Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay vốn đối với các dnnvv tại nh tmcp công thương việt nam - chi nhánh tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.75 KB, 71 trang )


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Đoàn Kiên
Líp: CQ46/15.01
Đề tài: Mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay vốn đối
với các DNNVV tại NH TMCP Công thương Việt Nam
- Chi nhánh Tây Hà Nội
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGIỆP
Chuyên ngành: Ngân hàng
Hà Nội - Năm 2012
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
DNNVV là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế quốc
dân, chiếm 97% trong tổng số khoảng 470.000 doanh nghiệp. Các
DNNVV được coi là xương sống của nền kinh tế, là lực lượng sản xuất
quan trọng với vai trò tạo ra gần 58% GDP cho nền kinh tế. Sự phát triển
nhanh chóng của các DNNVV trong thời gian qua đã góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và đóng góp cho ngân sách
Nhà nước.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ thời gian qua, NHNN Việt Nam
đã phối hợp với các Bộ, Ngành địa phương từng bước hoàn thiện các cơ
chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV tiếp cận
vốn tín dụng NH để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Về phía các
NHTM, bên cạnh hoạt động tín dụng truyền thống, các NH đang mở
rộng các sản phẩm dịch vụ phù hợp với đặc thù của các DNNVV. Nhiều
TCTD xây dựng chỉ tiêu huy động vốn, tăng trưởng tín dụng và các giải
pháp ưu tiên trong quan hệ tín dụng đối với DNNVV.
Tuy nhiên hiện nay nhiều DNNVV tại Việt Nam có trình độ sản


xuất còn hạn chế, chưa tạo dựng được thương hiệu, uy tín trên thị trường
vì vậy còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn NH để sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó, việc sử dụng vốn tín dụng của nhiều doanh nghiệp
còn chưa hợp lý và hiệu quả dẫn đến chất lượng tín dụng trong cho vay
DNNVV còn chưa cao. Chính vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng đối với các DNNVV đang là mối quan tâm đặc biệt
của các NHTM.
Xuất phát từ quan điểm trên kết hợp với thực trạng hoạt động cho
vay tại NH TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội, em
đã chọn đề tài “Mở rộng và nõng cao hiệu quả cho vay vốn đối với các
2

DNNVV tại NH TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hà
Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hoỏ cỏc vần đề lý luận cơ bản về DNNVV, cho vay và
hiệu quả cho vay đối với DNNVV.
- Thực trạng chất lượng cho vay đối với các DNNVV tại NH
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhỏnh Tây Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối
với các DNNVV tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhỏnh Tây
Hà Nội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề liên quan đến chất lượng cho
vay và nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV.
- Phạm vi nghiên cứu: NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhỏnh Tây Hà Nội qua các năm gần đõy (2009 đến năm 2011)
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm rừ cỏc vấn đề lý luận về DNNVV, chất lượng cho
vay NH đối với DNNVV từ đó tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng cho

vay NH đối với DNNVV tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Tây Hà Nội
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương phỏp phõn tớch,phương phỏp thống
kê ,phương pháp tổng hợp so sánh đồng thời vận dụng đường lối đổi mới
nền kinh tế của Đảng và Nhà Nước qua từng thời
6. Kết cấu luận văn :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các bảng, sơ đồ, mục lục, luận văn gồm 03 chương
Chương 1 : Các vấn đề cơ bản về mở rộng và hiệu quả cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
3

Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại ngân hàng TMCP công thương Tây Hà Nội
Chương 3 : Một số giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP công thương Tây
Hà Nội
Vì thời gian, điều kiện nghiên cứu và năng lức của bản thân còn
hạn chế nên chuyên đề chỉ đi sâu vào một số vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh của chi nhánh nói chung và hoạt động cho vay đối với
DNVVN nói riêng. Do vậy, chuyên đề của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn đọc.
Để hoàn thành chuyên đề cuối khóa này, em đã nhận được sự chỉ
bảo, góp ý tận tình của cô giáo – Thạc sỹ Đặng Thị Ái và các phòng ban
tại ngân hàng TMCP Công thương Tây Hà Nội Việt Nam giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đoàn Kiên

4

Chương 1
Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ
1.1.Một số nét khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo nhiều chuyên gia kinh tế đỏnh giá, thuật ngữ “DNNVV” ở
các nước phương Tây viết là SME (Small and Mediem Enterprise) chỉ
được du nhập vào Việt Nam kể từ khi nền kinh tế bắt đầu đổi mới,
chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường. Trong
những năm gần đõy, thuật ngữ này được sử dụng khá phổ biến, hơn nữa
nó được sử dụng trong nhiều chính sách kinh tế quốc gia.
Hiện nay, có rất nhiều ý kiến khác nhau khi đưa ra khái niệm về
DNNVV. Nhưng nhìn chung có thể hiểu DNNVV theo nghĩa thông
thường là những cơ sở sản xuất kinh doanh với quy mô không lớn lắm,
có tư cách pháp lý, không có vị thế độc quyền, chuyên môn hoá thấp,
quy mô về vốn thấp, số lượng lao động và doanh thu hàng năm thấp. Tuy
nhiên để xác định ra tiêu thức như thế nào được coi là DNNVV thì mỗi
quốc gia đưa ra những tiêu thức khác nhau phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế, mục đích phân loại, công tác quản lý của quốc gia đó.
Thông thường các quốc gia căn cứ vào cỏc tiờu thức như tổng vốn đầu tư
được huy động cho sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, số lao
động được sử dụng thường xuyờn…(Phụ lục số 01: Tiêu thức xác định
DNNVV ở một số nước)
Tại Việt Nam, theo nghị định 90/NĐ-CP/2001 của Chính phủ ban
hành ngày 23/11/2001 thì DNNVV được định nghĩa như sau: “DNNVV là
cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động bình
5


