Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn việt nam huyện châu thành, tỉnh hậu giang (2009-2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 45 trang )



MỤC LỤC
2.2.2.2. VHĐ theo loại tiền tệ 24
DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2009-2011) 13
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện
Châu Thành (2009-2011) 17
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn tại NHNo & PTNT VN
Chi nhánh huyện Châu Thành (2009-2011) 20
Bảng 2.4: Vốn huy động theo loại tiền tệ tại NHNo & PTNT VN Chi
nhánh huyện Châu Thành (2009-2011) 24
Bảng 2.5: Vốn huy động theo đối tượng khách hàng tại NHNo & PTNT VN
Chi nhánh huyện Châu Thành (2009-2011) 26
Bảng 2.6: Đánh giá vốn huy động / tổng nguồn vốn 28
Bảng 2.7: Vốn huy động có kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động 29
Bảng 2.8: Vốn huy động không kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động 30
Bảng 2.9: Tổng dư nợ/ Vốn huy động 31
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 2.1: Tổ chức NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện Châu Thành 11
Hình 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Châu Thành (2009-2011) 13
Hình 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện
Châu Thành (2009-2011) 17
Hình 2.3: Biểu đồ vốn huy động theo kỳ hạn 21
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện vốn huy động theo tiền tệ 25
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện vốn huy động theo đối tượng khách hàng 27


DANH MỤC VIẾT TẮC
*
- KT – NQ : Kế toán – Ngân quỹ
- CN : Chi nhánh
- KH : Khách hàng.
- NH : Ngân hàng.
- NHTM : Ngân hàng thương mại.
- NHTW : Ngân hàng Trung Ương.
- NHNN : Ngân hàng Nhà nước
- NHNo & PTNT VN : Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam.
- KQ HĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh
- HĐV : Huy động vốn
- VHĐ : Vốn huy động
- TCTD : Tổ chức tín dụng
- TG : Tiền gửi
- TGTT : Tiền gửi thanh toán
- TGTK : Tiền gửi tiết kiệm
- TGKKH : Tiền gửi không kỳ hạn.
- TGTKKKH : Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- TGCKH : Tiền gửi có kỳ hạn
- TGTKCKH : Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- VNĐ : Việt Nam đồng
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính trung gian, đi
vay để cho vay Vì vậy NH giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát
triển đất nước, góp phần giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua vài

trò trung gian tài chính. NH thực hiện điều tiết nguồn vốn giữa các khu vực trong
nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện tốt vai trò này NH cần phải đầu tư vốn lớn và
năng động.
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần phải khẳng định rằng không thể
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có vốn. Nhưng để
cung cấp đủ vốn để đảm bảo nhu cầu của thị trường, NH sẽ phải huy động vốn từ
bên ngoài. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng
đầy đủ nhu cầu kinh doanh của mình. Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam (AGRIBANK) hiện là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ
đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng
như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
Nếu như nói nguồn vốn tự có là cơ sở để hoạt động sản xuất kinh doanh, là
tiền đề cho hoạt động kinh doanh NH thì nguồn vốn huy động đóng vai trò chủ
đạo trong mở rộng hoạt động kinh doanh, đảm bảo cơ sở tài chính cho hoạt động
kinh doanh. Vì vậy, song song chính sách, chiến lược khách hàng thì chiến lược
nguồn vốn là một trong hai chiến lược quan trọng quyết định sự thành công hay
thất bại của NH. Để tăng trưởng nguồn vốn hoạt động đòi hỏi NH phải có một hệ
thống chiến lược sản phẩm hiệu quả nghĩa là các biện pháp huy động vốn phải
đạt hiệu quả.
Chính vì vậy, vấn đề về vốn và công tác huy động vốn là một trong những
vấn đề quan trọng hàng đầu của NHTM, vì vậy đề tài: “ Giải pháp tăng cường
công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang” được thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích tình hình huy động vốn và một số giải pháp tăng cường huy động
vốn tại NHNo & PTNT VN huyện Châu Thành.
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện

Châu Thành – Hậu Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT VN Chi nhánh
huyện Châu Thành qua 3 năm 2009, 2010, 2011.
- Đánh giá hoạt động huy động vốn của NHNo & PTNT VN Chi nhánh
huyện Châu Thành qua 3 năm 2009, 2010, 2011.
- Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHNo & PTNT VN Chi
nhánh huyện Châu Thành.
3. Phương pháp nghiên cứu.
3.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thu thập trực tiếp tại các
phòng chức năng của ngân hàng thông qua các báo cáo tài chính như: Bảng cân
đối kế toán, báo cáo KQ HĐKD. Đồng thời, bài nghiên cứu còn thu thập thông
tin từ sách báo, internet.
3.2. Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương đối được áp dụng trong phân
tích để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu phân tích.
4. Phạm vi nghiên cứu.
4.1. Phạm vi về không gian và nội dung:
Đề tài được nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT VN
Chi nhánh huyện Châu Thành.
4.2. Phạm vi về thời gian:
- Đề tài nghiên cứu về hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong giai
đoạn 2009 - 2011
5. Bố cục nội dung nghiên cứu.
Đề tài có bố cục như sau:
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung.
Chương I: Cơ sở lí luận
Chương II: Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện

Châu Thành giai đoạn 2009 - 2011.
Chương III: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo &
PTNT VN Chi nhánh huyện Châu Thành.
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
- Phần kiến nghị, kết luận.
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM)
Theo pháp lệnh ngân hàng 25-05-1990 của Hội đồng Nhà nước:
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
dụng số tiền đó để cho vay thưc hiện nghiệp vụ chiết khấu và là phương tiện
thanh toán.
1.2. Khái niệm huy động vốn (HĐV).
Theo Nguyễn Đăng Dờn, 2009: 46
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là
nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một ngân hàng thương mại
nào. Chỉ có các NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác
nhau.
1.2.1. Đặc điểm cơ bản của vốn huy động:
Theo Nguyễn Đăng Dờn, 2009: 46-47
- VHĐ trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM.
Các NHTM hoạt động dược chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
- Nguồn VHĐ rất dễ biến động, vì khách hàng có thể rút tiền của họ mà
không bị ràng buộc – chính vì vậy, các NHTM không được phép sử dụng hết số
vốn này vào mục đích kinh doanh mà phải dự trữ lại một khoản “dự trữ thanh
khoản” để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.

- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất
lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các NH.
- VHĐ chỉ được sử dụng trong TD, bão lãnh không được sử dụng để đầu tư.
- Nguồn VHĐ là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, NH chỉ được sử dụng
nó trong một thời gian nhất định, còn quyền sở hữu khoảng này là thuộc về
người ký thác.
1.2.2. Ý nghĩa của nguốn VHĐ trong hoạt động kinh doanh của NH.
Theo Nguyễn Minh Kiều, 2009: 93-94.
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
- Đối với NHTM thì hoạt động HĐV: có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo lập
nguồn vốn để kinh doanh vì sau khi thành lập NH không thể duy trì khả năng tồn
tại, hoạt động kinh doanh và cạnh tranh chỉ dựa trên vốn chủ sở hữu mà chủ yếu
dựa vào nguồn VHĐ được từ bên ngoài. Mặt khác thông qua hoạt động HĐV
ngân hàng sẽ biết được thương hiệu của mình trên thị trường được người dân tín
nhiệm ở mức độ nào.
- Đối với KH: Thì nghiệp vụ HĐV của NH là một kênh mang ý nghĩa tiết kiệm
và đầu tư tạo ra lợi nhuận cho họ và tăng chi tiêu trong tương lai. Là nơi cất giữ
tiền an toàn. Còn là một nghiệp vụ có thể giúp cho họ được tiếp cận nhiều hơn
với các dịch vụ khác của NH.
- Ở một khía cạnh khác thì việc HĐV tiền gửi của NH còn có ý nghĩa quan
trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ, góp phần ổn định giá trị đồng tiền,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.3. Các hình thức HĐV
1.3.1. Huy động từ tiền gửi (TG) của các tổ chức kinh tế, cá nhân và tiền
gửi tiết kiệm (TGTK) trong dân cư.
1.3.1.1. TG của các tổ chức kinh tế.
Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của các đơn vị được gửi tại NH.

Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào NH dưới các hình thức sau:
 Tiền gửi không kỳ hạn (TGKKH) còn gọi là tiền gửi thanh toán.
Theo Nguyễn Đăng Dờn, 2009: 47.
Là loại TG là khi gửi vào mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào
không cần phải báo trước cho NH và NH phải luôn đảm bảo khả năng thanh toán
của mình.
TGKKH là loại TG để phục vụ nhu cầu giao dịch, thanh toán cho chủ tài
khoản như trả tiền hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt từ ATM, chuyển tiền,… Chủ
tài khoản gửi tiền vào NH không vì nhằm mục đích hưởng lãi, mà vì nhu cầu
giao dịch, thanh toán, chính vì vậy lãi suất không phải là công cụ để thu hút
nguồn vốn này, mà công cụ chính là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp kèm theo
phải là dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh chóng và chính xác.
Loại TG này có mức lãi suất rất thấp khoảng từ 0,2 – 0,25%/tháng. Thông
thường, NH sẽ tính lãi theo định kỳ hàng tháng hoặc quý. Ta có công thức tính
lãi như sau:
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
Dù đây là loại TG mà KH có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào nhưng nó
vẫn là nguốn VHĐ mà NH có thể tận dụng để đầu tư. Do tính chất không ổn định
của nguồn VHĐ này nên NH thường dự trữ số lượng rất lớn trong khoản huy
động được nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của KH một cách kịp thời góp phần
làm tăng uy tính của NH.
 Tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH):
Theo Nguyễn Đăng Dờn, 2009: 48.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra khi
đáo hạn.
Theo quy định, KH gửi tiền theo thời hạn chỉ được rút tiền khi đến hạn.
Trên thực tế thì do yếu tố cạnh trạnh để thu hút TG các NHTM thường cho phép
KH rút trước hạn nhưng không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng một
mức lãi suất thấp hơn (thông thường là lãi suất TGKKH).

Nếu khi đến hạn mà KH chưa rút tiền sẽ được nhập lãi vào vốn, đồng thời
tái lập kỳ hạn tự động cho KH theo lãi suất tại thời điểm tái đáo hạn.
TGCKH đem lại cho NH nguồn vốn rất ổn định vì NH biết được lúc nào
KH sẽ rút tiền. Chính vì vậy, NH có thể chủ động tận dụng tối đa nguồn tiền này
để sử dụng cho vay trung và dài hạn.
Ngược lại với TGKKH thì TGCKH lại dùng công cụ lãi suất là đòn bẩy để
thu hút KH gửi tiền, lãi suất ở loại TG này khá cao làm NH tốn nhiều chi phí đây
cũng là khuyến điểm mà hình thức này mang lại.
Để khuyến khích KH gửi tiền, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn
và phương thức trả lái khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của KH như:
- Loại tiền gửi định kỳ trả lãi cuối kỳ.
- Loại tiền gửi định kỳ trả lãi hàng tháng.
- Loại tiền gửi định kỳ lãi tính hàng tháng nhập vốn.
- Loại tiền gửi định kỳ lãi suất bậc thang ( KH gửi đến hạn nào thì hưởng
lãi suất đến đó).
1.3.1.2. Tài khoản tiền gửi cá nhân:
Theo Nguyễn Minh Kiều, 2009: 98
Tiền lãi = số dư tài khoản * số ngày tồn tại số dư * lãi suất(%/tháng)
30
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
Là loại tiền được mở tài khoản cho cá nhân có nhu cầu nhận chuyển tiền
vào tài khoản, chẳng hạn như nhận lương hàng tháng, nhận chuyển tiền từ nước
ngoài hoặc từ cá nhân khác trong nước
Do đây là loại tài khoản được mở chủ yếu để cá nhân nhận lương của mình
từ nơi làm việc nên tất cả các tài khoản cá nhân tại NH sẽ đồng loạt tăng lên vào
thời điểm trả lương và sẽ vơi dần theo nhu cầu sử dụng của từng cá nhân. Mặc
dù, số dư trên tài khoản của từng cá nhân không lớn nhưng số lượng mở tài
khoản lại rất lớn ( bao gồm: cán bộ, công nhân, viên chức, học sinh, sinh viên,…)
nên có thể nói đây cũng là nguồn VHĐ đáng kể đối với NH.

