Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Chuyên đề thực tập : "Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.51 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

Lời nói đầu
Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đà khẳng định kinh tế
có vốn đầu t nớc ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng
định hớng xà hội chủ nghĩa ở nớc ta, đợc khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng
với các thành phần kinh tế khác. Thu hút đầu t nớc ngoài là chủ trơng quan trọng, góp
phần khai thác các nguồn lực trong nớc, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức
mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đất nớc.
Trong hơn mời năm qua kể từ khi ban hành Luật Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt
Nam năm 1987, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài ở nớc ta đà đạt đợc nhiều thành
tựu quan trọng, góp phần tích cực vào thực hiện mục tiêu kinh tế - xà hội, vào thắng
lợi của công cuộc đổi mới, đa nớc ta ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế, tăng cờng thế
và lực của ta trên trờng quốc tế. Đầu t trực tiếp nớc ngoài đà trở thành một trong
những nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở ra nhiều ngành nghề sản
phẩm mới, nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ, mở rộng thị trờng xuất
khẩu, tạo thêm việc làm mới, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội
nhập kinh tế thế giới.
Tuy nhiên hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài trong những năm qua cũng đà bộc lộ
những mặt yếu kém, hạn chế. Nhận thức, quan điểm về đầu t trực tiếp nớc ngoài cha
thực sự thống nhất và cha đợc quán triệt đầy đủ ở các cấp, các ngành; cơ cấu đầu t có
mặt còn bất hợp lý và hiệu quả tổng thể về kinh tế - xà hội của hoạt động đầu t trực
tiếp nớc ngoài cha cao; môi trờng đầu t còn cha hấp dẫn; môi trờng đầu t và pháp lý
còn đang trong quá trình hoàn thiện nên cha đồng bộ; công tác quản lý Nhà nớc về
đầu t trực tiếp nớc ngoài còn những mặt yếu kém; thủ tục hành chính còn phiền hà;
công tác cán bộ còn bất cập. Nhịp độ tăng trởng đầu t trực tiếp nớc ngoài từ năm
1997 liên tục giảm sút, tuy từ năm 2000 có dấu hiệu phục hồi nhng cha vững chắc,
nếu không kịp thời có biện pháp khắc phục sẽ ảnh hởng đến nguồn vốn đầu t phát
triển trong những năm tới. Trong khi đó, cạnh tranh thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc


ngoài trên thế giới và khu vực diễn ra ngày càng gay gắt, nhất là sau khủng hoảng
kinh tế khu vực; nhịp tăng trởng kinh tế thế giới đang chậm lại; các nền kinh tế khu
vực, những đối tác đầu t chính vào Việt Nam đang gặp khó khăn.
Nhằm đánh giá tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta trong thời gian qua và tìm ra các biện pháp để tiếp
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

tục cải thiện môi trờng đầu t, củng cố niềm tin của các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài,
tăng cờng thu hút hơn nữa dòng đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam, tạo điều kiện
để thành phần kinh tế có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài phát triển thuận lợi, đóng góp
nhiều hơn vào phát triển kinh tế, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của nớc ta trong thời gian tới, em chọn đề tài

"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta"
làm nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề đợc chia ra làm ba chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài và CNH - HĐH
Chơng II: Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam và tác động
của nó đối với sự nghiệp CHN -HĐH ở nớc ta
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp tăng cờng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
nhằm thùc hiƯn sù nghiƯp CNH - H§H ë níc ta trong thêi gian tíi.
Trong st thêi gian thùc hiƯn chuyªn đề này, mặc dù gặp nhiều khó khăn
trong việc tiếp cận đề tài cũng nh phơng pháp nghiên cứu, nhng đợc sự hớng dẫn
nhiệt tình của cô giáo - TS Nguyễn Bạch Nguyệt và các cán bộ Vụ Đầu t Nớc ngoài Bộ Kế hoạch và Đầu t, em đà hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp đúng tiến độ
đà đề ra.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - TS Nguyễn Bạch Nguyệt, ngời đà tạo điều kiện
thuận lợi nhất để em hoàn thành chuyên đề này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban
lÃnh đạo và các cán bộ Vụ Đầu t Nớc ngoài, đặc biệt là chuyên viên Nguyễn Bá Cờng, chuyên viên Lê Minh Hiền, những ngời đà nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp các tài
liệu cần thiết cho chuyên đề nghiên cứu trong suèt thêi gian thùc tËp võa qua.

Ch¬ng I: C¬ sở lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài Và CNH
HĐH
Để phân tích và đánh giá một cách rõ ràng và đầy đủ về tình hình thu hút đầu t
trực tiếp nớc ngoaì vào Việt Nam nhằm thực hiện CNH- HĐH hiện nay, trớc hết
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

chúng ta cần nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận về đầu t nớc ngoài, đầu t trực
tiếp nớc ngoài, CNH - HĐH và vai trò của FDI cũng nh các nhân tố ảnh hởng đến đầu
t trực tiếp nớc ngoài và công cuộc CNH - HĐH. Bên cạnh đó, chúng ta cũng sẽ xem
xét xu hớng vận động của các dòng vốn đầu t nớc ngoài cùng với sự phát triển của
các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay để chuẩn
bị cơ sở cho việc phân tích tình hình đợc đề cập ở chơng sau.
I. Khái niệm và đặc điểm của FDI:

1, Khái niệm
Đầu t nớc ngoài là một hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng đối với quá
trình phát triển kinh tế của tất cả các nớc trên thế giới. Hoạt động đầu t nớc ngoài
trong từng giai đoạn lịch sử mang những đặc điểm riêng phụ thuộc vào trình độ phát
triển sản xuất thực tiễn ở mỗi quốc gia. Do vậy, quan niệm về đầu t nớc ngoài cũng đợc nhìn nhận khác nhau trong luật pháp của mỗi nớc.

Luật Đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt Nam năm 2000 quy định: Đầu t nớc
ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào
để tiến hành các hoạt động đầu t theo quy định của Luật này.
Tuy vậy, để có thể dễ dàng tham gia vào hoạt động đầu t nớc ngoài, ngời ta thờng sử dụng khái niệm chung nhất sau: Đầu t nớc ngoài là việc các nhà đầu t cá nhân
hay pháp nhân đa vốn vay hay bất kỳ hình thức giá trị nào khác vào nớc tiếp nhận đầu
t để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hay đạt đợc các
hiệu quả kinh tế - xà hội.
Trong hợp tác đầu t quốc tế thờng có nhiều nguồn vốn khác nhau. Nhìn chung,
vốn đầu t nớc ngoài vào trong nớc bằng hai con đờng: đờng công cộng (official) và đờng t nhân hoặc thơng mại (commercial). Hình thức chủ yếu trong đờng công cộng là
viện trợ, bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay víi l·i st thÊp tõ c¸c tỉ chøc
qc tế hoặc Chính phủ các nớc tiên tiến. Viện trợ không hoàn lại là không trở thành
nợ nớc ngoài, nhng quy mô nhỏ và thờng chỉ giới hạn trong lĩnh vực văn hoá, giáo
dục và cứu trợ.
Các hình thức chủ yếu trong đầu t quốc tế là đầu t trực tiếp, đầu t qua thị trờng
chứng khoán (Porfolio), cho vay của các định chế kinh tế và các ngân hàng nớc ngoài
(vay thơng mại) và nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA).
Do vay thơng mại có lÃi suất cao nên dễ trở thành gánh nặng về nợ nớc ngoài
trong tơng lai. Đầu t chứng khoán không trở thành nợ nhng sự thay đổi đột ngột trong
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

hành động (bán chứng khoán, rút tiền về nớc) của nhà đầu t nớc ngoài ảnh hởng
mạnh mẽ đến thị trờng vốn, gây biến động tỷ giá và các mặt khác của nền kinh tế vĩ
mô.
Trong khi đó, đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là hình thức đầu t quốc tế mà chủ

đầu t nớc ngoài đầu t toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn đầu t của các dự án nhằm
giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát các doanh nghiệp sản xuất hay kinh
doanh dịch vụ thơng mại. Do vậy, FDI cũng là hình thức đầu t không trở thành nợ,
đây là vốn có tính chất "bén rễ" ở bản xứ nên không dễ rút đi trong thời gian ngắn.
Vốn góp ở đây có thể là bằng tiền (ngoại tệ mạnh, tiền nội địa, các vật khác đợc coi nh tiền), cũng có thể bằng các tài sản hữu hình khác (sức lao động, máy móc
thiết bị, dây chuyền công nghệ,...) hay bằng tài sản vô hình (bí quyết kỹ thuật, uy tín
hàng hoá, quyền sử dụng đất,...).
Hiện nay, ở Việt Nam có 3 hình thức FDI chđ u lµ:


Doanh nghiƯp 100% vèn níc ngoµi.



Doanh nghiƯp liên doanh.



Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Và các hình thức đầu t hay đợc sử dụng là:



Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT).



Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO).




Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).

