Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhno & ptnt chi nhánh huyện cù lao dung (2009-2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.54 KB, 73 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) là một sự kiện lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Sự thay đổi, sự
tăng trưởng trên nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Việt Nam cho thấy WTO thực
sự có tác động rất tích cực đến nền kinh tế Việt Nam nói chung, thị trường Tài
chính – Ngân hàng Việt Nam nói riêng. Đó vừa là thách thức, vừa là thời cơ mới
để Việt Nam vươn lên trở thành một nước công nghiệp phát triển vào năm 2020
theo Nghị quyết Trung ương của Đảng đã đề ra, nhằm đưa đất nước ta sánh vai
cùng với bè bạn trong khu vực và trên toàn thế giới. Để làm được điều này đòi
hỏi mọi cấp, mọi ngành và mọi người từ Trung ương đến địa phương cùng chung
tay xây dựng đất nước phồn vinh và giàu đẹp. Trong đó, hoạt động của ngành
Ngân hàng với vai trò là tổ chức trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ, nó đã
cung cấp cho nền kinh tế một lượng vốn khổng lồ nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế
xã hội ngày càng cao của đất nước.
Trước yêu cầu đổi mới nền kinh tế thị trường của đất nước trên đà hội nhập
kinh tế quốc tế, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải
có lãi và nhất là đối với hệ thống Ngân hàng. Nhưng sự phức tạp của môi trường
kinh tế như cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính trong khu vực, các vụ án kinh tế
lớn có liên quan đến hoạt động của toàn bộ hệ thống Ngân hàng, cùng với sự
chưa hoàn thiện của cơ chế pháp lý đã làm cho hoạt động tín dụng Ngân hàng có
nhiều giảm sút biểu hiện là: nợ quá hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ,
doanh số cho vay, thu nợ có phần giảm sút… Nên việc nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động kinh doanh là yêu cầu cấp thiết, vừa tạo cho Ngân hàng kinh
doanh có hiệu quả, vừa tạo thêm nguồn vốn để đầu tư cho nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng và yêu cầu cấp thiết của thực tiễn. Với
mong muốn tìm hiểu kỹ về vấn đề. Khi được thực tập tại Ngân hàng Nông
Nghiêp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh huyện Cù Lao Dung là cơ hội tốt để
tôi nhìn nhận vấn đề một cách thực tế hơn, vì vậy tôi đã chọn đề tài “ Phân tích


hiệu quả hoạt đông kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiêp và Phát Triển
Nông Thôn chi nhánh huyện Cù Lao Dung ”. Việc phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh sẽ giúp chúng ta thấy được những thành tựu và khó khăn của
Ngân hàng, để từ đó có thể củng cố và phát huy những lợi thế đồng thời khắc
phục những hạn chế trong quá trình hoạt động của Ngân hàng. Vì vậy, việc phân
Trang 1
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua từng giai đoạn là hết sức cần thiết,
nhất là khi Việt Nam đang trong sân chơi hết sức rộng lớn - WTO. Tạo tiền đề
vững chắc giúp Ngân hàng đạt được mục tiêu “Tối đa hoá lợi nhuận và giảm
thiểu rủi ro” để các ngành Ngân hàng hoạt động ngày càng mang lại hiệu quả
kinh tế, góp phần vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung:
Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHN
O
& PTNT chi
nhánh huyện Cù Lao Dung qua ba năm 2009 – 2011, để đưa ra những quyết định
một cách chủ động nhằm hướng đến việc xây dựng những kế hoạch, để tìm ra
những giải pháp thích hợp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng trong thời gian tới, đồng thời linh hoạt hơn ngay cả với các mặt hoạt động
hàng ngày của Ngân hàng.
Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu tình hình hoạt động cụ thể của NHN
O
& PTNT chi nhánh huyện
Cù Lao Dung qua các bảng số liệu, tình hình thực tế…
Đánh giá giữa kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so sánh với tình
hình thực hiện kì trước.

Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình
thực hiện kế hoạch.
Tìm ra những nguyên nhân tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng, từ đó đưa ra một số giải pháp thiết thực nhất nhằm giúp Ngân hàng hạn chế
được rủi ro, đồng thời phát huy những thế mạnh sẵn có của mình.
3. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu thông qua hồ sơ lưu trữ của phòng tín dụng, phòng kế toán.
Đồng thời tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong các phòng ban tại
Ngân hàng.
Thu thập số liệu thông qua các báo cáo của Ngân hàng như: bảng cân đối kế
toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua
ba năm 2009 – 2011.
+ Phương pháp phân tích số liệu:
Trang 2
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
Phương pháp so sánh : Xem tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu: tình hình
huy động vốn, tình hình cho vay, phân tích hoạt động dịch vụ, thu nhập, chi phí,
lợi nhuận.
♦ Số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu
kỳ gốc.
♦ Số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ
tiêu kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối
so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.


Phương pháp bình quân gia quyền:
Dựa vào trị giá đầu năm, cuối năm:
Phương pháp thay thế liên hoàn: Xác định chính xác mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng cần phân tích) bằng cách cố
định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Để thấy bật lên hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, bài viết đã áp dụng
phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến đối tượng cần phân tích là lợi nhuận và ROA. Quá trình thực hiện phương
pháp thay thế liên hoàn gồm bốn bước sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch của chỉ tiêu kỳ
phân tích so với kỳ gốc.
Gọi Q
1
là chỉ tiêu kỳ phân tích.
Q
0
là chỉ tiêu kỳ gốc.
Đối tượng phân tích được xác định là :
∆Q = Q
1
– Q
0

Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp
xếp các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất.
Giả sử có 4 nhân tố: a, b, c, d, đều có mối quan hệ tích số với chỉ tiêu Q và
nhân tố a phản ánh về lượng tuần tự đến nhân tố d phản ảnh về chất, chúng ta
thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố sau:
Kỳ phân tích: Q
1
= a
1
x b

1
x c
1
x d
1
Kỳ gốc: Q
0
= a
0
x b
0
x c
0
x d
0
Trang 3
Trị giá bình quân năm
=
Trị giá bình quân của các quý ( I + II + III + IV )
4
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự
đã sắp xếp ở bước 2.
Lần 1: a
1
x b
0
x c
0

x d
0
Lần 2: a
1
x b
1
x c
0
x d
0
Lần 3: a
1
x b
1
x c
1
x d
0
Lần 4: a
1
x b
1
x c
1
x d
1
(thế lần cuối cùng chính là các nhân tố ở kỳ phân
tích được thay thế toàn bộ nhân tố kỳ gốc)
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân
tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với (trừ) kết quả thay thế lần trước

ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các nhân tố được xác
định bằng đối tượng phân tích ∆Q.
Xác định mức ảnh hưởng:
Ảnh hưởng bởi nhân tố a:
∆a = a
1
x b
0
x c
0
x d
0
– a
0
x b
0
x c
0
x d
0
Ảnh hưởng bởi nhân tố b:
∆b = a
1
x b
1
x c
0
x d
0
– a

1
x b
0
x c
0
x d
0
Ảnh hưởng bởi nhân tố c:
∆c = a
1
x b
1
x c
1
x d
0
– a
1
x b
1
x c
0
x d
0
Ảnh hưởng bởi nhân tố d:
∆d = a
1
x b
1
x c

1
x d
1
– a
1
x b
1
x c
1
x d
0
Tổng cộng các nhân tố:
∆a + ∆b + ∆c + ∆d = a
1
x b
1
x c
1
x d
1
– a
0
x b
0
x c
0
x d
0
4. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian:

Đề tài được tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích tại Ngân hàng Nông Nghiêp
và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh huyện Cù Lao Dung.
Thời gian:
Chuyên đề này được thực hiện trong thời gian từ 06/02/2012 đến ngày
28/03/2012.
Trang 4
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, nên các số liệu sử
dụng là số liệu 3 năm gần nhất (từ năm 2009 - 2011).
5. Cấu trúc của chuyên đề:
Chương 1. Viết về phần lý luận và các lý thuyết, cơ sở liên quan đến đề tài.
Chương 2. Viết về thực trạng, kiểm chứng và đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiêp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh
huyện Cù Lao Dung qua ba năm 2009 – 2010 – 2011.
Chương 3. Viết về giải pháp, kiến nghị, đề xuất.
Trang 5
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nội dung, nhiệm vụ về phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng:
1.1.1. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Phân tích HĐKD hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu tất cả các đối
tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả HĐKD của
con người. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của DN hoặc của XH để đạt kết quả
cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu quả XH (phản ánh những lợi ích về mặt
XH đạt được từ quá trình HĐKD), trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết

định. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu
tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân tích
các thông tin số liệu, đến việc đề ra các định hướng hoạt động tiếp theo.
Phân tích, đánh giá hiệu quả HĐKD là quá trình nghiên cứu, để đánh giá
toàn bộ quá trình và kết quả HĐKD tại NH, nhằm làm rõ chất lượng HĐKD và
các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và
giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKD ở NH.
1.1.2. Ý nghĩa về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
● Kiểm tra đánh giá kết quả HĐKD thông qua những chỉ tiêu kinh tế mà
mình đã đề ra.
● Giúp NH nhìn nhận đúng khả năng, sức mạnh và thấy được hạn chế của
mình.
● Là công cụ quan trọng cung cấp thông tin để điều hành HĐKD cho các
nhà Quản trị ở NH một cách hiệu quả.
● Phân tích hữu dụng cho cả trong và ngoài NH.
● Phát hiện khả năng tiềm tàng của NH.
● Phòng ngừa rủi ro.
1.1.3. Nội dung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Trang 6
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
Đánh giá quá trình hướng đến KQKD, KQKD có thể là KQKD đã đạt
được hoặc kết quả của các mục tiêu trong tương lai cần phải đạt được với sự tác
động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế.
Phân tích HĐKD không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của KQKD
thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác
động đến sự biến động của chỉ tiêu.
1.1.4. Nhiệm vụ của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã xây dựng của NH.

Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây
nên các mức độ ảnh hưởng đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, khắc phục
những tồn tại yếu kém của NH, góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho địa
phương.
Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng:
1.2.1. Hoạt động huy động vốn:
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để các NHTM hoạt động. Bằng nhiều
hình thức (tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu), NHTM có
thể huy động từ tiền nhàn rỗi nằm trong dân chúng và các DN.
Tiền gửi thanh toán:
Tiền gửi không kỳ hạn: Khi gửi tiền vào khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc
nào mà không cần phải báo trước cho NH.
Tiền gửi có kỳ hạn: Khi gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời gian rút ra
giữa NH và khách hàng.
Tiền gửi tiết kiệm: Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào NH thì
được NH cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách nhiệm
quản lý sổ và mang theo khi đến NH để giao dịch. Tiền gửi tiết kiệm có 2 loại là
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không có kỳ hạn. Mục đích của
loại tiền gửi này của công chúng là nhằm để sinh lời từ tiền nhàn rỗi của mình.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Là loại tiền gửi không kỳ hạn của các
DN. Loại tiền gửi này không nhằm vào mục đích lãi suất mà nhằm để thanh toán,
chi trả trong kinh doanh.
Trang 7
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
1.2.2. Hoạt động tín dụng:
1.2.2.1. Khái niệm:
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay. Giữa họ

có mối liên hệ với nhau thông qua quá trình vận động vốn TD. Quá trình này
được khái quát qua ba giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Cho vay (phân phối vốn TD)
Ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc vật tư, hàng hóa được chuyển từ người
cho vay sang người đi vay.
Giai đoạn 2: Sử dụng vốn đi vay
Sau khi nhận được giá trị vốn TD, người đi vay được quyền sử dụng giá trị
đó để thỏa mãn một mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay đó không có
quyền sở hữu giá trị đó mà chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian nhất
định.
Giai đoạn 3: Sự hoàn trả TD + lãi suất
Sự hoàn trả TD là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của TD, phân biệt
phạm trù TD với các phạm trù kinh tế khác.
Sự hoàn trả này luôn luôn phải được bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng
thêm dưới hình thức lợi tức.
Vậy bản chất của TD được thể hiện dưới hình thức vận động của vốn tiền
tệ theo nguyên tắc có hoàn trả nhằm mục đích thúc đẩy sự tăng trưởng của nền
kinh tế, nâng cao đời sống của người dân.
1.2.2.2. Các hình thức tín dụng:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: TD ngắn hạn, TD trung hạn và dài hạn.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng: TD vốn lưu động, TD vốn cố định.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: TD sản xuất và lưu thông hàng hóa,
TD tiêu dùng.
- Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng: TD thương mại, TD ngân
hàng, TD nhà nước.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phân tích tín dụng:
Để thấy được bao quát tình hình hoạt động của NH, ta tiến hành phân tích
vài chỉ tiêu chính: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu dưới nhiều
góc độ khác nhau như căn cứ theo địa bàn, theo thời hạn và theo ngành nghề.
Trang 8

