Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Công ty XNK Cường Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.7 KB, 53 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học công nghệ - thông tin. Mọi
thành tựu khoa học công nghệ được đáp ứng vào trong sản xuất hàng hoá và
dịch vụ, năng suất trong sản xuất tăng nhanh, hàng hoá sản xuất ra ngày càng
nhiều. Sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và
khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế,
chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp đối với khách hàng, có như vậy mới tồn tại và phát triển
được. Chính vì lý do đó mà đề tài: "Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy
xuất khẩu của Công ty XNK Cường Thịnh".
Công ty TNHH Cường Thịnh là một công ty thương mại chuyên mua
các mặt hàng thủ công mỹ nghẹ của các làng nghề trong nước. Để xuất khẩu
ra các nước trong khu vực và thế giới. Trong những năm qua, do dự biến
động của thị trường và với sự cạnh tranh gay gắt của một số công ty cùng
ngành nên tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty gặp nhiều khó khăn. Để có
thể đứng vững trong tình hình hiện nay trên thị trường. Công ty cần thực hiện
nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài để nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững uy tín và vị
thế của doanh nghiệp trên thị trường từ trước tới nay.
Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở
công ty hiện nay, em xin nghiên cứu đề tài: "Một số biện pháp chủ yếu nhằm
thúc đẩy xuất khẩu của Công ty".
Đề tài gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Công ty thủ
công mỹ nghệ.
Chương II: Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu công ty
Cường Thịnh.
Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số biện pháp
nhằm đẩy mạn quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Cường Thịnh,
góp phần vào sự phát triển của công ty. Em hy vọng phần nào có thể được
ứng dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của công ty.


Do thời gian thực tập và kiến thức kinh nghiệm thực tế chưa nhiều đề
tài còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp và phê bình
của các thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh và ý nghĩa thực tiễn
nhiều hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn trực tiếp cùng các
thầy các cô đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
CỦA CÔNG TY THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XN KHẨU CƯỜNG
THỊNH
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Cường Thịnh là doanh nghiệp tư
nhân,được thành lập từ năm 1997 dưới sự góp vốn của các thành viên trong
công ty. Công ty ra đời trong hoàn cảnh thị trường có nhiều đối thủ cạnh
tranh, do vậy công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị
trường. Nhưng với tinh thần trách nhiệm cao và ý thức của các thành viên
trong công ty, công ty đã vượt qua những khó khăn và ngày nay đã có một vị
thế trên thương trường.
Căn cứ pháp lý:
Tên công ty: Công ty TNHH XN khẩu CƯỜNG THỊNH
Giám đốc: Dương Thị Hạnh
Điện thoại : 049745163
FaX: 849745157
Trụ sở: 10b phố Thể Giao phường Lê Đại Hành quận Hai Bà Trưng
Thành phố Hà Nội
Mã số thuế: 0101331590
Công ty hoạt động hạch toán kinh tế, có tư cách pháp nhân có tài khoản
Việt nam và ngoại tệ tại nhân hàng Việt com banh và có con dấu riêng.
Công ty được thành lập vào ngày 15 tháng 6 năm 1997
Người sáng lập công ty là: Dương Thị Hạnh và Dương Mạnh Tùng.

Trong đó chị Dương Thị Hạnh là giám đốc điều hành mọi hoạt động của công
ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho mọi quyền lợi, nghĩa vụ của công ty
trước pháp luật và trước cơ quan quản lý nhà nước.
Công ty có hình thức pháp lý là Công ty TNHH, có chức năng đứng ra
làm trung gian thương mại mua các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của các làng
nghê trong nước để xuất khẩu ra nước ngoài. Các hoạt động của công ty là
liên doanh liên kết với các hộ có nghề truyền thống trong cả nước, lam ra
những sản phẩm từ những nguyên vật liệu có sẵn để công ty thu mua lại và
xuất khẩu ra các nước có nhu cầu tiêu dùng như : Nhật Bản, Hàn Quốc và một
số nước Châu Âu …
Giai đoạn ra đời từ năm 1997 đến nay trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh đòi hỏi công ty phải chủ động trong kinh doanh. Tích cực tìm kiếm thị
trường, vấn đề chủ yếu là thị trường năy trong nền kinh tế thị trương hiện nay
đòi hỏi công ty phải chủ động trong kinh doang. Tích cực tim kiếm thị trường
vấn đề chủ yếu là thị trường, nhiều doanh nghiệp không tìm ra được hàng gì?
và xuất đi đâu ? do vậy tìm kiếm thị trường, phát triển thị trường mới và duy
trì thị trường sẵn có để tăng thêm kim ngạch xuất khẩu đây là nhiệm vụ hàng
đầu của công ty bên cạnh đó, công ty phải thay đổi để thích ứng với cơ chế thị
trường cụ thể.
* Với sản xuất trong nước:
- Xác định lại đối tượng sản xuất, tổ chức có hiệu quả mạng lưới sản
xuất, thu mua, đầu tư, mở rộng các cơ sở sản xuất có tiềm năng thực tế nhằm
vào vùng có nguyên liệu, có lao động, có tay nghề truyền thống và thực sự
sản xuất mở rộng các hình thức hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu như: Mua
đứt bán đoạn, gửi bán, hàng đổi hàng.
* Với nước ngoài:
- Công ty chấn chỉnh lại phong các bán hàng tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng để đáp ứng đúng nhu cầu đó, quan tâm đúng mức đến công việc
nghiên cứu trị trường, chào hàng và giữ mối hàng. Nghiêm chỉnh thực hiện
các nghĩa vụ hợp đồng đã ký , giữ uy tín cho công ty bằng cách đáp ứng yêu