Ngoài ra, các nhà đầu t nớc ngoài có thể đầu t vào Khu công nghiệp, Khu chế
xuất dới các hình thức trên theo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đầu t nớc ngoài của Việt
Nam năm 2000 quy định.
2, Đặc điểm của FDI
FDI theo nghĩa rộng có thể đợc hiểu là việc thiết lập, giành quyền sở hữu hay
là sự gia tăng khối lợng của một khoản đầu t hiện có trong một công ty, doanh nghiệp
ở nớc ngoài. Do đó, FDI mang những đặc trng cơ bản sau:

Các chủ đầu t thực hiện đầu t trên nớc sở tại nên phải tuân thủ theo các quy
định của pháp luật nớc đó đề ra đối với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.

Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"


FDI là một hình thức đầu t bằng vốn của t nhân, do các chủ đầu t tự quyết định
đầu t, sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lÃi nên hình thức này thờng
mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao.

Tỷ lệ góp vốn sẽ quyết định việc phân chia quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ
đầu t. Tuỳ theo luật của từng nớc mà quyền và nghĩa vụ giữa hai bên trong nớc và nớc
ngoài đợc quy định khác nhau.


Thu nhập của chủ đầu t phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh chứ không
phải là một khoản thu nhập ổn định và lợi nhuận thờng đợc phân chia theo tỷ lệ vốn
góp trong tổng số vốn pháp định sau khi đà nộp thuế cho nớc sở tại và trả lợi tức cổ
phần.

Hoạt động FDI phần lớn vì mục đích tìm kiếm lợi nên chủ yếu tập trung vào
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh,...đem lại lợi nhuận cao cho nhà đầu t.

Về hình thức, nhà đầu t có thể lựa chọn một trong các cách sau: bỏ vốn thành
lập một doanh nghiệp mới ở nớc ngoài, mua lại toàn bộ hay một phần các xí nghiệp
sẵn có ở nớc tiếp nhận đầu t, mua cổ phiếu để thôn tính, sát nhập.

Hiện tợng đa cực và đa biên trong FDI là hiện tợng đặc thù, không chỉ gồm
nhiều bên với tỷ lệ góp vốn khác nhau mà còn là các hình thức khác nhau của t bản
nh t bản t nhân và t bản Nhà nớc cùng tham gia.

Tồn tại hiện tợng hai chiều trong FDI, đó là hiện tợng một nớc vừa nhận sự đầu
t của nớc khác lại vừa thực hiện đầu t ra nớc ngoài nhằm tận dụng lợi thế so sánh giữa
các nớc với nhau.

Do quyền lợi của chủ đầu t nớc ngoài gắn liền với lợi ích do đầu t đem lại nên
có thể lựa chọn kỹ thuật, công nghệ thích hợp, nâng cao dần trình độ quản lý, tay
nghề cho công nhân ở nớc tiếp nhận đầu t.

FDI liên quan đến việc mở rộng thị trờng của các công ty đa quốc gia và sự
phát triển của thị trờng tài chính quốc tế và thơng mại quốc tế.
3, Các nhân tố ảnh hởng tới FDI
Thông qua một số khái niệm và đặc điểm của FDI đà đợc đề cập ở trên, ta có
thể thấy dòng FDI vào các nớc sẽ chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố. Dới góc độ là một

nớc tiếp nhận đầu t, ta chia ra làm các yếu tố khách quan và chủ quan nh sau:
Mô hình các yếu tố ảnh hởng tới dòng vốn FDI vào một số nớc
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

+ Xu hớng của
dòng FDI trên thế
giới.
+ Động cơ, chính
sách của các nhà
đầu t.
+ Các nhân tố
khác.
Các yếu tố khách quan

+ Môi trờng chính trị.
Dòng
vốn
FDI
vào
một số
nớc

+ Các chính sách kinh
tế.

+ Hệ thống pháp luật.
+ Cơ sở hạ tầng.
+ Thủ tục hành chÝnh.
C¸c u tè chđ quan

3.1: C¸c u tè kh¸ch quan
3.1.1: Xu hớng của dòng FDI trên thế giới
Nếu xu hớng này có chiều hớng tích cực, ngày càng gia tăng thì thờng nớc tiếp
nhận đầu t có thêm khả năng về cơ hội để thu hút nhiều vốn đầu t hơn, và ngợc lại thì
nó sẽ gây bất lợi, hạn chế đối với hoạt động FDI của nớc này.
3.1.2: Động cơ, chính sách của các nhà đầu t
Những nhân tố này tác động trực tiếp tới khả năng ký kết, thực hiện và triển
khai các dự án FDI, qua đó ¶nh hëng tíi tiÕn ®é thu hót FDI cđa níc tiếp nhận.
Ngoài sự cần thiết về chính trị, động cơ chung nhất của các nhà đầu t nớc
ngoài là tìm kiếm lợi nhuận cao và sự thịnh vợng lâu dài của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, động cơ cụ thể của chủ đầu t trong từng dự án lại rất khác nhau tuỳ thuộc vào
chiến lợc phát triển của doanh nghiệp và mục tiêu của nó ở thị trờng nớc ngoài, tuỳ
thuộc mèi quan hƯ s½n cã cđa nã víi níc chđ nhà. Tóm lại, có 3 động cơ cụ thể tạo
nên 3 định hớng khác nhau trong FDI là:

Đầu t định hớng thị trờng (Market seeking investment): hình thức đầu t nhằm
mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty mẹ sang nớc sở tại. Hình thức này
giúp cho các nớc đầu t giải quyết đợc vấn đề bành trớng thị trờng, khó khăn trong
xâm nhập thị trờng nớc ngoài do hệ thống bảo hộ của nớc đó, kéo dài vòng đời sản
phẩm...

Đầu t định hớng chi phí (Efficiency seeking investment): hình thức đầu t ở nớc
ngoài nhằm giảm chi phí sản xuất thông qua việc tận dụng lao động và tài nguyên rẻ
của nớc sở tại nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao tỷ suất lợi nhuận.
Hình thức này còn giúp cho chủ đầu t giải quyết đợc một số vấn đề kinh tế - xà hội

Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

khác nh tránh đợc những quy định chặt chẽ của các nớc phát triển về môi trờng, sự d
thừa vốn trong nền kinh tế thị trờng, sự lên giá của đồng tiền...

Đầu t định hớng nguồn nguyên liệu (Resource seeking investment): hình thức
đầu t theo chiều dọc, trong đó các cơ sở đầu t ở nớc ngoài là một bộ phận cấu thành
trong dây chuyền kinh doanh của công ty mẹ, có trách nhiệm khai thác nguyền
nguyên liệu tại chỗ của nớc sở tại, cung cấp cho công ty mẹ để tiếp tục hoàn thiện sản
phẩm. Hình thức này giúp chủ đầu t tháo gỡ đợc khó khăn khi thiếu nguồn nguyên
liệu phù hợp với các dự án khai thác dầu khí, tài nguyên thiên nhiên, khai thác và sơ
chế các sản phẩm nông - lâm - ng nghiệp...
Ngoài ra, hiện nay còn tồn tại một loại hình đầu t nữa rất phổ biến là đầu t định
hớng liên minh: Hình thức đầu t có mục đích là tạo thế độc quyền, thờng là do các
nhà đầu t tiến hành sát nhập với nhau. Hình thức này đem lại mối lợi lớn cho nhà đầu
t nhng không có lợi cho thị trờng.
3.2: Môi trờng đầu t của nớc tiếp nhận (các yếu tố chủ quan)
Môi trờng đầu t nớc ngoài là tổng hoà các yếu tố chính trị, kinh tế, xà hội có
liên quan, tác động đến hoạt động đầu t và bảo đảm khả năng sinh lợi của vốn nớc
ngoài. Đây cũng chính là tổng hợp các nhân tố chủ quan đối với một nớc khi tiếp
nhận dòng vốn FDI. Khái quát lại, những yếu tố này có thể chia thành những nhóm
sau:

3.2.1: Môi trờng chính trị

Môi trờng chính trị phải ổn định vì đây là tiền đề quan trọng quyết định đến
việc đầu t hay không của các nhà đầu t. Một môi trờng đầu t ổn định sẽ góp phần
củng cố lòng tin của các nhà đầu t, làm cho họ yên tâm hơn khi quyết định bỏ vốn.
Nhà đầu t nớc ngoài có mục tiêu là lợi nhuận nên họ không dại gì mà đầu t vào một
nớc đang trong thời kỳ chiến tranh hay bạo loạn, khủng bố vì nh vậy ngay cả tính
mạng của họ còn không đợc bảo toàn, cha nói gì đến đồng vốn của họ có giữ đợc hay
không và cũng khó có khả năng sinh lời do thị trờng lúc đó không ổn định.
3.2.2: Các chính sách kinh tế
Để tạo sự hấp dẫn hơn nữa cho thị trờng đầu t của nớc mình, tạo lợi thế cạnh
tranh so với nớc khác, các nớc có rất nhiều những chính sách khuyến khích, u đÃi cho
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

những nhà đầu t nớc ngoài thông qua các công cụ, biện pháp nh: các u đÃi về miễn
giảm thuế, các u đÃi về tín dụng, các u đÃi về quyền bảo hộ trí tuệ... Đồng thời, Chính
phủ cũng có thể nâng tính ràng buộc đối với các nhà đầu t nớc ngoài thông qua các
quy định chặt chẽ nh: các quy định về lĩnh vực và ngành nghề cấm, hạn chế đầu t...
và đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định đó để tránh những điều bất lợi mà
đầu t nớc ngoài có thể gây ra.
3.2.3: Hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật của một nớc cần phải đủ thông thoáng để có thể thu hút các
nhà đầu t nớc ngoài, nhng cũng cần phải có những ràng buộc để tránh những tác động
xấu. Nhng điều cần nhất là hệ thống các văn bản pháp luật phải rõ ràng, thống nhất,
tạo nên cơ sở vững chắc cho nhà đầu t tham khảo để đi tới quyết định của mình.
3.2.4: Các thủ tục hành chính

