Ở Việt Nam, theo qui định tại Thông tư 01/1998/TT-UBCK ngày
13/10/1998 của UBCK Nhà nước hướng dẫn Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày
11/7/1998 về phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng thì bảo lãnh phát
hành được thực hiện theo một trong hai phương thức sau
+ Mua toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được phép phát hành để
bán lại. Đây chính là phương thức cam kết chắc chắn vì tổ chức bảo lãnh phát
hành cam kết mua toàn bộ lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu của đợt phát hành.
+ Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của đợt phát hành chưa được
phân phối hết Đây thực chất cũng là một dạng của phương thức cam kết chắc
chắn, nhưng tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết mua phần chứng khoán còn
lại của đợt phát hành chưa được phân phối hết.
Thu nhập của CTCK từ hoạt động này là phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa

hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Mức phí này tuỳ thuộc
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
18
vào tính chất của đợt phát hành (số lượng lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó khăn,
phát hành lần đầu hay phân phối sơ cấp, )
1.4.1.2 Nghiệp vụ phụ trợ
- Nghiệp vụ tín dụng: Ở một số nước, CTCK có thể cho khách hàng của
mình vay để họ mua chứng khoán hoặc cho phép khách hàng vay tiền để thực
hiện nghiệp vụ mua ký quỹ. Khi khách hàng không trả được nợ, công ty có
quyền bán các chứng khoán đó để thu hồi khoản vay. Giao dịch mua bán với
số tiền cho vay này được thực hiện trên tài khoản bảo chứng. Quy trình thực
hiện mua - bán không khác các giao dịch công ty thực hiện cho khách hàng
trên tài khoản giao dịch.
Rủi ro sẽ xảy ra đối với CTCK nếu chứng khoán được mua từ tiền vay giảm
giá.Vì thế đòi hỏi CTCK khi mở tài khoản bảo chứng cho khách hàng phải
đòi hỏi một tỷ lệ ký quỹ nhất định. Ngoài ra, công ty cũng cần đưa chiến lược
quản lý khoản vay, tránh tập trung vào một loại khách hàng để đảm bảo thu
hồi vốn.
- Lưu ký chứng khoán: Là việc bảo quản, lưu giữ chứng khoán của khách
hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Qua việc thực hiện nghiệp
vụ này, CTCK có thể thu được các khoản phí lưu kí chứng khoán, phí gửi, phí
chuyển nhượng và phí rút chứng khoán.
- Quản lý thu nhập của khách hàng: Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán
cho khách hàng, các CTCK sẽ theo dõi tình hình cổ tức, thu lãi của chứng
khoán và đứng ra chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của
khách hàng.
- Quản lý quỹ: Ở một vài TTCK, pháp luật của TTCK còn cho phép các
CTCK được thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, CTCK sẽ cử

đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn cùng tài sản của quỹ đầu tư
để đầu tư vào chứng khoán. Công ty sẽ thu được phí dịch vụ quản lý quỹ đầu
tư.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
19
Ngoài ra tuỳ theo sự phát triển của TTCK mà có nhiều dịch vụ khác để
cung cấp cho nhà đầu tư nhằm đáp ứng cao nhất các tiện ích, đồng thời nâng
cao chất lượng cho các dịch vụ chính.
1.2 Hoạt động môi giới tại công ty Chứng Khon
1.2.1 Khái niệm môi giới Chứng Khoán
Thị trường chứng khoán là loại thị trường đặc biệt, một đỉnh cao của nền
kinh tế thị trường ở đó thực hiện trao đổi, mua bán các loại chứng khoán,”tư
bản giả”. Đây là những hàng hóa khác với những hàng hóa thông thường.
Những hàng hóa này không thể đánh giá chất lượng bằng việc cân, đo, đong
đếm … mà để đánh giá nó đòi hỏi những người tham gia thị trường phải có
khả năng phân tích, nhận định tình hình và đưa ra những xu hướng vận động
về giá cả cũng như nhu cầu của hàng hóa trên thị trường. Từ đó có những
quyết định đầu tư đúng đắn và tìm được đối tác trên thị trường. Với những
yêu cầu cao khi kinh doanh hàng hóa này như vậy nên trong qua trình phát
triển không ngừng của thị trường chứng khoán, môi giới chứng khoán đã
được hình thành và nhanh chóng trở thành một nghiệp vụ đặc trưng, cơ bản và
không thể thiếu của thị trường chứng khoán.
Theo luật chứng khoán Việt Nam ban hành ngày 29/6/ 2006 “Môi giới
chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua,
bán chứng khon cho khch hàng”.
Môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động của CTCK mà trách nhiệm
được giao cụ thể cho nhân viên môi giới trong sự tương quan chặt chẽ với
nhau và với một đối tác chung là khách hàng-nhà đầu tư, để tác động vào sự