cầu của khách hàng về mẫu hàng, chất lượng và thời gian giao hàng. Trong
giai đoạn công ty đã đa dạng hoá các hình thức mua bán hàng hoá như mua
bán trực tiếp, phương thức thanh toán trả dần, chiết khấu giảm giá… Do vậy,
thị trường tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ được mở rộng hơn.
- Mặt khác, từ năm 1990 công ty được phép mở rộng kinh doanh, đa
dạng hoá mặt hàng nên gía trị xuất khẩu tăng lên, đặc biệt là xuất khẩu sang
khu vực 2 tăng lên đáng kể.
Chức năng quyền hạn và lĩnh vực hoạt động của công ty xuất nhập
khẩu Cường Thịnh.
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Cường Thịnh là một doanh nghiệp tư
nhân, công ty phải tự hạch toán kinh tế, có trách nhiệm trả lương cho người
lao động và thực hiện mọi nghĩa vụ với nhà nước.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm
thực hiện cho được mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
Tuân thủ luật pháp của nhà nước về quản lý kinh tế tài chính quản lý
xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết
trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng kinh tế có liên quan
đến việc sản xuất và kinh doanh của công ty.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đồng thời tự tạo các
nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trong
thiết bị , tự bù đắp các chi phí, tự cân đối giữ xuất khẩu – nhập khẩu bảo đảm
thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước.
Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng
các mặt hàng do công ty sản xuất, kinh doanh nhằm tăng cường sức cạnh
tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Quản lý chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc công
ty được chủ động trong sản xuất kinh doanh theo quy chế và luật pháp hiện
hành.
Được chủ động trong giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp

đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên
doanh, liên kết đã ký với khách hàng trong và ngoài nước thuộc nội dung hoạt
động của công ty.
Được vay vốn (kể cả ngoại tệ) ở trong nước và nước ngoài nhằm phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng luật pháp hiện
hành của Nhà Nước.
Mỗi doanh vụ được thực hiện trên cơ sở phương án kinh doanh, phản
ánh đầy đủ, trung thực các khoản thu nhập và các khoản chi phí thực tế phát
sinh bao gồm cả tiền trả công cho người giới thiệu khách hàng, tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ công ty ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu có
hiệu quả bảo đảm nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi.
Được liên doanh liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh doanh
và cá nhân kể cả đơn vị khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước để đầu tư ,
khai thác nguyên liệu sản xuất, gia công huấn luyện tay nghề trên cơ sở tự
nguyện bình đẳng, các bên cùng có lợi trong phạm vi hoạt động của công ty.
2. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
2.1 Bộ máy quản lý
Cơ cấu quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng, thi hành chế độ một thủ trưởng ở tất cả các khâu. Mọi công nhân viên
và các phòng ban trong công ty đều chấp hành mệnh lệnh chỉ thị của Giám
đốc. Giám đốc có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong Công ty; Các
phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, chuẩn bị quyết định, theo
dõi, kiểm tra, hướng dẫn các bộ phận thực hiện quyết định của Giám đốc theo
đúng chức năng của mình. Mối quan hệ giữa các phòng ban là mối quan hệ
ngang cấp.
Sơ đồ 1:
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Cường Thịnh
Cơ cấu tổ chức của Công ty như trên là tương đối phù hợp với tình hình
hoạt động của Công ty TNHH Cường Thịnh Trong nền kinh tế thị trường, các
quyết định từ phía trên xuống và ý kiến phản hồi từ cấp dưới lên rất ngắn gọn

rõ ràng và trực tiếp. Nhờ đó mà Công ty có được những giải pháp hữu hiệu
đối với những biến động của thị trường.
2.2 Nhiệm vụ các phòng ban
a. Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, người điều hành toàn bộ công
ty một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Giám đốc phụ trách một số mặt cụ thể sau:
- Chỉ đạo công tác tài chính kế toán
- Chỉ đạo công tác lao động tiền lương của phòng tổ chức
- Giao nhiệm vụ cho phân xưởng.
b. Các phòng ban:
* Phòng tổ chức: Tham mưu cho giám đốc các mặt công tác sau:
- Tổ chức cán bộ và lao động tiền lương
- Soạn thảo các nội dung và quy chế, quy định quản lý Công ty
Giám đốc
Phòng kế
hoạch
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế
toán tài vụ
Phòng kinh
doanh
P. Giám đốc P. Giám đốc
- Điều động, tuyển dụng và quản lý lao động
- Đào tạo lao động (nhân lực)
- Quản lý, kiểm tra an toàn lao động
- Giải quyết các chế độ chính sách
- Quản lý hồ sơ nhân sự
* Phòng tài vụ: Tham mưu cho giám đốc các công tác hạch toán kế
toán thống kê, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản

xuất và giá thành sản phẩm; thành lập các chứng từ sổ sách thu, chi với khách
hàng, theo dõi lưu chuyển tiền tệ của công ty, báo cáo cho giám đốc về tình
hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Kết hợp cùng với phòng Kế
hoạch - Vật tư trong các chính sách về tiêu thụ sản phẩm để trình giám đốc.
* Phòng kế hoạch : Giúp giám đốc về các mặt sau:
- Soạn thảo hợp đồng kinh tế
- Quản lý - thống kê sản phẩm
- Kế hoạch giá thành - quản lý định mức vật tư
- Cấp phát vật tư, dụng cụ, thu hồi phế liệu
- Quản lý kho hàng
- Kế hoạch tính theo sản phẩm - tổ chức mạng lưới Marketing, tổ chức
bốc xếp vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm
- Xác nhận theo dõi công nợ khách hàng
Phòng kinh doanh
- Trên cơ sở các mặt hàng được giao các chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu
và được phân bổ các đơn vị trực tiếp tiếp cận thị trường tìm hiểu nhu cầu, thị
hiếu người tiêu dùng để xây dựng phương án kinh doanh có thể tự quyết định
trong việc ký hợp đồng để khỏi lỡ thời cơ, trên cơ sở đảm bảo an toàn về pháp
lý, chắc chắn có hiệu quả kinh tế. Sau đó phải trình giám đốc phê duyệt
phương án đó để đảm bảo nguyên tắc quản lý.
- Đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng truyền thống, đồng thời được
phép kinh doanh tổng hợp việc phân phối các chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu
của công ty trước hết được ưu tiên cho các đơn vị kinh doanh một mặt hàng
thì phải có sự thoả thuận giữa các đơn vị dưới sự chỉ đạo của giám đốc về giá
cả, chất lượng, điều kiện thanh toán, thời hạn giao hàng… Trên cơ sở đảm
bảo lợi ích lâu dài của công ty.
- Trưởng đơn vị sản xuất kinh doanh trên cơ sở phương án sản xuất
kinh doanh đã được phê duyệt được giám đốc uỷ quyền ký hợp đồng kinh tế
theo đúng pháp lệnh của hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm đầy đủ về việc ký
kết và thực hiện hợp đồng từ khâu đầu tiên đến khâu cuối, bao gồm cả việc