Hiện nay, so với một sè níc, thđ tơc hµnh chÝnh cho viƯc xin cÊp phép, gia hạn,
thêm vốn... đầu t nớc ngoài ở nớc ta vẫn bị đánh giá là quá phiền hà. Tất cả những
điều này sẽ gây cho nhà đầu t nớc ngoài cảm giác chán nản, không muốn đầu t vì
lÃng phí thời gian. Đối với nhà đầu t nớc ngoài thì một cơ chế, các thủ tục hành chính
nhanh gọn, chính xác và kịp thời sẽ là sự cổ vũ rất lớn cho họ khi quyết định đầu t và
triển khai dù ¸n ë mét sè níc.
II. Kh¸i niƯm vỊ CNH- HĐH và các vấn đề cần nghiên cứu khi thực hiện CNH HĐH

1. Khái niệm về CNH - HĐH
Trải qua lịch sử CNH thế giới, đà có nhiều ý kiến về CNH - HĐH. Theo một tác
giả, B. Mazlish, thì CNH - HĐH đà có đợc "hình thù" của nó ở nớc Anh vào đầu thế
kỷ XIX (giai đoạn thứ nhất của lịch sử CNH thế giới), cái hình thù đó nói 1 cách vắn
tắt là một quá trình "đợc đánh dấu bằng 1 sự chuyển động từ một nền kinh tế chủ yếu
là nông nghiệp sang một nền kinh tế đợc gọi là công nghiệp".
Một tác giả khác, J.Ladriere, cũng có một định nghĩa tơng tự: "CNH là một quá
trình mà các xà hội ngày nay chuyển từ một kiểu kinh tế về chủ yếu dựa trên nông
nghiệp với các đặc điểm năng suất thấp và tăng trởng cùc kú thÊp hay b»ng kh«ng
sang mét kiĨu kinh tÕ về cơ bản dựa trên công nghiệp với các đặc điểm năng suất cao
và tăng trởng tơng đối cao".
"Encyclopedie francaise" có định nghĩa vắn tắt sau đây:
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

"CNH - HĐH hoạt động mở rộng tiến bộ kỹ thuật với sự lùi dần của tính chất
thủ công trong sản xuất hàng hoá và cung cấp dịch vụ".

Định nghĩa này vừa nêu lên sự thay đổi của "kiểu kinh tế" (đẩy lùi "thủ công")
giống nh hai tác giả trớc đà nói, vừa nhấn mạnh tầm quan trọng của "công nghệ" (tiến
bộ kỹ thuật) - nguồn góc của "năng suất cao và tăng trởng tơng đối nhanh". Theo
cách diễn đạt của Ladriere.
Định nghĩa của UNIDO đi sâu hơn vào khái niệm "Công nghiệp hóa".
"CNH là 1 quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ phận ngày
càng tăng các nguồn của cái quốc dân đợc động viên để phát triển cơ cấu kinh tế
nhiều ngành ở trong nớc với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có
một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những t liệu sản xuất và hàng tiêu
dùng có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo
đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế - xà hôi." Định nghĩa này đặt công nghiệp hóa trong
bối cảnh chung của phát triển kinh tế với nội dung cơ bản là phát triển cơ cấu kinh tế
(trong đó công nghiệp chế tạo đóng vai trò quan trọng) trên cơ sở công nghiệp hiện
đại, nhằm đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế đồng thời hớng vào việc thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xà hội.
Khi bàn về CNH - HĐH, chúng ta thờng gặp những cách tiếp cần khác nhau nh:
- CNH - HĐH là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế trong
đó công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày một lớn. Riêng trong công nghiệp lại
diễn ra quá trình chuyển dịch từ công nghiệp khai thác sang chế biến Cách tiếp cận
này lẫn lộn giữa kết quả và nội dung của CNH - HĐH.
- CNH - HĐH là một chiến lợc phát triển kinh tế xà hội, khoa học - công nghệ
trong một thời gian dài. ở đây, CNH - HĐH đợc hiểu nh một chiến lợc phát triển
trong đó phơng hớng, mục tiêu của nền kinh tế không nêu đợc bản chất của CNH HĐH.
- CNH - HĐH là quá trình chuyển biến thủ công lao động lạc hậu thành lao
động sử dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để đạt đợc năng suất xà hội cao.
Hiểu CNH - HĐH nh quan điểm thứ 3 vừa nêu là cách tiếp cận đúng vì nó nói rõ
mục tiêu CNH - HĐH là tăng năng suâtài sản lao động xà hội - cái quyết định cho sự
tồn tại cho một chế độ xà hội.

Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B


9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

Cách tiếp cận này cũng phù hợp với định nghĩa về CNH - HĐH của Hội nghị lần
thứ bảy Ban chấp hành Trung ơng Đảng khóa VII: "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là
quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
và quản lý kinh tÕ, x· héi tõ sư dơng lao ®éng thủ công là chính sang sử dụng phổ
biến sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại
dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng
suất xà hội cao".
Cũng có thể nói, thực chất của công nghiệp hóa là phát triển công nghệ, là quá
trình chuyển nền sản xuất xà hội từ trình độ công nghệ thấp lên trình độ công nghệ
hiện đại. Lực lợng lao động sẽ chuyển dịch thích ứng về cơ cấu ngành nghề, về trình
độ tay nghề và học vấn.
2. Bớc đi của CNH - HĐH nền kinh tế quốc dân:
2.1. Lựa chọn mục tiêu của giai đoạn CNH - HĐH nền kinh tế quốc dân
Quá trình CNH - HĐH ở nớc ta có thể chia ra làm các giai ®o¹n sau:
a. Giai ®o¹n ®Èy tíi mét bíc CNH - HĐH nền kinh tế từ năm 1995 đến năm
2000.
Giai đoạn này đợc thực hiện trên cơ sở những thành tựu bớc đầu rất quan trọng
của 10 năm đổi mới kinh tế là về cơ bản đà đa đất nớc ra khỏi khủng hoảng kinh tế,
đẩy lùi đợc tình trạng lạm phát phi mÃ, ổn định đợc tình hình kinh tế - xà hội và của
đời sống nhân dân.
b. Giai đoạn phát triển CNH - HĐH nền kinh tế từ năm 2001 - 2010
Mục tiêu cơ bản của giai đoạn phát triển CNH - HĐH nền kinh tế quốc dân là ®a
®Êt níc ta trë thµnh mét níc cã nỊn kinh tế phát triển, đạt và vợt trình độ trung bình

thế giới, có mức bình quân GDP đầu ngời tăng khoảng từ 2,5 đến 3 lần so với năm
2000, tức là khoảng 800 đến 1000USD. Giai đoạn này phấn đấu đạt tới sử dụng 50%
sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp công nghệ tiên tiến hiện
đại.
c. Giai đoạn hoàn thành cơ bản quá trình CNH - HĐH nền kinh tế quốc dân
từ năm 2011 - 2020.
Mục tiêu chủ yếu của giai đoạn này là đa nớc ta trở thành một nớc dân giàu, nớc
mạnh, xà hội công bằng văn minh, vợt trình độ trung bình của các nớc phát triển trên
thế giới.
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

2. 2. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế phù hợp với bớc đi của CNH - HĐH
a. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế ngành.
Giảm tỷ trọng GDP của nông nghiệp trong tổng GDP xuống mức thấp nhất, tăng
nhanh tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu.
Tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong tổng GDP đến mức chiếm vị trí
quyết định.
Đến năm 2020 thì tỷ lệ nông nghiệp trong GDP là 10%, công nghiệp và xây
dựng cơ bản là 40% còn dịch vụ chiếm 50% GDP.
b. Chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế
Muốn phát triển kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh theo hớng tối u cả về
kinh tế và xà hội thì phải bảo đảm cho tỷ lệ kinh tế ngoài quốc doanh trong GDP lớn
hơn kinh tÕ quèc doanh. Theo dù tÝnh cña Bé KÕ hoạch và Đầu t thì đến năm 2010
quốc doanh chiếm tỷ trọng 45% GDP, ngoài quốc doanh 55% GDP, còn đến năm

2020 thì tỷ lệ này là 40% và 60%.
2.3. Xây dựng đúng đắn lô trình cải cách cơ chế quản lý để thực hiện quá trình CNH HĐH nền kinh tế quốc dân.
Giai đoạn 1: Phát triển đồng bộ thị trờng của CNH - HĐH hình thành môi trờng
pháp lý tối thiểu cho thị trờng phát triển và phát triển đúng hớng.
Giai đoạn 2: Nâng cao hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà nớc nhằm phát triển môi
trờng pháp lý, hoàn thiện và điều chỉnh thị trờng của CNH - HĐH.
Giai đoạn 3: Phát triển đồng bộ các bộ phận cấu thành cơ chế quản lý thông qua
việc phát triển đồng bộ thị trờng và vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng
xà hội chủ nghĩa.
2.4. Nhà nớc có vai trò quyết định trong việc thực hiện các bớc đi của quá trình CNH
- HĐH nền kinh tế.
Vai trò quyết định của Nhà nớc đợc thể hiện trên một số mặt sau:
- Quyết định mục tiêu, chiến lợc và kế hoạch tiến hành CNH - HĐH nền kinh tế
trong từng giai đoạn.
- Quyết định việc tổ chức đồng bộ các loại thị trờng và xác định tổng cung và
tổng cầu cho nền kinh tế.

Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

- Quyết định việc tổ chức lực lợng để thực hiện thành công sự nghiệp CNH HĐH nền kinh tế.
- Quyết định việc phối hợp và điều hoà các hoạt động của quá trình thực hiện
CNH - HĐH nền kinh tế quốc dân theo mục tiêu và định hớng đúng đắn đà đợc xác
định, vì quá trình thực hiện CNH - HĐH chỉ có thể thành công khi có sự phối hợp
đồng bộ cả chiều ngang lẫn chiều dọc.

- Quyết định việc tổ chức kiểm tra quá trình thực hiện CNH - HĐH nền kinh tế
để phát hiện kịp thời những khó khăn, trục trặc sai sót, lệch lạc mất cân đối.
3. Những vấn đề cần nghiên cứu khi tiến hành CNH - HĐH
3.1. Vốn để thực hiện CNH - HĐH
Nớc ta cũng nh bất cứ một quốc gia nào khác trên thế giới muốn thực hiện CNH
- HĐH đều cần phải có vốn. Vốn là chìa khóa là điều kiện hàng dầu để thực hiện
CNH - HĐH. Vốn cho nền tk nh máu của cơ thể. Thiếu vốn nền kinh tế sẽ chậm phát
triển, song vốn đợc huy động từ đây và bằng cách nào là điều cần nghiên cứu do vậy
luận văn này sẽ đi sâu vào nghiên cứu vÊn ®Ị huy ®éng vèn trong níc cho sù nghiƯp
CNH - HĐH.
Tuy nhiên, chúng ta cũng điểm qua một số vấn đề khác khi tiến hành CNH HĐH
3.2. Lựa chọn công nghệ thích nghi nh thế nào để nớc ta không bị lạc hậu về công
nghệ, sản phẩm của ta cạnh tranh đợc với sản phẩm trên thế giới.
3.3. Cần phải lựa chọn các ngành u tiên, mũi nhọn dựa trên các tiêu chuẩn nhất
định để có chính sách u tiên u đÃi phát triển nhất là lựa chọn một số sản phẩm xuất
khẩu chứ không thể chỉ dựa vào 1, 2 sản phẩm duy nhất.
3.4. Vấn đề cơ cấu sở hữu trong công nghiệp, giải quyết đúng đắn mối quan hệ
giữa quốc doanh và dân doanh, giữa quốc hữu và t hữu. Cần phải làm rõ ngành
nào, lĩnh vực nào, ở đâu cần phát triển quốc doanh và ở đâu cần để cho các thành
phần kinh tế khác phát triển.
3.5. Vấn đề tổ chức cán bộ
a. Vấn đề tổ chức
Về tổ chức quản lý phải đồng thời giải đáp đợc những vấn đề sau:
- Tổ chức quản lý tài sản và vốn của Nhà nớc
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

- Để cho các doanh nghiệp đợc tự do kinh doanh theo pháp luật của Nhà nớc cần
thiết phải xóa bảo chế độ chủ quan, cấp chủ quản.
b. Vấn đề cán bộ
Cán bộ quyết định tất cả là một nguyên lý luôn đúng và đúng với mọi trờng hợp.
Không có đội ngũ viên chức Nhà nớc giỏi thì không thể có nền hành chính quốc gia
vững mạnh.
3.6. Vấn đề lao động
Số lợng lao động có xu hớng tăng chậm hơn so với tiền công. Tiền công ngày
càng đắt hơn do vậy lợi thế lao động rẻ ở nớc ta ngày càng giảm đi. Do vậy chúng ta
cần có chính sách đúng đắn trong vấn đề này.
3.7. Vấn đề thị trờng
Chiến lợc "hớng mạnh vào sản xuất để xuất khẩu" nhng xuất cái gì, xuất ra đâu,
làm gì để có cái mà xuất, đó là những câu hỏi mà nhiều ngành cha có câu trả lời.
Tóm lại, để thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH chúng ta cần nghiên
cứu rất nhiều vấn đề, nhng trong phạm vi luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu tác
động của FDI đối với sự nghiệp CNH - HĐH ở nớc ta và các giải pháp nhằm huy
động đầu t trực tiệp nớc ngoài cho CNH - H§H nỊn kinh tÕ níc ta trong thời gian
tới
III. Sự cần thiết phải thu hút FDI để thực hiện công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt
Nam

1, Quan điểm của Lênin và các nhà kinh tế về FDI
Đầu thế kỷ XX, các nhà kinh tế đà bàn nhiều về xuất khẩu t bản. V.I. Lênin
cho rằng: "Xuất khẩu t bản là một đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa t bản hiện đại (tức
chủ nghĩa t bản độc quyền)". Theo ông, trong giai đoạn cạnh tranh tự do, đặc điểm
của chủ nghĩa t bản là xuất khẩu hàng hoá, còn trong giai đoạn hiện đại là xuất khẩu
t bản. Do t bản tài chính trong quá trình phát triển đà xuất hiện hiện tợng "t bản thừa",
thừa so với tỷ suất lợi nhuận thấp nếu phải đầu t trong nớc, còn nếu đầu t ra nớc ngoài

thì tỷ suất lợi nhuận cao hơn. "Chừng nào chủ nghĩa t bản vẫn còn là chủ nghĩa t bản,
số t bản thừa vẫn còn đợc dùng không phải để nâng cao mức sống của quần chúng
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

trong nớc đó, vì nếu nh thế sẽ đi đến kết quả là làm giảm bớt lợi nhuận của bọn t bản
- mà là để tăng thêm lợi nhuận bằng cách xuất khẩu t bản ra nớc ngoài vào những nớc
lạc hậu. Trong các nớc lạc hậu này, lợi nhuận thờng cao, vì t bản hÃy còn ít, giá đất
đai tơng đối thấp, tiền công hạ, nguyên liệu rẻ". Xuất khẩu t bản có ảnh hởng tới
nguồn vốn đầu t của các nớc xuất khẩu t bản, nhng lại giúp các tổ chức độc quyền thu
đợc lợi nhuận cao ở nớc ngoài. Ngoài ra, xuất khẩu t bản còn có vai trò bảo vệ chế độ
chính trị ở các nớc nhập khẩu t bản và ít nhiều có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế,
kỹ thuật. Song về hậu quả, nhân dân ở các nớc nhập khẩu t bản bị bóc lột nhiều hơn,
sự lệ thuộc về kinh tế và kỹ thuật tăng lên, dẫn đến sự phụ thuộc về chính trị là khó
tránh khỏi. Lênin cho rằng: "Việc xuất khẩu t bản ảnh hởng đến sự phát triển của chủ
nghĩa t bản và thúc đẩy nhanh sự phát triển đó trong những nớc đà đợc đầu t. Cho
nên, nếu trên một mức độ nào đó việc xuất khẩu có thể gây ra một sự ngừng trệ nào
đó trong sự phát triển của các nớc xuất khẩu t bản..."
Từ phân tích trên, Lênin rút ra kết luận: "Các nớc xuất khẩu t bản hầu nh bao
giờ cũng có khả năng thu đợc một số khoản lợi nào đó, và tính chất của những khoản
lợi này làm sáng tỏ đặc trng của thời đại t bản tài chính và độc quyền".
Vào giữa thế kỷ XX, việc xuất khẩu t bản, nhất là FDI, phát triển nhanh chóng.
Các nhà kinh tế học, điển hình là P. Samuelson và Nurkse, cho rằng, để phát triển
kinh tế các nớc đang phát triển phải có biện pháp thu hút đợc FDI. Trong lý thuyết
"cái vòng luẩn quẩn" và "cú hích" từ bên ngoài, Samuelson cho rằng: "Đa số các nớc

đang phát triển đều thiếu vốn, møc thu nhËp thÊp, chØ ®đ sèng ë møc tèi thiểu, do đó
khả năng tích luỹ vốn hạn chế. Những nớc dẫn đầu trong cuộc chạy đua tăng trởng
phải đầu t ít nhất 20% sản lợng vào việc tạo vốn. Trái lại, những nớc nông nghiệp
nghèo nhất thờng chỉ có thể tiết kiệm đợc 5% thu nhập quốc dân. Hơn nữa, phần
nhiều trong khoản tiết kiệm nhỏ bé này phải dùng để cung cấp nhà cửa và những
công cụ giản đơn cho số dân đang tăng lên. Phần còn lại hầu nh rất ít cho phát triển".
Mặt khác, theo Samuelson, ở các nớc đang phát triển, nguồn nhân lực bị hạn
chế bởi tuổi thọ và dân trí thấp, tài nguyên thiên nhiên khan hiếm, kỹ thuật lạc hậu và
gặp trở ngại trong việc kết hợp chúng. Do vậy, ở nhiều nớc đang phát triển ngày càng
khó khăn và càng tăng "cái vòng luẩn quẩn".
Samuelson cho rằng: "Để phát triển kinh tế phải có "cú hích" từ bên ngoài
nhằm phá vỡ cái vòng luẩn quẩn". Đó là phải có đầu t của nớc ngoài vào các nớc
đang phát triển. Theo ông, "nếu có quá nhiều trở ngại nh vậy đối với việc đi tìm tiết
kiệm trong nớc để tạo vốn thì tại sao không dựa nhiều hơn vào các nguồn bên ngoài?
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế §Çu t 40B

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

Chẳng phải lý thuyết kinh tế đà từng nói với chúng ta rằng, một nớc giàu sau khi đÃ
hút hết những dự án đầu t có lợi nhuận cao cho mình, cũng có thể làm lợi cho chính
nó và nớc nhận đầu t bằng cách đầu t những dự án lợi nhuận cao ra nớc ngoài đó
sao?...

