Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bắc hà nội (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.75 KB, 55 trang )

2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN 04
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………………… 05
DANH MỤC BẢNG BIỂU ……………………………………………………………… 06
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 07
1.1 Khái niệm – Đặc điểm của NHTM 07
1.1.1 Khái niệm – Đặc điểm của NHTM 07
1.1.1.1 Khái niệm 07
1.1.1.2 Đặc điểm của NHTM 07
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
08
1.1.2.1 Ngân hàng thương mại – Trung gian tín dụng 08
1.1.2.2 Ngân hàng thương mại – Trung gian thanh toán 09
1.1.2.3 Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp 10
1.1.3 Hoạt động cơ bản của NHTM 10
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của NHTM 11
1.2.1 Nguồn vốn tại ngân hàng thương mại 11
1.2.1.1 Nguồn vốn tại NHTM 11
1.2.1.2 Nguồn vốn đi vay 12
1.2.1.3 Các nguồn vốn khác của NHTM 13
1.2.1.4 Vốn chủ sở hữu và các quỹ 13
1.2.2 Phân loại sử dụng vốn tại NHTM 14
1.2.2.1 Tiền dự trữ 14
1.2.2.2 Đầu tư vào chứng khoán 14
1.2.2.3 Tiền cho vay 15
1.2.2.4 Các khoản đầu tư khác 15
Nguyễn Tài Việt NHA - 05


2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
1.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn của NHTM 16
1.2.3.1 Khái niệm chung về sử dụng vốn 16
1.2.3.2 Các chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn 16
1.2.3.3 Các vấn đề liên quan đến việc sử dụng vốn an toàn, hiệu quả 16
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của NHTM 19
1.3.1 Môi trường kinh doanh 19
1.3.2 Các yếu tố nội tại 19
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
NHNo&PTNT BẮC HÀ NỘI 21
2.1 Tổng quan về Agribank Bắc Hà Nội 21
2.2 Thực trạng sử dụng vốn tại Agribank Bắc Hà Nội 23
2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn 23
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn 26
2.2.2.1 Hoạt động kinh doanh 30
2.2.2.2 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 30
2.2.2.3 Dịch vụ thanh toán 31
2.2.2.4 Hoạt động cho vay 31
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 35
2.3.1 Những kết quả đạt được 35
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 36
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
NHNo&PTNT BẮC HÀ NỘI 40
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng 40
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Agribank Bắc Hà Nội 41
3.2.1 Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tín dụng 41
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2

Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
3.2.1.1 Đa dạng hóa các hình thức tín dụng 42
3.2.1.2 Đa dạng hóa về loại tiền cho vay và ngành nghề cho vay 44
3.2.2 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 44
3.2.3 Về công tác nguồn vốn 45
3.2.4 Về kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế 46
3.2.5 Về công tác thu nợ 47
3.3. Một số kiến nghị 47
3.3.1. Đối với nhà nước 47
3.3.2. Đối với NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 49
3.3.3. Đối với Agribank Bắc Hà Nội 50
3.3.4. Đối với các doanh nghiệp vay vốn 51
KẾT LUẬN 52
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Ths.Nguyễn Thị Vân Anh đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và cho em những ý kiến quý báu để em có thể hoàn thành chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị cán bộ, nhân viên
Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội đã hướng dẫn và giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực tập cũng như trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập
tốt nghiệp .
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và

Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ việt tắt Nghĩa của từ viết tắt
NHTM Ngân Hàng Thương Mại
NHNo&PTNT Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển
Nông Thôn
Agribank Bắc Hà Nội Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Chi Nhánh Bắc hà Nội
KH Kế Hoạch
DNNN Doanh Nghiệp Nước Ngoài
DNNQD Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên Bảng Nội Dung Trang
Bảng 2.1 Biến động nguồn vốn huy
động qua các năm 2010 -
2012
23
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động
của NHNo&PTNT Bắc Hà
Nội
24
Bảng 2.3 Tình hình sử dụng vốn của
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
25
Bảng 2.4 Diễn biến tình hình cho vay
trong 3 năm 2010 – 2012

27
Bảng 2.5 Huy động vốn và sử dụng
vốn tại NHNo&PTNT Bắc
Hà Nội qua 3 năm 2010 –
2012
29
Bảng 2.6 cơ cấu đầu tư tín dụng của
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
theo thành phần kinh tế
32
Bảng 2.7 Tình hình nợ quá hạn tại
NHNoPTNT Bắc Hà Nội
34
Bảng 3.1 KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
GIAI ĐOẠN 2013 - 1016
40
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm – Đặc điểm của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1Khái niệm:
Ngân hàng thương mại đã có một quá trình hình thành và phát triển lâu dài. Ngay
nửa đầu thế kỳ 16, ở Châu Âu đã ra đời một số ngân hàng đầu tiên mà tiền thân là những
tổ chức cho vay nặng lãi. Vào thời điểm này, ngân hàng phát triển ở trình độ thấp, hoạt
động của ngân hàng chỉ gói gọi trong lĩnh vực giữ hộ tiền và cho vay. Cùng với sự phát

triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng thương mại cũng được từng
bước được củng cố và hoàn thiện, chuyển hóa dần theo hướng đa năng. Tuy nhiên đến
nay chưa có một khái niệm thông nhất về ngân hàng thương mại do các nhà kinh tế nhận
thấy có những khó khăn trong việc định nghĩa “ngân hàng”, bởi quan niệm về ngân hàng
thay đôi trong không gian (tập quán và phong tục mỗi nước) và trong thời gian (theo đà
phát triển kinh tế - xã hội). Theo một số chuyên gia về ngân hàng trên thế giới thì ngân
hàng trong nền kinh tế thị trường được quan niệm là “Ngân hàng là một doanh nghiệp
đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, tuân thủ theo pháp luật theo đuổi mục
tiêu lợi nhuận”. Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam được Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997 “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng dược thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên qua. Theo tính chất và hoạt động, các loại hình ngân
hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng hợp
tác và các loại hình ngân hàng khác”.
1.1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng thương mại
Tuy nhiên để hiểu rõ hơn khái niệm về ngân hàng thương mại, chúng ta cần xem
xét đặc điểm của ngân hàng thương mại. Trước hết, hoạt động ngân hàng thương mại là
hình thức kinh doanh kiếm lời, theo đuổi mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Ngân hàng thực
hiện hai hình thưc hoạt động là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Trong đó, hoạt
động kinh doanh tiền tự được biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức
khác nhau, để cấp tín dụng cho khách hàng có yêu cầu về vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
nhuân. Ngân hàng thương mại là người “đi vay để cho vay” nhằm mục đích kiếm lời. Các
hoạt động dịch vụ ngân hàng được biểu hiện thông qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ,
thanh toán, ngoại hối, chứng khoán, để cam kết thực hiện công việc nhất định cho khách
hàng trong một thời gian nhất định nhằm mục đích thu phí dịch vụ hoặc hoa hồng.
Hai là, hoạt động ngân hàng thương mại phải tuân thủ theo quy định của pháp luật,