thanh toán tiền hàng từ chối giao nhận hàng và khiếu nại bồi thường
- Để sử dụng tổng số vốn của công ty có hiệu quả công ty sẽ phải quản
lý và điều hành toàn bộ số vốn trên cơ sở phương án sản xuất kinh doanh, các
đơn vị sẽ được phòng tổ chức kế hoạch bảo vệ bằng tất cả các nguồn, đơn vị
chịu trách nhiệm bảo toàn vốn, phát triển vốn, trả lãi suất tiền vay và sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả, để tiện cho việc thanh toán trong thời hạn sử
dụng vốn ngân sách, vốn tự bổ xung và vốn vay ngân hàng, đơn vị phải trả về
quyền sử dụng vốn bằng lãi suất vay ngân hàng, bằng tiền Việt Nam, được
tính từ ngày sử dụng vốn để khi được tính trên cơ sở tổng số vốn thực hiện sử
dụng bao gồm cả suất nhập khẩu.
- Trường hợp mua hàng nhập khẩu phương thức dự án, bán thu tiền
hàng nhập về trước khi trả tiền nước ngoài hoặc kinh doanh hàng xuất khẩu
thu được tiền bán hàng trước khi phải trả tiền hàng mua trong nước được
hưởng lãi suất 1% mỗi tháng trên tổng số tiền ấy .
Tóm lại: Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với
sản xuất kinh doanh của công ty. Chức năng, nhiệm vụ rõ ràng giữa các
phòng ban, mối quan hệ thống nhất, giúp đỡ lẫn nhau, điều này góp phần
không nhỏ giúp cho công ty thích ứng nhanh với thị trường.
3. Kết quả chủ yếu mà công ty đã đạt được
BIỂU 1: THỰC HIỆN XUẤT KHẨU NĂM 1998 – 2003
( Đơn vị : nghìn USD )
Tên hàng 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng giá trị 7493 10718 12096 10404 11254 12762
Hàng song mây 1441 929 624 1966 1915 2356
Tre nứa 1140 1730 957 812 1071 1120
Chiếu cói 1396 2894 4203 3815 3772 3827
Sơ dừa 1504 1211 1347 1584 2154 2385
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu hàng năm của công ty xuất nhập khẩu thủ công
mỹ nghệ ).
Đặc biệt năm 2003, năm cuối cùng kế hoạch 5 năm (1999 – 2003) trong

khi cơ cấu nền kinh tế nước ta đang biến đổi, vận động theo cơ chế thị trường
có sự điều tiết của Nhà Nước, tình hình kinh tế, chính trị, ngoại giao được mở
rộng hoà nhập chung vào khu vực thị trường thế giới, Công ty đã ổn định về
tổ chức sau quyết định 338 , thị trường ngoài nước được mở rộng, quan hệ
buôn bán được với trên 40 nước, công ty đã giữ vững và tăng được kim ngạch
xuất nhập khẩu.
BIỂU 2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH DOANH
1999-2003
(Đơn vị : triệu đồng)
Stt Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003
1
2
3
4
5
6
Tổng nguồn vốn
Tổng doanh thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận
Tỷ suất LN/DT
Tốc độ tăng DT (%)
45.685
75.863
74.989
1.176
1.55
-
53.456
86.882

85.513
2684
3.09
14.52
60.644
119.014
117.778
3765
3.16
36.98
61.518
71.081
70.560
3903
3.66
-40.27
63.221
125.000.
124.000.
4150.
3.32
3.24
(Nguồn: Báo cáo phòng tài chính kế hoạch)
Qua số liệu trên ta thấy vốn của Công Ty tăng qua các năm , doanh thu tăng
dần qua các năm đặc biệt năm 2001, doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng đưa lợi
nhuận từ năm 1998 là 1.176.000.000 VNĐ nên năm 2002 là 4.150.000.000. VNĐ.
Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận còn thấp xấp xỉ 3%o. Công ty xuất khẩu chủ yếu với
hình thức uỷ thác xuất khẩu do vậy đem lại lợi nhuận chưa cao như xuất khẩu trực
tiếp, hiện nay Công Ty một mặt vẫn duy trì hình thức xuất khẩu uỷ thác . mặt
khác tìm thị trường để xuất khẩu trực tiếp. Qua số liệu trên ta thấy tốc độ tăng

doanh thu tương đối cao đặc biệt năm 2000 là 36.98%, song có năm 2001
giảm 40,27%. Tuy nhiên lợi nhuận tăng đều qua các năm và được Bộ đánh
giá là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
a. Về thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước:
Mặc dù gặp khó khăn trong kinh doanh , nợ khó đòi , thị trường truyền
thống bị thu hẹp , chưa tìm ra nhiều thị trường mới để thay thế thị trường
truyền thống , cạnh tranh giữa các nước , giữa nước này với nước khác , khối
này với khối khác … Song về cơ bản Công Ty vẫn hoàn thành tốt nghĩa vụ
với Nhà nước:
BẢNG 3: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC TỪ
1999 – 2003
(Đơn vị : triệu đồng)
Stt Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003
1
2
3
4
5
6
7
Tổng thuế
Thuế doanh thu
Thuế XNK
Thuế lợi tức
Thuế vốn
Nộp cho năm trước
Thuế khác
9.695
949
7284

212
935
787
315
8.017
1137
5906
217
443
1153
314
13.623
1464
11724
210
190
800
35
3453
-1560
3505
207
106
1150
45
6550
-1500
5600
320
680