Sơ đồ: Vòng luẩn quẩn của các nớc đang phát triển
Tiết kiệm và
đầu tư thấp

Thu nhập bình
quân thấp

Tốc độ tích
luỹ thấp

Năng suất lao
động thấp
Trong cuốn "Những vấn đề hình thành vốn ở các nớc chậm phát triển", R.
Nurkse đà trình bày một cách có hệ thống việc giải quyết vấn đề vốn. Ông lấy vòng
luẩn quẩn của sự nghèo đói làm lý luận về tạo vốn: Xét về lợng cung, ngời ta thấy khả
năng tiết kiệm ít ỏi, tình hình đó là do mức độ thÊp cña thu nhËp thùc tÕ, møc thu
nhËp thùc tÕ phản ánh năng suất lao động thấp, đến lợt mình, năng suất lao động thấp
phần lớn do tình trạng thiếu t bản gây ra. Thiếu t bản lại là kết quả của khả năng tiết
kiệm ít ỏi đa lại. Và thế là cái vòng đợc khép kín. Trong cái vòng luẩn quẩn của sự
nghèo đói, nguyên nhân cơ bản là thiếu vốn. Do vậy, mở cửa cho đầu t trực tiếp nớc
ngoài đang phát triển. Theo ông, mở cửa cho FDI có ý nghĩa đối với nớc đang phát
triển có thể vơn đến những thị trờng mới, cũng nh khuyến khích việc mở rộng kỹ
thuật hiện đại và những giải pháp quản lý có hiệu quả. FDI giúp các nớc đang phát
triển tránh đợc những đòi hỏi về lÃi suất chặt chẽ, về điều kiện thanh toán nợ mà
những điều này tác động đến vay nợ quốc tế. Mặc dù FDI là để phục vụ cho việc
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

củng cố hệ thống này, các nớc có thu nhập thấp đợc chuyên môn hoá sản xuất nguyên

liệu và thực phẩm xuất khẩu, đợc chuyên môn hoá dựa trên nguyên tắc bất di bất dịch
của lợi thế so sánh trong thơng m¹i qc tÕ, dï r»ng FDI tríc hÕt phơc vơ cho lợi ích
của các nớc công nghiệp xuất khẩu vốn chứ không phải cuả nớc nhận vốn, và thậm
chí phần nào các nớc đang phát triển phải chịu sự mất cân bằng không tránh khỏi, nhng vẫn nên mở cửa hơn là đóng cửa. R. Nurkse cho rằng, FDI đem lại lợi ích chung
cho cả hai bên, dù chẳng bao giờ cân bằng tuyệt đối nhng không thể làm khác đợc vì
nó là đòi hỏi tự nhiên, tất yếu trong quá trình vận động thị trờng. Đầu t trực tiếp là kết
quả hoàn toàn tự nhiên bởi hoạt động tự do của các động cơ tìm kiếm lợi nhuận. Lẽ
tất yếu là phơng hớng của đầu t t nhân chịu tác động lớn của hớng vận động thị trờng.
2, Vai trò của FDI đối với CNH HĐH ở các nớc đang phát triển
2.1: Tác động tích cực
Đối với các nớc tiếp nhận đầu t, nhất là các nớc đang phát triển, FDI có vai trò
hết sức to lớn đối với quá trình CNH - HĐH đất nớc. Vai trò đó đợc thể hiện qua một
số tác động chính của FDI đối với các nớc đang phát triển nh sau:
2.1.1: FDI là một trong những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu
t, góp phần tạo ra động lực cho tăng trởng và phát triển
Tỷ lệ vốn tích luỹ từ trong nớc, đặc biệt là ở các nớc đang phát triể, còn ở mức
thấp là một trở ngại lớn cho quá trình phát triển kinh tế - xà hội. Thu hút FDI là một
hình thức huy động vốn để hỗ trợ cho nhu cầu đầu t của nền kinh tế.
FDI vào các nớc đang phát triển sẽ tạo động lực tích cực đối với việc huy động
các nguồn vốn khác nh ODA, vốn đầu t trong nớc,... Rồi tiếp tục từ đó, nó tạo ra một
hình ảnh đẹp, đáng tin cậy về nớc này trong các tổ chức và cá nhân nớc ngoài. Hơn
nữa, ngay trong mối quan hệ đối nội, FDI còn có tác dụng kích thích đối với việc thu
hút vốn đầu t trong nớc.
Trong 13 năm qua, nguồn vốn FDI vào Việt Nam đà thực sự trở thành một
trong những nhân tố quan trọng, nâng cao tốc độ tăng trởng kinh tế - xà hội. Nhờ có
nguồn vốn FDI, nguồn vốn Ngân sách có thể đợc dành nhiều hơn cho phát triển cơ sở
hạ tầng, khuyến khích đầu t trong nớc vào các vùng kinh tế khó khăn, do đó tạo ra tốc
độ tăng trởng đồng đều giữa các vùng. Nh vậy, thông qua hình thức FDI, nguồn vốn
cần thiết đà phần nào đợc đáp ứng kịp thời, góp phần thúc đẩy sự tăng trởng và phát
triển kinh tế Việt Nam trong suốt thời kỳ mở cửa cho đến nay.

2.1.2: FDI mang lại kỹ thuật công nghệ cho nớc tiếp nhận đầu t
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

Bên cạnh vai trò cung cấp nguồn vốn, FDI còn mang lại cho các nớc tiếp nhận
đầu t những quy trình sản xuất, chuyển giao kỹ thuật, bản quyền phát minh, kinh
nghiệm quản lý cho nớc chủ nhà, góp phần nâng cao và phát triển lực lợng sản xuất,
cơ cấu lại nỊn kinh tÕ. Th«ng thêng, qua viƯc thùc hiƯn FDI, quá trình chuyển giao
công nghệ đợc thực hiện nhanh chóng và thuận lợi cho cả hai bên (trong đó có cả một
số công nghệ bị cấm xuất theo con đờng ngoại thơng).
Nhìn chung, kỹ thuật và quy trình công nghệ mới, hiện đại thờng đợc chuyển
giao từ các nớc chính quốc sang các nớc đang phát triển với 100% cổ phần của họ
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty đó tại thị trờng nớc chủ nhà. Còn
kỹ thuật hay các quy trình sản xuất "hạng hai" đợc chuyển giao cho đối tác nớc chủ
nhà thông qua kênh liên doanh hoặc bán bản quyền. Đi kèm với việc chuyển giao
công nghệ là việc chuyển giao kỹ thuật và kỹ năng quản lý.
Đối với nớc ta, việc hợp tác với nớc ngoài trong thời gian qua đà đem lại một
khối lợng lớn máy móc thiết bị và cách thức sản xuất đợc chuyển giao, góp phần
nâng cao trình độ sản xuất. Chúng ta đà tiếp nhận đợc một số công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến trong nhiều ngành kinh tế quan trọng nh viễn thông, thăm dò dầu khí, điện
tử, sản xuất và lắp ráp ô tô,... Mặc dù chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI cha
đạt nh mong muốn, song nhìn chung đều là những công nghệ hơn hẳn công nghệ
trong nớc hoặc trong nớc cha có. Trong đó, hơn 60% là đầu t vào chiều sâu, đà giúp
cho việc nâng cao năng lực sản xuất trong nớc để sản xuất ra ngày càng nhiều sản
phẩm chất lợng cao, giá cả phù hợp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và phần lớn

xuất khẩu ngoại tệ. Đồng thời, FDI cũng kích thích các doanh nghiệp trong nơc
nhanh chóng đổi mới hoặc cải tiến công nghệ hiện có để nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trờng.
2.1.3: FDI thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong điều kiện kinh tế mở, các quan hệ kinh tế quốc tế tạo ra động lực và điều
kiện cho sự chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của các nớc. Trong đó, FDI lf một
động lực mạnh mẽ, tác động to lớn đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hai hình
thức: chuyển dịch cơ cấu ngành (tức phân công lao động xà hội "theo chiều ngang")
và chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành (tức là phân công lao động xà hội
"theo chiều dọc").
Sự tập trung đầu t của các nhà đầu t nớc ngoài vào những ngành nghề và địa
phơng có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ góp phần làm phát huy nội lực của các ngành và
lĩnh vực đó, đồng thời kéo theo sự phát triển của một số ngành nghề có liên quan nh
17
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