quân hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội
của từng ngành, địa phương trong quá trình thực hiện các biện pháp,
chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng cả hai tiêu chí vốn và lao
động hoặc một trong hai tiêu chí núi trờn”.
Ngày 30/6/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-
CP về trợ giúp phát triển DNNVV có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/8/2009 và thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001.
Theo đó, DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Tiêu thức xác định DNNVV tại Việt Nam
Quy mô


Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn

Số lao
động
I. Nông. lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến

100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến
50 tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
Nguồn: “Nghị định 56/2009/NĐ-CP”
6

Ngoài ra, Nghị định 56/2009/NĐ-CP có quy định: Tùy theo tính
chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ quan
chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.
1.1.2. Đặc điểm của DNVVN ở Việt Nam .
Thứ nhất, DNVVN có vốn đầu tư không lớn, có khả năng thu hồi
vốn nhanh. Theo nghị định 90/CP thì vốn đăng lí của DNVVN dưới 10
tỷ đồng, do đó để thành lập một DNVVN thì không cần đến một lượng

lớn vốn đầu tư ban đầu và với quy mô vừa phải thì nhu cầu nhà xưởng
cũng không lớn nên chí phí ban đầu cũng thấp. Hơn nữa, chu kỳ sản xuất
kinh doanh của DNVVN là ngắn, nên vòng quay của vốn lưu động là
nhanh. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng để đáp ứng nhu
cầu vốn cho kinh doanh thì với khả năng thu hồi vốn nhanh, doanh
nghiệp có thể hoàn trả vốn đúng hạn, giúp cho ngân hàng chủ động trong
việc lập kếư hoạch sử dụng vốn kinh doanh của mình, đảm bảo tốc độ
luân chuyển vốn kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
Thứ hai, DNVVN kinh doanh ở mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực của
nền kinh tế. Nhu cầu của người tiêu dùng là rất đa dạng, phong phú. Để
đáp ứng nhu cầu đó, DNVVN thường đi sâu, cung cấp các dịch vụ phù
hợp, đặc biệt là những sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp lớn chuâ
cung cấp. Với quy mô vừa và nhỏ, các DNVVN dễ dàng thay đổi ngành
nghề, cơ cấu mặt hàng, đa dạng về sản phẩm, dịch vụ cung ứng để có thể
thích nghi với sự thay đổi của nên kinh tế nói chung và nhu cầu của
người tiêu dùng nói riêng. Nhờ đó, DNVVN cũng có thể tránh được rủi
ro do sù thay đổi của môi trường. Theo đó, hoạt động tín dụng của ngân
hàng cũng sẽ phân tán đươc rủi ro hoặc tránh được những rủi ro do sự
biến động của môi trường nếu cấp tín dụng cho DNVVN.
7

Thứ ba, DNVVN có bộ máy quản lý và sản xuất gọn nhẹ, hoạt
động có hiệu quả. Sự gọn nhẹ này giúp cho việc việc ra quyết định và
thực thi quyết định diễn ra nhanh chóng. Thêm vào đó, Những thông tin
về sự thay đổi môi trường cũng đến các nhà quản trị cấp cao một cách
nhanh nhất, từ đó có thể điều chỉnh mục tiêu, chiến lược kinh doanh một
cách khẩn trương.
Thứ tư, năng lực tài chính của DNVVN thấp, dẫn đến vốn đầu tư
cho doanh nghiệp còn hạn hẹp cũng gây bất lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nguồn vốn bên ngoài rẻ nhất mà các doanh nghiệp nghĩ tới

đầu tiên là đi vay các tổ chức tín dụng khác. Tuy nhiên do năng lực tài
chính thấp nên DNVVN cũng gặp khó khăn trong việc đi vay, đặc biệt là
cho vay trung và dài hạn.
Thứ năm, năng lực quản lí và trình độ của người lao động còn
hạn chế. Vấn đề nâng cao trình độ quản lý cho các nhà quản trị cũng Ýt
được quan tâm như các doanh nghiệp lớn. Đội ngũ lao động chủ yếu là
lao động phổ thông với trình độ tay nghề đơn giản. Nhưng lao động có
trình độ thì không muốn vào làm việc tại DNVVN vì không có điều kiện
để phát huy hết khả năng của mình và chế độ ưu đãi cũng không cao.
Thứ sáu, công nghệ sản xuất dịch vụ trong các DNVVN hiện nay
còn lạc hậu. Theo điều tra của Bộ lao động thương binh xã hội về tình
trạng thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp thì 76% thiết bị máy móc
thuộc về những năm 50-60 mà phần lớn đã khấu hao hết, chỉ có 25% số
các DNVVN ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị hiện đại. Máy móc cũ kỹ, lạc hậu làm cho năng suất lao
động giảm, lãng phí nhiều nguyên liệu đầu vào. Khả năng cạnh tranh
trên thị trường thấp, doanh thu theo đó cũng hạn chế, lợi nhuận không
được đảm bảo.
8

