Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
LờI NóI ĐầU
Từ trớc đến nay vấn đề chất lợng sản phẩm luôn là điểm yếu kéo dài
nhiều năm ở nớc ta. Mặc dù trớc đây trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp, vấn đề chất lợng đã từng đợc đề cao và đợc coi là một mục tiêu quan trọng.
Nhng kết quả cha mang lại là bao do cơ chế tập trung sản xuất theo kế hoạch,
tiêu thụ theo kế hoạch, sản phẩm sản xuất ra không đủ cung cấp cho thị trờng
nên không có sự so sánh, cạnh tranh về sản phẩm dẫn đến chất lợng sản phẩm
dần bị mất đi ý nghĩa và không còn là một yếu tố quan trọng nữa mà vấn đề
quan trọng lúc bấy giờ là chỉ tiêu số lợng.
Trong hơn 10 năm tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, vấn đề
chất lợng sản phẩm dần dần trở về đúng nghĩa của nó. Ngời tiêu dùng đã có ý
thức về việc chọn lựa cho mình những sản phẩm có chất lợng, hàng hoá dịch vụ
tốt nhất. Các nhà doanh nghiệp cũng đã nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn
đề này và bắt đầu tìm tòi nghiên cứu những cơ chế mới về chất lợng đảm bảo
đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Chất lợng sản phẩm ngày nay đang trở thành
một nhân tố cơ bản để quyết định sự thắng bại trong cạnh tranh quyết định sự
tồn tại, hng vong của từng doanh nghiệp nói riêng cũng nh sự thành công hay tụt
hậu của nền kinh tế nói chung. Đảm bảo không ngừng nâng cao chất lợng sản
phẩm đối với các doanh nghiệp là một yêu cầu cấp thiết nhằm góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển, tạo ra vị chí vững chắc trên thị trờng góp phần vào việc
nâng cao chất lợng đời sống của toàn xã hội.
Công ty Chế tạo máy điện Việt Nam -Hungary là một trong những Công
ty dẫn đầu trong ngành Máy điện Việt Nam. Công ty có đội ngũ cán bộ lành
nghề, với trang thiết bị máy móc hiện đại do Hungary trang bị thiết bị toàn bộ
cùng với sự quản lý chặt chẽ và hợp lý. Do vậy sản phẩm của công ty đã có một
vị thế đáng kể và có mặt ở hầu hết các thị trờng trong nớc. Không những thế
hiện nay vấn đề quản lý chất lợng sản phẩm của Công ty đã đợc nhận thức đúng
đắn và Ban lãnh đạo của Công ty luôn tìm mọi cách nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý chất lợng trong Công ty. Đặc biệt hiện nay Công ty đang áp dụng hệ
thống đảm bảo chất lợng ISO 9001: 2000 để hoàn thiện và nâng cao chất lợng
sản phẩm của mình.
Tuy nhiên, so với nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng nhất là trong
xu thế hội nhập toàn cầu nh hiện nay, thì chất lợng sản phẩm của Công ty cần
phải đợc ngày càng nâng cao hơn nữa để có thể đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng nhằm đứng vững đợc trớc mọi sự cạnh tranh quyết liệt của
thị trờng.
--1-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
Qua thời gian học tập tại trờng, em đã hoàn thành chơng trình học về lý
thuyết, để kết hợp học với hành em đã đợc về thực tập tại Công ty Chế tạo Máy
điện Việt Nam - Hungary Trong quá trình thực tập tại Công ty, em cố gắng vận
dụng những kiến thức đã tiếp thu đợc ở trờng để tìm hiểu, phân tích và đánh giá
thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty nơi mình thực tập, qua đó em nhận thấy
đợc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ đối với sự tồn
tại và phát triển của Công ty và tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu của cơ sở sản
xuất để có thể đóng góp một phần ý kiến vào quá trình nâng cao chất lợng và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
thầy giáo Trần Ngọc Chơng và Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ của Công ty
Chế tạo Máy điện Việt Nam - Hungary, em đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp
với đề tài:
" Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công ty Chế
tạo máy điện Việt Nam - Hungary.
Với thời gian ngắn, khả năng về kiến thức cũng nh kinh nghiệm còn hạn
chế, bài Luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy
cô giáo và Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ CNV Công ty Chế tạo máy điện
Việt Nam - Hungary cho ý kiến đóng góp để tạo điều kiện cho em nhận thức đ-
ợc toàn diện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Đề tài này gồm:
Phần I : Những vấn đề chung về chất lợng sản phẩm và quản lý chất
lợng của doanh nghiệp.
Phần II : Phân tích tình hình tổ chức và quản lý chất lợng sản phẩm
của Công ty Chế tạo máy điện Việt Nam - Hungary.
Phần III : Một số biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công ty
chế tạo máy điện Việt nam Hungary.