các ngành bổ trợ đầu vào, các ngành liên quan đến tiêu thụ đầu ra... và một số vùng
lân cận. Khi đầu t vào các lĩnh vực và ngành này đà trở nên bÃo hoà, các nhà đầu t sẽ
chuyển sang các ngành nghề và địa phơng khác theo sự định hớng của Chính phủ
thông qua một số u đÃi đầu t, nh vậy đà tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và
cơ cấu vùng lÃnh thổ theo hớng tích cực.
Những năm qua, nhờ có nguồn vốn FDI, đầu t vào nền kinh tế Việt Nam đÃ
làm chuyển dịch từ một nền kinh tế mà nông nghiệp chiếm tỷ träng lín sang mét nỊn
kinh tÕ cã tû träng c«ng nghiệp và dịch vụ ngày càng chiếm u thế. Đặc biệt, đối với
một số ngành nh công nghiệp, xây dựng cơ bản, dầu khí và bu chính viễn thông là
những ngành then chốt lại có tỷ lệ vốn FDI rất cao. "Đầu t nớc ngoài đà phục vụ

chuyển dịch cơ cấu theo hớng CNH - HĐH, tập trung vào sản xuất, xuất khẩu, xây
dựng kết cấu hạ tầng, trong đó đầu t nớc ngoài vào xây dựng chiếm 73% vốn thực
hiện. FDI đà nâng cao mức độ sử dụng công nghệ mới trong các ngành công nghiệp
dầu khí, hoá chất, ®iƯn tư, tin häc, « t«,... Tû träng mét sè sản phẩm chủ yếu do khu
vực có vốn đầu t nớc ngoài sản xuất ra chiếm khá cao trong toàn ngành công nghiệp,
ví dụ nh: dầu thô, ô tô chiếm 100%; tivi 80,8%; chất tẩy rửa 62,2%; sút 76,4%; máy
công cụ 56,4% ... Đáng chú ý là trong 9 tháng đầu năm 2001, số dự án đầu t vào công
nghiệp nặng đà tăng 18% so với cùng kỳ năm ngoái, có những dự án quy mô lớn nh
điện Phú Mỹ 3 (412,8 triƯu USD), Phó Mü 2 (400 triƯu USD), máy in phun (76,7
triệu USD)...
2.1.4: FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm nhiều việc làm mới
Cùng với các dự án FDI là các xí nghiệp liên doanh, các công ty 100% vốn nớc
ngoài đợc thành lập, thu hút rất nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp, góp phần làm
giảm tỷ lệ thất nghiệp cho nớc nhận đầu t. Tính đến cuối năm 2000, các doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài đà thu hút đợc khoảng 35 vạn lao động cho Việt Nam, ngoài
ra FDI còn tạo ra hàng chục vạn lao động gián tiếp trong lĩnh vực xây dựng và các
lĩnh vực khác.
Bên cạnh đó, những công nhân và cán bộ làm việc trong các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài có một trình độ tơng đối cao so với mặt bằng chung, lại đợc tiếp
cận với khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, đợc làm việc với các nhà quản lý nớc
ngoài, các cán bộ và công nhân của nớc của nhà cũng học đợc cách làm việc vận
dụng hết năng lc, có tính sáng tạo và lấy hiệu quả công việc làm đầu.
Bên cạnh đó, FDI vào các nớc đang phát triển dới bất kỳ hình thức nào đều thờng kèm theo là các nhà quản lý nớc ngoài để hớng dẫn, từ đó bên Việt Nam sẽ học
18
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"


hỏi đợc các kinh nghiệm và cách thức quản lý nh tổ chức sản xuất có hiệu quả hơn,
kinh nghiệm quản lý các xí nghiệm sản xuất lớn, giúp các nhà quản lý Việt Nam tiếp
cận với kho thông tin khổng lồ và những kiến thức về phơng pháp quản lý hiện đại, đợc phổ biến thông qua đào tạo nhân sự ngời bản địa trong quá trình hoạt động của các
doanh nghiệp nớc ngoài.
2.1.5: FDI làm tăng thu ngoại tệ, tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc
FDI đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nớc thông qua việc thu
thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính khác của các doanh nghiệp. Trong những năm gần
đây, khu vực đầu t nớc ngoài ở Việt Nam đà tạo ra trên 13% GDP, trên 34% giá trị
sản xuất công nghiệp và gần 7% nguồn thu ngân sách của Nhà nớc (không kể dầu
khí). Thành tựu này thực sự có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự tăng trởng của cả nớc,
thực hiện mục tiêu tăng trởng nhanh và bền vững mà Đảng và Nhà nớc đà đề ra.
Nh một giải pháp để cải thiện cán cân thanh toán quốc tế luôn có tình trạng
mất cân đối chủ yếu là nhập khẩu, hầu hết các dự án FDI có chủ trơng tăng cờng xuất
khẩu, từ đó thu lợng ngoại tệ lớn cho nớc chủ nhà. Trong 5 năm 1991 - 1995, tổng
kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI đạt 1250 triƯu USD (cha kĨ dÇu khÝ), chiÕm
7,35% tỉng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Những năm về sau, tỷ trọng này vẫn
tiếp tục tăng lên và đến năm 1998 đạt 1532 triệu USD. Tuy cha phải là nhiều song
trong bèi c¶nh kinh tÕ cđa níc ta cịng nh thế giới hiện nay, kết quả này thật đáng
khích lệ, đà góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu và cải thiện cán cân thanh toán
quốc tế của Việt Nam.
2.1.6: Hoạt động của các dự án FDI có tác động quan träng tíi xt, nhËp khÈu cđa
níc chđ nhµ.
Trong nhiỊu trờng hợp, các dự án FDI đòi hỏi phải nhập một lợng lớn máy
móc, thiết bị để xây dựng cơ bản, nhất là trong giai đoạn đầu triển khai, dẫn đến sự
thâm hụt thơng mại thờng xuyên. Do đó, cần phải khuyến khích các dự án mua
nguyên liệu, phụ tùng trong nớc và tăng cờng mở rộng các dịch vụ thu ngoại tệ tại
chỗ để cải thiện cán cân thanh toán.
Ngoài những tác động kể trên, FDI còn giúp mở rộng thị trờng trong và ngoài
nớc thông qua các phơng án bao tiêu sản phẩm, các chiến lợc mở rộng và chiếm lĩnh
thị trờng của các công ty mẹ, tạo sự cạnh tranh kích thích phát triển sản xuất...

Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm đó, FDI cũng có tính hai mặt, mang đến
những tác động tiêu cực đối với nỊn kinh tÕ - x· héi cđa níc tiÕp nhËn đầu t.
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

2.2: Những tác động tiêu cực
Khi xem xét ảnh hởng của FDI, có nhiều ý kiến nói về những ảnh hởng tiêu
cực của nó đến kinh tế - chính trị - văn hoá - xà hội của nớc tiếp nhận đầu t. Các ý
kiến đánh giá thờng rơi vào hai mặt: những ảnh hởng tiêu cực đến chính trị - xà hội
và các ảnh hởng đến kinh tế. Nói chung, cách phân chia các ảnh hởng này chỉ mang
tính tơng đối và phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của từng nớc trong từng giai đoạn
khác nhau.
2.2.1: Các ảnh hởng tới nền kinh tế
FDI làm tăng sự phụ thuộc nền kinh tế các nớc đang phát triển vào vốn, kỹ
thuật và mạng lới tiêu thụ sản phẩm của các nớc công nghiệp phát triển. FDI đáp ứng
nhu cầu khan hiếm vốn đầu t, góp phần giải quyết nguồn vốn cần có của các nớc
đang phát triển để tiến hành CNH - HĐH nên nếu các nớc này càng dựa vào FDI thì
lại càng phụ thuộc về kinh tế đối với các nớc phát triển.
Thông qua FDI, một số nớc chuyển những công nghệ lạc hậu, không đạt chuẩn
về môi trờng ở nớc sở tại sang các nớc đang phát triển, thậm chí còn định giá cao hơn
giá trị thực của nó. Nh vậy là vì khi thực hiện các dự án liên doanh hay 100% vốn đầu
t nớc ngoài tại các nớc đang phát triển, các nhà đầu t nớc ngoài thờng đợc khuyến
khích góp vốn bằng các thiết bị vật t, máy móc, công nghệ mà những nớc đang phát
triển thờng là không làm đợc và không có; mặt khác, họ lại cũng muốn tận dụng công
nghệ của mình ngay cả khi nó đà không còn tính cạnh tranh và bị cấm sử dụng ở nớc

mình.
FDI còn gây ra tình trạng phân phối thu nhập không đều cho nớc tiếp nhận đầu
t. Trên thực tế, khi các nhà đầu t thực hiện FDI tại các nớc đang phát triển, họ tuyển
dụng lao động địa phơng vào làm việc cho mình với mức lơng cao hơn mức trung
bình tại nớc đó vì đối với họ, thế vẫn là rẻ mà chất lợng lại cao hơn. Vì vậy, tại các nớc chủ nhà xảy ra tình trạng có chênh lệch về thu nhập giữa ngời làm cho cơ quan
Nhà nớc và doanh nghiệp nớc ngoài, đồng thời còn gây ra tình trạng chảy máu chất
xám mà bấy lâu nay ta vẫn đề cập.
Trên một khía cạnh khác, bằng hình thức FDI, các doanh nghiệp nớc ngoài sẽ
chiếm lĩnh thị trờng, đẩy các doanh nghiệp trong nớc vào một môi trờng không cân
sức giữa một bên là các công ty xuyên quốc gia luôn có thế mạnh về tài chính, kỹ
thuật, công nghệ với một bên là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có năng lực thấp. Nếu

Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

các doanh nghiệp này không chuẩn bị kịp và vơn lên đứng vững, họ sẽ bị đào thải
khỏi cuộc đua.
Nh đà biết, hoạt động FDI còn nhằm để khai thác các nguồn tài nguyên mà nớc đầu t không có hay khan hiếm, cộng với sự quản lý lỏng lẻo về khai thác và sử
dụng tài nguyên thiên nhiên, môi trờng của nớc chủ nhà sẽ dẫn đến việc khai thác
một cách bừa bÃi, làm cho nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt và gây ra hậu quả ô
nhiễm môi trờng.
2.2.2: Những ảnh hởng về mặt chính trị - xà hội
Hiện nay, một trong những điều làm Chính phủ các nớc đang phát triển lo ngại
khi mở cửa đón nhận FDI là việc thông qua hoạt động này, các nớc công nghiệp phát
triển có thể can thiệp vào nội bộ chính trị đối với họ. Với những tác động tiêu cực đÃ

nêu trên, có thể thấy rằng bằng cách tăng sự phụ thuộc kinh tế, thôn tính các doanh
nghiệp,... các nớc công nghiệp phát triển có thể gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế và lợi
dụng điều đó để can thiệp vào các vấn đề nội bộ nớc sở tại.
IV. Xu hớng vận động của dòng FDI hiện nay và kinh nghiƯm thu hót FDI cđa mét
sè níc

1, Mét sè xu hớng vận động của dòng FDI hiện nay
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI ) đang ngày càng đóng vai trò động lực tăng trởng quan trọng đối với các nền kinh tế, cả với nớc đầu t và nớc tiếp nhận đầu t. Cũng
nh sự phát triển của nền kinh tế thế giới, sự vận động của dòng vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau, nh kinh tế, kỹ thuật, chính trị,
xà hội và các nhân tố tự nhiên. Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực châu á
cùng với xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới đà khiến hoạt động đầu t trực
tiếp nớc ngoài có nhiều biến đổi sâu sắc. Trong những năm gần đây, FDI ngày càng
đợc mở rộng và tăng lên cả về quy mô, hình thức, thị trờng, lĩnh vực đầu t, đồng thời
thể hiện vị trí, vai trò ngày càng to lớn trong quan hệ kinh tế quốc tế. Sự vận động của
FDI đang thay đổi đáng kể theo những xu hớng sau:
1.1: Quy mô FDI không ngừng tăng lên cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng
vốn đầu t toàn thế giới.
Càng về cuối thập kỷ 90, tốc độ lu chuyển FDI càng tăng nhanh, lên tới trên 20% mỗi
năm. Phải mất 12 năm, từ 1974 đến 1986 để FDI tăng gấp đôi (năm 1986 là 78 tỷ
USD so với gần 40 tỷ USD năm 1974); nhng chỉ 6 năm sau, đến năm 1992 FDI đÃ
tăng lên 2 lần, đạt mức 168 tỷ USD; và chỉ cần 3 năm tiếp nữa (1995), FDI lại gấp đôi
21
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

(325 tỷ USD). Năm 1998, theo báo cáo của tổ chức Hội nghị về buôn bán và phát

triển của Liên hợp qc (UNCTAD), tỉng FDI cđa thÕ giíi lµ 636 tû USD, tăng 40%
so với năm 1997 và gấp đôi năm 1995; năm 1999 khối lợng FDI lu chuyển trên toàn
thế giới đạt 865 tỷ USD, tăng 36% so với năm 1998, gấp 10 lần so với 10 năm trớc
đó; năm 2000 vừa qua FDI đạt tới mức kỷ lục, khoảng 1.000 tỷ USD, tăng 16% so với
năm 1999. Theo dự báo trong 5 năm đầu thế kỷ XXI, dòng FDI tiếp tục tăng vợt tốc
độ tăng trởng kinh tế thế giới và tốc độ tăng trởng thơng mại quốc tế.
Khối lợng FDI từ chỗ chỉ chiếm 5% trong tổng vốn đầu t toàn thế giới những năm 70
đà tăng lên 10% những năm 80 và 15% hiện nay. Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền
tệ và trì trệ kinh tế ở một số nớc khu vực châu á, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính
ở Liên bang Nga và tác động của những cuộc khủng hoảng này đối với một số nớc
Mỹ Latinh dờng nh chỉ làm thay đổi địa chỉ đến của FDI chứ không có ảnh hởng
nhiều đến khối lợng và tốc độ luân chuyển FDI trên toàn thế giới.
Cơ sở của s gia tăng không ngừng quy mô FDI là quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế
thế giới, môi trờng chính trị - xà hội thuận lợi và tốc độ tăng trởng kinh tế khá đều
đặn của nhiều quốc gia, khu vực trên toàn thế giới những năm gần đây. Sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, nhất là hệ thống thông tin liên lạc, giao thông cũng tạo điều kiện
thuận lợi, trợ giúp các hoạt ®éng FDI diƠn ra thn tiƯn, nhanh chãng.
1.2: Dßng FDI đang chịu sự chi phối và kiểm soát chủ yếu bởi các công ty xuyên
quốc gia (TNCs) của các nớc phát triển.
TNCs trở thành những chủ thể đầu t trực tiếp kiểm soát trên 90% tổng FDI
toàn thế giới hiện nay. ChØ 100 TNCs lín nhÊt thÕ giíi (tÊt c¶ đều thuộc Mỹ, EU và
Nhật Bản) đà chiếm tới 1/3 FDI toàn cầu và tổng tài sản ở nớc ngoài cđa chóng lªn tíi
1.400 tû USD, sư dơng tíi 73 triệu lao động, trong đó lao động ở nớc ngoài lµ 12
triƯu, chiÕm 16%. Xu híng bµnh tríng cđa TNCs trong đầu t quốc tế này đòi hỏi các
quốc gia chó träng viƯc thu hót FDI tõ c¸c TNCs.
HiƯn nay, các TNCs vẫn tiếp tục vơn dài ra các khu vực khác nhau trên thế giới
với quy mô FDI ngày càng lớn, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong đầu t trực
tiếp nớc ngoài và đẩy mạnh quá trình đầu t ra nớc ngoài. Bên cạnh việc giữ vững các
khu vực đầu t truyền thống nh Châu Âu, Bắc Mỹ, TNCs đều đẩy mạnh đầu t vào khu
vực châu á. Châu á cũng là địa bàn u tiên đầu t hàng đầu của Nhật, hàng thứ hai của

Mỹ (sau Châu Âu) và hàng thứ ba của của các nớc Châu Âu (sau Bắc Mỹ và Châu
Âu).
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

FDI ngày nay có mối liên quan chặt chẽ với chiến lợc toàn cầu của công ty
xuyên quốc gia. Trong những năm gần đây, các hình thức đầu t chủ yếu của TNCs là
hợp nhất hoặc mua lại các chi nhánh công ty ở nớc ngoài (đây cũng là chiến lợc hợp
tác phát triển chính của các TNCs). Những năm cuối thập kỷ 90 đà đánh dấu thời kỳ
sáp nhập trên diện rộng các TNCs thành các công ty lớn hơn và các tập đoàn khổng lồ
trên thế giới (làn saóng sáp nhập này năm 2000 tăng hơn 50% so với năm 1999). Quá
trình sáp nhập vừa thúc đẩy mức độ quốc tế hoá hệ thống sản xuất, tạo ra năng lực
sản xuất lớn hơn, phản ứng lại áp lực cạnh tranh, tăng cờng hợp tác, tin tởng lẫn nhau,
đồng thời cũng tạo ra tính độc quyền cao để cùng nhau thống trị, chi phối nền kinh tế
thế giới và khu vực đối với các tập đoàn khổng lồ này. Đặc biệt, hình thức đầu t mua
lại các chi nhánh ở nớc ngoài là cách nhanh nhất để thiết lập sự có mặt của các TNCs
ở nớc chủ nhà, giúp sử dụng hiệu quả mạng lới cung ứng và hệ thống phân phối sẵn
có, mở rộng thị phần, tránh đợc hàng rào thuế quan, tăng năng lực cạnh tranh và
nguồn thu lợi nhuận.
Giá trị các giao dịch hợp nhất, mua bán cổ phần hợp vốn của các công ty nớc
ngoài trong năm 1998 đạt 229 tỷ USD, trong đó chủ yếu là các giao dịch mua bán có
giá trị trên 1 triệu USD. Nếu xét các vụ mua bán và sáp nhập cả trong phạm vi một
quốc gia, thì giá trị này chỉ riêng ở châu Âu năm 1999 đà lên tới 849 tỷ USD và trong
11 tháng của năm 2000 đạt con số kỷ lục là 888,3 tỷ USD, cao hơn nhiều so với đầu
t quốc tế.