nghĩa là chỉ khi ngân hàng thương mại thoải mãn đầy đủ các điều kiện khắt khe do phát
luật quy định về vốn, phương án kinh doanh… thì mới được phép hoạt động trên thị
trường.
Ba là, hoạt động ngân hàng thương mại là hình thức kinh doanh có độ rủ ro cao
hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh thưởng sâu sắc tới các
ngành khác và cả nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là do trong hoạt động ngân hàng đặc biệt là
hoạt động kinh doanh tiền tệ do các ngân hàng tiến hành huy động vốn của người khác
rồi đem vốn đó để cấp tín dụng cho khác hàng theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong
một thời gian nhất định, nên đã tạo rủi ro cho các hoạt động ngân hàng thương mại. Rủi
ro đến từ phía ngân hàng, khách hàng vay tiền, rủi ro đến từ những yếu tố khách quan.
Bởi vây, ngân hàng thương mại phải đối mặt với rủi ro cao, kéo theo là rủi ro đối với
những người gửi tiền ở ngân hàng thương mại cũng như đối với nền kinh tế. Để tránh rủi
ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát, làm giảm nhẹ những tổn hại do ngân hàng vỡ nợ gây
ra, chính phủ các quốc gia đặt ra những đạo luật riêng, nhằm đảm bảo cho hoạt động này
được vận hành an toàn, hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Tầm quan trọng của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các chức năng của
nó. Các nhà kinh tế học đã ví ngân hàng thương mại là trái tim của nên kinh tế. Ngân
hàng hút tiền về, bơm tiền đi vì thế các nguồn vốn nhàn rỗi được khơi thông đưa tiền từ
nơi thừa đến nơi thiếu, giúp cho quá trình lưu chuyển tiền tệ một cách hiệu quả. Các chức
năng của ngân hàng thương mại có thể được nêu ra dưới nhiều khía cạnh khác nhau,
nhưng bao gồm ba chức năng chủ yếu: chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh
toán, chắc năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1 Ngân hàng thương mại – Trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng thương mại và có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thực hiện chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế, khơi
nguồn vốn từ những người có vốn nhàn rỗi sang những người có nhu cầu về vốn.
Trong nền kinh tế, do các đơn vị kinh tế có nhu cầu về tiền, vốn vào thời điểm
khác nhau là khác nhau, gây ra những hiện tượng thừa, thiếu tạm thời. Ngân hàng thương

Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
mại là nơi trung gian có vai trò chuyển đổi kỳ hạn nợ, thay đổi kỳ hạn đáo hạn của các
khoản nợ, món nợ.
Ngân hàng thương mại huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay; mặt khác, trên cơ
sở số vốn đã huy động được, ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng của các chủ thể kinh tế góp phần đảm bảo sự vận động liên tục của
guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như vậy, Ngân hàng thương mại
vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Ngày nay, quan niệm vai trò trung gian tín dụng trở nên biến hóa hơn. Sự phát
triển của thị trường tài chính làm xuất hiện các khía cạnh khác của chức năng này. Ngân
hàng có thể đứng làm trung gian của công ty (khi phát hành cổ phiếu) với những nhà đầu
tư: Chuyển giao các mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán, đảm nhận việc mua bán trái
phiếu công ty. Theo cách này ngân hàng làm trung gian giữa người đầu tư và người cần
vay vốn trên thị trường. Hơn nữa, tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn hình
thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng ngân hàng góp
phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, là
cầu nối giữa tiết kiệm, tích lũy và đầu tư. Đưa vật tư hàng hóa vào sản xuất lưu thông, mở
rộng nguồn vốn thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất.
Chức năng tín dụng của ngân hàng thương mại được hình thức rất sớm, ngay từ
lúc hình thành các ngân hàng thương mại. Ngày nay, thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng thương mại đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho
sản phẩn xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự
phát triển của kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân.
1.1.2.2 Ngân hàng thương mại – Trung gian thanh toán.
Việc làm trung gian thanh toán của ngân hàng ngày nay đã phát triển đến tầm rất
đa dạng, không chỉ là trung gian truyền thống như trước, mà còn quản lý các phương tiện

thanh toán. Đây là vai trò ngày càng chiến vị trí rất quan trọng, phù hợp với sự phát triển
và tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Ở các nước phát triển, phần lớn các công tác thanh toán
ở trong nước được thực hiện thông qua séc và phần lớn séc thanh toán ở trong nước được
thực hiện bằng thanh toán bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Với phương
pháp công nghệ hiện đại hơn, các NHTM từng bước trang bị đầy đủ các máy vi tính và
các phương tiện kỹ thuật khác tạo điều kiện, thanh toán bù trừ được nhanh chóng giảm
bớt chi phí và có độ chính xác cao. Quá trình lưu thông chuyển vốn từ tài khoản người
mua sang tài khoản người bán có một đặc điểm phi vật chất. Bằng chứng là ở các nước
công nghiệp phát triển sử dụng hình thức chuyển tiền điện tử là chuyện bình thường. Họ
thanh toán bằng nối mạng các máy vi tính của các ngân hàng thương mại trong nước
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoảng người mua sang tài khoản người bán một cách
nhanh chóng tiện lợi.
Như vậy, ngân hàng đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều chi phí lưu thông, đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa.
1.1.2.3 Chức năng tạo ra tiền của ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp.
Vào thế kỷ 19, hệ thống ngân hàng hai cấp đã được hình thành, các ngân hàng
không còn hoạt động riêng lẻ mà đã tạo nên một hệ thống, trong đó ngân hàng trung ương
là cơ quan quản lý, về tiền tệ tín dụng là ngân hàng của các ngân hàng còn các ngân hàng
thương mại, kinh doanh tiền tệ.
Nhờ hoạt động trong hệ thống mà các ngân hàng thương mại đã tạo ra bút tệ. Việc
tạo ra bút tệ là sáng kiến quan trọng trong lịch sử hoạt động ngân hàng; chức năng tạo ra
bút tệ được thông qua hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng thương mại trong mối
quan hệ tùy thuộc vào ngân hàng Trung ương. Nhờ nhận tiền ký thác của khách hàng,
ngân hàng thương mại có khả năng đầu tư. Nhưng khi đầu tư, ngân hàng tạo ra tiền ký
thác mới, còn gọi là tiền bút tệ, tiền chuyển khoản ngân hàng thương mại trở thành người
cung ứng tiền bút tệ quan trọng trong nền kinh tế.