Thứ bảy, khả năng cạnh tranh của các DNVVN còn thấp. Do đó
nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu, phải chịu
thiệt thòi khi tham gia vào thị trường quốc tế.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
DNVVN đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, hoạt động trên tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế. Với ưu thế là yêu cầu vốn đầu tư Ýt, quản lý điều
hành đơn giản, gọn nhẹ, dễ thay đổi một cách linh hoạt theo sù thay đổi
của môi trường, các DNVVN ngày càng khẳng định vai trò của mình
trong nền kinh tế. Hiện nay, ở Việt Nam, DNVVN chiếm khoảng 95%

trong tổng số gần 350.000 doanh nghiệp đã thành lập trên phạm vi toàn
quốc.
Các DNVVN góp phần to lớn trong việc giải quyết việc làm cho
người lao động. Tình trạng người lao động nông thôn kéo nhau ra thành
phố tìm việc làm đã gây ra nhiều vấn đề xã hội phức tạp, trong đó gay
gắt nhất là vấn đề công ăn việc làm. Người dân từ nông thôn ra thành thị
chủ yếu là lao động phổ thông, không đủ trình độ vào làm việc tại các
doanh nghiệp lớn. Vì thế, phần lớn lượng lao động này vào làm tại
DNVVN. Mặt khác, DNVVN còn góp phần giải quyết việc làm cho một
lượng lớn những sinh viên mới ra trường, chưa có kinh nghiệm, nhất là
kinh nghiệm làm các công viẹc có độ phức tạp cao như ở các doanh
nghiệp lớn.
DNVVN có khả năng thu hút vốn đầu tư trong dân cư, khai thác
tối ưu các nguồn lực của xã hội. Hiện nay còn rất nhiều tiềm lực của xã
hội chưa được khai thác hết như: trí tuệ, tay nghề cao, lao động, vốn,
nguyên liệu … Với quy mô vừa và nhỏ, các DNVVN có thể phân bổ
9

rộng rãi ở khắp các vùng lãnh thổ, tận dụng tối đa các nguồn lực chưa
được khai thác.
DNVVN có những đóng góp không nhỏ trong phát triển kinh tế.
Các DNVVN đóng vai trò quan trọng trong qua trình phát triển kinh tế
đất nước. Hiện nay, các DNVVN đóng góp khoảng 26% GDP, 8% tổng
thu ngân sách Nhà nước, 31% giá trị sản lượng công nghiệp. Hàng năm,
DNVVN chiếm tới 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển
hàng hoá, hoạt động mạnh trong một số ngành như: sản xuất đồ mây tre
đan, thủ công mỹ nghệ…
DNVVN hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp lớn, góp phần làm
cho nền kinh tế phát triển năng động hơn. Đối với các doanh nghiệp lớn,
các DNVVN có vai trò quan trọng giúp các doanh nghiệp lớn thực hiện

sản xuất mang tính chuyên môn hoá, đồng bộ và hiện đại hoá. Vai trò
của DNVVN trong mối quan hệ náy là: DNVVN làm đại lí, vệ tinh tiêu
thụ hàng hoá và cung cấp các vật tư đầu vào với giá rẻ hơn, góp phần hạ
giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lớn.
DNVVN góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế theo ngành, theo
vùng lãnh thổ, thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.1.4. Định hướng phát triển của Nhà nước đối với các DNVVN.
Trước vai trò quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Đảng và nhà
nước ta luôn có định hướng phát triển đối với loại hình doanh nghiệp
này, đặc biệt là vấn đề đảm bảo quyền bình đẳng giữa các loại hình
doanh nghiệp.
Về vốn sản xuất, nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
như nới rộng điều kiện về vốn, thành lập cục hỗ trợ doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các quỹ bảo lãnh tín dụng giúp các doanh nghiệp này. Theo quyết
định 193 của chính phủ, Nhà nước sẽ tăng cường hoạt động cho vay ưu
đãi đối với loại hình doanh nghiệp này.
10

Về sản xuất kinh doanh, nhà nước đã ban hành Nghị định số
90/2001 đã nêu rõ việc xác định quỹ đất sử dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở mỗi tỉnh, thành phố. Bên cạnh đó, nhà nước ta còn
khuyến khích việc xây dựng các cụm công nghiệp với loại hình doanh
nghiệp nhỏ và vừa, giúp các doanh nghiệp có thể hỗ trợ nhau cùng phát
triển.
Đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu, Nhà nước khuyến khích các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng cường xuất khẩu, nâng cao việc hợp tác
với các đối thủ nước ngoài và mở rộng thị trường. Về nguồn nhân lực,
thông tin, nhà nước có sự hỗ trợ đáng kể như việc cung cấp thông tin cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ qua mạng, qua báo chí, truyền hình. Định
hướng tư vấn, đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Nhà nước đã giúp

phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc đào
tạo này còn giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng cường khả năng kinh
doanh.
Về cạnh tranh và thị trường, các bộ, ban ngành và địa phương phải
có biện pháp giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận thị trường như
Marketing, tiêu thụ sản phẩm. Nhà nước thúc đẩy hợp tác giữa doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, giữa
doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ, sự hợp tác có thể thông
qua nhiều hình thức như mạng lưới network, cụm công nghiệp, đối tác
kinh doanh chiến lược.
Tuy nhiên quan điểm nhà nước cũng nêu rõ: Nhà nước hỗ trợ phát
triển đối với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ song trước bối cảnh kinh
tế thế giới và khu vực ngày càng đa dạng và phức tạp, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ phải cố gắng tự nỗ lực. Nhà nước cũng tránh tình trạng các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có tâm lý ỷ lại, mong chờ vào nhà nước.
11

Như vậy có thể thấy quan điểm tích cực của Đảng và Nhà nước
trong vấn đề mở rộng, phát triển đối với loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nước ta. Đó là đường lối chủ trương đúng đắn góp phần quan
trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
1.2 MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là một hoạt động có qui mô lớn nhất, mang lại
thu nhập lớn cho ngân hàng thương mại. Bởi vậy hiệu quả hoạt động cho
vay có ý nghĩa rất lớn quyết định hiệu quả hoạt động của NHTM. Vậy
việc tìm hiểu hiệu quả cho vay của NHTM là rất cần thiết. Đánh giá
được hiệu quả hoạt động cho vay của mình, NHTM có thể điều chỉnh

hoạt động cho vay của mình theo cách tốt nhất, phù hợp nhất.
Theo từ điển Tiếng Việt “Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của
việc làm mang lại”. Bất kỳ một hoạt động nào đều đòi hỏi chi phí bỏ ra
và đem lại một kết quả nào đấy. Hiệu quả chính là mối quan hệ giữa chi
phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả có thể xem xét, đánh giá trên
nhiều góc độ khác nhau: góc độ kinh tế, góc độ xã hội hoặc góc độ vừa
kinh tế vừa xã hội.
Xuất phát từ khỏi niờm chung về hiệu quả chúng ta có thể hiểu
hiệu quả cho vay của NHTM như sau:
Hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM được hiểu là việc đáp
ứng nhu cấu vốn vay của khách hàng phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, phù hợp với chiến lược phát triển và đảm
bảo sự tồn tại của NHTM.
Do vậy hiệu quả cho vay là sự thống nhất lợi ích giữa khách hàng,
ngân hàng và nền kinh tế quốc dân. Nó được biểu hiện ở:
12

• Về phía khách hàng là việc sử dụng vốn có hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh, đúng mục đích vay vốn.
• Về phía ngân hàng là việc thu nợ đúng hạn, giảm thiểu tối đa rủi
ro tín dụng; hoạt động cho vay đạt các tiêu chuẩn về hiệu quả đạt ra và
phù hợp với mục tiêu phát triển của ngân hàng.
• Về phía xã hội là hoạt đông cho vay phải gắn liền với mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội.
Hoạt động cho vay đối với DN V&N là một loại hình trong phân
loại hoạt động cho vay theo qui mô khách hàng. Do vậy hiểu quả hoạt
động cho vay đối với DN V&N cũng được hiểu như hiệu quả hoạt động
cho vay nói chung. Đồng thời các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
chung cũng được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối
với DN V&N.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và mở rộng cho vay của ngân
hàng
1.2.2.1.Các chỉ tiêu định tính
• Khả năng thu được nợ gốc và lãi trong khoảng thời gian đã quy
định trong hợp đồng. Các hoạt động sử dụng vốn vay của DN V&N phải
đảm bảo để ngân hàng thực hiện được đúng chức năng của nó; đồng thời
phải mang lại thu nhập cho ngân hàng sau khi trang trải các khoản chi
phí liên quan, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro (không thu hồi được vốn
cho vay, thu hồi chậm hoặc thu hồi không đủ…)
• Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho DN V&N. Khả năng này thể
hiện ở việc ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của DN V&N một cách đầy
đủ, nhanh chóng và thuận tiện. Việc đáp ứng nhu cầu vốn tốt sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí giao dich, có vốn kịp thời phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
• Hiệu quả sử dụng vốn vay của DN V&N. Hoạt động cho vay của
ngân hàng được đánh giá là hiệu quả khi việc sử dụng vốn vay của DN
13

V&N vào quá trình sản xuất kinh doanh đạt được mục tiêu đạt ra.
• Đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa phương,
của cả nước. Điều này có nghĩa là hoạt động cho vay của NHTM với các
DN V&N đóng góp vào việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đẩy
mạnh sản xuất hàng hoá, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, tạo và duy trì
việc làm ổn định cho người lao động.
1.2.2.2.Các chỉ tiêu định lượng
 Nhóm chỉ tiêu dư nợ cho vay
 Doanh số cho vay :Doanh số cho vay là số tiền mà NHTM cho
các DN V&N vay. Tốc độ tăng doanh số cho vay được tính theo công
thức:
1001