--2-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
Phần I
Những vấn đề chung về chất lợng sản phẩm và
quản lý chất lợng sản phẩm
trong doanh nghiệp
I. Khái niệm chất lợng sản phẩm trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng việc sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh
nghiệp nào thành công hay thất bại đều phụ thuộc rất lớn vào chất lợng sản
phẩm của doanh nghiệp đó. Đây là một yếu tố quan trọng quyết định khả năng
tiêu thụ sản phẩm, khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng, vấn đề chất lợng sản phẩm
hơn lúc nào hết đợc các doanh nghiệp quan tâm một cách nghiêm túc. Việc đa
chất lợng sản phẩm vào nghiên cứu nh là một môn học chính đã đánh dấu một b-
ớc tiến quan trọng trong quá trình phát triển khoa học kinh tế ở nớc ta.
1. Khái niệm chất lợng sản phẩm.
Hiện nay, theo tài liệu các nớc trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về chất lợng sản phẩm. Mỗi quan niệm khác nhau đều có những căn cứ
khoa học và thực tiễn khác nhau và có những đóng góp nhất định thúc đẩy khoa
học quản trị chất lợng không ngừng phát triển và hoàn thiện. Tuỳ thuộc vào góc
độ xem xét, quan niệm của mỗi nớc trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội nhất định và nhằm mục tiêu khác nhau. Ngời ta đa ra nhiều khái niệm về
chất lợng sản phẩm cũng khác nhau.
Chất lợng - theo quan điểm triết học - là một phần tồn tại cơ bản bên trong
các sự vật hiện tợng. Theo Mác thì chất lợng sản phẩm là mức độ, là thớc đo
--3-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
biểu thị giá trị sử dụng của nó. Giá trị sử dụng của một sản phẩm làm nên tính
hữu ích của sản phẩm đó và nó chính là chất lợng của sản phẩm.
Theo quan điểm của hệ thống xã hội chủ nghĩa trớc đây mà Liên Xô là đại
diện thì chất lợng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính kinh tế - kỹ thuật nội tại
phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng những nhu cầu
định trớc cho nó những điều kiện xác định về kinh tế - kỹ thuật. Đây là một định
nghĩa xuất phát từ quan điểm của các nhà sản xuất. Về mặt kinh tế, quan điểm
này phản ánh đúng bản chất của sản phẩm. Qua đó dễ dàng đánh giá đợc mức
độ chất lợng sản phẩm đạt đợc nhờ đó xác định đợc rõ ràng những đặc tính và
chỉ tiêu nào cần hoàn thiện. Tuy nhiên, chất lợng sản phẩm chỉ đợc xem xét một
cách biệt lập, tách rời với thị trờng, làm cho chất lợng sản phẩm không thực sự
gắn với nhu cầu và sự vận động biến đổi của nhu cầu trên thị trờng, với hiệu quả
kinh tế và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Khiếm khuyết này cũng dễ
hiểu bởi vì cũng giống nh nớc ta, các nớc XHCN sản xuất theo kế hoạch, tiêu
thụ theo kế hoạch, sản phẩm sản xuất ra không đủ cung cấp cho thị trờng nên
không có sự so sánh, cạnh tranh về sản phẩm.
Từ đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội đã dẫn đến cách hiểu cha đầy đủ
về chất lợng sản phẩm và đây cũng là một yếu tố kìm hãm nền kinh tế của các n-
ớc XHCN nói chung và nớc ta nói riêng.
Bớc sang cơ chế thị trờng khi nhu cầu thị trờng đợc coi là xuất phát điểm
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì định nghĩa trên không còn phù hợp
nữa. Quan điểm về chất lợng sản phẩm phải đợc nhìn nhận năng động thực tiễn
và hiệu quả hơn. Tức là khi xem xét chất lợng sản phẩm phải gắn liền với nhu
cầu của ngời tiêu dùng trên thị trờng, với chiến lợc cạnh tranh của doanh nghiệp.
Những quan niệm mới đó đợc gọi là quan niệm chất lợng sản phẩm theo hớng
khách hàng. Có rất nhiều tác giả theo quan niệm này, với nhiều cách diễn đạt
khác nhau:
Crosby: Chất lợng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất định.
Feigenbaum: Chất lợng sản phẩm là tập hợp các đặc tính kỹ thuật, công
nghệ và vận hành của sản phẩm, nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng đợc các yêu
cầu của ngời tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm.
Juran: Chất lợng là sự phù hợp với sử dụng, với công dụng. Phần lớn các
chuyên gia về chất lợng trong nền kinh tế thị trờng coi chất lợng sản phẩm là sự
phù hợp với nhu cầu hay mục đích sử dụng của ngời tiêu dùng. Các đặc điểm
kinh tế kỹ thuật phản ánh chất lợng sản phẩm khi chúng thoả mãn đợc những
đòi hỏi của ngời tiêu dùng. Chất lợng đợc nhìn từ bên ngoài, theo quan điểm của
khách hàng. Chỉ có những đặc tính đáp ứng đợc nhu cầu của hàng hoá mới là
chất lợng sản phẩm. Mức độ đáp ứng nhu cầu là cơ sở để đánh giá trình độ chất
lợng sản phẩm đạt đợc. Theo quan niệm này chất lợng sản phẩm không phải là
cao nhất và tốt nhất mà là sự phù hợp với nhu cầu.