Những ngành diễn ra những hoạt động hợp nhất, mua lại nhộn nhịp nhất là
viễn thông, dợc phẩm, chế tạo ô tô, cung cấp năng lợng, dịch vụ tài chính - ngân hàng
và chủ u diƠn ra trong néi bé EU vµ Mü. Trong những năm tới hoạt động hợp nhất
và mua lại sẽ tiếp tục diễn ra sâu sắc hơn, quy mô hơn, dẫn tới việc sắp xếp lại trên
phạm vi toàn cầu các ngành sản xuất. Quá trình sáp nhập hoặc mua lại của các hÃng
cũng sẽ chú trọng hơn đến việc đầu t vào nâng cấp và tái cơ cấu công nghệ và quản
lý.
1.3: Tính cạnh tranh giữa các nớc đầu t và nớc tiếp nhận đầu t ngày càng cao
Sự phát triển liên tục của nền kinh tế thế giới làm cho nguồn FDI ngày càng
mở rộng và gia tăng, nhng đồng thời nhu cầu về FDI để phát triển ở tất cả các nớc,
đặc biệt là các nớc đang phát triển cũng ngày càng lớn dẫn đến sự cạnh tranh quyết
liệt giữa các nớc và khu vực nhằm thu hút nguồn vốn này. Các nớc nhận FDI, đặc biệt
là các nớc vừa phục hồi sau khủng hoảng, các nền kinh tế đang chuyển đổi và các nớc
đang phát triển khác có xu hớng tập trung nỗ lực đẩy mạnh việc cải thiện môi trờng
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

đầu t theo hớng thông thoáng, mở hơn nh hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, kích thích tiêu
dùng nội địa, dỡ bỏ bớt những rào cản trong các lĩnh vực nh bảo hiểm, viễn thông và
năng lợng... (là những tác nhân thu hút đầu t tích cực) nhằm hấp dẫn, "co kéo" FDI.
Không chỉ có sự cạnh tranh của các nớc tiếp nhận đầu t, cuộc cạnh tranh giữa
các nớc đi đầu t cũng không kém phần gay go quyết liệt, tạo nên lợi thế cho các nớc
tiếp nhận đầu t. Các nhà cung cấp FDI đang ráo riết chào mời để có thể nhảy vào
những lĩnh vực và thị trờng kinh doanh béo bở, đặc biệt là công nghiệp chế tạo ô tô,
công nghiệp điện tử, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thông tin...

Chiến lợc đầu t của mỗi nớc trong từng thời kỳ khác nhau, sự ổn định về chính
trị - xà hội, kết quả của các cuộc cải cách kinh tế, hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn
vốn đầu t ở mỗi nớc có sự khác nhau là nguyên nhân trực tiếp của sự cạnh tranh trong
"cho và nhận" FDI, dẫn đến những thay đổi liên tục trong phân bổ FDI giữa các quốc
gia và khu vực trên toàn thế giới.
1.4: Ngày càng gia tăng tính không đồng đều trong phân bố và lu chuyển FDI
FDI tập trung với mức độ và quy mô khác nhau trong mỗi nền kinh tế, tốc độ
tăng trởng dòng FDI cũng hoàn toàn khác nhau ở mỗi nớc và không ổn định qua các
năm. Các nớc phát triển tiếp tục là các nhà đầu t hàng đầu thế giới, đồng thời là
những địa chỉ thu hút đại bộ phận đầu t quốc tế. Trớc những năm 90, FDI có nguồn
gốc từ các nớc phát triển chiếm trên 93% và hiện nay chiếm khoảng 88% tổng vốn
FDI của thế giới. Đồng thời, các nớc phát triển cũng thu hút phần lớn vốn FDI của thế
giới với nhịp độ tăng FDI bình quân hàng năm vài chục phần trăm trong mấy năm
gần đây, dẫn đến tỷ trọng FDI tập trung vào các nớc này cũng không ngừng tăng lên.
Từ 1996 đến 1999, FDI đầu t vào các nớc phát triển lần lợt lµ 202 tû USD, 276 tû
USD, 468 tû USD vµ 673 tû USD, chiÕm 60%, 59%, 71% vµ 76,5% trong tổng vốn
đầu t quốc tế; năm 2000, tỷ trọng FDI vào các nớc phát triển tăng lên mức kỷ lục,
chiếm gÇn 80% trong tỉng sè 1.000 tû USD vèn FDI thế giới, trong khi 3/4 dân số
sống tại các nớc đang phát triển chia nhau 20% còn lại.
Mỹ, EU là "tâm điểm" của dòng lu chuyển FDI thế giới. Trong hai năm 1998,
1999, riêng Mỹ tiếp nhận gần 1/4 FDI, còn EU tiếp nhận khoảng 1/2 FDI của toàn thế
giới. Nền kinh tế Hoa Kỳ và các nớc EU tăng trởng liên tục là tác nhân thu hút mạnh
FDI và làm chậm quá trình di chuyển vốn đầu t ra nớc ngoài.
Các nớc đang phát triển vẫn là lực lợng thứ yếu đối với việc thu hút và thúc đẩy
luồng vốn FDI quốc tế. Mặc dù tăng lên về quy mô, nhng tỷ trọng FDI vào các nớc
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

24



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam"

đang phát triển liên tục giảm do đầut vào các nớc này có chiều hớng chậm lại, từ chỗ
chiếm 70% FDI toàn thế giới những năm 60 đà chuyển dịch ngợc lại vào đầu thập kỷ
90. Năm 1998 và 1999, FDI đổ vào các nớc đang phát triển tơng ứng là 170,9 tû USD
vµ 178 tû USD, chiÕm 22,5% tỉng FDI thế giới; năm 2000, ớc tính khối lợng FDI vào
các nớc đang phát triển đợc cải thiện đôi chút, đạt khoảng 200 tỷ USD, nhng tỷ trọng
trong tổng FDI toàn cầu chỉ còn 20%.
Nhng, ngay trong các quốc gia đang phát triển, FDI cũng phân bố không đồng
đều. Từ cuối thập kỷ 80 trở lại đây, 2/3 FDI đợc tập trung cho 10 nớc có trình độ kinh
tế tơng đối cao của hai khu vực Châu á và Mỹ Latinh là Trung Quốc, Singapore,
Malaysia, Indonesia, Thái Lan, HongKong, Đài Loan, Brasil, Argentina, Mehico; 1/3
đợc san xẻ cho hơn 100 nớc còn lại. Trong đó, Trung Quốc đang nổi lên nh là thị trờng đầu t sôi động nhất. Hiện nay, Trung Quốc chiếm 1/3 FDI vào các nớc đang phát
triển. Đứng sau Trung Quốc là một số quốc gia Đông á và Mỹ Latinh.
Châu Phi dờng nh vẫn dậm chân tại chỗ về mặt kinh tế nói chung và thu hút
FDI nói riêng. Năm 1997, tổng vốn FDI đầu t vào Châu Phi đạt mức cao nhất là 9,4 tỷ
USD, nhng lại giảm xuống còn 8,3 tỷ USD vào năm 1998, cha đầy 2% FDI toàn thế
giới.
1.5: Quá trình luân chuyển và các đối tác tham gia quá trình luân chun FDI võa
cã tÝnh qc tÕ ho¸ cao, võa cã tính cục bộ
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều không tỏ ra thờ ơ với FDI và đều nhận
thức đợc tầm quan trọng của FDI đối với tăng trởng kinh tế và phân công lao động
quốc tế trong quá trình toàn cầu hoá. Cùng với tốc độ lu chuyển vốn quốc tế nhanh,
thị trờng tài chính của các quốc gia đang mở cửa rộng hơn, tạo nên xu thế ngày một
hội nhập thị trờng tài chính toàn thế giới.
Hiện tợng đa biên trong xu hớng vận động của FDI ngày càng đậm nét, các
công trình đầu t ngày nay không chỉ có sự tham gia của đơn nhất một chủ đầu t mà
mang tính chất của một quá trình đầu t tập thể, có thể dới đang góp cổ đông hoặc
phân nhỏ công trình thành các hạng mục đầu t cho nhiều chủ thể tham gia.

Tuy nhiên, FDI cũng mang tính cục bộ. Các nớc EU là những nhà đầu t hàng
đầu thế giới, nhng chiếm tỷ phần khá lớn trong khối lợng đầu t này đợc thực hiện
ngay trong nội bộ các nớc EU. Dòng đầu t lẫn nhau giữa các nớc phát triển là xu hớng vận động chủ đạo của các chủ đầu t quốc tế lớn và là nhân tố chính thúc đẩy quá
trình toàn cầu hoá.
Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Tú - Kinh tế Đầu t 40B

25


×