1.3.1 3. Tiền gửi tiết kiệm (TGTK):
Theo Nguyễn Minh Kiều, 2009: 100-101.
Đây là hình thức HĐV truyền thống của NH. Trong hình thức huy động
này, người gửi tiền được cấp một sổ tiết kiệm, sổ này được xem là một giấy
chứng nhận có gửi tiền vào quỹ tiết kiệm của NH.
 Tiết kiệm không kỳ hạn (TK KKH): Là sản phẩm TG được
thiết kế dành cho đối tượng KH cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi
muốn gửi NH vì một tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế
hoạch sử dụng TG trong tương lai.
 Tiết kiệm có kỳ hạn (TK CKH): Là sản phẩm TG được thiết kế
dành cho đối tượng KH cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an
toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng TG trong tương lai.
1.3.2. VHĐ thông qua phát hành các chứng từ có giá.
Theo Nguyễn Minh Kiều, 2009: 146
Muốn HĐV vốn trung và dài hạn thì các NH thường phát hành các chứng từ
có giá như: trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ TGCKH, chứng chỉ tiết
kiệm.
Phát hành chứng từ có giá là những phương pháp hữu hiệu để các NH HĐV
có kỳ hạn. Đây là loại nguồn vốn ổn định nhất của các NHTM.
Trái phiếu do các NHTM phát hành có thể xem như là trái phiếu công ty.
Nó là giấy chứng nhận nợ do các NHTM phát hành để huy động vốn dài hạn,
theo đó là cam kết sẽ trả lãi và vốn gốc cho các nhà đầu tư mua trái phiếu.” Các
NHTM phát hành trái phiếu HĐV nhằm có đủ vốn cấp II theo quy định của Basel
II. Một loại trái phiếu khác cũng được NH áp dụng để HĐV là trái phiếu chuyển
đổi: “ là loại trái phiếu mà tổ chức phát hành bán cho nhà đầu tư, trong đó có
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
thỏa thuận đến một thời điểm nào đó sau khi phát hành các nhà đầu tư có quyền
chuyển đổi thành cổ phiếu theo một tỷ lệ chuyển đổi nào đó”.
Các NHTM cổ phần cũng là một dạng công ty cổ phần do đó có thể phát

hành cổ phiếu để HĐV cổ phần hay nói cách khác thì cổ phiếu chính là công cụ
biểu thị số vốn cổ phần.
Kỳ phiếu là một loại chứng khoán, trong đó người ký phát cam kết sẽ trả
một khoản tiền nhất định vào một ngày nhất định cho người hưởng lợi được chỉ
định trên lệnh phiếu hoặc theo lệnh của người hưởng lợi trả cho một người khác.
 Vốn vay bằng hình thức kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ TG,… nhằm bổ
sung nguồn vốn hoạt động của NH khi vốn tự có và vốn TG chưa đáp ứng đủ yêu
cầu kinh doanh.
1.3.3. Nguồn vốn vay từ Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (NHNN VN) và
các TCTD khác.
Theo Nguyễn Đăng Dờn, 2009: 51
Trong hoạt động kinh doanh thì không phải lúc nào cũng có đủ tiền để cho
vay, cũng không phải lúc nào NH cũng có KH để cho vay hết số VHĐ được. Vì
thế NH sẽ đi vay.
Khái niệm vốn đi vay: thì “ Vốn đi vay là nguồn vốn giúp cho các NHTM
bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của mình để đảm bảo duy trì hoat động một cách
bình thường.”
+ Ưu điểm của nguồn vốn đi vay là giúp NH tận dụng được nguồn vốn
lớn trong thời gian ngắn.
+ Nhược điểm của nguồn vốn đi vay là phải trả lãi suất cao hơn VHĐ.
 Nguồn vốn vay từ NHNN VN.
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đóng vai trò là NH của các NH, là người
cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy, khi có nhu cầu các NHTM sẽ được
NHNN cho vay vốn.
NHNN cho các NHTM vay dưới các hình thức sau:
+ Tái cấp vốn: Được thể hiện bằng một số hình thức sau: Chiết khấu, tái
chiết khấu các chứng từ có giá; cho vay cầm cố chứng từ có giá; cho vay lại theo
hồ sơ TD; cho vay theo đối tượng chỉ định. Nhằm bổ sung vốn ngắn hạn cho các
NHTM tiếp tục cho vay đối với các doanh ngiệp, các tổ chức, cá nhân, nhờ đó
làm gia tăng khối lượng TD cung ứng cho nền kinh tế

Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
+ Cho vay thanh toán: Trong hoạt động kinh doanh các NHTM sẽ tham
gia vào hệ thống thanh toán bù trừ, nếu NH nào thiếu vốn để thanh toán thì
NHNN sẽ cho vay để đảm bảo các khoản giao dịch. Cho vay thanh toán thường
áp dụng hình thức cho vay qua đêm và cho vay thấu chi.
 Nguồn vốn vay từ các TCTD khác.
Để linh hoạt kịp thời đáp ứng nhu cầu trong các hoạt động kinh doanh của
NH thì các NHTM thường áp dụng hình thức vay từ thị trường liên NH với
phương thức tự vay tự trả. Hoạt động cho vay và huy động luôn tồn tại song song
tại một NH nhưng không phải lúc nào nó cũng diễn ra cùng chiều với nhau.
Nghĩa là, có khi ngân hàng HĐV nhiều nhưng không có hoặc có ít KH vay vốn
làm cho NH bị thừa quỹ, khi đó NH sẽ cho các NH khác vay để giảm thiểu chi
phí phải trả cho KH gửi tiền. Ngược lại NH sẽ bị thiếu ngân quỹ khi nguồn vốn
huy động ít nhưng nhu cầu cho vay lại cao, lúc này NH sẽ đi vay của các NH
khác.
1.3.4. Nguồn vốn khác.
Theo Nguyễn Đăng Dờn, 2009: 52-53.
+ Vốn tiếp nhận: Là nguồn vốn tài trợ của Chính Phủ, của các tổ chức tài
chính tiền tệ, các tổ chức đoàn thể - xã hội để tài trợ cho các chương trình dự án
về phát triển kinh tế - xã hội, cải tạo môi trường sinh thái … và được chuyển qua
NHTM thực hiện.
Vốn tiếp nhận là loại vốn có yêu cầu cao do được xác định đối tượng, mục
tiêu cụ thể nên khi NHTM tiếp nhận phải đảm bảo thực hiện đúng, chính xác.
Chỉ những NHTM nào có uy tín, có đủ điều kiện về mạng lưới, về đội ngũ cán bộ
chuyên môn và yêu cầu trình độ kỹ thuật mới có thể tiếp nhận nguồn vốn tài trợ.
+ Vốn khác: NHTM có thể tăng vốn qua các giao dịch kinh doanh hoạt
động hàng ngày. Bằng cách như:
 Tăng vốn qua thanh toán giao dịch giữa KH và NH như: Do chênh lệch
giữa thời điểm trích tài khoản giữa người phải trả và thời điểm ghi có cho người