Để phát huy mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của các quan niệm
trên. tổ chức tiêu chuẩn chất lợng quốc tế (ISO) đã đa ra khái niệm: Chất lợng
--4-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tợng) tạo cho thực thể (đối tợng) có
khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu hoặc tiềm ẩn (Theo ISO 8402:1994).
Dựa trên khái niệm này, cục đo lờng chất lợng nhà nớc Việt Nam đã đa ra
khái niệm: Chất lợng sản phẩm của một sản phẩm nào đó là tổng hợp của tất cả
các tính chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu của xã hội trong những
điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, đảm bảo các yêu cầu của ngời sử dụng nhng
cũng đảm bảo các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nớc
(TCVN-5814-1994).
Về thực chất, đây là những khái niệm có sự kết hợp của những quan niệm
trớc đây và những quan niệm trong nền kinh tế thị trờng hiện đại.
Bởi vậy những quan niệm này đợc chấp nhận khá phổ biến và rộng rãi hiện
nay.
Tuy nhiên quan niện chất lợng sản phẩm tiếp tục đợc phát triển, bổ xung
hơn nữa. Để đáp ứng nhu cầu khách hàng, các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao chất lợng sản phẩm của mình nhng không thể theo đuổi chất lợng cao
với bất cứ giá nào mà luôn có giới hạn về kinh tế xã hội và công nghệ. Vì vậy
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm chắc các loại chất lợng sản phẩm:
Chất lợng thiết kế: Là giá trị thể hiện bằng các tiêu chuẩn chất lợng đợc
phác thảo bằng các văn bản, bản vẽ.
Chất lợng tiêu chuẩn: Là chất lợng đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu kỹ
thuật của quốc gia, quốc tế, địa phơng hoặc ngành.
Chất lợng thị trờng: Là chất lợng bảo đảm thoả mãn những nhu cầu nhất
định, mong đợi của ngời tiêu dùng.
Chất lợng thành phần: Là chất lợng đảm bảo thoả mãn những nhu cầu
mong đợi của một hoặc số tầng lớp ngời nhất định.
Chất lợng phù hợp: Là chất lợng phù hợp với ý thích, sở trờng, tâm lý ngời
tiêu dùng.
Chất lợng tối u: Là giá trị các thuộc tính của sản phẩm hàng hoá phù hợp với
nhu cầu của xã hội nhằm đạt đợc hiêụ quả kinh tế cao nhất.
II. Đặc điểm và các chỉ tiêu phản ánh chất lợng sản phẩm.
1. Đặc điểm của chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm là một phạm trù kinh tế xã hội công nghệ tổng hợp,
luôn luôn thay đổi theo không gian và thời gian, phụ thuộc chặt chẽ vào môi tr-
ờng và điều kiện kinh doanh cụ thể của từng thời kỳ.
Mỗi sản phẩm đợc đặc trng bằng các tính chất, đặc điểm riêng biệt nội tại
của bản thân sản phẩm. Những đặc tính đó phản ánh tính khách quan của sản
phẩm thể hiện trong quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm. Những đặc tính
khách quan này phụ thuộc rất lớn vào trình độ thiết kế quy định cho sản phẩm.
--5-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
Nói tới chất lợng là phải xem xét sản phẩm đó thoả mãn tới mức độ nào
nhu cầu của khách hàng. Mức độ thoả mãn phụ thuộc rất lớn vào chất lợng thiết
kế và những tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra đối với mỗi sản phẩm, ở các nớc t bản
qua phân tích thực tế chất lợng sản phẩm trong nhiều năm ngời ta đã đi đến kết
luận rằng chất lợng sản phẩm tốt hay xấu thì 75% phụ thuộc vào giải pháp thiết
kế, 20% phụ thuộc vào công tác kiểm tra, kiểm soát và chỉ có 5% phụ thuộc vào
kết quả nghiệm thu cuối cùng.
Chất lợng sản phẩm phải thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng trong những
điều kiện hoàn cảnh cụ thể về kinh tế - kỹ thuật của mỗi nớc, mỗi vùng. Trong
kinh doanh, không thể có chất lợng nh nhau cho tất cả các vùng mà căn cứ vào
hoàn cảnh cụ thể đề ra các phơng án chất lợng cho phù hợp. Chất lợng chính là
sự phù hợp về mọi mặt với yêu cầu của khách hàng. Nhiều khi chất lợng sản
phẩm còn mang tính dân tộc, tính truyền thống, thị hiếu tiêu dùng.