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản TD mà NH cho
khách hàng vay trong khoảng thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay
chưa thu hồi lại.
Doanh số thu nợ: Là tất cả các khoản thu nợ mà NH đã thu về không phân
biệt thời điểm cho vay.
Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh DSCV tại một thời điểm xác định mà NH
chưa thu hồi lại.
Nợ xấu: Là khoản nợ trong hạn cũng như quá hạn nhưng được đánh giá là
không có khả năng trả nợ. (Theo Điều 2 – Chương I Quy định chung Về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
Ngân hàng của TCTD – ban hành theo QĐ 493/2005QĐ – NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc NHNN).
1.2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:
a. Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn:
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn TD của NH. Nếu chỉ
tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại NH đang gặp khó khăn nhất là trong khâu tìm kiếm khách hàng.
b. Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động:
Tỷ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng VHĐ. Giúp nhà phân
tích so sánh khả năng cho vay của NH với nguồn VHĐ được. Chỉ tiêu này cho
thấy khả năng sử dụng vốn của NH, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ điều không
tốt. Nếu chỉ tiêu này quá lớn thì khả năng huy động vốn của NH thấp, ngược lại
chỉ tiêu này quá nhỏ thì NH sử dụng VHĐ không hiệu quả.
c. Vòng quay tín dụng:
Trang 9
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn (%)
=
x

100
Dư nợ
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng vốn huy động (%)
=
Tổng vốn huy động
Dư nợ
x
100
Vòng quay vốn tín dụng
=
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
Vòng quay vốn TD thể hiện hiệu quả sử dụng đồng vốn cho vay, chỉ tiêu
này đo lường tốc độ luân chuyển vốn TD, cho biết số vốn đầu tư được quay
nhanh hay chậm trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
d. Hệ số thu nợ:
Chỉ số này phản ánh kết quả thu hồi nợ của NH cũng như khả năng trả nợ
vay của khách hàng. HSTN cho biết số tiền NH sẽ thu được trong thời kỳ nhất
định từ một đồng DSCV.
e. Nợ quá hạn / Dư nợ:
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả TD và chất lượng TD.
Nếu tỷ lệ này thấp chất lượng TD cao và ngược lại.
1.2.3. Hoạt động dịch vụ:
Dịch vụ là loại hình DV tài chính quan trọng và phát triển sớm nhất, đa
dạng nhất trên thị trường DV tài chính Việt Nam cho đến nay, đảm nhiệm vai trò
chủ đạo trong hoạt động luân chuyển các nguồn tài chính. Bên cạnh một số loại
hình DV truyền thống (nhận tiền gửi, cung cấp các tài khoản giao dịch, quản lý

tiền mặt, trao đổi ngoại tệ (dịch vụ ngoại hối), dịch vụ về TD, dịch vụ ủy thác,
cho thuê tài chính, tư vấn tài chính, bán các DV bảo hiểm…), các DV tài chính
khác chỉ mới hình thành và phát triển trong những năm cuối của thế kỷ XX, cụ
thể bao gồm: DV tiết kiệm, DV thanh toán (bằng sec, chuyển khoản và một số
DV thanh toán không dùng tiền mặt mới được đưa vào thực hiện giữa những năm
1990 như bằng thẻ TD, thẻ thanh toán, tài khoản cá nhân…).
1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại:
1.3.1. Thu nhập:
Khái niệm : Thu nhập của NH là khoản tiền thu được từ HĐKD của NH
như cho vay tiền, đầu tư cung cấp DV.
Các khoản thu nhập của ngân hàng:
Trang 10
Hệ số thu nợ
=
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
100
Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ (%)
=
x
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
- Thu từ lãi tiền vay: Cho vay là nguồn gốc tạo ra khoản thu nhập quan
trọng nhất cho NHTM chiếm 2/3 tổng nguồn thu của NH. Đây cũng là khoản
mục quyết định lãi suất cơ bản ròng - sự chênh lệch giữa mức lãi thu và mức lãi
phải chi.
- Thu từ hoạt động kinh doanh.
- Thu từ các khoản tiền gửi tại NHNN và các tổ chức TD khác.