íctrkúvaychosèdoanh
nµykúvaychosèdoanh
sèdoanhng¨tdétèc
×








−=
Doanh số cho vay phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động cho vay của
ngân hàng. Tốc độ tăng doanh số phản ánh khả năng mở rộng cho vay
qua các thời kỳ. Doanh số cho vay và tốc độ cho vay phản ánh khả năng
mở rộng tín dụng nhưng chưa đủ để khẳng định hiệu quả cho vay của
NHTM.
 Doanh số thu nợ:Doanh số thu nợ phản ánh số vốn khách hàng
hoàn trả ngân hàng trong từng thời kỳ. Doanh số thu nợ phản ánh hai khả
năng: Một là, khách hàng hoàn trả vốn vay ngân hàng đúng hạn tăng do
đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Hai là, ngân hàng tăng thu nợ
quá hạn, thu hồi nợ sớm do có dấu hiệu không lành mạnh trong tình hình
tài chính của khách hàng.
 Dư nợ cho vay và tốc độ tăng dư nợ cho vay:Dư nợ cho vay là
tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Tốc độ tăng dư
nợ qua các năm được tình theo công thức:
14

1001

íctrkúvaychonäd
nµykúvaychonäd
nädng¨tdétèc
×








−=
Khi muốn đánh giá kết quả hoạt động cho vay, chúng ta cần kết hợp 03
chỉ tiêu trên bởi mỗi chỉ tiêu phản ánh một mặt của hoạt động cho vay và
giữa chỳng cú mối liên hệ lẫn nhau. Tuy nhiên để đánh giá được chính
xác hiệu quả hoạt động cho vay chúng ta cần kết hợp với các chỉ tiêu về
nợ quá hạn và chỉ tiêu về thu nhập từ hoạt động từ hoạt động cho vay.
 Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn
 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn:Nợ quá hạn là khoản nợ mà
khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng
tín dụng.
100
nädtæng
n¹h¸qunäd
n¹h¸qunälÖtû
×=
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình nợ quá hạn trong quá trình cho vay của
NHTM. Theo quy định của ngân hàng Nhà nước tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ > 7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này ở mức

dưới 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng
tốt, chất lượng cho vay cao.
 Nhóm chỉ tiêu về thu nhập từ hoạt động cho vay
 Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay:Chỉ số này giúp chúng
ta so sánh đươc thu nhập từ hoạt động cho vay với thu nhập của NHTM.
100
hµngngancñathudoanhtæng
vaychodéngt¹hotõnhapthu
nhapträngthutû
×=
1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả và mở rộng cho vay đối với
các DNVVN.
Đối với DNVVN.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp nói chung
và DNVVN nói riêng muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng
15

mở rộng quy mô cũng nh nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của
mình. Để thực hiện được điều này, vốn là tiền đề quan trọng. Vốn cho
vay của ngân hàng đã và đang trở thành nguồn vốn vô cùng cần thiết
giúp cho doanh nghiệp thực hiện mục tiêu của mình. Mở rộng và nâng
cao chất lượng vốn cho vay của ngân hàng cũng luôn là vấn đề cấp thiết
mà DNVVN cần quan tâm.
Vay vốn ngân hàng góp phần bảo đảm hoạt động của DNVVN
được liên tục. Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp luôn phải đối
mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt . Các doanh nghiệp luôn phải
cải tiến kỹ thuật, thay đổi mẫu mã mặt hàng, nghiên cứu sáng tạo ra mặt
hàng mới, đổi mới công nghệ thiết bị một cách kịp thời. Tuy nhiên để có
thể đáp ứng được điều này thì doanh nghiệp phải huy động được vốn đầu
tư đủ và đúng lúc. Nguồn vốn vay ngân hàng có chất lượng với lãi suất,

kì hạn hợp lý, với khối lượng dồi dào sẽ giúp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục, kịp thời
thay đổi mẫu mã, mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp có
thể tồn tại và đứng vững trên thị trường.
Vay vốn ngân hàng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
các DNVVN. Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển với tốc độ cao nh
hiện nay, sự góp mặt của rất nhiều doanh nghiệp lớn mạnh trong và
ngoài nướclàm cho tính cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng gay gắt.
Với nguồn vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp sẽ được sử dụng nguồn vốn
với chi phí thấp nhất có thể. Do đó, khi sử dụng vốn vay ngân hàng thì
doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí tài chính. Vì vậy có thể
khẳng định rằng, chất lượng của khoản vay ngân hàng là điều kiện tiên
quyết giúp cho doanh nghiệp thực hiện mục đích mở rộng sản xuất kinh
doanh, chiếm lĩnh thị trường trong cạnh tranh với mức chi phí thấp nhất.
16