Chất lợng sản phẩm biểu hiện ở hai cấp độ và phản ánh hai mặt khách quan
và chủ quan hay còn gọi là hai loại chất lợng:
Thứ nhất, chất lợng trong tuân thủ thiết kế, thể hiện ở mức độ chất lợng sản
phẩm đạt đợc so với tiêu chuẩn thiết kế đề ra. Khi sản phẩm sản xuất ra có
những đặc tính kỹ thuật càng gần với tiêu chuẩn thiết kế thì chất lợng sản phẩm
càng cao đợc phản ánh thông qua các chỉ tiêu nh tỷ lệ phế phẩm, sản phẩm hỏng
loại bỏ, sản phẩm không đạt yêu cầu thiết kế. Loại chất lợng này phản ánh
những đặc tính, bản chất khách quan của sản phẩm, do đó liên quan chặt chẽ đến
khả năng cạnh tranh về chi phí.
Thứ hai, chất lợng trong sự phù hợp hay còn gọi là chất lợng thiết kế. Nó
phản ánh mức độ phù hợp của sản phẩm đối với nhu cầu của khách hàng. Chất l-
ợng phụ thuộc vào mức độ phù hợp của sản phẩm thiết kế so với nhu cầu và
mong muốn của khách hàng. Mức độ phù hợp càng cao thì chất lợng càng cao.
Loại chất lợng này phụ thuộc vào mong muốn và sự đánh giá chủ quan của ngời
tiêu dùng, vì vậy nó tác động mạnh mẽ khả năng tiêu thụ sản phẩm.
2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng sản phẩm.
Khi nói tới chất lợng phải xem xét thông qua các chỉ tiêu đặc trng mới
khách quan và chính xác đợc. Mỗi sản phẩm đợc đặc trng bởi các tính chất, đặc
điểm là những đặc tính khách quan của sản phẩm thể hiện trong quá trình hình
thành và sử dụng sản phẩm đó. Những đặc tính khách quan này phụ thuộc rất
lớn vào trình độ thiết kế quy định cho sản phẩm đó. Mỗi tính chất đợc biểu thị
bởi các chỉ tiêu cơ lý hoá nhất định có thể đo lờng đánh giá đợc. Vì vậy nói đến
chất lợng sản phẩm phải đánh giá thông qua hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể,
Đặc điểm này khẳng định những quan điểm sai lầm cho rằng chất lợng sản
phẩm là cái không thể đo lờng, đánh giá đợc. Hệ thống chỉ tiêu đó bao gồm:
- Chỉ tiêu nội dung: đặc trng cho các thuộc tính xác định chức năng chủ yếu mà
sản phẩm phải thực hiện và quy định những việc sử dụng sản phẩm đó, trong đó
chia thành:
- Chỉ tiêu phân loại: Chỉ rõ sản phẩm đợc xếp vào một nhóm nhất định nào đó.
--6-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
- Chỉ tiêu chức năng: Đặc trng cho hiệu quả sử dụng sản phẩm và tính tiên tiến
của các giải pháp kỹ thuật đa vào sản phẩm.
- Chỉ tiêu kích thớc; kết cấu, thành phần cấu tạo: Đặc trng cho các giải pháp
thiết kế cơ bản, sự thuận tiện, khả năng tổ hợp hoá.
- Chỉ tiêu độ tin cậy: Đặc trng cho tính chất của sản phẩm luôn giữ đợc khả
năng làm việc trong một khoảng thời gian nhất định.
- Chỉ tiêu lao động học: Đặc trng cho quan hệ giữa ngời và sản phẩm bao gồm
các chỉ tiêu: vệ sinh, nhân chủng, sinh lý của con ngời liên quan đến quá trình
sản xuất và sinh hoạt.
- Chỉ tiêu thẩm mỹ: Đặc trng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức và sự
hài hoà về kết cấu, sự hoàn thiện với sản xuất và độ ổn định của hàng hoá.
Chỉ tiêu công nghệ: Đặc trng cho quá trình chế tạo, đảm bảo tiết kiệm lớn nhất
các chi phí.
- Chỉ tiêu thống nhất hoá: Đặc trng cho mức độ sử dụng trong sản phẩm, các bộ
phận đợc tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá và mức độ thống nhất với các sản phẩm
khác.
- Chỉ tiêu dễ vận chuyển: Đặc trng cho sự thích ứng đối với việc vận chuyển,
đặc trng cho các công việc chuẩn bị và kết thúc liên quan đến vận chuyển, cụ thể
là chi phí trung bình để vận chuyển một đơn vị sản phẩm.
- Chỉ tiêu an toàn: Đặc trng cho tính đảm bảo an toàn cho ngời sản xuất và sử
dụng.
- Chỉ tiêu về phát minh, sáng chế: Đặc trng cho khả năng giữ bản quyền.
- Chỉ tiêu tuổi thọ: Đặc trng cho thời gian sử dụng của sản phẩm.
- Chỉ tiêu về chi phí, giá cả: Đặc trng cho hao phí xã hội cần thiết để tạo nên sản
phẩm.
Các chỉ tiêu này không tồn tại độc lập, tách rời mà có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Vai trò, ý nghĩa của từng chỉ tiêu rất khác nhau đối với mỗi sản phẩm
khác nhau.