Tóm lại, khả năng tạo tiền là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại một ngân
hàng đầu tiên nhận tiền gửi thanh toán thành một tài khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần,
thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng nhiều ngân hàng. Khả năng
này tạo ra “Bội số mức cung tiền tệ” liên quan chặt chẽ với công cụ dự trữ bắt buộc của
Ngân hàng Trung ương. Chính vì vậy các bút tệ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà cũng có
thể gây nên những tai họa lớn. Đây là nhân tố cơ bản trong hoạt động kinh doanh tiền tệ
của ngân hàng thương mại.
Từ ba chức năng cơ bản trên, ta cũng có thể thấy được vài trò to lớn của ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng thương mại đẩy nhanh quá trình
thanh toán, giảm chi phí giao dịch và tạo môi trường thuận lợi cho quá trình lưu chuyển
vốn của nền kinh tế, nâng cao chất lượng của quá trình tập trung và phân phối nguồn vốn.
Ngân hàng thương mại còn là bộ máy tạo tiền, nó có vai trò quan trọng trong việc thực
thi chính sách tiền tệ và góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô dưới sự tác động của
Ngân hàng Trung ương và cách chính sách của Nhà nước.
1.1.3Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại.
Cùng với sự phát triển của ngân hàng thương mại, hoạt động và các dịch vụ của
ngân hàng thương mại ngày càng được mở rộng. Nhưng nhìn chung, hoạt động của ngân
hàng thương mại gồm ba hoạt động chính là hoạt động vốn, hoạt động sử dụng vốn và
các hoạt động trung gian.
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
*Hoạt động huy động vốn: là hoạt động khởi đầu cho các hoạt động khách của
ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại bản chất là một tổ chức trung gian tài
chính có đặc điểm hoạt động chủ yếu không phải bằng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy để
có nguồn vốn hoạt động, cung cấp vốn cho nền kinh tế thì ngoài nguồn vốn chủ sở hữu,
ngân hàng thương mại phải huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh
tế thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay từ các tổ
chức tín dụng khác hay từ Ngân hàng Trung ương.

*Hoạt động sử dụng vốn: sau khi huy động vốn, để bù đắp được chi phí huy động
vốn và có lợi nhuận thì ngân hàng thương mại phải tìm cách sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn này để thu lãi. Đây là hoạt động chủ yếu và đem lại tỷ trọng thu nhập lớn nhất
cho ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại sử dụng vốn theo các hướng cơ bản là
hoạt động tín dụng, đầu tư chứng khoản, đầu tư mua sắm tài sản cố định và trang thiết bị,
hoạt động ngân quỹ trong đó hoạt động tín dụng là quan trọng nhất bởi nó đem lại phần
lớn thu nhập cho ngân hàng.
*Các hoạt động trung gian của ngân hàng thương mại bao gồm hoạt động thanh
toán, hoạt động quản lý sản cho khách hàng, hoạt động phát hành chứng khoán, hoạt
động mua bán và bảo quản chứng khoán, hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn kinh
doanh và quản trị doanh nghiệp… Các hoạt động trung gian này không phải đem lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thương mại nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong
việc mở rộng hoạt động huy động vốn và sử dụng nguồn vốn, đồng thời đa dạng hóa hoạt
động, giảm bớt rủi ro và tăng thu nhập cho ngân hàng.
Trên đây là ba nhóm hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại, mỗi hoạt động
có những đặc điểm khác nhau song có quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ và bổ sung cho
nhau. Vì vậy đối với các nhà quản trị ngân hàng, không được coi nhẹ hoạt động nào mà
phải luôn đặt mối quan hệ giữa chúng trong khi đề ra chiến lược cũng như lập kế hoạch
kinh doanh để đạt được hiệu quả trong hoạt động.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Nguồn vốn tiền gửi
Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất chiếm bộ phận lớn trong tổng số
nguồn vốn của NHTM, thường chiếm khoảng 50 – 60% nhưng hiện nay tỷ lệ này đang
giảm dần.
Theo tính chất giao dịch việc huy động vốn chia làm 2 loại: Tiền gửi giao dịch và
tiền gửi tiết kiệm, nó có thể được chia thành dạng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nguồn
vốn nằm trên tài khoản thanh toán và tiết kiệm không kỳ hạn là khá lớn bởi nó phục vụ
cho nhu cầu thanh toán giao dịch trong nền kinh tế. Đặc điểm của nguồn vốn này là ngắn
Nguyễn Tài Việt NHA - 05

2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
hạn, không ổn bởi khách hàng có thể rút tiền tài khoản bất kỳ lúc nào họ có nhu cầu.
Ngân hàng sử dụng vốn phải đối phó với rủi ro thanh khoản hoặc sự ứ đọng vốn nhưng
ngược lại chi phí sử dụng nó rất thấp. Việc huy động nguồn vốn tiền gửi phụ thuộc nhu
cầu thanh toán của từng cá nhân. Ví dụ như những ngày giáp Tết hay Noel, nhu cầu chi
tiêu lớn, khách hàng thường đến ngân hàng để rút tiền. Lãi suất cũng có yếu tố quan
trọng, có tính cạnh tranh lớn, nhất là trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ. Sự thu hút nguồn
tiền gửi phụ thuộc vào mức độ đa dạng hóa dịch vụ trình độ công nghệ ngân hàng hiện
đại tạo ra sự thuận lợi cho khách hàng. Uy tín, thâm niên, sự giao tiếp lịch sự của đội ngũ
cán bộ công nhân viên ảnh hưởng khả năng huy động tiền gửi của ngân hàng. Ngoài ra
khả năng sử dụng vốn như khả năng cho vay, khả năng đầu tư sẽ ảnh hưởng trong việc
huy động nguồn vốn.
1.2.1.2 Nguồn vốn đi vay
Ngân hàng thương mại có thể đi vay từ NHNN, các tổ chức tín dụng khác có thể
vay trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ.
Khi ngân hàng thương mại vay vốn từ NHNN nhằm đảm bảo khả năng thanh toán,
đáp ứng nhu cầu thanh khoản, đáp ứng nhu cầu tín dụng cho các tổ chức tín dụng trong
nền kinh tế. Trong trường hợp ngân hàng thương mại gặp khó khăn và có khả năng phá
sản mà ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, NHNN có thể cho vay. Khi NHNN cho ngân
hàng thương mại vay dựa vào các chứng khoán (chứng khoán cầm cố, chứng khoán chiết
khấu) và chỉ cho vay tối đa 70% giá trị thực tế của chứng khoán đó. Chi phí để có khoản
vốn này là khá lớn, ảnh hưởng đến kế hoạch của ngân hàng, nhất là lợi nhuận, nên đây là
giải pháp cuối cùng của ngân hàng mới huy động.
Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng luôn là người bạn đồng hành,
người bạn của nhau. Khi một ngân hàng cần một nguồn vốn trung và dài hạn hay một dự
án lớn đem lại lợi nhuận cao, ngân hàng thương mại thường đi vay tức thời với lãi suất
trên thị trường liên ngân hàng. Hoặc hai ngân hàng thương mại thuộc hai nước có thời
gian làm việc ngược nhau thường ký kết hợp đồng tín dụng qua đêm để tận dụng nguồn