1000
450
(Nguồn : Báo cáo phòng tài chính kế hoạch)
Qua số liệu trên, Công Ty đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà
nước. Thuế Công Ty phải nộp chủ yếu là thuế XNK và thuế doanh thu , hàng
năm nộp đủ chỉ tiêu đề ra. Từ năm 2002 Công Ty được hưởng ưu đãi của Nhà
nước thay vì nộp thuế lợi tức là 45 % xuống còn 32 %.
b. Tình hình thu nhập cán bộ công nhân viên ( CBCNV)
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công Ty hạch toán theo chế độ tự
hạch toán kinh tế, tuy có sự chỉ đạo từ trên xuống nhưng vẫn theo hình thức
lời ăn, lỗ chịu. Vì vậy nên CBCNV đă cố gắng đưa hoạt động kinh doanh của
Công Ty phát triển, có chế độ thưởng, phạt rõ ràng. Do vậy đă làm cho thu
nhập bình quân CBCNV tăng lên.
BẢNG 4: THU NHẬP CỦA CBCNV TỪ NĂM 1999-2003
(Đơn vị : triệu VNĐ)
Stt Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003
1
2
3
Lao động bình quân
Tổng quỹ lương
Thu nhập của CBCNV
384
2609
0.68
385
2868
0.74
355
3385

0.95
346
4116
1.19
327
4600
1.406
(Nguồn : Báo cáo phòng tài chính kế hoạch)
Từ năm 1999-2003 đời sống của CBCNV được cải thiện rõ rệt , thu
nhập bình quân (TNBQ) từ 680.000 VNĐ năm 1999 lên đến 1.406.000
VNĐ/ng/ th.Vượt chỉ tiêu do Bộ đề ra là TNBQ là 900.000 VNĐ /ng/th. Hàng
năm Công Ty đều xắp xếp lại đội ngũ CBCNV. Năm 1999 lao động bình
quân là 384 người, năm 2003 là 327 người, do vậy năng suất lao động bình
quân của CBCNV tăng lên, thu nhập tăng lên.
Trên đây là thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Cường Thịnh trong giai đoạn 1999-2003. Để xem xét chi tiết hơn về hoạt
động của Công Ty, em đi vào phân tích đánh giá kết quả kinh doanh.
Trong mấy năm gần đây, với sự nỗ lực trong hoạt động kinh doanh
cũng như sự đầu tư đúng hướng. Công ty đã đạt đựơc những kết quả khả quan
đáng kích lệ, thu nhập bình quân đầu người và đặc biệt là lợi nhuận đều tăng
qua các năm.
Trong mấy năm qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty đạt được
những thành tựu to lớn.
Thị trường được mở rộng :
Thị trường của công ty không ngừng được mở rộng trên cả nước đẩy
mạnh sản lượng sản phẩm tiêu thụ tăng 10%năm. Có được kết quả trên là nhờ
công ty đã thực hiện đa dạng hoá sản phẩm kết hợp với nâng cao chất lượng
từng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Năm 2002
công ty đã mở rộng thị trường ở các nước trong khu vực : Nhật Bản, Hàn
Quốc… và sang thị trường Châu Âu.

* Đầu tiên đó là do nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân của công ty đã
tích cực tìm kiếm thị trường, tìm kiếm nguồn hàng xuất khẩu thay đổi kiểu
dáng, mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm từng bước phù hợp với nhu cầu
của khách hàng, nghiên cứu thị trường để tìm ra thị trường thích hợp, xuất
khẩu mặt hàng gì, xuất khẩu đi đâu và xuất khẩu cho ai.
Sự năng động và sáng tạo của đội ngũ lãnh đạo, biết củng cố lại bộ máy
có chế độ thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích người lao động, để họ tìm
kiếm khách hàng, khả năng nhậy cảm, dự đoán và biết chớp cơ hội trong kinh
doanh.
Đặc biệt của hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta phong phú, đa dạng,
có nhiều làng nghề truyền thống tạo điều kiện tốt cho thu mua hàng hoá.
Hiện nay thông tin nhanh chóng đầy đủ, kịp thời qua mạng Interent,
qua hội trợ triển lãm, qua việc tham quan tìm hiểu trực tiếp của khách hàng
4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của
công ty.
4.1 Khái quát chung thị trường thế giới về mặt hàng thủ công mỹ
nghệ
Từ năm 1991 sau khi Liên xô cũ và các nước XHCN đông âu bị đổ vỡ
Việt Nam mất đi một thị trường rộng lớn ( chiếm 70% kim ngạch xuất khẩu)
Việt nam đã thực hiện công cuộc đổi mới về kinh tế, tăng cường quan hệ kinh
tế đối ngoại mở rộng thị trường xuất nhập khẩu. điều đó ảnh hưởng rất lớn
đến tình hình xuất nhập khẩu nói chung và thủ công mỹ nghệ nói riêng, mặt
hàng thủ công mỹ nghệ gặp không ít khó khăn cản trở về gía cả, nhu cầu, số
lượng..v..v… chỉ xét tình hình vài năm trở lại đây( 1997 – 2002) hoạt động
xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ có những đặc điểm sau:
- Kim ngạch xuất khẩm mặt hàng thủ công mỹ nghệ liên quan mật thiết
đến số lượng đơn vị sản xuất sản phẩm, đi sâu chiều hướng những năm gần
đây kim ngạch xuất khẩu tăng do số lượng các nước tham gia xuất khẩu tăng
lên, một số nước thường xuyên đẩy mạnh xuất khẩu và coi đây là mặt hàng có
thế mạnh như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia.