- Thu từ dịch vụ ngân hàng: Mặc dù nguồn thu này của NH là quan trọng
nhưng chúng không lớn khi so sánh lợi tức thu từ các khoản vay và đầu tư. Các
khoản vay này thu từ DV uỷ thác, các chi phí DV trên các tài khoản ký thác thu
từ các nghiệp vụ khác.
- Thu từ nghiệp vụ khác: Thu từ các khoản như hoa hồng đối với việc bán
các đơn bảo hiểm, lệ phí cho việc thu ngân các tấm séc trong nước, trái phiếu và
các hối phiếu, bán các séc bảo chi, DV thế chấp bất động sản…
- Thu khác về hoạt động kinh doanh: như thanh lý tài sản, tài sản thừa chờ
xử lí trong kinh doanh, các khoản tiền phạt theo quy chế…
1.3.2. Chi phí:
Khái niệm: Chi phí là toàn bộ tài sản, tiền bạc bỏ ra để thực hiện một quá
trình sản xuất kinh doanh , thương mại, DV nhắm đến việc đạt được mục tiêu
cuối cùng của DN là thu nhập và lợi nhuận.
Các khoản chi phí của Ngân hàng:
Tiền lương, tiền công lao động và các phúc lợi của nhân viên chiếm một
phần lớn trong các chi phí DV, với việc tự động hoá các hoạt động và DV khác
đã bù đắp phần nào mức giá tăng khổng lồ về các chi phí. Với việc giảm chi phí
tiền lương tối đa cũng đã phần nào bù đắp cho mức chi phí lãi suất gia tăng của
các tài khoản tiền gửi định kỳ và tiết kiệm.
Lãi tiền gửi định kỳ và tiết kiệm: Đây là khoản chi lớn nhất từ trước đến
nay và sẽ là chi phí lớn nhất trong tương lai và sẽ thay đổi khi mức lãi dao động.
Chi phí liên quan đến tài khoản sở hữu bao gồm lương của nhân viên, các
hoạt động toàn ngành, khấu hao bảo dưỡng và sửa chữa, bảo hiểm hoả hoạn
Các chi phí liên quan đến tài sản sở hữu đã gia tăng chủ yếu vì sự lập thêm chi
nhánh của NH.
Các khoản thuế: NH cũng phải nộp các khoản thuế thông thường khác như:
thuế lợi tức, thuế thu nhập DN.
Trang 11
Lợi nhuận = (Doanh thu – Chi phí) = (Tổng thu nhập – Tổng chi phí)
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT

Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
1.3.3. Lợi nhuận:
Khái niệm: Là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá HQKT của các hoạt động sản
xuất kinh doanh của NH, đây là thu nhập sau khi đã trừ đi hết các khoản chi phí
phục vụ cho việc thực hiện HĐKD, hay nói cách khác là khoản chênh lệch giữa
tổng thu nhập thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để phục vụ cho việc thực
hiện HĐKD trong một thời kỳ nhất định.
 Việc tạo ra lợi nhuận là cần thiết và quan trọng trong hoạt động NH, vì
nó giúp NH có thể dễ dàng huy động vốn trong dân cư, từ sự đóng góp của các
cổ đông để NH ngày càng lớn mạnh hơn, hoạt động hữu hiệu hơn.
Áp dụng phương pháp chênh lệch (dạng đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn) khi phân tích lợi nhuận ta có các công thức sau:
L
n
= Q
n
( P
n
– Z
n
– C
n
)
Với L
n
Lợi nhuận trước thuế (n = 09, 10, 11 tức năm 2009, 2010, 2011)
Q
n
Dư nợ bình quân
P