Mỗi loại sản phẩm cụ thể sẽ có những chỉ tiêu mang tính trội và quan trọng
hơn những chỉ tiêu khác. Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn và quyết định những
chỉ tiêu quan trọng nhất làm cho sản phẩm của mình mang sắc thái riêng, phân
biệt với những sản phẩm đồng loại trên thị trờng. Hiện nay một sản phẩm đợc
coi là có chất lợng cao ngoài các chỉ tiêu an toàn đối với ngời sử dụng và xã hội,
môi trờng ngày càng quan trọng, trở thành bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
Đặc biệt những là sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp đối với sức khoẻ và cuộc sống
của con ngời.
Để sản xuất kinh doanh một mặt hàng nào đó, doanh nghiệp phải xây dựng
tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, phải đăng ký và đợc các cơ quan quản lý chất l-
ợng sản phẩm Nhà nớc ký duyệt. Tuỳ theo từng loại sản phẩm, từng điều kiện
của doanh nghiệp mà xây dựng tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm. Chất lợng sản
--7-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
phẩm của doanh nghiệp phải đạt mức chất lợng đã đăng ký, đó là cơ sở kiểm tra,
đánh giá, sản phẩm sản xuất.
III. Những nhân tố tác động đến chất lợng sản phẩm:
Chất lợng sản phẩm chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau. Có thể
chia thành hai nhóm chủ yếu:
1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.
* Lực lợng lao động trong doanh nghiệp:
Đây là nhân tố có ảnh hởng quyết định tới chất lợng. Dù trình độ công
nghệ hiện đại tới đâu nhân tố con ngời vẫn đợc coi là nhân tố căn bản nhất tác
động đến chất lợng, các hoạt động chất lợng sản phẩm và các hoạt động dịch vụ.
Trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật,
tinh thần hiệp tác phối hợp, khả năng thích ứng với sự thay đổi nắm bắt thông tin
của mọi thành viên trong doanh nghiệp tác động trực tiếp đến chất lợng sản
phẩm. Quan tâm đầu t phát triển và không ngừng nâng cao nguồn nhân lực là
nhiệm vụ quan trọng trong quản lý chất lợng của các doanh nghiệp. Đó cũng là
con đờng quan trọng nhất nâng các khả năng cạnh tranh về chất lợng của mỗi
quốc gia.
* Khả năng về công nghệ, máy móc, thiết bị của doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, công nghệ luôn là một trong những yếu tố cơ
bản có tác động mạnh mẽ nhất đến chất lợng sản phẩm. Mức độ chất lợng sản
phẩm trong mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiện đại, cơ cấu
tính đồng bộ, tình hình bảo dỡng, duy trì khả năng làm việc theo thời gian của
máy móc thiết bị, công nghệ, đặc biệt là những doanh nghiệp tự động hoá cao,
dây chuyền và tính chất sản xuất hàng loạt. Trình độ công nghệ của các doanh
nghiệp không thể tách rời trình độ công nghệ trên Thế giới. Muốn sản phẩm có
chất lợng cao, đủ khả năng cạnh tranh trên thị trờng, đặc biệt là thị trờng quốc tế
mỗi doanh nghiệp cần có chính sách công nghệ phù hợp cho phép sử dụng
những thành tựu khoa học công nghệ của Thế giới, đồng thời khai thác tối đa
nguồn công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lợng cao với chi phí hợp lý.
* Vật t nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu của doanh
nghiệp.
Nguyên vật liệu là một yếu tố tham gia trực tiếp vào việc cấu thành nên sản
phẩm. Những đặc tính của nguyên liệu sẽ đợc đa vào sản phẩm, vì vậy chất lợng
nguyên liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra. Không thể
có chất lợng cao từ nguyên liệu có chất lợng tồi. Chủng loại, cơ cấu, tính đồng
bộ và chất lợng nguyên liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm. Ngoài
ra chất lợng hoạt động của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào việc thiết lập
đợc hệ thống cung ứng nguyên liệu thích ứng tạo trên cơ sở tạo dựng mối quan
hệ lâu dài, tạo hiểu biết và tin tởng lẫn nhau giữa ngời sản xuất và ngời cung ứng
đảm bảo khả năng tổ chức cung ứng đầy đủ kịp thời, chính xác đúng nơi cần
thiết.
--8-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
* Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Trình độ quản trị nói chung và trình độ quản trị chất lợng nói riêng là một
trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến hoàn thiện chất
lợng sản phẩm của các doanh nghiệp, các chuyên gia quản trị chất lợng đồng
tình cho rằng trong thực tế có tới 80 % những vấn đề về chất lợng là do quản trị
gây ra. Vì vậy nói đến quản trị chất lợng ngày nay ngời ta cho rằng trớc hết đó là
chất lợng của quản trị. Các yếu tố sản xuất nh nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
dây chuyền sản xuất và ngời lao động dù ở trình độ cao nhng nếu không biết tổ
chức quản lý hợp lý tạo ra sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các khâu, các
yếu tố của quá trình sản xuất thì không thể tạo ra đợc sản phẩm có chất lợng cao
đợc. Thậm chí trình độ quản lý tồi còn làm giảm sút chất lợng sản phẩm, gây
lãng phí nguồn lực sản xuất dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chất l-
ợng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu và cơ chế quản trị, nhận thức, hiểu
biết về chất lợng và trình độ chất lợng của cán bộ quản trị, Khả năng xác định
chính xác mục tiêu, chính sách chất lợng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chơng
trình, thực hiện kế hoạch chất lợng.