vốn, tuy nhiên cách làm này chi phí hơi cao vì lãi suất tín dụng qua đêm là lãi suất nóng.
Ngoài ra, ngân hàng thương mại có thể vay vốn trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ
thông qua phát hành các kỳ phiếu ngắn hạn, trái phiếu trung và dài hạn.
Đặc điểm của nguồn vốn đi vay là ổn định hơn nguồn vốn tiền gửi nhưng chi phí
vốn cao hơn. Tỷ lệ nguồn đi vay đang có xu hướng chiếm khoảng 15 – 20% tổng nguồn
vốn ngân hàng thương mại. Việc huy động vốn còn phụ thuộc chính sách tiền tệ của
NHNN, các hoạt động nói chung của ngân hàng thương mại và tính năng động của thị
trường chứng khoán.
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
1.2.1.3 Các nguồn vốn khác của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại còn có những nguồn vốn khác như nguồn vốn ủy thác,
nguồn vốn mà ngân hàng đứng ra quản lý hộ một tổ chức để đầu tư vào một dự án lớn
mang lại lợi nhuận cao, trong trường hợp này ngân hàng sẽ hưởng hoa hồng và dịch vụ
quản lý.
Nguồn vốn trong thanh toán hình thành từ đặc điểm thanh toán không dùng tiền
mặt khi mà sự vận động giữa hàng hóa và tiền tệ luôn có một khoảng thời gian nhất định.
Kế toán ngày càng hiện đại thì khoảng thời gian này ngày một rút ngắn, nguồn vốn bị thu
hẹp nhưng tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn hình thành từ các khoản nợ của ngân hàng chưa đến hạn phải trả.
1.2.1.4 Vốn chủ sở hữu và các quỹ
Trước khi bước vào hoạt động, mỗi ngân hàng đề có một khoản vốn nhất định
nhiều hơn hoặc bằng vốn pháp định do Nhà nước đặt ra, gọi là vốn điều lệ. Đối với ngân
hàng quốc doanh, vốn điều lệ thường do ngân sách Nhà nước cấp, các ngân hàng cổ phần
do các cổ đông đóng góp. Vốn điều lệ phục vụ cho việc mở rộng, khởi động ngân hàng,
tạo ra cơ sở vật chất ban đầu để ngân hàng đi vào hoạt động. Vốn điều lệ thể hiện quy
mô, uy tín của ngân hàng. Tỷ lệ vốn nhỏ chỉ chiếm 5 - 10% tổng nguồn vốn. Thường các
ngân hàng cổ phần sau một thời gian hoạt động muốn nâng vốn điều lệ lên bằng cách

phát hành thêm cổ phiếu, các nguồn vốn bổ sung được trích trên cơ sở lợi nhuận không
chia, lợi nhuận sau thuế, hoặc tăng nguồn vốn này bằng cách phát hành trái phiếu ngân
hàng. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng như một cái đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị của
những tài sản có của ngân hàng.
Trong ngân hàng hình thành nên nhiều quỹ dự phòng rủi ro, quỹ phúc lợi nhằm
bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, hạn chế rủi ro cho các cơ quan bảo hiểm, đảm bảo
thanh khoản và cung cấp một phần tài sản có bù đắp thua lỗ.
Tóm lại, để có một cơ cấu nguồn vốn tối ưu đảm bảo ưu cầu ổn định cho việc sử
dụng và tối thiểu hóa chi phí đòi hỏi ngân hàng phải xét đến các yếu tố về khả năng huy
động vốn trong dân cư, uy tín ngân hàng… đồng thời phải quan tâm đến vấn đề đầu ra.
Tránh tình trạng vốn huy động được từ các nguồn vốn ngắn hạn không thể cho vay trung
và dài hạn được, hay tình trạng ứ đọng vốn do không có dự án khả thi, giảm lợi nhuận
của ngân hàng.
1.2.2 Phân loại sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
Trong bảng quyết toán tài sản của một ngân hàng thương mại, bên tài sản có kết
quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng đó. Việc sử dụng vốn trong ngan hàng thương
mại gồm những mục sau
1.2.2.1 Tiền dự trữ
Đây là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh khoản của ngân hàng để đáp ứng
nhu cầu rút tiền và thanh toán thường xuyên của khách hàng. Ngân hàng thương mại phải
duy trì một bộ phận vốn, để gửi vào một tài khoản nào đó ở NHNN, tổ chức tín dụng các
ngân hàng thương mại khác… và một lượng được cất giữ tại ngân hàng đó, gọi là tiền dự
trữ. Mức dự trữ cao hay thấp phụ thuộc vào quy mô hoạt động của ngân hàng, mối quan
hệ thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi tiền mặt. Tiền dự
trữ hiện hành không có lãi nhưng các ngân hàng thương mại vẫn giữ chúng do một số lý
do nhất định. Thứ nhất, theo luật pháp hiện hành, các ngân hàng thương mại phải nộp

một tỷ lệ nhất định tiền gửi mà ngân hàng huy động được tại Ngân hàng Nhà nước
(thường là 10%) để đảm bảo tiền gửi. Đây cũng là công cụ quan trọng trong quản lý lưu
thông tiền tệ. Thứ hai, bản thân ngân hàng cũng thấy rõ sự cần thiết phải giữ một ít tiền
mặt mà không nên cho vay hết. Việc giữ tiền mặt này để đảm bảo an toàn cho những hoạt
động còn lại, do vậy dự trữ tiền mặt trong tài sản còn gọi là “khoản đầu tư cho sự an
toàn”. Ngoài ra, các ngân hàng nhỏ gửi tiền vào các ngân hàng lớn để đổi lấy các dịch vụ
khác nhau như tập hợp séc, giao dịch ngoại tệ. Các khoản này có tính lỏng nhất trong các
loại tài sản của ngân hàng chiếm khoảng 7% tổng tài sản, phục vụ nhu cầu thanh khoản
tại ngân hàng.
1.2.2.2 Đầu tư vào chứng khoán
Có thể thấy ngân hàng thương mại thực hiện nghiệp vụ đầu tư vào chứng khoán
nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, nâng cao khả năng thanh khoản, đa dạng hóa các loại
hình kinh doanh nhằm phân tán rủi ro. Trong việc đầu tư vào chứng khoán, ngân hàng
thương mại chủ yếu mua các trái phiếu kho bạc, các trái phiếu có tính thanh khoản cao.
Đây là những công cụ chính của thị trường tiền tệ tài chính. Việc mua và dự trữ các loại
trái phiếu này một mặt tạo ra thu nhập cho ngân hàng, mặt khác chúng là những công cụ
tài chính dễ lưu động hóa, vì vậy khi cần tiền ngân hàng có thể bán hoặc chiết khấu ở
ngân hàng khác hoặc ở NHNN.
1.2.2.3 Tiền cho vay
Cho vay là một hoạt động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng thương mại để tạo
ra lợi nhuận. Chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
trữ, chi phí kinh doanh quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi phí
rủi ro đầu tư.
Kinh tế ngày càng phát triển, hướng cho vay của các ngân hàng thương mại càng
tăng và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng đa dạng. Ở hầu hết các nước công nghiệp
trong nhóm 10 và 15 nước hàng đầu thế giới, cho vay của các ngân hàng thương mại đã

chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Khu vực cho vay ngắn hạn
nhường chỗ cho thị trường tiền tệ tài chính cung ứng. Ngược lại hầu hết các nước đang
phát triển cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ
thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn.
Nhưng nói chung, lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng vẫn là hoạt động cho vay hay
nói rộng ra là hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 67% tổng tài sản của ngân
hàng ở dạng tiền cho vay tạo ra hơn 60% thu nhập của ngân hàng khác bởi chúng không
thể chuyển thành tiền mặt trước khi các khoản vay mãn hạn và cũng có xác suất rủi ro vỡ
nợ cao hơn.
Theo thời gian, các khoản cho vay có thể chia thành các khoản cho vay ngắn hạn,
trung và dài hạn. Cho vay ngắn hạn thường đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động hay khó
khăn tạm thời về vốn. Cho vay trung và dài hạn thường đáp ứng nhu cầu cho những dự
án lớn, hay đổi mới dây chuyền công nghệ… Việc phân loại theo thời gian giúp ngân
hàng lập kế hoạch để huy động vốn và đầu tư.
Phân loại theo đối tượng cho vay, có khoản cho vay công nghiệp, cho vay nông
nghiệp, cho vay tiêu dùng… Các ngân hàng cho vay công nghiệp thường dựa vào tính
chất, chu kỳ kinh doanh để đáp ứng mục đích và mạng lại hiệu quả sử dụng vốn. Cho vay
tiêu dùng thường là cho vay với cán bộ làm công ăn lương, công việc ổn định, tiền lương
ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
1.2.2.4 Các khoản đầu tư khác
Ngân hàng thương mại có thể tham gia đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn,
chứng khoán chính phủ… Các ngân hàng thương mại mua chứng khoán vì mục đích
thanh khoản và đa dạng hóa hoạt động, để nâng cao lợi tức và phục vụ như các vật ký
quỹ cho các tài sản nợ ký thác với chính quyền địa phương, chính phủ… Tỷ lệ lớn nhất
của đầu tư chứng khoán là chứng khoán chính phủ với tuy có mức lãi hạn chế những linh
hoạt, không có rủi ro tín dụng và ít rủi ro về lãi suất so với trái phiếu dài hạn. Thông
thường lợi tức tương ứng với độ rủi ro. Khoản vốn này chiếm khoảng 15 – 19% tổng tài
sản.
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2

Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
1.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Khái niệm chung về sử dụng vốn
Cho vay hay đầu tư để sinh lợi từ tiền đã huy động được là lẽ sống của ngân hàng
thương mại. Cho vay hay đầu tư vào các loại tài sản nào cũng đều là hoạt động kiếm lợi
nhuận. Tài sản có là những khoản nợ mà thị trường nợ ngân hàng hoặc là những khoản
mà ngân hàng cho thị trường vay. Đứng trên góc độ tính chất, ngân hàng là chủ nợ và các
đội tượng vay tiền của nó là con nợ. Vì mục tiêu của ngân hàng là cho vay để kiếm lời,
nên tài sản có hay các khoản mà ngân hàng cho vay còn được gọi là đầu tư.
Như vậy sử dụng vốn là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng thương mại.
Sử dụng vốn bao gồm:
- Dự trữ tiền mặt: Tiền mặt tại kho của ngân hàng
Tiền mặt ký gửi của ngân hàng Trung ương.
- Đầu tư vào chứng khoán ( trái phiếu, hối phiếu…)
- Cho vay
- Đầu tư vào các loạt tài sản ( như bất động sản, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị…)
1.2.3.2 Chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn
*Tổng dư nợ cho vay / Tổng nguồn vốn kinh doanh
Phản ánh cứ một đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng được đem đi cho vay.
*Doanh số cho vay / Tổng nguồn vốn kinh doanh
Phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh thì bao nhiêu đồng được đem đi cho vay.
1.2.3.3 Các vấn đề liên quan đến sử dụng vốn an toàn và hiệu quả
*Quản lý nguồn vốn tại ngân hàng thương mại
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và quản lý nguồn vốn hướng tới mục tiêu ổn định hoạt
động của ngân hàng và đặc biệt hướng tới lợi nhuận. Nghĩa là: Ngân hàng phải đạt được
chiến lược làm sao tạo nguồn vốn ổn định có thể ổn định sử dụng. Và xây dựng cơ cấu
vốn hợp lý và giảm chi phí vốn ở mức thấp nhất.
Quản lý nguồn vốn về quy mô nghĩa là xem xét ngân hàng thương mại có khả
năng huy động vốn cao nhất là bao nhiêu. Cơ cấu, qui mô từng loạt vốn ảnh hưởng tới

việc trả lãi ngân hàng và ảnh hưởng tới ổn định hoạt động ngân hàng như thế nào. Các
ngân hàng hiện đại thường lập ra những bài toán tối ưu về cơ cấu nguồn và quy mô từng
loại nguồn vốn.
Quản lý chi phí trả lãi là đưa chính sách lãi suất huy động phù hợp với từng thời
kỳ trên cơ sở chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương. Tính toán tổng chi phí trả lãi
– chi đầu vào – để xác định chi đầu ra.
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
Quản lý kỳ hạn của nguồn vốn, ngân hàng xác định ra những kỳ hạn huy động,
xác định được khả năng trả nợ đảm bảo nhu cầu rút tiền của khách hàng, tính toán kỳ hạn
bình quân của các khoản tiền gửi. Trong quản lý kỳ hạn ngân hàng áp dụng “Nguyên lý
thợ kim hoàn” để tính thời hạn trung bình các khoản tiền gửi.
Bất kỳ hoạt động cho vay hay đầu tư nào đều tiềm ẩn những dạng rủi ro khác nhau
và mức rủi cũng khác nhau. Sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại dự trên nguyên tắc an
toàn và hiệu quả thưởng phải quản lý thanh khoản, kiểm soát rủi ro trong hoạt động của
mình.
*Quản lý thanh khoản
Thanh khoản là khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán tín dụng cho bất kỳ khách
nào tại bất kỳ thời điểm nào.
Thanh khoản là một trong số các vấn đề mà các nhà quản lý ngân hàng thường
xuyên phải quan tâm. Mức độ thanh khoản mà một ngân hàng riêng biệt nào đó cần đến,
tùy thuộc vào lượng biến đổi xảy ra ở số tiền gửi và nhu cầu tín dụng.
Có nhiều biến động bất thường xảy ra trong nền kinh tế, theo thời vụ, theo chu kỳ.
Rất khó lòng dự đoán được thời gian xảy ra và tính khốc liệt của biến động bất thường ấy
do chúng không tuân theo những khuân mẫu định sẵn.
Những biến động thời vụ trực tiếp liên quan đến mùa vụ khác với biến động bất
thường được lặp lại hàng năm, và những biến động ấy có thể thay đổi cùng thời gian. Ví
như một ngân hàng đặt tại khu nông nghiệp, mức tiền gửi sẽ tăng vào mùa thu hoạch và