n
Lãi suất cho vay bình quân (lãi suất đầu ra)
Z
n
Lãi suất huy động bình quân (lãi suất đầu vào)
C
n
Chi phí hoạt động bình quân (ngoài chi phí huy động)
Trong đó chi phí hoạt động bình quân (C
n
): bao gồm chi phí quản lý & chi
phí tác nghiệp.
1.3.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
1.3.4.1. Chỉ tiêu phân tích lợi nhuận:
Lợi nhuận / Tổng tài sản ( ROA)
Chỉ số này cho thấy khả năng bao quát của NH trong việc tạo ra thu nhập
từ tài sản hay nói cách khác, ROA giúp cho nhà phân tích xác định hiệu quả kinh
doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của NH tốt,
NH có cơ cấu tài sản hợp lý, NH có sự biến động linh hoạt giữa các hạng mục
Trang 12
Cn =
Tổng chi phí – Chi phí huy động
Dư nợ bình quân
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế. Nếu ROA quá lớn, nhà phân
tích sẽ lo lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. Vì vậy việc so sánh ROA
giữa các kỳ hạch toán có thể rút ra nguyên nhân thành công hoặc thất bại của
NH.
Ta biết: ROA được tính theo công thức sau:

ROA = Tỷ suất lợi nhuận * Hệ số sử dụng tài sản


Lợi nhuận ròng / Vốn tự có ( ROE)
ROE là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng của một đồng vốn tự có. Nó cho
biết lợi nhuận ròng mà các cổ đông có thể nhận được từ việc đầu tư vốn của
mình. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có của NH chiếm tỷ lệ nhỏ
so với tổng nguồn vốn. Việc huy động quá nhiều có thể ảnh hưởng đến độ an
toàn trong kinh doanh của NH.
Tỷ suất Lợi nhuận ròng trên thu nhập (ROS)
Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá
hiệu quả quản lý thu nhập của NH. Cụ thể, chỉ số này cao chứng tỏ NH đã có
những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập của NH.
Mức lãi biên tế [(Thu lãi- Chi lãi) / Tài sản sinh lời]
Chỉ tiêu này đo lường khả năng quản lý tài sản trong việc tạo ra lợi nhuận
ròng và mức lãi ròng biên tế. Mức lãi ròng được nhà quản lý NH theo dõi chặt
chẽ, bởi vì căn cứ vào đó có thể dự đoán khả năng sinh lãi của NH.
Tỷ số này cho biết NH sẽ nhận được bao nhiêu đồng thu nhập ròng khi đầu
tư một đồng vốn vào các đối tượng sinh lời từ lãi suất.
Trang 13
ROE
Lợi nhuận ròng
=
Vốn chủ sở hữu
LNR
Tổng tài sản
=
Thu nhập
Doanh thu
Chi phí

Doanh thu
Doanh thu
Tổng tài sản
=
– x
Doanh thu
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu
x
Tổng tài sản
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
Hệ số sử dụng tài sản (Tổng thu nhập / Tổng tài sản)
Chỉ số này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của NH. Nếu chỉ số cao
chứng tỏ NH đã phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả, tạo nền tảng
cho việc tăng lợi nhuận của NHTM.
1.3.4.2. Chỉ tiêu về rủi ro:
Khái niệm: Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến
HĐKD của NHTM. Trong nền kinh tế thị trường, hầu như hoạt động nào của
NHTM đều có thể rủi ro. Rủi ro thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Do vậy,
nhận thức rõ rủi ro và đề ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế
thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách của mỗi NH.
Phân loại: Có nhiều loại rủi ro khác nhau như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá …
Rủi ro tín dụng: Là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với NH. Hay nói cách khác, rủi ro TD là rủi
ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân
chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho NH một cách
đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm

cho NH bị phá sản.
Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề
nhất. Thông thường ở các nước nghiệp vụ TD mang lại 2/3 thu nhập cho NH.
Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động TD mang lại
thường chiếm từ 70 – 90% tổng thu nhập của mỗi NH.
Rủi ro lãi suất: Là rủi ro khi thay đổi lãi suất thị trường sẽ dẫn đến tài sản
sinh lời làm giảm giá trị tài sản hay là rủi ro có liên quan đến sự thay đổi trong
thu nhập tài sản và nợ phải trả và giá trị gây ra bởi sự thay đổi của lãi suất.
- Lãi suất huy động vốn: Là loại lãi suất mà các tổ chức TD sử dụng để huy
động vốn cho các mục tiêu HĐKD của mình hay nói cách khác là lãi suất trả cho
các khoản tiền gửi, được áp dụng để tính tiền lãi phải trả cho người gửi tiền, như
lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, lãi suất tiền gửi có kỳ hạn, lãi suất tiền gửi của các
TCKT, lãi suất tiền gửi tiết kiệm của dân cư .
Trang 14
Rủi ro tín dụng
Nợ xấu
=
Tổng dư nợ
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
- Lãi suất cho vay: Là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so
với số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định, hay nói cách khác là lãi
suất mà người đi vay phải trả cho NH do việc sử dụng vốn vay của NH. Về
nguyên tắc, lãi suất tiền vay bình quân phải cao hơn mức lãi suất tiền gửi bình
quân, và có sự phân biệt giữa các khoản vay với thời hạn khác nhau cũng như
mức độ rủi ro khác nhau. Thông thường lãi suất tính cho năm, quý, tháng. Về bản
chất, lợi tức là một phần lợi nhuận được tạo ra trong quá trình sản xuất vật chất
mà người đi vay phải trả cho người cho vay theo mức đã sử dụng trong quá trình
sản xuất. Lợi tức là một phần lợi nhuận được biểu hiện ra bên ngoài như “giá cả”
của tiền tệ.