thụ hưởng; Có một số hình thức thanh toán phải lưu ký tiền vào tài khoản riêng
như: séc bảo chi trả, thư tín dụng, thẻ thanh toán ký quỹ, …
 Ngoài ra, còn có ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của người nước
ngòai để đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
thấp.
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động HĐV.
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
1.4.1. VHĐ trên tổng NV.
Chỉ tiêu này nói lên tổng vốn huy động chiếm bao nhiêu trong tổng nguồn
vốn hoạt động. Tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động trong nguồn vốn của
NH càng lớn. Chỉ số này có ý nghĩa là giúp các nhà phân tích xác định được khả
năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của NHTM.

1.4.2. VHĐ có kỳ hạn/ Tổng VHĐ.
Chỉ tiêu này nói lên trong tổng VHĐ mà NH huy động được từ bên ngoài
trong đó VHĐ có kỳ hạn sẽ chiếm bao nhiêu. Tỷ số này càng cao sẽ nói lên rằng
NH hoạt động HĐV có kỳ hạn đang có hiệu quả.
1.4.3. VHĐ không kỳ hạn/ Tổng VHĐ.
Chỉ tiêu này nói lên trong tổng VHĐ mà NH huy động được từ bên ngoài
trong đó VHĐ không kỳ hạn sẽ chiếm bao nhiêu.
1.4.4. Tổng dư nợ/ Tổng VHĐ.
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tham gia của VHĐ vào dư nợ cho vay. Chỉ tiêu
nhỏ hơn 100% tức là VHĐ không đáp ứng đủ cho hoạt động cho vay của NH
VHĐ có kỳ hạn
VHĐ có kỳ hạn/ Tổng VHĐ = * 100
Tổng VHĐ
VHĐ không kỳ hạn
VHĐ không kỳ hạn/ Tổng VHĐ = * 100
Tổng VHĐ

Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/ Tổng VHĐ = * 100
Tổng vốn huy động
Tổng VHĐ
Tổng VHĐ/ tổng nguồn vốn = * 100%
Tổng nguồn vốn
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
Chương 2:
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VÀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHNo & PTNT VN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG
2.1. Khái quát về NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện Châu Thành.
Theo: Tư liệu lịch sử hình thành NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện
Châu Thành, Hậu Giang năm 2004, phòng tín dụng.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT VN Chi nhánh
huyện Châu Thành.
Chi nhánh NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh Hậu
Giang được thành lập theo quyết định số 64/QĐ/HĐQT_TCCB của chủ tịch hội
đồng quản trị NHNo & PTNT VN ngày 01/03/2004. Chính thức đi vào hoạt động
ngày 13/01/2005. Là chi nhánh loại 3, trực thuộc NHNo & PTNT VN tỉnh Hậu
Giang. Trụ sở đặt tại Thị trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành. Được đưa vào hoạt
động với mục đích phục vụ cho người dân trong huyện để cải thiện đời sống và
phát triển kinh tế xã hội trong địa bàn huyện.
Nhằm thực hiện tốt các chủ chương chính sách của Đảng, Nhà Nước về phát
triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu phát triển địa phương như: chăn nuôi, trồng trọt,
… và đặc biệt là quyết định 67 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Tình hình hoạt động của chi nhánh càng ổn định và phát triển qua từng năm
về HĐV cũng như về đầu tư đạt hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Do đó Chi
nhánh NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện Châu Thành càng phải có bộ mặt và

địa thế nhằm tạo niềm tin và thu hút KH.
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo & PTNT VN huyện Châu Thành là:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện Châu Thành.
(Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện Châu Thành).
 Ban Giám Đốc: Có 3 thành viên gồm: 01 Giám Đốc và 02 phó Giám
Đốc ( 01 phụ trách tín dụng, 01 phụ trách kế toán, ngân quỹ). Giám Đốc thì điều
hành mọi hoạt động của NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện Châu Thành.
 Phòng tín dụng: Gồm có 8 thành viên.
- 01 trưởng phòng TD: Chỉ đạo điều hành công việc tròng phòng và làm
tham mưu cho ban Giám Đốc trong lĩnh vực TD.
- 02 phó phòng TD: Hổ trợ cho trưởng phòng điều hành công việc trong
phòng và phụ trách cho vay, thu nợ.
- 05 cán bộ TD: trực tiếp công tác phụ trách cho vay, thu nợ trên từng địa
bàn.
 Phòng kế toán, ngân quỹ (KT-NQ): Gồm có 09 thành viên:
- 01 trưởng phòng: Phụ trách chung, chỉ đạo điều hành công việc trong
phòng, làm tham mưu cho ban Giám Đốc trong lĩnh vực kế toán, ngân quỹ của
NH.
- 01 phó phòng: Hổ trợ trực tiếp cho trưởng phòng, phụ trách công tác kế
toán, ngân quỹ.
- 04 cán bộ kế toán: phụ trách công tác kế toán cho vay, thu nợ, nhận tiền
gửi,
- 02 kiểm ngân: Làm công tác kiểm, đếm, thu, chi tiền mặt.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh.
2.1.2.1. Chức năng:
Ban Giám Đốc
Phòng tín dụng Phòng KT- NQ