Chất lợng là vấn đề hết sức quan trọng do đó không thể phó mặc cho các
nhân viên kiểm tra chất lợng sản phẩm, các doanh nghiệp phải coi chất lợng là
vấn đề thuộc trách nhiệm của toàn bộ doanh nghiệp.
2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
* Nhu cầu thị trờng.
Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lợng tạo lực hút, định
hớng cho cải tiến và hoàn thiện chất lợng sản phẩm. Cơ cấu, tính chất, đặc điểm
và xu hớng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp tới chất lợng sản phẩm. Chất
lợng sản phẩm có thể đợc đánh giá cao ở thị trờng này nhng lại không cao ở thị
trờng khác. Điều đó đòi hỏi phải tiến hành nghiêm túc, thận trọng trong công tác
điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trờng, phân tích môi trờng kinh tế xã hội, xác
định chính xác nhận thức của khách hàng, thói quen, truyền thống, phong tục,
tập quán, văn hoá, mục đích sử dụng và khả năng thanh toán... nhằm đa ra
những sản phẩm phù hợp với từng loại thị trờng.
Thông thờng khi mức sống xã hội còn thấp, sản phẩm khan hiếm thì yêu
cầu của ngời tiêu dùng cha cao, ngời ta cha quan tâm đến chất lợng sản phẩm
cao. Nhng khi đời sống xã hội tăng lên thì đòi hỏi về chất lợng sản phẩm sẽ tâng
cao, ngoài tính năng sử dụng còn cả giá trị thẩm mỹ... Ngời ta chấp nhận mua
với giá cao để có sản phẩm ng ý.
Chính vì vậy, các nhà sản xuất phải sản xuất những sản phẩm có chất lợng
đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng. Lúc đó việc nâng cao chất lợng sản phẩm mới đi
đúng hớng.
* Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ.
Trong thời đại ngày nay không có sự tiến bộ kinh tế xã hội nào không gắn
liền với tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới. Bắt đầu từ cuộc cách mạng
--9-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
khoa học công nghệ lần thứ nhất, chủng loại, chất lợng sản phẩm không ngừng
thay đổi với tốc độ hết sức nhanh. Tiến bộ của khoa học công nghệ có tác dụng
nh lực đẩy tạo khả năng to lớn đa chất lợng sản phẩm không ngừng tăng lên.
Nhờ khả năng to lớn của tiến bộ khoa học công nghệ sáng chế những sản phẩm
mới, tạo ra và đa vào sản xuất những công nghệ mới có các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật cao hơn, thay thế nguyên vật liệu mới, tốt, rẻ hơn, hình thành phơng pháp
và phơng tiện kỹ thuật quản trị tiên tiến góp phần giảm chi phí nâng cao chất l-
ợng sản phẩm.
* Cơ chế quản lý chính sách của Nhà nớc.
Khả năng cải tiến, nâng cao chất lợng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc chặt chẽ vào cơ chế quản lý của Nhà nớc. Cơ chế quản lý vừa là môi trờng
vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phơng hớng, tốc độ cải tiến và nâng cao
chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp. Thông qua cơ chế và các chính sách
quản lý vĩ mô của Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi kích thích:
+ Tính độc lập, tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lợng của các doanh nghiệp.
+ Hình thành môi trờng thuận lợi cho huy động công nghệ mới, tiếp thu ứng
dụng những phơng pháp quản trị chất lợng hiện đại.
+ Sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng, xoá bỏ sức ỳ, tâm lý ỷ lại, không ngừng
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoàn thiện chất lợng.
* Điều kiện tự nhiên:
+ Khí hậu: Các doanh nghiệp cần quan tâm đến khí hậu, phân tích mức độ ảnh
hởng khí hậu từng mùa đến từng loại sản phẩm của mình.
+ Bức xạ mặt trời: ảnh hởng của các tia hồng ngoại trong ánh sáng của mặt trời,
những tia này có thể làm thay đổi về mùi vị màu sắc của sản phẩm.
+ Ma, gió, bão: Làm cho sản phẩm bị ngấm nớc, độ ẩm cao, quá trình ô xy hoá
mạnh hơn dẫn đến biến đổi chất lợng sản phẩm.
+ Vi sinh vật, côn trùng: Chủ yếu tác động vào một số loại sản phẩm tạo ra quá
trình lên men, phân huỷ làm cho sản phẩm nát rữa ố màu...
* Nhân tố kinh tế xã hội.
+ Các yếu tố kinh tế: Sự tác động của các qui luật kinh tế trong nền kinh tế thị
trờng nh quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
+ Mức thu nhập của ngời tiêu dùng cao thì đòi hỏi sản phẩm có chất lợng cao,
nó đặc trng cho những tiêu dùng ở khu vực đô thị và ngợc lại.