nhu cầu tín dụng sẽ tăng vào mùa xuân.
Các biến động chu kỳ thường khó dự đoán hơn các biến động theo thời vụ. Trong
suốt thời kỳ suy thoái của một chu kỳ sản xuất, nhu cầu tín dụng giảm và tiền gửi ngân
hàng cũng có thể giảm theo. Tuy nhiên, chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương có
khuynh hướng bù đắp cho sự giảm sút tiền gửi ngân hàng trong toàn bộ hệ thống ngân
hàng suốt thời kỳ kinh tế trì trệ. Trong giai đoạn chấn hưng, nhu cầu tín dụng tăng vượt
mức tăng tiền gửi, khiến ngân hàng bán các tài sản lưu hoạt.
Kết quả của những biến động này trong nền kinh tế đã tác động đến mức tiền gửi
do đó ảnh hưởng trực tiếp đến tính thanh khoản. Vấn đề đặt ra cho ngân hàng là phải
quản lý thanh khoản.
Quản lý thanh khoản của ngân hàng xác định nhu cầu khả năng đáp ứng nhu cầu
thanh khoản tín dụng cho khách hàng tại bất kỳ thời điểm nào, tránh tình trạng khách
hàng đến rút tiền ồ ạt dẫn đến tình trạng ngân hàng phá sản. Điều quan tâm hàng đầu là
ngân hàng phải tính toán các loại tài sản có khả năng chuyển thành tiền mặt. Việc xác
định một mức thanh khoản hợp lý trong từng thời kỳ là hết sức khó khăn. Ngân hàng phải
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
dự đoán được nhu cầu của nền kinh tế tại các thời điểm khác nhau. Đồng thời dựa vào tỷ
lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng Trung ương ban hành để có chính sách tín dụng phù
hợp. Trong từng trường hợp thanh khoản có vấn đề, ngân hàng thường dùng biện pháp
bán đi các chứng khoán để chuyển đổi như tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, trái
phiếu và cổ phiếu của các công ty có chất lượng cao được ưa chuộng trên thị trường. Tiếp
theo ngân hàng rút các khoản tiền gửi tại các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng khác. Trường hợp khẩn cấp, ngân hàng phải tiến hành thương lượng với các ngân
hàng thương mại khác để bán đi các khoản tín dụng có chất lượng cao. Thông báo trì
hoãn các khoản nợ sẽ là phương cách cuối cùng của ngân hàng thương mại.
*Quản lý rủi ro
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là những biến cố sự kiện, hiện tượng

xảy ra trong quá trình hoạt động của Ngân hàng thương mại gây ra thất thoát lớn về tài
sản, ảnh hưởng đến uy tín, làm giảm lợi nhuận thậm chí thua lỗ, nguy hiểm hơn là dẫn
đến phá sản. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro. Về phía ngân hàng, là do không có
chính sách huy động và sử dụng vốn hợp lý. Đặc biệt trong việc xem xét các dự án cho
vay không tính tới hiệu quả kinh tế hoặc tính toán sai lệch do thông tin không đầy đủ
hoặc thiếu chính xác. Việc quản lý tài sản nợ, nguồn vốn của ngân hàng có vấn đề, chưa
thực hiện cơ cấu đầu tư, cơ cấu tài sản. Trình độ cán bộ ngân hàng có nhiều điểm bất cập,
không có khả năng xem xét đánh giá khách hàng. Ngân hàng không dự báo được diễn
biến thị trường, tình hình cung cầu các loại sản phẩm. Về phía khách hàng, bản thân họ
không có dự án khả thi, việc đầu tư không có căn cứ kinh tế nên việc sử dụng vốn không
hiệu quả. Khách hàng có chủ tâm lừa đảo ngân hàng, họ có ý định vay nhưng không trả
nợ. Các biến động về môi trường kinh tế chính trị xã hội trong và ngoài nước cũng tạo
nên rủi ro. Rủi ro cũng xuất phát từ chính sách kinh tế, thiên tai.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thương mại.
Hoạt động sử dụng vốn là một hoạt động cơ bản và quan trọng của NHTM, song
nó không phải là hoạt động độc lập, mà nó liên quan và gắn bó chặt chẽ với các hoạt
động khác của ngân hàng. Do đó, hiệu quả hoạt động sử dụng vốn không những chịu ảnh
hưởng của các yếu tố nội tại bên trong ngân hàng, mà còn chịu tác động của cả môi
trường kinh doanh của ngân hàng.
1.3.1 Môi trường kinh doanh
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
Môi trường kinh doanh của NHTM là tất cả các yếu tố về đặc điểm kinh tế - chính
trị - xã hội của địa bàn mà ngân hàng hoạt động. Do đặc điểm của hoạt động ngân hàng
thương mại mang tính xã hội sâu sắc, liên quan đến nhiều đối tượng xã hội nên hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động sử dụng vốn nói riêng ảnh
hưởng rất nhiều vào môi trường kinh doanh của mình.
Nhân tố đầu tiên của môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động huy động vốn