Nhân viên tín dụng Nhân viên kế toán
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
- Huy động mọi nguồn vốn tạm thời trên địa bàn với nhiều hình thức, tiếp
chuyển đều chuyển từ NH cấp trên.
- Cho vay phát triển hàng hóa, phát triển kinh tế ở địa phương góp phần
giúp người dân có vốn để đầu tư.
- Tổ chức hoạch toán kinh tế, đảm bảo thực hiện kinh doanh có lãi.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
- Hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện Châu
Thành cần phải thực hiện kịp thời chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi của huyện, vì vậy NH phải tăng cường VHĐ để cho vay.
- Không ngừng đổi mới công nghệ Ngân hàng: Đảm bảo kinh doanh có lãi,
nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Thực hiện chủ trương đào tạo và tái đào tạo cho cán bộ, nhằm đáp ứng nhu
cầu nhiệm vụ mới trong cơ chế thị trường hiện nay.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT VN Chi nhánh
huyện Châu Thành qua 3 năm (2009-2011).
Trong những năm gần đây cùng với sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế
hoạt động NH đã từng bước thay đổi phương thức hoạt động cho phù hợp với cơ
chế thị trường, phục vụ tốt cho các dịch vụ NH. Đồng thời, đáp ứng tốt nhu cầu
vốn sản suất kinh doanh một cách kịp thời nhanh chóng, tạo uy tín, lòng tin cho
KH, đẩy mạnh tiến độ hoạt động của NH cả về số lượng và chất lượng.
Trong những năm qua thì hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT VN
Chi nhánh huyện Châu Thành đã có nhiều thay đổi được thể hiện cụ thể trong
bảng sau.
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm
(2009-2011).

ĐVT: Triệu đồng
Chi tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch
2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Thu nhập 29.343 31.670 45.563 2.327 7,93 13.893 43,87
Chi phí 24.033 25.957 38.977 1.924 8,01 13.020 50,16
Lợi nhuận 5.310 5.713 6.586 403 7,59 873 15,3
(Nguồn: báo cáo KQ HĐKD của NHNo & PTNT VN - CN Châu Thành(2009-
2011)).
Hình 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT - CN huyện
Châu Thành (2009-2011).
Để biết được một tổ chức kinh tế nào đó hoạt động có hiệu quả hay không
thì chúng ta dựa vào yếu tố lợi nhuận là chủ yếu. Lợi nhuận là hiệu số giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí. Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của NH
(2009-2011), ta thấy mức lợi nhuận qua 3 năm tăng, giảm không đều nhau là do
sự thay đổi liên tục của thu nhập và chi phí.
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
2.1.3.1. Thu nhập:
Nhìn vào bảng 1 và biểu đồ ta thấy được thu nhập của NH liên tục tăng qua
các năm. Vào năm 2009 là 29.343 triệu đồng đến năm 2010 là 31.670 triệu đồng,
tăng 2.327 triệu đồng so với năm 2009 tức là tăng 7,93%. Năm 2011 tổng thu
nhập là 45.563 triệu đồng, tăng 13.893 triệu đồng, tương đương 43,84% so với

năm 2010 thì tổng thu nhập tăng lên vượt mức, lên đến 43,84%, mức thu nhập
của NH tăng lên con số bất ngờ.
Nguyên nhân của sự tăng lên là bắt nguồn từ năm 2008, nền kinh tế của
nước ta đang gặp rất nhiều khó khăn hầu như tất cả các doanh nghiệp, các tầng
lớp dân cư và bao gồm cả NH cũng không ngoại lệ. Để khắc phục nền kinh tế
đưa đất nước đi lên nhà nước ta đã đưa ra chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm ngăn
chặn lạm phát lên quá cao làm cho NH thiếu vốn lãi suất cho vay tăng cao từ
18%-19%/năm. Nhưng sau đó NH đã khôi phục lại vị thế đứng đầu, là tiên phong
trong việc liên tiếp hạ lãi suất cho vay, tăng lãi suất huy động thu hút được nhiều
KH tìm đến NH để vay vốn, gửi tiền điều này làm cho lợi nhuận của NH liên tục
tăng.
Thêm vào đó, NH đã trang bị những trang thiết bị hiện đại, tập chung vào
việc kinh doanh một cách có hiệu quả, mở rộng đầu tư, tạo uy tín ngày càng cao
đối với KH. Lãi suất HĐV tăng đặc biệt là HĐV ngắn hạn tạo được sự hấp dẫn
đối với người gửi tiền. Nguồn VHĐ tăng đã đảm bảo hoạt động cho vay và các
hoạt động kinh doanh khác của NH. Do đó doanh thu NH tăng là chuyện đương
nhiên.
Thu nhập của NH bao gồm nhiều nguồn như: từ lãi cho vay, thu từ dịch vụ,
các khoản thu khác. Nguồn thu chủ yếu của NH là từ lãi vay, nếu một NH có tỷ
lệ thu từ lãi vay lớn thì NH đó đang hoạt động TD tốt, còn cho ta thấy được
nguồn VHĐ đã đảm bảo được hoạt động kinh doanh của NH. Ngoài ra, các
nguồn thu từ dịch vụ và các nguồn thu khác cũng góp phần làm tăng doanh thu
của NH mặc dù nó chỉ chiếm một phần rất nhỏ
2.1.3.2. Chi phí.
Bên cạnh thu nhập đạt được thì NH cần bỏ ra một khoản chi phí đáng kể.
Chi phí luôn là một con số tỷ lệ nghịch với thu nhập.Từ số liệu trong bảng 2.1 ta
thấy ngoài doanh thu tăng thì chi phí cũng liên tục tăng qua các năm. Cụ thể, năm
2009 chi 24.033 triệu đồng, năm 2010 là 25.957 triệu đồng tăng 406 triệu đồng
chiếm tỷ lệ 8,01%. Năm 2011, chi phí tiếp tục tăng lên so với năm 2010 thì chi
phí tăng thêm 13.020 triệu đồng, tăng lên 50,16% chi phí tăng cao qua các năm