vận hành và phát triển của TTCK.
Môi giới chứng khoán được xem là sản phẩm của thị trường cao cấp, sở dĩ
như vậy là bởi vì:
- Sản phẩm tài chính là sản phẩm mang tính ngầm định, cam kết. Người
mua chứng khoán chỉ được nhìn thấy bút toán, giấy tờ thể hiện cam kết của tổ
chức phát hành. Người đầu tư không thể trực tiếp thẩm định chất lượng bằng
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
20
các giác quan của mình như hàng hoá thông thường khác. Trong khi đó, kết
quả giao dịch ảnh hưởng đến lợi ích tài chính của cả bên mua và bên bán.
Điều này đòi hỏi phải có một hệ thống thu thập và xử lý thông tin và cả những
kỹ năng để làm việc đó, điều mà các nhà đầu tư cá nhân, riêng lẻ không thể có
được. Nhà môi giới với kỹ năng nghiệp vụ của mình, có thể giúp nhà đầu tư
thực hiện điều này. Như vậy, nguyên tắc trung gian cho phép bảo vệ nhà đầu
tư, từ đó giúp họ lựa chọn sản phẩm và dịch vụ thích hợp.
- Là sân chơi của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế, TTCK chỉ duy
trì được hoạt động của mình khi mà thị trường giữ được niềm tin của nhà đầu
tư về một thị trường liên tục, công khai, công bằng, giá cả được hình thành
bởi sự tương tác giữa cung và cầu. Muốn vậy, thị trường phải được tổ chức
một cách khoa học, trật tự. Một trong những biện pháp duy trì tính khoa học,
trật tự đó là việc tập trung các lệnh giao dịch vào các đầu mối lớn là những
công ty chứng khoán, từ đó cơ quan quản lý có nhiều thuận lợi hơn trong việc
kiểm soát, quản lý đầu mối và xử lý khi xảy ra vi phạm. Nguyên tắc trung
gian như vậy là nhằm nâng cao năng lực quản lý để duy trì hoạt động lành
mạnh của một thị trường.
Ở đây ta xem xét hoạt động môi giới là một hoạt động kinh doanh của
CTCK trong đó CTCK sẽ đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông
qua SGDCK hay trên thị trường OTC mà chính bản thân khách hàng phải