của NHTM phải kể đến là thực trạng nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, các dịch vụ
ngân hàng ngày càng đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Bên
cạnh đó, sự phát triển của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình như các hoạt động tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, các dịch vụ
thanh toán. Ngược lại, một nền kinh tế ì ạch sẽ tác động xấy đến hoạt động kinh doanh
của NHTM. Bên cạnh đó, các yếu tố khác của nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến hoạt động
huy động vốn như lạm phát, chu kỳ kinh tế…
Không những chịu ảnh hưởng của thực trạng nền kinh tế, các yếu tố về chính trị -
xã hội cũng như tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của NHTM. Hoạt động kinh doanh
của ngân hàng là loại hình hoạt động kinh doanh đặc biệt, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế
nên hoạt động ngân hàng chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của Nhà nước. Chính trị,
pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng chính là các chính sách tiền tệ tín dụng của Chính phủ
hoặc của Ngân hàng Trung ương. Vì vậy, tình hình chính trị ổn định là nền tảng cơ sở
cho ngân hàng thương mại hoạt động ổn định, từ đó đưa ra các điều kiện vay hợp lý đồng
thời đưa ra các hình thức dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Ngược lại,
khi tình hình chính trị không ổn định, các ngân hàng phải lo đối phó với những biến động
của thị trường cho vay, các hình thức đầu tư cũng bị hạn chế, các điều kiện cho vay khó
hơn…
1.3.2 Các yếu tố nội tại
Bên cạnh các yếu tố về môi trường kinh doanh, hoạt động sử dụng vốn của ngân
hàng thương mại còn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố nội tại bên trong của chính ngân
hàng. Hoạt động sử dụng vốn là một hoạt động trong tổng thể những hoạt động thống
nhất của NHTM bao gồm bao hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn, hoạt động sử
dụng vốn và các hoạt động cho vay. Hoạt động sử dụng vốn là các hoạt động cho vay,
các dịch vụ thanh toán… của ngân hàng nhằm thu lợi nhuận. Vì vậy, hoạt động vốn phải
gắn liền với hoạt động huy động vốn. Để có thể đầu tư, cho vay các ngân hàng phải có
vốn, như vậy muốn đáp ứng nhu cầu trên, các NHTM phải đi huy động vốn từ các tầng
lớp dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội, các tổ chức trung gia tài chính khác… Ngân hàng
thương mại muốn hoạt động có hiệu quả thì hoạt động sử dụng vốn phải gắn liền hoạt
động huy động vốn, phải chú trọng phát triển đồng bộ cả hai hoạt động, bởi đó là hai mặt

Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
của cùng một vấn đề - huy động và sử dụng nguồn vốn. Nếu hoạt động huy động không
hiệu quả sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sử dụng vốn. Hơn nữa, mặc dù các hoạt
động trung gian không phải là những hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính cho
NHTM, song đó là những hoạt động hỗ trợ cho hoạt động huy động và sử dụng nguồn
vốn. Vì vậy, hoạt động sử dụng vốn không những chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động
huy động vốn mà nó còn chịu tác động của các hoạt động trung gian mà ngân hàng thực
hiện. Các hoạt động trung gian của ngân hàng được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho
ngân hàng mở rộng các hoạt động sử dụng vốn có hiệu quả, tạo điều kiện hút khách đến
với ngân hàng ngày càng tăng.
Ngoài những mối quan hệ chặt chẽ giữa các nghiệp vụ mà ngân hàng thương mại
cung cấp, hoạt động sử dụng vốn của các ngân hàng còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác, của chính bản thân ngân hàng như tiềm lực tài chính, năng lực quản lý, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ công nhân viêc hay trình độ công nghệ ngân hàng.
Nhìn chung hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố cả bên ngoài cũng như yếu tố nội tại của bản thân ngân hàng. Để hoạt động
sử dụng vốn có hiệu quả, các NHTM phải nâng cao chất lượng tín dụng, trình độ cán bộ
tín dụng, các công tác nguồn vốn, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế…
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
NHNo&PTNT BẮC HÀ NỘI
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
2.1 Tổng quan về NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc

vào NHNo&PTNT Việt Nam
Chi nhánh được thành lập theo quyết định số 342/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 5/9/2001
của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam ban hành
Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đi vào hoạt động kinh doanh từ ngày 01/11/2001
với 42 cán bộ công nhân viên và Ban giám đốc.
Tên giao dịch : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
Bắc Hà Nội. (Agribank Bắc hà Nội )
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam bank for Agriculture and Rural Development Bac
Hanoi Brach
Trụ sở chính hiện nay: 266 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội
* Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội:
- NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thực hiện các chức năng chính là huy động tiền gửi: Huy
động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh
tế trong và ngoài nước vốn vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Cho vay ngắn trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: Cho vay thông
thường, cho vay tài trợ theo dự án, cho vay đồng tài trợ, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu,
chiết khấu các giấy tờ có giá…
- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác nhau trong và
ngoài nước.
- Thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như: thanh toán chuyển tiền điện tử trong
cả nước, thanh toán biên giới, thanh toán quốc tế qua mạng…
- Đầu tư dưới hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, mua tài sản và các hình thức
đầu tư khác với các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng tài chính.
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
- Thực hiện làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức tài chính tín dụng và cá nhân
trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự án uỷ thác vốn, dịch vụ giải ngân

cho dự án đầu tư, dự án uỷ nhiệm, thanh toán thẻ tín dụng…
- cung cấp các dịch vụ như: cho thuê két sắt, cất trữ, chi trả lương tại doanh nghiệp, chi
trả kiều hối, chuyển tiền nhanh, thu tiền tại gia.
- Các dịch vụ khác của ngân hàng hiện đại.
Chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT BẮC HÀ NỘI
*Trong hoạt động huy động vốn: Khai thác và cung ứng đối với mọi thành phần
huy động vốn trong và ngoài nước của mọi tổ chức, dân cư thuộc mọi thành kinh tế bao
gồm các loại tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,
kỳ phiếu, tín phiếu ngắn hạn và dài hạn, tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư từ ngân
sách nhà nước.
*Đối với hoạt động tín dụng: Cho vay ngắn hạn, dài hạn đối với các hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, cho vay trung và dài hạn với các mục tiêu hiệu quả,
hoặc mục tiêu tài trợ tùy tính chất và khả năng nguồn vốn, chiết khấu thương phiếu và
các giấy tờ có giá, bảo lãnh cho khách hàng ki vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác.
Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khác: Kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng đối
ngoại: Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, chi trả kiều hối, thực hiện tín dụng
ngoại tệ, mua bán, thu đổi ngoại tệ
*Một số hoạt động khác: Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, cầm cố bất
động sản và động sản: Thu, chi tiền mặt, đại lý mua, bán trái phiếu cho chính phủ…; làm
tư vấn về tài chính, tiền tệ, về xây dựng các dự án đầu tư và quản lý tài sản theo yêu cầu
của khách hàng.
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại NHNo&PTNT BẮC HÀ NỘI
2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Trong năm 2012, nguồn vốn tiền gửi và tiền vay vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu, điều
này cho thấy ngân hàng chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn đi vay và tiền gửi của các
thành phần kinh tế khách. Ngoài tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn chiếm 14,6% trong
khi nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm 85,4%. Để tránh rủi ro theo nguyên tắc vốn để
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và

Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
cho vay trung và dài hạn phải là nguồn vốn có thời hạn dài. Nhưng thực tế trong sổ tiền tệ
mà ngân hàng huy động được với nhiều kỳ hạn khác nhau, luôn xác định được nguồn vốn
ổn định có thời hạn dài phục vụ nhu cầy vay trung và dài hạn. Ngoài ra, ngân hàng có thể
chủ động đi vay các tổ chức kinh tế khác, huy động từ dân cư thông qua cách thức phát
hành kỳ phiếu ngân hàng để đảm bảo nguồn vay cho vay trung và dài hạn.
Trên thực tế bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đều phải có
vốn. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt (hoạt động kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ) do vậy nhu cầu vốn đối với ngân hàng là hết sức cần thiết để thực hiện hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, nguồn vốn chủ yếu của
một ngân hàng là vốn huy động. Do vậy để mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng cần
phải mở rộng hoạt động huy động vốn nhằm đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng
mình với các ngân hàng khác.
Bảng 2.1: Biến động nguồn vốn huy động qua các năm 2010 - 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 So với 2010 2012 So với 2011
+/- % +/- %
Tổng
nguồn
vốn huy
động
( Gồm cả
ngoại tệ
quy đổi
VND)
2.264.034 3.379.000 1.114.966 149,2% 6.117.000 2.738.000 181%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT năm 2010 – 2012)
Qua bảng 2.1 ta thấy: Nguồn vốn huy động của Agribank Bắc Hà Nội
. Năm 2010 khi nguồn vốn huy động thấp 2.264.034 triệu đồng nhưng sang đến
năm 2011 đã là 3.379.000 triệu đồng, tăng 1.114.966 triệu đồng so với 2010, tăng

149,2% và đạt 124% kế hoạch. Năm 2012 tổng nguồn vốn là 6117 tỷ, tăng 2.738.000
triệu đồng, tăng 181% và đạt 36% so với kế hoạch năm 2011. Trong đó:
-Nguồn nội tệ: 5.529 tỷ đồng đạt 147% /KH
-Nguồn ngoại tệ quy đổi: 588 tỷ đồng đạt 100% /KH. Đạt được các thành tích trên
do Agribank Bắc Hà Nộiđã đưa ra các biện pháp hợp lý để thu hồi vốn như: trả lãi huy
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
động linh hoạt (trả lãi trước, sau, bậc thâng); huy động vốn chiều tối là sản phẩm thu hút
vốn hiệu quả của Agribank Bắc Hà Nội, thực hiện cho vay, huy động vốn tại nhà
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng, nghìn USD
Chi tiêu
2010 2011 2012
Số
tiền
Tỉ
trọng
%
Số
tiền
Tỉ
trọng
%
Số
tiền
Tỉ trọng
%
Tổng nguồn vốn

1.Nguồn nội tệ
-Không kỳ hạn
-Có kỳ hạn
-Vay tổ chức kinh tế
2.Nguồn ngoại tệ
-Không kỳ hạn
-Có kỳ hạn
2.264.034
1.823.517
999.225
224.292
600.000
30 234
2.867
27 367
100
54,7
12,4
32,9
100
9,5
90,5
3.379.000
2.869.517
797.725
330.568
1.741.224
35 146
3 936
31 210

100
27,8
11,52
60,68
100
11,2
88,8
6.117.000
5.529.000
2.345.000
3.184.000
38 306
16 221
22 085
100
42,4
57,6
100
42,3
57,7
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội năm 2010-2012)
Năm 2011, nguồn vốn huy động nội tệ đạt 2.869.517 so với năm 2010 tăng 57,3%
Năm 2012, nguồn vốn huy động nội tệ đạt 5.529.000 tăng so với năm 2011 là
2.659.483 ( tăng 92,68%)
Nguồn vốn huy động ngoại tệ tăng khá nhanh năm 2011 tăng 4912 nghìn USD,
tăng 16,2% so với năm 2010
Năm 2012 đã có sự biến đổi đáng kể so với năm 2011
+Tiền gửi tiết kiệm: 1.186 tỷ đồng chiếm 20% /Tổng nguồn.
+Tiền gửi TCKT : 2.316 tỷ đồng chiếm 39% /Tổng nguồn.
Như vậy qua 3 năm chúng ta thấy Agribank Bắc Hà Nội đã đa dạng hóa các

phương thưc hoạt động kết hợp với sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất để thu hút
nguồn tiền gửi từ các tầng lớp dân cư, từ các doanh nghiệp, đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho
nền kinh tế, giữ vững và đảm bảo ổn định về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh.
Nguyễn Tài Việt NHA - 05
2
Đề Tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Bắc Hà Nội
Agribank Bắc Hà Nội đã chú trọng đến huy động nguồn vốn trung và dài hạn,
khuyến khích các tổ chức kinh tế gửi tiền có kỳ hạn nên vốn duy động trung và dài hạn
tăng đáng kể so với những năm trước đây.
Tuy nhiên công tác huy động vốn cũng còn hạn chế như: Nguồn vốn huy động của
Agribank Bắc Hà Nội tăng trưởng khá vững nhưng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn
còn thấp, chưa tạo được sự thay đổi lớn trong việc huy động nguồn vốn có thời hạn dài.
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn qua những năm gần đây cho thấy tổng chỉ tiêu
đều đạt kết quả tốt, nhưng có một số chỉ tiêu đạt kết quả chưa tốt. Nguyên nhân là do
ngân hàng gặp nhiều khó khăn do những di chứng của cuộc khủng hoảng tiền tệ vào cuối
năm 2010 và đầu năm 2011 chịu sự tác động sự phát triển kinh tế chững lại, sức mua thị
trường giảm sút. Khả năng hấp thụ vốn suy giảm và việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản
phẩm của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, đã tác động không nhỏ đến tốc độ lưu
chuyển vốn trong nền kinh tế. Hơn nữa khu vực Nhà nước đang trong quá trình cải tổ và
cơ cấu lại, việc áp dụng luật thuế mới, chuyển đổi doanh nghiệp Doanh nghiệp Nhà nước
thành doanh nghiệp cổ phần cũng ảnh hưởng đến nhu cầu và điều kiện vay vốn của doanh
nghiệp, đến quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và ngân hàng.
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Số tiền Tỉ
trọng
%
Số tiền Tỉ

trọng
%
Số tiền Tỉ
trọng
%
1.Tổng nguồn vốn
-Không kỳ hạn
-Có kỳ hạn
2.Sử dụng
-Không kỳ hạn
-Có kỳ hạn
3.Thừa nguồn
2.264.034
1.223.036
1.040.998
664.834
303.763
361.071
1.559.200
100
54
46
100
45,69
54,31
3.379.000
2.524.218
854.782
1.456.730
1.085.264

371.466
1.922.270
100
74,7
25,3
100
74,5
25,5
6.117.000
2.954.000
3.523.000
3.750.000
1.657.500
2.092.500
2.367.000
100
42,4
57,6
100
44,2
55,8
Tỷ lệ sử dụng vốn: % 29,36 43,11 61,3
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội năm 2010-2012)
Nguyễn Tài Việt NHA - 05

×