và tỷ trọng tăng cao hơn tỷ trọng năm 2011 (43,84%<50,16%).
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
Nguyên nhân mà NH phải bỏ ra nhiều chí phí và liên tục tăng qua các năm
là do chi trả lãi, chi trả lãi gồm 2 phần: Chi trả lãi HĐV và chi trả lãi vốn điều
hòa. Do nhu cầu VHĐ ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các tổ
chức kinh tế và cá nhân, để huy động được vốn đòi hỏi NH phải tăng lãi suất huy
động, từ đó việc huy động lãi tăng lên. Bên cạnh còn do sự cạnh tranh gay gắt
của các NH lân cận thúc đẩy gia tăng tăng lãi suất huy động. Để tăng thêm nguồn
vốn phục vụ hoạt động kinh doanh NH còn phải vay từ NHNN vì vậy NH phải
chi trả lãi cho khoản vay này. Nếu NH chi trả lãi cho khoản vay này nhỏ thì có
nghĩa là NH có chủ động hơn trong kinh doanh hay nói cách khác hoạt động
HĐV của NH ngày càng hiệu quả.
Bên cạnh các khoản chi trả lãi, các khoản chi như: chi về tài sản, chi phí
quản lý, chi phụ cấp, chi quảng cáo, khuyến mãi, các khoản chi này đều ảnh
hưởng đến việc tăng chi phí của NH. Do tình hình giá cả thị trường có nhiều biến
động, sự canh tranh của các NH đòi hỏi NH phải chi nhiều cho hoạt động quảng
cáo, khuyến mãi để thu hút KH gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của NH.
Tuy chí phi tăng lên, NH lãi hay lỗ sẽ được thể hiện rõ qua chỉ tiêu lợi
nhuận.
2.1.3.3. Lợi nhuận.
Chi tiêu lợi nhuận là mục tiêu theo đuổi của từng NH nó phản ánh khá đầy
đủ quá trình hoạt động của toàn chi nhánh. Lợi nhuận như một dòn bẩy kích
thích quá trình hoạt động kinh doanh và tái sản xuất của mọi thành phần kinh tế,
cũng như mọi tổ chức kinh tế khác hoạt động nhằm mang lại hiểu quả cao cho
mình. Thông qua đó cũng tạo sự phát triển của các thành phần kinh tế khác.
Theo như số liệu ở bảng 2.1, ta thấy lợi nhận của NH có chiều hướng tăng
qua các năm: Năm 2009 lợi nhuận là 5.310 triệu đồng đến năm 2010 lợi nhuận
tăng lên 403 triệu đồng, tương đương tăng 7,59%. Từ năm 2010 sang 2011 lợi
nhuận lại tăng lên gấp đôi, đây là một đều rất khả quan (từ 7,59% lên 15,5%).

Nguyên nhân lợi nhuận tăng là do năm trước NH đã xử lý những khoản nợ
tồn, lãi suất huy động hấp dẫn, hoạt động kinh doanh của NH có hiệu quả, mở
rộng các dịch vụ kinh doanh, Năm 2009 do NH có chính sách kinh doanh hợp
lí, mở rộng và đa dạng hơn các hình thức HĐV, các dịch vụ, gia tăng doanh
thu, làm cho lợi nhuận NH tăng cao. Không dừng lại ở đó lợi nhuận của NH
liên tục tăng từ 5.371 triệu đồng (2009) lên 6.586 triệu đồng (2011). Trong 3 năm
đã tăng lên như vậy chứng tỏ NH đã nắm bắt được nhu cầu của thị trường, tận
dụng rất tốt mọi điều kiện để hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
Mặc dù lợi nhuận đang trên đà tăng trưởng nhưng cũng chưa vượt được chỉ
tiêu mong muốn của NH do có một số yếu tố như tình trạng nợ quá hạn trong
hoạt động cho vay còn tồn tại đáng chú ý, NH vẫn còn có tình trạng không đòi
được nợ phải tốn nhiều chi phí cho việc phát mãi tài sản kéo theo lợi nhuận
không tăng như mong đợi. Vì vậy, NH cần có những giải pháp phù hợp để hạn
chế tối đa tình trạng này.
 Qua xem xet tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của NHNo & PTNT
VN Chi nhánh huyện Châu Thành trong 3 năm (2009-2011) ta có thể khẳng định
tình hình hoạt động kinh doanh của NH đã mang lợi hiệu quả cao, lợi nhuận tăng
lên qua các năm. Qua phân tích NH đã quản lí tốt tinh hình thu nhập và kiểm soát
được chi phí một cách hiệu quả mang đến lợi nhuận khả quan. Tuy nhiên, trong
thời gian tới NH cần có những biện pháp tích cực hơn nữa để gia tăng thu nhập
và giảm thiểu chi phí ở mức thấp nhất. Đồng thời phát huy tích cực những mặt
mạnh của mình để có thể đứng vững trên thị trường đang cạnh tranh gay gắt và
phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn.
2.2. Tình hình HĐV tại NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện Châu Thành.
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn của NH.
Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò quan trọng của công tác HĐV, NHNo &
PTNT VN Chi nhánh huyện Châu Thành luôn quan tâm đến công tác này, xem
việc tạo nguồn vốn là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh dịch vụ

ngân hàng. Một NH sẽ không thể vững mạnh nếu không có nguồn vốn vững chắc
và ổn định.
Trong những năm qua, tập thể cán bộ, công nhân viên NHNo & PTNT VN
Chi nhánh huyện Châu Thành đã cố gắng nổ lực trong việc HĐV như: Tác phong
làm việc, đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản cũng như thu, chi tiết kiệm tạo
tâm lý thoải mái cho KH khi đến gửi tiền,
Trong những năm qua nguồn vốn của NH có nhiều thay đổi tăng giảm
không đều đặn ổn định. Thông qua số liệu thu thập được từ NHNo & PTNT VN
Chi nhánh huyện Châu Thành (2009-2011) ta có bảng 2.2 như sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT VN - CN huyện Châu
Thành (2009-2011).
ĐVT: Triệu đồng
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. NVHĐ 77.624 41,39 143.065 64,76
215.77
6
81.66
Không kỳ hạn 3.682 4,74 2.756 1,93 4.614 2.14
Kỳ hạn <1 năm 67.968 87,56 139.465 97,48 211.026 97.8
Kỳ hạn >=1 năm 5.974 7,70 844 0,59 0.136 0.06
2.Vốn điều hòa 109.929 58,61 77.844 35,24 48.465 18.34
Tổng cộng 187.553 100 220.909 100
264.24
1
100
(Nguồn: cân đối kế toán của NHNo & PTNT VN - CN huyện Châu Thành (2009-