chịu trách nhiệm về các quyết định kinh doanh của mình. CTCK sẽ thu được
các khoản phí khi thực hiện nghiệp vụ này gọi là phí giao dịch chứng khoán.
1.2.2 Vai trò của hoạt động môi giới
1.2.2.1 Giảm chi phí giao dịch
Do lợi thế của việc chuyên môn hóa, môi giới chứng khoán giúp giảm
thiểu chi phí giao dịch. Trên thị trường hàng hóa để tiến hành giao dịch, người
mua và người bán phải có cơ hội để gặp nhau, thẩm định chất lượng hàng hóa
và thỏa thuận giá cả. Đối với chứng khoán, đây cũng là một loại hàng hóa nên
cũng có những yêu cầu trên để giao dịch, nhưng do là một hàng hóa đặc biệt
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
21
trên thị trường bậc cao nên để thẩm định chất lượng và định giá hàng hóa,
người ta cần một khoản chi phí khá lớn và tiêu tốn nhiều thời gian cho việc
thu thập, xử lý thông tin, phân tích. Những chi phí này chỉ có các công ty
chứng khoán mới có điều kiện để trang trải do được hưởng lợi thế quy mô.
Ngoài ra, tổ chức trung gian này với các hoạt động chuyên nghiệp của mình
sẽ làm cầu nối cho bên mua và bên bán gặp nhau làm giảm đáng kể chi phí
tìm kiếm đối tác, chi phí soạn thảo và chi phí giám sát thực thi hợp đồng.
Trong trường hợp này, môi giới giúp giảm đáng kể chi phí giao dịch với từng
giao dịch riêng lẻ, cũng như đối với tổng chi phí giao dịch trên thị trường.
1.2.2.2 Phát triển các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
Khi thực hiện vai trò trung gian giữa người mua và người bán chứng khoán,
công ty chứng khoán mà trực tiếp là nhân viên môi giới chứng khoán có thể
nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và từ đó có phản ánh với người cung
ứng hàng hóa dịch vụ. Hoạt động môi giới có thể coi là một trong nhưng
nguồn cung ứng các ý tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của
khách hàng. Dần dần sẽ cải thiện được tính đơn điệu của hàng hóa, giúp đa
dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa cơ cấu khách hàng, thu hút ngày càng nhiều

nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, trong xã hội cho đầu tư phát triển.
Trong thị trường mới nổi, hàng hoá và dịch vụ còn nghèo nàn, đơn điệu thì
hoạt động môi giới chứng khoán có vai trò quan trọng cải thiện môi trường
này. Môi trường đầu tư đa dạng về sản phẩm, với chi phí giao dịch thấp và có
lợi nhuận thoả đáng sẽ thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi cho tăng trưởng.
1.2.2.3 Cải thiện môi trường kinh doanh
Góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư: Hoạt động của công ty chứng
khoán và nhân viên môi giới chứng khoán khi đã thâm nhập sâu rộng vào các
doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ tạo nên một nền văn hóa đầu tư. Đăc trưng chủ
yếu của nền văn hóa đầu tư này là:
- Ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng. Trong những nền kinh tế mà
môi trường đầu tư còn thiếu linh hoạt, sơ khai, như Việt Nam, thu nhập được
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
22
tạo ra từ các hộ gia đình sau khi trang trải cho các nhu cầu cơ bản thường
được tiêu dùng vào các hàng hóa phi sản xuất với tỷ lệ tương đối cao, trong
khi đó vốn cần thiết đầu tư tăng trưởng kinh tế lại thiếu trầm trọng. Nhân viên
môi giới với tư cách là nhà trung gian sẽ tiếp cận tới từng khách hàng, cung
cấp cho họ các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp, giải thích các lợi ích đem
lại, và sau khi khách hàng chấp nhận mở tài khoản, nhân viên môi giới tiếp
tục đóng vai trò là người chăm sóc khách hàng theo hướng có lợi nhất cho họ.
Khác với đầu tư vào hàng hóa thông thường khác, khi mà hoạt động môi giới
thường không được nhìn nhận tích cực, thì với thị trường chứng khoán, môi
giới lại được tin tưởng và đề cao, bởi lợi ích của nhà đầu tư gắn liền với lợi
ích của nhà môi giới. Từ niềm tin và sự tiếp cận đó, dần dần tạo thành thói
quen đầu tư vào tài sản tài chính của công chúng. Nguồn tiền nhàn rỗi sẽ được
sử dụng hợp lý và tránh lãng phí, nâng cao hiệu quả nền kinh tế. Hơn nữa, khi
tham gia thị trường, nhà đầu tư tự hình thành cho mình các kỹ năng dự đoán,