+ Trình độ văn minh của ngời tiêu dùng cũng nh thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Ngày nay ngời tiêu dùng a thích những sản phẩm có chất lợng cao, thuận tiện và
dễ sử dụng.
--10-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
Phần II
phân tích tình hình tổ chức và quản lý chất lợng sản
phẩm của công ty chế tạo chế tạo máy điện
việt nam - hungary
I) Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1. Lịch sử hình thành
Công ty động cơ điện Việt nam - Hungari, nay là Công ty chế tạo máy điện
Việt nam - Hungary, tên giao dịch là VIHEM đợc thành lập ngày 04/12/1978 do
Hungari trang bị thiết bị toàn bộ
- Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh Hà Nội (trên quốc lộ 3, cách Hà Nội 25 km về
phía bắc).
- Số CBCNV là: 503
- Số tốt nghiệp đại học trở nên: 93
- Số công nhân bậc cao (bậc 5/7 trở nên ): 209
- Sản phẩm chính của Công ty là các loại máy điện quay và Balat đèn huỳnh
quang.
- Sản lợng theo thiết kế: 15.000máy điện quay/năm
400.000 Balat/năm
- Hiện nay Công ty có trên 90 chủng loại sản phẩm, thế hệ động cơ 3K, 4K,
công suất đến 1000 KW, điện áp 220 V đến 6000V, tốc độ quay từ 450 -
3000 vg/ph.
- Tháng 10/1994 phòng thí nghiệm động cơ điện và quạt điện đợc Tổng cục
TC - ĐL - CL công nhận là Phòng thí nghiệm chuẩn quốc gia, thuộc hệ thống
VILAS của Việt Nam.
- Năm 1994 hoàn thành đề tài cấp Bộ: Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo động cơ
điện 1 pha. Chủ trì đề tài KC40 - 93 cấp Nhà nớc: Nghiên cứu, thiết kế và
chế tạo động cơ điện 3 pha rô to dây quấn, điện áp 6000 V với mục tiêu giảm
chi phí nguyên vật liệu đến 30%. Sau 2 năm thực hiện đề tài nhiều loại động
cơ rô to dây quấn từ 55 KW đến 600 KW đợc thiết kế, chế tạo đang hoạt
động trên nhiều lĩnh vực cán thép, mía đờng, xi măng, thuỷ lợi, ( Công ty
Biên Hoà, cán thép Nhà Bè, cán thép Tân Thuận... )
- Công ty đã nhận 47 Huy chơng vàng, 11 bằng khen cho các sản phẩm mới
tham gia hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp. Công ty đợc nhà nớc
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tặng Huân chơng lao động hạng 3,
Huân chơng lao động hạng 2, Huân chơng lao động hạng nhất, Huân chơng
chiến công hạng 3 về công tác bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Hiện nay Công ty đã mở hai chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành
phố Đà Nẵng có hơn 50 địa điểm bán hàng ở các thành phố lớn và các tỉnh
trong toàn quốc.
--11-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
- Công ty nhận cung cấp động cơ điện cho các dự án, tham gia đấu thầu: Năm
1998 cung cấp cho liên doanh máy bơm Việt Nhật EBARA Hải Dơng 50
động cơ 33 KW - 1000 vg/ph trúng thầu tại Tân Chi.
- Sản phẩm của Công ty đợc công nhận thay thế hàng nhập ngoại.
- Sản phẩm của Công ty trong 2 năm 2000 - 2001 đạt danh hiệu sản phẩm a
thích đợc ngời tiêu dùng bình chọn, do hội tiêu chuẩn và bảo vệ ngời tiêu
dùng Việt nam tổ chức năm 2001.
- Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của VIHEM đợc đảm bảo bởi hệ thống
quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000, hy vọng sẽ thoả
mãn yêu cầu của khách hàng.
2. Quá trình phát triển
Do Công ty đợc thành lập khá sớm (1978) trong nền kinh tế bao cấp với
điều kiện khó khăn mọi mặt nh điện, vật t, lao động gặp muôn vàn khó khăn.
Song với sự quyết tâm của lãnh đạo đơn vị và tập thể các bộ công nhân viên
Công ty, Công ty đã bắt đầu đi vào sản xuất ổn định cùng với sự gia tăng về sản
lợng và đa dạng hoá sản phẩm đánh dấu một bớc trởng thành của Công ty. Năm
nào cũng hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc giao, với mức
tăng trởng năm sau cao hơn năm trớc
Bớc vào thời kỳ đổi mới đất nớc, chế độ bao cấp dần đợc xoá bỏ. Kế
hoạch sản xuất kinh doanh đợc đơn vị chủ quản phê duyệt. Sản phẩm Công ty
sản xuất ra không còn đợc Nhà nớc bao tiêu nữa. Đây là giai đoạn đầy khó khăn
thử thách và cũng là cơ hội phát triển của Công ty. Công ty đã chủ động đa dạng
hoá sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng của khách hàng và đã chiếm đợc
u thế cạnh tranh trên thị trờng.