Vay vốn ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
các DNVVN. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng là người vay phải hoàn
trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn vì vậy để có thể được sử dụng vốn ngân
hàng thì yêu cầu đầu tiên mà doanh nghiệp phải đáp ứng là tôn trọng hợp
đồng tín dụng, trả nợ đúng hạn. Trước khi ra quyết định cho vay thì ngân
hàng tiến hành thẩm định đầy đủ hồ sơ về doanh nghiệp, hồ sơ đó phải
khẳng định được doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, tình hình tài chính lành
mạnh, có khả năng trả nợ. Vì vậy, ngay từ khi thiết lập phương án sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải chú trọng tới việc quyết định kinh
doanh để tăng tính khả thi cho dù án, không chỉ đảm bảo thu hồi vốn mà
còn phải tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng
vốn cho vay, ngân hàng luôn thực hiện kiểm tra kiểm soát trong và sau
khi cho vay, để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích,
hợp lý và hiệu quả, đồng thời ngân hàng có thể tư vấn cho các doanh

nghiệp khắc phục những điểm yếu kém để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Đối với ngân hàng thương mại.
Thực tế hiện nay, hoạt động tín dụng của các NHTM liên tục được
mở rộng, song rủi ro tín dụng lại chưa được kiểm soát và đánh giá chặt
chẽ, trong khi chất lượng tăng trưởng mới là yếu tố mang lại sự ổn định
cho nền kinh tế. Đặc biệt cho vay đối với DNVVN thì rủi ro càng cao
hơn. Đối với một khoản vay cho DNVVN, cán bộ tín dụng phải kiểm tra,
thẩm định để hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, công tác thẩm định thường khó
khăn và đòi hỏi chi phí cao, mất nhiều thời gian và công sức. Chính vì
vậy khả năng sai sót, nhầm lẫn trong công tác thẩm định cũng là rất lớn.
Mặt dù tính chất hoạt động của DNVVN gây rất nhiều khó khăn
cho ngân hàng và bản thân doanh nghiệp trong việc thực hiện quan hệ tín
17

dụng với ngân hàng, nhưng tín dụng với DNVVN có ý nghĩa rất lớn đối
với ngân hàng. Đến 93,96% sè doanh nghiệp ở nước ta hiện nay là
DNVVN, đóng góp khoảng 40% GDP cho nền kinh tế, thu hút khoảng
50,13% tổng số lao động trong doanh nghiệp, doanh thu chiếm 22,07%,
lợi nhuận chiếm 11,78% và nộp ngân sách chiếm 17,46%. Theo số liệu
điều tra tới tháng 6 năm 2008, có đến 45,31% lượng vốn cung ứng cho
DNVVN là từ kênh ngân hàng, nhưng chỉ có khoảng 50% DNVVN có
quan hệ tín dụng với ngân hàng. Tiềm năng của đối tượng khách hàng
DNVVN là rất lớn, cần phải chú trọng khai thác tốt hơn.
Do vậy, việc mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với
DNVVN phải được coi là mối quan tâm quan trọng trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
Đối với nền kinh tế.
Các DNVVN, nhờ có nguồn vốn cho vay của ngân hàng, sẽ có
một lượng vốn đủ lớn để đáp ứng yêu cầu cho sản xuất, có điều kiện cần

thiết để cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác và phát huy vai trò
của mình trong nền kinh tế quốc dân. Trong khi cấp tín dụng, ngân hàng
đi sâu nghiên cứu phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tư
vấn cho doanh nghiệp những hướng đi đúng đắn, đảm bảo lợi Ých kinh
tế và xã hội của cả hai bên. Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với
DNVVN góp phần đảm bảo một nền kinh tế phát triển lành mạnh, đồng
đều, không có những mất cân đối nghiêm trọng xảy ra.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả và mở rộng cho vay của
ngân hàng đối với DNVVN.
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh
* Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng.
18

Các nhân tố này đóng vai trò quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả
cho vay của các NHTM. Đó là :
- Chính sách tín dụng: Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của
NHTM. Chớnh vỡ tầm quan trọng của nó, hoạt động này cần phải được
thực hiện theo một chính sách rõ ràng, đó là chính sách tín dụng. “Chớnh
sỏch tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành
hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng
cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung
trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh
lời.”
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối
với một khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức
lệ phí, các loại cho vay được thực hiện, sự bảo đảm và khả năng thanh
toán nợ của khách hàng, hướng giải quyết phần tín dụng vượt giới hạn,
các khoản nợ vay có vấn đề… Một chính sách tín dụng được gọi là thành
công nghĩa là nó mang lại hiệu quả cho món vay đó. Chính sách tín dụng
cần được xây dựng hợp lý, đúng đắn nhưng rất cần linh hoạt. Với mức

lãi xuất đa dạng cho từng loại hình vốn vay và kỳ hạn phù hợp với
phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm tăng tính hiệu
quả của món vay.
Quy trình cho vay của NHTM
Quy trình cho vay là quy định các bước cần thiết phải thực hiện trong
quá trình cho vay, thu nợ, bảo đảm an toàn vốn tín dụng, được bắt đầu
khi phân tích nhu cầu cho đến khi thu hồi đủ nợ vay và cả vốn lẫn lãi.
Việc xây dựng và thực hiện quy trình cho vay một cách chặt chẽ, hợp lý
sẽ giúp cho ngân hàng giảm bớt rủi ro đạo đức, quản lý khoản nợ một
cách chặt chẽ, thu hồi được nợ đúng hạn, hạn chế rủi ro về khả năng mất
19