lựa chọn và kết hợp các sản phẩm để giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận.
Khi trở thành nếp suy nghĩ và nối hành xử chung của cả cộng đồng, nó sẽ tạo
ra một khía cạnh quan trọng của nền văn hóa đầu tư, yếu tố không thể thiếu
được trong một nền kinh tế thị trường phát triển.
- Thói quen và kỹ năng xử dụng dịch vụ tư vấn, mà chủ yếu là sử dụng
dịch vụ tư vấn. Cùng với thời gian, nhà đầu tư sẽ tin tưởng và ủy thác cho
nhà môi giới chứng khoán chăm sóc danh mục đầu tư của mình. Nhà đầu tư ý
thức được lợi ích mà dịch vụ này mang lại và sẵn sang chi trả để hưởng dịch
vụ, được cho ý kiến đầu tư tin cậy, hợp lý và giúp họ quản lý tài sản để có
thời gian cho những việc khác mà vẫn có được lợi ích; hay đơn giản chỉ là
chia sẻ những băn khoăn trong lĩnh vực tài chính.
- Môi trường pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật: Chính hoạt đông
môi giới chứng khoán là một yếu tố quan trọng góp phần hoàn thiện môi
trường pháp lý kinh doanh chứng khoán, bởi lĩnh vực này là nơi phát sinh và
bộc lộ rõ những xung đột lợi ích giữa các đối tượng tham gia thị trường. Nếu
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
23
môi trường pháp lý không đủ chặt chẽ hiệu lực thì những mâu thuẫn phát sinh,
phát triển sẽ dẫn đến những đổ vỡ trên thị trường. Hoạt động môi giới sẽ đưa
pháp luật đến với nhà đầu tư, giúp cho họ luôn ý thức và tìm hiểu tuẩn thủ
pháp luật trong quá trình theo đuổi lợi ích của mình; đồng thời cũng phản ánh
những bất cập còn tồn tại trong khuôn khổ pháp lý tới các nhà làm luật để kịp
thời bổ sung, chỉnh sửa. Đó là một đặc trưng quan trọng của nền văn hóa đầu
tư.
1.2.3 Chức năng của môi giới chứng khoán
Với tư cách là nhà trung gian cung cấp cơ sở vật chất và các phương tiện
hợp pháp cho nhà đầu tư tham gia kinh doanh trên thị trường chứng khoán.
Môi giới chứng khoán có hai chứng năng chính:

- Một là tư vấn và cung cấp thông tin cho khách hàng
- Hai là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực
hiện giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của khách hàng.
Cụ thể như sau:
- Chức năng Tư vấn và cung cấp thông tin cho khách hàng
Qua nhân viên môi giới, công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng
các báo cáo nghiên cứu và những khuyến nghị đầu tư. Các nguồn nghiên cứu
này chủ yếu do bộ phận nghiên cứu trong công ty cung cấp. Để có thể thu
thập và xử lý được các thông tin này trên một thị trường mà các sản phẩm đa
dạng đòi hỏi những khoản đầu tư rất lớn cho hệ thống thiết bị và nhân lực mà
chỉ có công ty mới có đủ năng lực tài chính để trang trải.
Nhà phân tích nghiên cứu các thông tin trên 3 lĩnh vực chính:
+ Diễn biến tổng thể của thị trường;
+ Động thái của từng khu vực riêng biệt trong thị trường đó;
+ Hoạt động của từng công ty trong khu vực.
Hàng tuần, bộ phận phân tích của công ty cung cấp cho nhà môi nhưng
thông tin nghiên không lồ đã được tổng hợp và phân tích cùng với lời khuyến
nghị về việc mua bán chứng khoán. Nhân viên môi giới sẽ cung cấp các thông
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
24
tin này cho khách hàng theo yêu cầu và tham số cụ thể tương ứng với từng
khách hàng và từng sản phẩm. Ở thị trường phát triển người môi giới là người
đầu tiên được tiếp cận các thông tin từ mọi nguồn liên quan đến chứng khoán
mà khách hàng nắm giữ. Không có người môi giới nhà đầu tư hoàn toàn phụ
thuộc vào các thông tin qua báo cáo tài chính, các thông tin được tung trên
các mạng xã hội mà không được phân tích cụ thể về các loại chứng
khoán.Hơn nữa,các thông tin này thường đến rất chậm và có thể thiếu chính
xác, đặc biệt các thị trường mới nổi khi mà các thông tin cung cấp chưa thực