- Chất lượng mặt hàng thủ công mỹ nghệ: Nhìn chung chất lượng hàng
thủ công mỹ nghệ ngày một nâng cao, ngoài những sản phẩm nổi tiếng của
Trung Quốc và các nước khác như Việt Nam, Thái Lan, Philipin… Các mặt
hàng mỹ nghệ khác đều được gia sức đầu tư tiền của chất xám để mở rộng thị
trường và lôi cuốn thị hiếu của khách hàng .
- Mặt hàng song mây ngày càng phong phú về màu sắc, hoạ tiết, mẫu
mã mang tính dân tộc phương đông, tạo sự thu hút khách hàng châu ân. Bên
cạch đó việc tìm kiếm các nguyên vật liệu bền đẹp phù hợp với thời tiết và độ
ẩm của châu âu cũng được xúc tiến nhanh đảm bảo chất lượng hàng không bị
trả lại.
- Tình hình giá cả: với mặt hàng thủ công mỹ nghệ, giá cả phụ thuộc rất
nhiều vào thẩm mỹ, thị hiếu của khách hàng. Đối với mặt hàng cụ thể như
mây tre đan, lứa lá, chiếu cói…
Nhìn chung những năm gần đây gía cả mặt hàng thủ công mỹ nghệ có
su hướng giảm nhưng tốc độ giảm chậm do cạnh tranh thị trường ngày càng
gay gắt.
Các nước nhập khẩu chính.
- Các nước SNG : Là một thị trường lớn, có nhu cầu lớn về số lượng
mà yêu cầu lớn về phẩm chất lại không đòi hỏi cao như các nước tây âu và
các nước khu vực II. Đây vốn là thị trường nhập khẩu truyền thống của nước
ta nói chung và của mặt hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng, những năm gần
đây Trung Quốc, Malaysia… đã xâm nhập vào thị trường này nhưng còn ở
mức độ thăm dò. Nước ta xuất khẩu sang các nước SNG chủ yếu là xuất trả
nợ theo nghị định thư giữa hai chính phủ.
- Các nước trong khu vực : Nhật Bản, Hàn Quốc….
Là những khách hàng chính mà công ty đã thâm nhập tuy là thị trường
có nhu cầu lớn về số lượng nhưng cũng đòi hỏi các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ phải có mẫu mã đẹp, đường nét tinh sảo, mang đậm bản sắc dân tộc.
Các thị trường khác: ( Trung Cận Đông, Tây Nam Á, Bắc Phi, Bắc Mỹ)
so với các thị trường trên thì thị trường này cũng có kim ngạch lớn nhưng đòi

hỏi về chất lượng kỹ thuật không phức tạp như các nước tây âu tuy nhiên từng
thị trường cụ thể mà có đòi hỏi riêng về mẫu mã sản phẩm .
Các nước xuất khẩu chính
- Việt Nam: là một nước có truyền thống xuất khẩu những sản phẩm
mỹ nghệ lâu đời với cơ cấu mặt hàng rất phong phú, đa dạng, kim ngạch xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam ngày càng tăng lên ( trong năm
1998 kim ngạch xuất khẩu của mỹ nghệ trong cả nước là 120 triệu USD, năm
1999 là 140 triệu USD năm 2000 kim ngạch xuất khẩu khoảng 160 triệuUSD,
kế hoạch năm 2001 là 180 triệu USD) hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
được khách hàng trên thế giới quan tâm, đặc biệt là từ sau khi nhà nước cho
các đơn vị sản xuất được phép xuất khẩu trực tiếp.
- Trung Quốc: là một nước xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ lớn và có
nhiều tiềm năng, kinh nghiệm sản xuất đã có từ nhiều năm nay, hàng của
Trung Quốc được các nước khu vực II rất ưa chuộng và nhập với kim ngạch
lớn. Khả năng cạnh tranh của Trung Quốc cao vì Trung Quốc có nguồn lao
động dồi dào, hơn nữa họ rất cần cù, chịu khó và sáng tạo đó là ưu thế hơn
Việt Nam và các nước khác.
- Các nước Châu Á khác: (Thái Lan, Philipin…) đây cũng là những
nước có tiềm năng lớn về mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Họ có mối quan hệ với
nhiều nước trên thế giới. Trong những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu
tăng.
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng
4.2.1. Công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà Nước
Công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nước là nhân tố quan trọng mà các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khâủ phải nắm rõ và tuân theo vô điều
kiện bởi nó thể hiện ý chí của đảng và nhà nước công cụ, chính sách vĩ mô
của nhà nước bảo vệ lợi ích chung của mọi tầng lớp trong xã hội. Hoạt động
xuất khẩu tiến hành giữa các chủ thể giữa các quốc gia khác nhau. Bởi vậy nó
chịu sự tác động của các chính sách chế độ luật pháp ở quốc gia mình và đồng
thời cũng phải tuân theo những quy định của luật pháp quốc tế chung.

Đối với nước ta chính sách ngoại thường có nhiệm vụ tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức kinh doanh tham gia sâu vào sự phân công lao động
quốc tế, mở mang hoạt động xuất khẩu và bảo vệ thị trường nội địa nhằm đạt
được những mục tiêu và yêu cầu về kinh tế, chính trị xã hội hoạt động kinh tế
đối ngoại.
a. Thuế quan
Thuế quan xuất khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá
xuất khẩu. Thuế quan là một công cụ lâu đời nhất của chính sách thương mại
quốc tế và là một phương tiện truyền thống để tăng nguồn thu cho ngân sách
Nhà Nước (NSNN).
Thuế quan xuất khẩu làm cho giá cả hàng hoá quốc tế cao hơn giá cả
trong nước. Tuy nhiên tác động của xuất khẩu nhiều khi lại đưa đến bất lợi
cho khả năng xuất khẩu. Do quy mô xuất khẩu của một nước thường là nhỏ so
với dung lượng của thị trường thế giới cho nên thuế quan xuất khẩu sẽ làm hạ
thấp giá cả trong nước của hàng hoá có thể xuất khẩu xuống so với mức giá
quốc tế, điều đó sẽ làm cho dung lượng hàng xuất khẩu giảm đi và sản xuất
trong nước sẽ thay đổi bất lợi cho mặt hàng này. Trong một số trường hợp
việc đánh thuế xuất khẩu không làm cho khối lượng hàng xuất khẩu giảm đi
nhiều và vẫn có lợi cho nước xuất khẩu, nếu như họ có thể tác động đáng kể
đến mức giá quốc tế. Một mức thuế suất cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi
cho các địch thủ cạnh tranh.
Như vậy, thuể xuất khẩu nói riêng và thuế xuất nhập khẩu nói chung
đều làm giảm “ lượng cầu quá mức” đối với hàng hoá có thể nhập khẩu và
giảm “ lượng cung quá mức” đối với hàng hoá xuất khẩu.
b. Các công cụ phi thuế quan
 Công cụ quota ( Hạn ngạch xuất khẩu) : Hình thức này áp dụng như
một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai trò
quan trọng trong xuất khẩu hàng hoá, hạn ngạch xuất khẩu hàng hoá được
quyết định theo mặt hàng, theo từng quốc gia, theo từng thời gian nhất định.
 Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật : Nó bao gồm quy định