vốn Điều đó có nghĩa là chất lượng của khoản vay được nâng cao, và
doanh lợi của ngân hàng cũng được nâng cao.
- Chất lượng cán bộ NHTM
Con người luôn là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển
của nền kinh tế và hoạt động ngân hàng không phải là ngoại lệ. Đặc biệt
trong thời buổi hiện nay, khi hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng,
phức tạp, phương tiện máy móc tiết bị ứng dụng trong lĩnh vực ngân
hàng ngày càng hiện đại, nó đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải có trình
độ chuyên môn giỏi, phải có khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện
đại một cách nhanh nhạy, không những thế cán bộ ngân hàng ngoài lĩnh
vực ngân hàng còn phải am hiờu những lĩnh vực khác liên quan tới
doanh nghiệp cho vay, từ công nghiệp, nông nghiệp tới dịch vụ. Có như
vậy mới có khả năng đánh giá chính xác, đầy đủ về khách hàng xin vay,
về phương án, dự án vay vốn của khách hàng, từ đó mới ra quyết định
cho vay chính xác, tránh những sai phạm có thể xảy ra. Ngoài ra, dưới
con mắt khách hàng, các cán bộ tín dụng là hình ảnh của ngân hàng. Vì
vậy phong cách giao tiếp của cán bộ tín dụng tạo niềm tin và sự hài lòng
của khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đến

với ngân hàng.
Có thể nói, trình độ nghiệp vụ, kiến thức tổng hợp, khả năng giao
tiếp… của cán bộ nhân viên ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
hoạt động cho vay của ngân hàng.
- Thông tin tín dụng.
Để hoạt động tín dụng thực sự có hiệu quả cần nắm bắt được các thông
tin tín dụng chính xác kịp thời. Các thông tin này bao gồm những thông
tin tài chính, uy tín, trình độ quản lý, năng lực pháp lý, thông tin về kinh
tế xã hội…. Sự chính xác, kịp thời và đầy đủ của các thông tin sẽ giúp
20

ngân hàng đưa ra quyết định đúng đắn với khách hàng, từ đó nâng cao
hiệu quả cho vay của ngân hàng.
- Thiết bị công nghệ NHTM sử dụng
Nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng liên tục ứng
dụng những thiết bị công nghệ hiện đại tiên tiến để có thể cạnh tranh và
tồn tại trong thị trường khốc liệt. Mọi ngân hàng đều đang cố gắng nỗ
lực trong việc cải tiến công nghệ vì công nghệ tiên tiến sẽ giúp ngân
hàng nắm bắt được tình hình thị trường cũng như là tình hình khách hàng
một cách nhanh nhất để từ đó có thể đưa ra những chiến lược hợp lý,
những chính sách phù hợp và kịp thời nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Đặc biệt, ngân hàng nào cũng chú trọng phát triển
hệ thống thông tin khách hàng vì thông qua hệ thống này, ngân hàng có
thể cập nhật liên tục thông tin liên quan đến khách hàng từ đó loại bỏ
được những thông tin dư thừa, hạn chế được rủi ro tín dụng và nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng.
* Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
- Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
nhất là đường lối phát triển kinh tế đúng đắn sẽ giải phóng lực lượng sản
xuất, sử dụng tốt hơn các nguồn lực của đất nước, tranh thủ được nguồn

vốn, khoa học, kỹ thuật, chất xám từ nước ngoài, nền kinh tế liên tục
phát triển… tất cả những điều đó sẽ tạo thuận lợi để tăng trưởng tín
dụng, nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng Ngân hàng. Nếu chính
sách và đường lối chủ trương của Đảng không gắn liền với thực tế thì sẽ
gây khó khăn cho quá trình phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung
và của ngành Ngân hàng nói riêng, từ đó sẽ gây khó khăn cho công tác
tín dụng của Ngân hàng.
21

- Thiện chí trả nợ, tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực và khả năng
quản lý của khách hàng…Nếu khách hàng có thiện chí trong việc trả nợ
cho ngân hàng thì mới cung cấp đầy đủ, trung thực mọi thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sử dụng vốn vay đúng mục
đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Tình hình hoạt động kinh doanh
của khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay vì nếu khách
hàng làm ăn thuận lơi thì khả năng trả nợ được cho ngân hàng là rất lớn
và ngược lại. Năng lực và khả năng quản lý của khách hàng cũng ảnh
hưởng đến chất lượng khoản vay vì nhà quản lý doanh nghiệp đóng vai
trò quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tới sự phát triển
của doanh nghiệp. Nhà quản lý tài ba sẽ cho ra những quyết định chính
xác nên quyết định đầu tư vào đâu, từ đó sẽ cho ra đời những phương án,
dự án kinh doanh khả thi với chất lượng tốt. Nếu dùng vốn vay ngân
hàng để đầu tư cho phương án mang lại hiệu quả cao thì tất nhiên chất
lượng của khoản vay sẽ cao. Bên cạnh đó nhà quản lý phải là người có
khả năng đưa ra quyết định nhanh chóng, kịp thời và linh hoạt mới giúp
cho hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, tức là doanh nghiệp có
khả năng trả nợ ngân hàng đúng hạn.
- Điều kiện tự nhiên: Những nhân tố bất khả kháng do thiên nhiên mang
đến như thiên tai, hạn hán, mất mùa, động đất, dịch bệnh cũng ảnh
hưởng tới chất lượng cho vay của NHTM. Những nhân tố này mà xảy ra

thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho cả khách hàng và ngân hàng do
việc kinh doanh của khách hàng bị đình trệ, dẫn tới tổn thất nặng nề,
hiệu quả kinh doanh bị giảm sút, các khoản nợ ngân hàng bị trì hoãn,
thậm chí là không thể trả được.
Đặc trưng của DNVVN tác động tới hiệu quả cho vay của NHTM
22