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc Bộ công nghiệp thực hiện
kinh doanh, sản xuất, theo những quy định về lĩnh vực kinh doanh đã đợc cấp
giấy phép. Mặt khác Công ty còn là một đơn vị tự hạch toán, tự chủ về tài chính,
có t cách pháp nhân, có tài khoản và có con dấu riêng.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh sản xuất bán
buôn, bán lẻ thiết bị máy móc kỹ thuật điện dùng trong công nghiệp và nhu cầu
sinh hoạt của nhân dân - kinh doanh vật t kỹ thuật điện chuyên dùng, dịch vụ t
vấn chuyển giao công nghệ sản xuất, chế tạo động cơ điện. Nghiên cứu khả
năng sản xuất, nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc để có biện pháp đẩy mạnh
quan hệ kinh tế thơng mại giữa doanh nghiệp và các doanh nghiệp nớc ngoài.
Công ty cung ứng dịch vụ lắp đặt, sửa chữa trên 90 chủng loại sản phẩm bao
gồm:
- Động cơ điện 1 pha: Công suất từ 0,125KW 2,2KW
Tốc độ quay 1500v/p 3000v/p
--12-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
- Động cơ điện 3 pha: Thế hệ 3 kỳ và 4 kỳ
Công suất từ 125KW 1000KW
Điện áp từ 0,4KV 6KV
Tốc độ quay 450v/p 3450v/p
- Ba lát đèn ống loại: 20W 40W
Với phơng châm thoả mãn khách hàng là mục tiêu cao nhất, chất lợng là chìa
khoá của mọi sự thành công, vì vậy Công ty chế tạo máy điện Việt nam -
Hungari đã không ngừng phấn đấu để xứng đáng là nhà cung cấp máy điện hàng
đầu của Việt nam
) Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Với đặc điểm sản phẩm của Công ty có nhiều chi tiết, bộ phận phức tạp dẫn tới
dây chuyền công nghệ sản xuất của Công ty cũng rất phức tạp, nhng nhờ biết
cách xắp sếp bố chí bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý đã giúp cho
Công ty hoàn thành các đơn đặt hàng phức tạp theo yêu cầu của khách hàng
đồng thời luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch đặt ra
Mô tả quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty
--13-
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
Lu đồ trách nhiệm
Phòng kinh doanh
- Phòng kinh doanh
- Phòng kỹ thuật
Phòng kinh
doanh
- Phòng kinh doanh
- Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật
- Phòng kinh doanh
- Các đơn vị sản xuất
Phòng quản lý chất lợng
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh
- Phòng quản lý chất l-
ợng
- Phòng kinh doanh
lu đồ (tiếp) trách nhiệm
--14-
Yêu cầu của khách hàng
Xem xét
Hợp đồng / đặt hàng
SP truyền
thống
Thiết hế SP
đặc biệt
Thiết kế SP
mới / cải tiến
Chế thử
Kế hoạch
sản xuất
Mua NVL
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
- Phòng quản lý chất lợng
- Phòng kinh doanh, Phòng
thiết bị, Phòng kỹ thuật
- Xởng điện
- Xởng cơ khí
- Phòng kinh doanh
- Phòng kỹ thuật
- Phòng quản lý chất lợng
Xởng điện
- Phòng kinh doanh
- Phòng quản lý chất lợng
- Xởng điện
- Xởng điện
- Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh
- Phòng kinh doanh
- Phòng quản lý chất lợng
Mô tả quá trình sản xuất động cơ điện:
--15-
Lắp ráp
Gia công
(điện)
Gia công
(cơ khí)
Giao hàng
Sản xuất
Nhập
kho
Dịch vụ giao
hàng sau bán
LuËn V¨n Tèt NghiÖp L u TuÊn H ng
--16-
VËt t
Trôc R« to
®óc
nh«m
nh«m
Lâi
thÐp
Stato
Bèi
d©y
Stato
N¾p
sau
Stato
lång d©y
R«to
trªn
trôc
L¾p r¸p
TÈm sÊy
Th©n N¾p
tríc
Chi
tiÕt
phô
NhËp
kho
Luận Văn Tốt Nghiệp L u Tuấn H ng
Mô tả quá trình sản xuất Ballast
II) Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty, tổ chức và điều hành mọi hoạt
động của Công ty theo chế độ thủ trởng và Giám dốc đại diện cho toàn bộ cán
bộ công nhân viên và thay mặt Công ty trong các mối quan hệ bạn hàng. Giúp
việc cho Giám đốc còn có một số phó Giám đốc đợc phân công phụ trách ở một
số lĩnh vực. kế đó là các phòng ban với các chức năng khác nhau.
1- quyền hạn và nghĩa vụ của GIáM ĐốC CÔNG TY:
--17-
Vật tư
Cuộn dây
Lắp ráp
Sấy, tẩm
Hộp cartonVỏ Chi tiết CTĐếLõi thép
Bao gói
Nhập
kho