2011).
Hình 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT VN - CN huyện Châu
Thành (2009-2011).
 Nguồn vốn huy động.
VHĐ là nguồn vốn chủ yếu, là một bộ phận quan trọng cấu thành nguồn vốn
của NH là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà NH tạm thời quản lý và sử
dụng trong khoản thời gian nhất định. Do ý thức được tầm quan trọng của nguồn
vốn trong hoạt động kinh doanh, NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện Châu
Thành rất quan tâm chú trọng đến công tác HĐV nhàn rỗi từ các thành phần kinh
tế để bổ sung nguồn vốn ổn định cho NH đảm bảo hoạt động kinh doanh của NH
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
được liên tục và tự chủ. NH đã đưa ra nhiều hình thức tiết kiệm phù hợp với từng
loại KH khác nhau như: Tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm dự thưởng, Bên cạnh đó,
chi nhánh còn đa dạng hóa dịch vụ thanh toán như nhận gửi tiền từ nước ngoài.
Năm 2009, VHĐ là 77.624 triệu đồng. Trong đó, TGKKH là 3.682 triệu
đồng, chiếm 4,74% trong tổng số VHĐ. Kỳ hạn dưới một năm là 67.968 triệu
đồng, chiếm 87,56% trong tổng VHĐ. Kỳ hạn trên một năm là 5.974 triệu đồng,
chiếm 7,70% trong tổng VHĐ. Số VHĐ này chưa đủ đáp ứng cho NH hoạt động
vì kết quả hoạt động kinh doanh trong năm này NH sử dụng vốn vay từ NH cấp
trên có tỷ lệ cao hơn tỷ lệ VHĐ mà NH huy động từ KH: các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư,
Năm 2010, VHĐ là 143.065 triệu đồng tăng lên rất khả quan gần như là gấp
đôi. Trong đó, TGKKH là 2.756 triệu đồng khoảng tiền huy động này thấp hơn
năm trước chỉ chiếm 1,93% trong tổng số VHĐ. Nhưng TGCKH dưới một năm
là 139.465 triệu đồng, chiếm 97,48% trong tổng VHĐ tăng lên rất cao và chiếm
tỷ lệ lớn kéo theo tổng VHĐ tăng cao, NH có chiến lược vận động KH gửi tiền
trong kỳ hạn này có hiệu quả. Kỳ hạn trên một năm là 844 triệu đồng, chiếm
0,59% trong tổng VHĐ, khoảng huy động này giảm mạnh từ 7,70% (2009)
xuống còn 0,59% (2010) gây ảnh hưởng khá lớn đến sự tăng trưởng của tổng

VHĐ. Có thể là do lượng KH này rút tiền hoăc chuyển khoảng TG của mình
thành TGCKH dưới một năm. Nếu giữ tỷ lệ như năm 2009 thì tổng nguồn VHĐ
sẽ vượt mức hơn nữa.
Năm 2011, nguồn VHĐ tiếp tục tăng lên vượt bậc từ 143.065 triệu đồng
(2010) lên 215.776 triệu đồng điều này đã tạo giúp NH giảm số tiền vay từ NH
cấp trên. Trong đó, TGKKH tăng hơn năm 2010 là 2.756 triệu đồng đến 2011 là
4.614 triệu đồng nhưng TGCKH trên một năm lại giảm rất mạnh chỉ còn 0,136
triệu đồng, điều này chứng tỏ KH đã không còn muốn tiền của mình để quá lâu
trong NH trong khi nền kinh tế biến đổi liên tục, một phần sợ NH sẽ phá sản. Mặt
khác. TGCKH dưới một năm lại tăng lên rất cao đến 211.026 triệu đồng có tỷ lệ
rất lớn trong tổng nguồn VHĐ (97,8%). Có giảm nhưng tăng lại cao hơn giảm
nên tổng nguồn VHĐ năm 2011 nói chung tăng cao.
Nguồn VHĐ vẫn còn chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn trong tổng nguồn vốn của
toàn Chi nhánh. Do là Chi nhánh vừa tách chưa được lâu vẫn chưa ổn định nên
Chi nhánh vẫn chưa có được số lượng KH ổn định và quy mô cạnh tranh như các
NH khác trên cùng địa bàn. Tuy nhiên, nhờ vào nổ lực của Ban Giám Đốc và
toàn thể nhân viên của Chi Nhánh mà nguồn VHĐ của Chi nhánh ổn định qua
các năm. Điều này cho thấy NH đã có bước phát triển trong công tác HĐV.
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
Nguồn VHĐ của NH liên tục tăng qua 3 năm chứng tỏ NH đã tạo được lòng
tin và uy tín đối với KH. Bên cạnh đó thì NH cũng cần thêm vốn mới để có thể
đáp ứng được nhu cầu vốn của người dân.
Ngân hàng HĐV có hiệu quả nhưng chưa cao vì VHĐ chưa được ổn định,
do đó nó sẽ ảnh hưởng hiệu quả hoạt động của NH. Vì vây, NH cần phải tăng
cường nhiều biện pháp hơn nữa để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngày
càng tốt hơn.
 Vốn điều hòa (điều chuyển).
Đây là nguồn vốn mà NHNo & PTNT VN Hậu Giang chuyển xuống Chi
nhánh NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện Châu Thành vay nhằm giúp cho

NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện Châu Thành có đủ nguồn vốn để cung cấp
TD cho KH của mình, khi mà VHĐ tại chỗ còn hạn chế, không thể đáp ứng nhu
cầu KH.
Qua 3 năm vốn điều chuyển như sau: Năm 2009, vốn vay là 109.929 triệu
đồng chiếm tỷ trọng là 58,61% trên tổng nguồn vốn của NH, trong khi đó vốn
vay từ huy động TG chỉ chiếm có 41,39% như vậy thì trong năm 2009 NH vẫn
còn phụ thuộc rất nhiều từ NH cấp trên. Sang năm 2010, vốn vay là 77.844 triệu
đồng, chiếm 35,24% trên tổng nguồn vốn, tỷ trọng này thấp hơn năm 2009 một
cách đáng kể, nó gần bằng ½ tỷ trọng vốn vay NH cấp trên năm 2009 (58,61%)
và VHĐ từ TG năm 2010 (64,76%), sự vượt bậc đáng khích lệ này chứng tỏ
NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện Châu Thành đã tạo được uy tín, lòng tin
trong nhân dân, thêm vào đó là nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh. Năm
2011, vốn vay từ NH cấp trên chỉ còn 18,34% (77.844 triệu đồng năm 2010
xuống còn 48.465 triệu đồng năm 2011), một con số khiến NH khá hài lòng sau
một năm phấn đấu trong công tác HĐV. Hạn mức điều chuyển vốn nhàn rỗi mà
mỗi Chi nhánh được nhận hàng năm sẽ do NHNo & PTNT VN Hậu Giang quy
định, trên cơ sở căn cứ vào khả năng HĐV, tình hình dư nợ,
Nhìn chung thì vốn vay từ NH cấp trên vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn, cho thấy khả ngăng HĐV của NH còn hạn chế, nguồn VHĐ tại
địa phương không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay của NH. Vì vậy, vì đây là nguồn
vốn vay nên phải trả lãi từ đó dẫn đến lợi nhuận thấp.
Mặt khác, sự hổ trợ vốn điều chuyển từ NH cấp trên tạo điều kiện thuận lợi
giúp NH có thêm nguồn vốn để tiếp tục mở rộng mạng lưới cho vay đối với các
đối tượng đang có nhu cầu sử dụng vốn. Tuy nhiên, hình thức này vẫn còn mặt
hạn chế là làm cho nguồn vốn của NH phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn của cấp
trên. NH không chủ động được nguồn vốn của mình.
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
Tóm lại, NH tồn tại và phát triển thì việc đa dạng hóa các hình thức, biện
pháp HĐV là vấn đề sống còn của NH. Qua phân tích ở trên ta thấy NH đã cố

gắng phấn đấu trong công tác HĐV nhằm đảm bảo đủ vốn để phục vụ kịp thời
cho nhu cầu phát triển kinh tế địa phương. Bên cạnh đó, NH đã đưa nhiều hình
thức huy động tiền gửi như: TGTK, TGTT chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm
bậc thang, tiết kiệm gửi góp, cùng với lãi suất khá thu hút nên NH đã tạo
nguồn vốn khá lớn trong 3 năm qua.
2.2.2. Phân tích VHĐ của NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện Châu
Thành (2009-2011).
2.2.2.1. VHĐ theo kỳ hạn.
NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện Châu Thành đã chú trọng trong việc
HĐV với các mức lãi suất hấp dẫn, thời gian phù hợp với thời gian nhàn rỗi vốn
của các tầng lớp dân cư, bằng nhiều hình thức và biện pháp thích hợp để chủ
động nguồn vốn kinh doanh của NH.
Qua số liệu do NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện Châu Thành cung cấp
ta có nguồn VHĐ theo kỳ hạn ở bảng 2.3:
Bảng 2.3: Tình hình HĐV theo kỳ hạn tại NHNo & PTNT VN - CN huyện
Châu Thành (2009-2011).
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
1. TGKKH 3.682 2.756 4.614 -926 -25,15 1.858 64,41
2. TGKH < 12 tháng 67.968 139.465 211.026 71.497 105,2 71.561 53,31
3.TGKH >=12 tháng 5.974 844 136 -5.130 -85,87 -708 -83,89
Tổng vốn huy động 77.624 143.065 215.776 65.441 84,31 72.711 50,82
(Nguồn:cân đối kế toán của NHNo & PTNT VN - CN huyện Châu Thành (2009-

2011).
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Châu Thành – Hậu Giang.
Hình 2.3: Biểu đồ VHĐ theo kỳ hạn
Theo số liệu ở bảng 2.3: ta thấy tổng nguồn vốn của NH liên tục tăng trong
3 năm (2009-2011). Cụ thể: Năm 2009, tổng VHĐ đạt 77.624 triệu đồng, năm
2010 tăng thêm 65.441 triệu đồng một con số rất cao tương đương 84,31% so với
năm 2009, đến năm 2011 không dừng lại ở con số đó mà tiếp tục tăng lên 72.711
triệu đồng, tương đương tăng 50,82% so với năm 2010. Mặc dù ở 2011/2010 tỷ
lệ tăng lên không bằng 2010/2009 (50,82% < 84,31%) nhưng tỷ lệ tăng trưởng
này vẫn rất cao rất đáng thõa mãn, chứng tỏ rằng NH đã có chiến lược đúng đắn,
thu hút được KH. Tổng VHĐ bao gồm TGKKH, TGCKH :dưới 12 tháng, trên 12
tháng, dựa vào bảng 2.3 ta đi vào phân tích từng khoản mục TG như sau:
 Tiền gửi không kỳ hạn.
TGKKH bao gồm tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh doanh, các cá
nhân mở tài khoản tại NH và TGTKKKH, lượng tiền này chiếm tỷ trọng tương
đối thấp trong tổng nguồn VHĐ của NH nhưng nó đang có xu hướng tăng cao.
Do NHNo & PTNT VN Chi nhánh huyện Châu Thành là một chi nhánh nhỏ,
nhân viên ít nhưng số lượng công việc lại nhiều nên NH không tách TGTT và
TGTKKKH ra thành hai loại mà chỉ gọi chung là TGKKH. Đây là loại tiền gửi
không ổn định, không nhằm mục đích tăng thêm thu nhập mà nhằm để thanh
toán, chi trả trong kinh doanh.
Tổng TGKKH hạn chiếm con số nhỏ trong tổng VHĐ và chưa năm nào
vượt qua 5.000 triệu đồng trong khi tổng VHĐ có thể đạt đến 215.776 triệu đồng
(2011), năm 2009 đạt 3.682 triệu đồng sang các năm sau thì tăng giảm không ổn
định, năm 2010 giảm chỉ còn 2.756 triệu đồng làm cho số tương đối 2010/2009
là -25,15%, lượng tiền huy động từ hình thức này giảm mạnh dưới 0% làm đau
đầu các nhà quản trị của Chi nhánh, đòi hỏi một chiến lược phải được đề ra ngay
lập tức để khắc phục tình trạng này. Sang năm 2011 lượng tiền huy động từ hình
thức này tăng lên vượt bậc, khoảng chênh lệch giữa 2011/2010 là 64,41% chứng

tỏ NH đã đưa ra chiến lược can thiệp kịp thời đẩy VHĐ tăng lên. Nguyên nhân

×