* Hạn chế về năng lực tài chính
Năng lực tài chính của 1 DN là nguồn lực tài chính của bản thân
DN, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả
năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng
sinh lời,… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến
hành bình thường. Năng lực tài chính được đánh giá dựa trên các yếu tố
định lượng và các yếu tố định tính.
+ Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm:
quy mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh
lời…
+ Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các
nguồn lực tài chính được thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý,
trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực…
Các DNVVN có năng lực tài chính thấp so với các DN lớn do vậy
khi triển khai hoạt động cho vay, đặc trưng này có thể là rào cản hạn chế
DNVVN việc tiếp cận các tiêu chuẩn tín dụng của NHTM, dẫn tới cản
trở việc tăng trưởng tín dụng DNVVN, và nếu như các tiêu chuẩn tín
dụng quá khắt khe và dựa trên năng lực tài chính, thì cơ cấu cho vay của
NHTM có thể bỏ qua các DNVVN có năng lực tài chính hạn chế nhưng
lại có khả năng sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, điều này làm suy
giảm hiệu quả tín dụng DNVVN xột trờn khía cạnh lợi ích NHTM
-DNVVN – Xã hội.
* Hạn chế về năng lực quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính doanh

nghiệp và kiến thức pháp lý
Các DNVVN do quy mô vốn và nhân lực hạn chế, nên từ đó cũng
có thể có hạn chế về năng lực quản lý, trình độ kế toán thấp (nhiều doanh
23

nghiệp thuê kế toán làm theo thời vụ…) chính vì thế mà các doanh
nghiệp lập báo cáo tài chính chưa rõ ràng, minh bạch, số liệu sản xuất
kinh doanh thể hiện trong báo cáo tài chính không đầy đủ, chưa được
kiểm toán và không đủ độ tin cậy để ngân hàng xem xét cho vay. Có
những doanh nghiệp còn cố tình cung cấp thông tin không chính xác
không trung thực cho ngân hàng đã gây khó khăn cho ngân hàng trong
việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như theo dõi, giám sát
sử dụng vốn của doanh nghiệp chính vì thế hoạt động cho vay của ngân
hàng có thể gặp rủi ro, hiệu quả cho vay giảm sút.
Với chất lượng nguồn nhân lực hạn chế, quy mô vốn nhỏ cùng với
trang thiết bị lạc hậu nờn cỏc DNVVN thiếu phương án sản xuất kinh
doanh khả thi trong khi dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp chưa phát
triển và do đó khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của các doanh
nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn
Rất nhiều chủ DNVVN thiếu kiến thức về quản lý doanh nghiệp và
kiến thức về pháp luật, nguyên nhân là do họ không được đào tạo bài bản
kiến thức về kinh doanh, quản lý, pháp luật. Chớnh vỡ điều này gây khó
khăn cho doanh nghiệp cũng như cho ngân hàng. Kiến thức pháp luật
của chủ doanh nghiệp hạn chế gây lúng túng trong việc làm hồ sơ vay
vốn. Một số doanh nghiệp còn làm trái chức năng, trái pháp luật, sử dụng
giấy tờ lừa đảo cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoàn thuế hoặc góp
vốn liên doanh, liên kết… tất cả những điều này sẽ làm cho ngân hàng
có thể gặp rủi ro trong cho vay, làm giảm hiệu quả cho vay
* Sự năng động linh hoạt, tự do, sáng tạo trong kinh doanh của
DNVVN.

Nhờ quy mô vừa và nhỏ, mô hình tổ chức quản lý sản xuất giản đơn
nên những doanh nghiệp này rất năng động, linh hoạt. Các chủ doanh
24

nghiệp luôn vận động tìm kiếm các lĩnh vực mà ở đó sự cạnh tranh là
chưa cao, song lại đem lại lợi nhuận nhanh chóng. Hơn nữa, các doanh
nghiệp này lại dễ dàng chuyển hướng sản xuất kinh doanh, với chi phí
thấp do lượng vốn bỏ ra không lớn, vì vậy trước những biến động mạnh
về cung cầu trên thị trường nhóm doanh nghiệp này ít chịu sự ảnh hưởng
lớn, dễ phục hồi hơn so với các doanh nghiệp lớn. Chính vì thế mặc dù
những biến động bất lợi xảy ra trong nền kinh tế như khủng hoảng, lạm
phỏt…thỡ khả năng thu hồi nợ đối với DNVVN cũng cao hơn các doanh
nghiệp lớn. Mặt khác khi DNVVN phá sản thỡ ớt ảnh hưởng đến khả
năng thanh khoản của ngân hàng trong khi đó hầu hết các ngân hàng trên
thế giới phá sản do cho các doanh nghiệp lớn vay và các doanh nghiệp
này phá sản
Chương 2 :
25

×