vệ sinh, đo lường, an toàn lao động, bao bì đóng gói, đăc biệt là quy định
về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng dịch đối với thực vật tươi
sống, tiêu chuẩn và bảo vệ môi trường sinh thái và các máy móc, dây
truyền thiết bị cộng nghệ.
 Trợ cấp xuất khẩu : Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp tự cấp
trực tiếp hoặc cho vay với lãi xuất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nước,
bên cạnh đó chính phủ còn có thể thực hiện một khoản cho vay ưu đãi với các
bạn hàng nước ngoài để có thể có các điều kiện mua các sản phẩm do nước
mình sản xuất ra và để xuất khẩu ra bên ngoài.
Với mục đích thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng hợp tác kinh doanh
với nước ngoài, chính phủ đã có những chính sách như “ Nhà nước
khuyến khích và có chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp phát
triển và mở rộng thị trường mới, xuất khẩu các mặt hàng mà nhà nước
khuyến khích xuất khẩu”
Điều 9 chương 4 nghị định 36 CP ngày 19/4/1994 về quản lý Nhà Nước
đối với hoạt động xuất khẩu, chính sách ngoại thương của chính phủ trong
từng giai đoạn khác nhau thường có sự khác biệt, vì vậy khi thực hiện hoạt
động xuất khẩu doanh nghiệp phải theo sát chính sách của chính phủ.
4.2.2. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm : vị trí địa lý, khí hậu … cũng tác động
đến hoạt động xuất khẩu, đặc biệt với những hoạt động xuất khẩu sử dụng
tài nguyên thiên nhiên làm nguyên liệu chính như hàng thủ công mỹ nghệ:
Xuất khẩu đồ gốm chịu ảnh hưởng của thời tiết, mưa ảnh hưởng đến nung
gốm và vận chuyển gốm v v …
4.2.3. Tác động của tỷ giá hối đoái với hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái, thông qua việc phản ánh tương quan giá trị của đồng
tiền các nước khác nhau mà tỷ giá hối đoái có được vai trò nhất định đối với
quá trình ngang giá và cùng một loạt các nhân tố khác nó tác động tới tương
quan giá cả xuất khẩu với nhập khẩu, tới khả năng nhập khẩu của các công ty.
Trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa là đồng bản tệ

có giá trị thấp hơn so với đồng ngoại tệ, nếu như không có các yếu tố khác
ảnh hưởng thì nó sẽ tác động tới xuất khẩu.
Trong trường hợp tỷ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là đồng bản tệ có
giá trị tăng lên so với đồng ngoại tệ, nếu như không có các nhân tố ảnh hưởng
thì sẽ khuyến khích nhập khẩu vì hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với giá cả
chung trong nước. Nhưng đồng thời tỷ giá tăng lên sẽ gây nhiều bất lợi cho
xuất khẩu vì hàng xuất khẩu trở nên đắt, khó bán ra nước ngoài.
4.2.4. Ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc
Việc thực hiện xuất khẩu gắn liền với công việc vận chuyển hệ thống
thông tin liên lạc, nhờ có thông tin liên lạc mà các thoả thuận có thể tiến hành
nhanh chóng, kịp thời. Thực tế cho thấy rằng ảnh hưởng của hệ thông thông
tin cho Fax, telex đã đơn giản hoá công việc của hoạt động xuất khẩu rất
nhiều, giảm đi hàng loạt các chi phí, nâng cao kịp thời nhanh gọn và việc hiện
đại hoá các phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản góp phần đem quá
trình thực hiện xuất khẩu được nhanh chóng và an toàn.
Nước ta có vị trí thuận lợi về giao thông là trung tâm vận hành đường
biển trong khu vực Đông Nam á, rất thuận tiện cho hoạt động ngoại thương,
tuy nhiên phương tiện đường xá, cơ sở vật chất còn rất lạc hậu. Khắc phục,
đổi mới hệ thống giao thông vận tải đang là vấn đề cấp bách được đặt ra.
4.2.5. Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống tài chính ngân hàng giúp cho việc quản lý, cung cấp vốn, đảm
trách việc thanh toán một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và an toàn
cho doanh nghiệp điều này rất quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất khẩu. Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã phát
triển hết sức lớn mạnh, can thiệp đến tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh
tế, làm cho hoạt động xuất khẩu hết sức thuận lợi.
4.2.6. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập lợp những điều kiện,
những yếu tố bên trong hoặc bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nghiên cứu các yếu tố này không
nhằm để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả
năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó.
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có
một môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh tác động
liên tục đến hoạt động của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau
vừa tạo ra cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh có thể ở các
tầng ( thứ bậc) khác nhau vĩ mô/vi mô, mạnh/yếu, trực tiếp/giám tiếp …
Nhưng về mặt nguyên tắc cần phản ánh được sự tác động của nó trong
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định hay bất ổn về chính
trị xã hội … là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, hệ thống chính trị và các quan điểm chính trị xã hội suy
cho cùng tác động trực tiếp tới phạm vi lĩnh vực, mặt hàng … của đối tác
kinh doanh. Trong những năm của thập kỷ 90 tình hình chính trị xã hội
của nhiều quốc gia trên thế giới đã có nhiều biến động lớn theo chiều
hướng bất lợi đối với quan hệ song phương và đa phương với các quốc gia
và công ty trên thế giới, chỉ trên cơ sở nắm vững các nhân tố của môi
trường kinh doanh, doanh nghiệp mới đề ra mục tiêu và chiến lược kinh
doanh đúng đắn. Trong chiến lược và kế hoạch kinh doanh đều phải xác
định đối tác và những lực lượng nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CƯỜNG THỊNH
BIỂU 5: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN
1998 – 2003
(Đơn vị : 1000USD)
Năm
Chỉ tiêu