sự hoàn hảo.
TTCK càng phát triển, hàng hóa trên thị trường các phong phú, đa dạng,
các trung gian tài chính đem đến các sản phẩm, dịch vụ mới, các công cụ phái
sinh có chất lượng cao hơn so với sản phẩm thông thường, thì vai trò của
người môi giới ngày càng trở nên quan trọng. Ngoài việc cung cấp các dịch
vụ đơn giản, nhà môi giới còn giúp khách hàng cập nhật các chứng khoán mới,
đơn vị tín thác của các quỹ tín thác…và quan trọng hơn cả là giúp nhà đầu tư
tạo được các danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro, từ đó giúp việc đầu tư
trở nên hiệu quả hơn.
Tuy môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán được chia lam
hai nghiệp vụ riêng biệt nhưng để phát huy thực sự vai trò của hoạt động môi
giới thì hàm lượng tư vấn đầu tư khá cao. Nhà đầu tư mong chờ ở nhà môi
giới những tư vấn quan trọng như:
+ Cho biết thời điểm nên mua;
+ Cho biết thời điểm nên bán;
+ Cho biết thông tin mới nhât về những diễn biến cụ
thể của thị trường: giá cả, các nhân tố tác động trong ngắn hạn và dài hạn…
Khách hàng tìm đến nhà môi giới không chỉ để đáp ứng các mục tiêu tài
chính của mình, mà đôi khi còn tìm đến nhà môi giới như một người bạn tin
cẩn, giúp họ giải quyết các vấn đề tâm lý liên quan đến tài chính mà họ đang
phải đối mặt. Điều họ mong muốn mỗi khi gọi điện cho nhà môi giới không
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

SV : Nguyễn Thị Nhàn Lớp: CQ45/17.02
25
chỉ để tim kiếm những giải pháp mà còn mong muốn chia sẻ và giải tỏa tâm
lý căng thẳng. Do vậy chức năng này của nhà môi giới là rất quan trọng, nhờ
vậy mà nghề môi giới đang ngày càng phát triển và đòi hỏi những kỹ năng
chuyên nghiệp hơn.
- Chức năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính

Người môi giới nhận đơn đặt hàng của khách hàng và thực hiện giao dịch
cho họ. Quy trình này bắt đầu từ việc mở tài khoản tại công ty, tiến hành giao
dịch theo yêu cầu của khách hàng, xác nhận giao dịch, thanh toán và chuyển
giao dịch cho khách hàng. Sau khi giao dịch được thực hiện, người môi giới
vẫn tiếp tục chăm sóc tài khoản của khách hàng, đưa ra những khuyến cáo và
cung cấp thông tin, theo dõi để nắm bắt những thay đổi có thể dẫn tới những
thay đổi trong tình trạng tài chính và thái độ chấp nhận rủi ro của khách hàng,
từ đó đề nghị những giải pháp hay chiến lược mới cho phù hợp nhất.
Công ty Chứng Khoán là nơi đảm bảo các yêu cầu vật chất –bao gồm địa
điểm, hệ thống máy móc thiết bị được kết nối với sở giao dịch, nhân lực và
pháp lý để cho quá trình này được phát triển nhanh chóng, chính xác, hiệu quả,
đồng thời khi xảy ra tranh chấp thì có thể giải quyết một cách thỏa đáng.
Hai chức năng này được triển khai theo nhiều cấp độ và xu hướng phát
triển của thị trường. Chẳng hạn, ở một thị trường sơ khai, do sản phẩm còn
đơn giản nên đối với một số người đầu tư, chức năng tư vấn dường như là
chưa cần thiết, song do mặt bằng dân trí còn thấp nên hoạt động tiếp thị, tư
vấn đầu tư, giới thiệu sản phẩm trên một diện rộng lại càng quan trọng.
Ngược lại, ở những thị trường phát triển hơn, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của
nhà đầu tư, các công ty được chuyên môn hoá theo loại hình "dịch vụ đầy
đủ" hoặc "công ty giảm giá".
1.2.4 Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán
Công ty chứng khoán có trách nhiệm giúp lệnh mua bán của khách hàng
gặp nhau, cung cấp thông tin về chứng khoán cho khách hàng, tư vấn đầu tư

×