1998 1999 2000 2001 2002 2003
Kim ngạch XK 7493 10718 12096 10404 11254 12.762
Tốc độ tăng trưởng% 0 43 12,86 -13,98 8,17 13,39
(Nguồn: báo cáo XK phòng tài chính kế hoạch)
Qua số liệu trên ta thấy, tổng kim ngạch xuất khẩu có tốc độ tăng
trưởng khác nhau, có năm tăng, cũng có năm giảm. Qua đó ta thấy thị trường
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tăng giảm thất thường. Trong năm năm gần
đây (1998 – 2003) tốc độ tăng cao nhất là 43% hay 3.225.000USD đó là năm
2000 so với 1999(2000/1999) song có năm giảm 29% (1999/1998). Để hiểu
rõ lý do tại sao có điều đó xẩy ra ta hãy xem chi tiết vào cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu là tỷ lệ tương quan giữa các mặt hàng trong
toàn bộ kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp, tuy nhiên do công ty có rất
nhiều mặt hàng em chỉ đưa ra một số mặt hàng cơ bản chiếm tỷ trọng cao
trong tổng kim ngạch xuất khẩu trong vài năm gần đây.
a. Hàng chiếu cói, sơ dừa.
Mặt hàng về chiếu cói, sơ dừa rất đa dạng và phong phú nhiều kiểu
dáng mẫu mã .
VD: Làm chiếu, dép , thảm lan châm, rổ , rá , các loại hộp đựng…
Nguyên liệu đầu vào mang đậm nét á đông, tập chung chủ yếu ở đồng
bằng sông hồng , do vậy nhiều làng nghề thủ công sản xuất mặt hàng này.
BIỂU 6: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG CHIẾU CÓI
SƠ DỪA TỪ 1998 – 2003
(Đơn vị: 1000USD)
Năm
Tổng kim ngạch
XNK của công ty
Trị giá XK hàng
chiếu cói, sơ dừa

Tỷ trọng
(%)
Tốc độ
tăng (%)
1998 7493 1140 15,21 13,1
1999 10718 1730 16,14 51,75
2000 12096 957 7,91 -44,68
2001 10404 812 7,80 -15,15
2002 11254 1071 9,52 31,89
2003 12.762 1.257 9,85 17,37
Tổng cộng 64.727 6.967 10,76
(Nguồn: báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế toán)
Qua số liệu trên ta thấy : tỷ trọng xuất khẩu trung bình hàng chiếu cói,
sơ dừa trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty Cường Thịnh 6967/64727
* 100= 10,74%. Tỷ trọng có những năm cao, đặc biệt năm 1999 tốc độ tăng
khá cao là 13,1% và 51,75%, đặc biệt năm 1999 tốc độ tăng là 51,75% song
năm 2000- 2001 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này giảm mạnh. Năm 2000là
(957.000USD) hay chiếm tỷ trọng 7,91% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
chung, giảm 44,68% so với năm 1999 năm 2000 tỷ trọng đạt 7,80% giảm
15,15% so với năm 2000 nguyên nhân là do thị trường xuất khẩu mặt hàng
này giảm mau đáng kể đó là thị trường Nam Triều Tiên và Đức , cụ thể năm
2001 kim ngạch xuất khẩu đạt 4326USD , đứng trước tình hình đó công ty đã
tìm và phát triển thị trường mới. Năm 2002 công ty coi mặt hàng cói, ngô,
dừa mây là mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, có thể nói
đây là một thị trường tiềm năng của doanh nghiệp. Năm 2002 kim ngạch xuất
khẩu đạt 1.071.000USD chiếm 9,52% tăng 31,89% so với năm 2001. Hiện
nay, công ty đang đa dạng hoá mặt hàng này, sản xuất theo thị hiếu của khách
hàng để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên công ty cũng gặp
không ít khó khăn về giá cả, mẫu mã so với sản phẩm của Trung Quốc.
a. Hàng song mây

Đây là mặt hàng có nguyên vật liệu dễ tìm, giá rẻ và có rất nhiều trong
điều kiện tự nhiên Việt Nam song đòi hỏi quá trình sản xuất nhiều công đoạn
và trình độ tay nghề các nghệ nhân phải cao, có tính sáng tạo và thẩm mỹ cao,
tỉ mỉ, công phu và tốn nhiều thời gian. Hàng song mây bao gồm đủ thể loại ,
các đồ vật trang trí nội thất bộ bàn ghế …Trước đây , mặt hàng này của công
ty xuất khẩu theo phương thức hàng đổi hàng ( trước năm 1989) do vậy kiểu
dáng còn đơn điệu, chất lượng chưa cao. Sau năm 1989 từ khi bước vào nền
kinh tế thị trường, phương thức hàng đổi hàng không còn phù hợp , Đông Âu
và Liên Xô tan rã nhu cầu của khách hàng về mặt hàng này khá cao, do vậy
trong những năm 1989 đến 1998 việc tiêu thụ hàng song mây với công ty là
rất khó khăn, tuy nhiên năm 1999, 2000 có sự tiến bộ , việc tiêu thụ được tiến
hành tốt hơn, cụ thể như sau:
BIỂU 7: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG SONG MÂY TỪ 1998 –
2003
(Đơn vị : 1000USD)
Năm
Tổngki
m ngạch XK
Trị giá
hàng song
mây
Tỷ
trọng(%)
Tỷ lệ
tăng giảm
(%)
1998 7493 1441 19,23 377,15
1999 10718 929 8,67 -35,53
2000 12096 624 5,16 -32,83
2001 10404 1966 18,89 2,5

2002 11254 1915 17,02 -2,59
2003 12.762 2.084 16,33 1,25
Tổng 64.727 8.941 13,81
(Nguồn: báo cáo kết quả xuất khẩu tài chính kế hoạch)
Qua số liệu trên ta thấy trị giá xuất khẩu hàng song mây trong tổng kim
ngạch xuất khẩu là: 8941/64727 = 11,48% Năm 1998 trị giá xuất khẩu là:
1.441.000$ chiếm tỷ trọng 19,23% tăng 377,15% . Xong năm 1999 lại giảm,
đặc biệt năm2000 trị giá xuất khẩu chiếm tỷ trọng 5.16% giảm 32.83%. Từ
cuộc khủng hoảng khu vực mặt hàng SMMN của công ty có sảnh hưởng rõ
rệt. Nguyên nhân là do thị trường Nhật, Đài Loan đã giảm việc xuất khẩu mặt
hàng này đáng kể. Cụ thể năm 1999 Đài Loan nhập khẩu hàng SM – MN tăng
đáng kể. Năm 1999 trị giá xuất khẩu hàng SM – MN là 929.000$, chiếm tỷ
trọng 8,68% tăng 245%. Năm 2001 tăng 215%. Nguyên nhân đó là một số thị
trường truyền thống như Nhật và Đài Loan giảm song một số thị trướng mới
tiêu thụ khá mạnh cụ thể là Trung Quốc nhập khẩu trị giá 695.334$. Năm
2002 trị giá 1.1114731$, Tây Ban Nha năm 2001 nhập khẩu trị giá 230.828$
năm 2002 trị giá 223.666$. Qua đó ta thấy giá trị xuất khẩu hàng SM – MN
tăng không đều trong các năm. Trong những năm tới công ty đang có những
thay đổi để đáp ứng thị hiếu của khách hàng đặc biệt là Trung Quốc, Tây Ban
Nha đang là hai thị trường lớn của công ty.
C. Hàng từ nứa lá.
Đây cũng là hàng mang nặng tính thủ công, đòi hởi người thợ phải có
bàn tay khéo léo .
Nguồn nguyên vật liệu nhiều, rẻ tiền đáp ứng được đầu vào cho doanh
nghiệp. Cũng như sử dụng một lượng công nhân khá lớn đáp ứng nhu cầu làm
việc làm cho người lao động.
BIỂU 8: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG NỨA LÁ TỪ 1998 – 2003
(Đơn vị : 1000USD)
Năm
Tổng KNXK

của công ty
Trị giá hàng
nứa lá
Tỷ trọng(%)
Tỷ lệ tăng
giảm (%)
1998 7493 1504 20,07 -36,97
1999 10718 1211 11,29 -19,48
2000 12096 1347 11,14 11,23
2001 10404 1584 15,22 17,59
2002 11254 2154 19,14 35,98
2003 12.762 2.386 18,69 13,42
Tổng 62531 10186 16,29
(Nguồn: báo cáo kết quả xuất khẩu tài chính kế hoạch).
Qua bảng số liệu trên trị giá xuất khẩu hàng nứa lá chiếm tỷ trọng
16,29% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nhìn chung nứa lá tăng không đều
qua các năm, năm tăng, năm giảm, thị trường biến động thất thường. Năm
1996 trị giá xuất khẩu hàng nứa là đạt 1.504.000$ hay đạt tỷ trọng 20,07%,
giảm 36,97% so với năm 1997. Đến năm 2002 tỷ trọng hàng thêu ren chiếm
19,14% tăng 35,98% so với năm 2001 nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi này
do công ty trong những năm1997 - 1998 việc xuất khẩu sang thị trường lớn
như Pháp, Nhật, Ý giảm mạnh do cạnh tranh về giá cả với Thái Lan, Đài
Loan. Mặt khác mẫu mã đơn điệu chưa có sự cải tiến mẫu mã, đến năm 2001
– 2002 do công ty có những thay đổi nhất định , cải tiến mẫu mã, tạo ra kiểu
dáng riêng và tính độc đáo, đặc biệt thị trường mở rộng, hiện nay công ty đã
xuất khẩu sang hơn 20 nước trên thế giới gấp đôi số nước xuất khẩu trong
những năm trước kia , tuy nhiên công ty cần phải nghiên cứu thị trường, tích
cực thay đổi kiểu dáng mẫu mã, chất lượng để cạnh tranh với các đối thủ, thu
hút khách hàng.
d. Hàn tre vầu

Mặt hàng này đòi hỏi sự đáp ứng về thị hiếu rất cao . Đặc biệt mặt hàng
biến động rất nhanh về kiểu dáng , mẫu mã. Hơn nữa hiện nay trên thị trường
đối thủ rất rộng đòi hỏi công ty cần tạo ra sự độc đáo của riêng mình, mặt
hàng này công ty xuất khẩu sang các thị trường Đài Loan, Pháp, Anh, Đức…
BIỂU 9: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG TRE VẦU TỪ 1998 – 2003
(Đơn vị : 1000USD)
Năm
Tổngkim
ngạch XK
Giá trị XK
hàng tre vầu
Tỷ trọng(%)
Tỷ lệ tăng
giảm (%)
1998 7493 379 6,06 -87,8
1999 10718 1028 9,59 171,2
2000 12096 795 6,57 -22,66
2001 10404 965 9,27 21,38
2002 11254 502 4,46 -47,98
2003 12.762 1.680 13,16 187,26
Tổng 64,727 5.349 8,26
(Nguồn: báo cáo kết quả xuất khẩu tài chính kế hoạch).
Qua số liệu trên ta thấy, hàng tre vầu có thị trường hay tổng kim ngạch
xuất khẩu rất bấp bênh, lúc tăng mạnh, lúc giảm mạnh, đặc biệt của mặt hàng
là tính độc đáo, là nhu cầu của khách hàng. Năm 1999 tỷ lệ tăng 171,2%, song
năm 1988 giảm 87,8%. Giá trị xuất khẩu hàng tre vầu là 10,84% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu. Về giá cả, chất lượng , mẫu mã, đặc biệt chưa tìm ra thị
trườngmới, trong khi thị trường cũ lại mất đi, ví dụ: Năm1999 xuất khẩu sang
Đức trị giá 205.066$ đến năm 2002 thị trường này mất hẳn. Do vậy công ty
cần tìm ra cho mình biện pháp khắc phục để tìm ra đâu là thị trường chính cho

mình.
e. Hàng thủ công mỹ nghệ khác.
Nhóm hàng rất đa dạng gồm nhiều mặt hàng như: Hàng gia dụng, hàng
bách hoá, song đặc biệt là các mặt hàng này đòi hỏi rất công phu, nguyên liệu
đắt, không chỉ khéo tay mà cần có sự sáng tạo và độc đáo, hàn hoá được coi là

×