Tài sản nhạy cảm với lãi suất là các loại tài sản mà trong đó thu nhập về lãi
suất sẽ thay đổi trong một khoản thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi.
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (= Tất cả các khoản ký thác) là các
khoản nợ mà trong đó chi phí lãi suất sẽ thay đổi trong thời gian nhất định khi lãi
suất thay đổi.
Rủi ro thanh khoản: Là những rủi ro phát sinh khi những người gửi tiền
đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở NH ngay lập tức, hoặc trong tình huống dân
chúng mất lòng tin vào NH, hoặc nhu cầu rút tiền có tính chất thời vụ mà NH
không dự tính trước được đòi hỏi NH phải chi trả tức thời một khoản tiền lớn hơn
mức bình thường, hay nói cách khác là rủi ro làm cho NH mất khả năng thanh
toán nếu không được giải quyết kịp thời.
Tuy nhiên NHNo & PTNT chi nhánh huyện Cù Lao Dung lại là chi nhánh
cấp 3 thì nguồn thu chủ yếu là từ việc thu lãi cho vay (thường chiếm từ 70% -
90% tổng thu). Vì thế các loại rủi ro như: rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro
tỷ giá không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả HĐKD của NH. Do đó chuyên đề
này sẽ tập trung phân tích về rủi ro tín dụng để thấy được nó ảnh hưởng đến hiệu
quả HĐKD của NH như thế nào.
Trang 15
Rủi ro tỷ lệ lãi suất
=
Tài sản nhạy cảm với lãi suất
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
Rủi ro thanh khoản
Tài sản thanh khoản – Vay ngắn hạn
Tổng nguồn vốn huy động
=
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
Chương 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CHI NHÁNH HUYỆN CÙ LAO DUNG
2.1. Giới thiệu về NHN
O
& PTNT chi nhánh huyện Cù Lao Dung:
2.1.1. Giới thiệu tổng quát về NHN
O
& PTNT Việt Nam:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch
quốc tế là Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development, viết tắt là
AGRIBANK). Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín
dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Agribank là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát
triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Hình 2.1: Trụ sở chính NHN
O
& PTNN Việt Nam
Trụ sở chính của Agribank đã chuyển từ địa chỉ số 2 Láng Hạ, quận Ba
Đình, Thành Phố Hà Nội đến địa chỉ Lô 2B.XV, khu đô thị mới Mỹ Đình I,
huyện Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội vào tháng 1/2011 đã được sự phê duyệt của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại công văn số 2988/QĐ-NHNN
ngày 15/12/2010.
Điện thoại : (+84-4)-8313694
Fax: (+84-4)-8313717-8313719
Trang 16
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
E-mail:
Website: www.agribank.com.vn
Agribank là NH lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBCNV,
mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 12/2009, vị thế dẫn

đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
Tổng nguồn vốn: 434.331 tỷ đồng.
Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng.
Tổng tài sản: 470.000 tỷ đồng.
Tổng dư nợ: 354.112 tỷ đồng.
Mạng lưới hoạt động: 2300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
Nhân sự: 35.135 cán bộ.
Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ NH phục
vụ đắc lực cho công tác QTKD và phát triển mạng lưới DV NH tiên tiến.
Agribank là NH đầu tiên hoàn thành dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và
kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS
đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, DV NH hiện
đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và
ngoài nước. Hiện nay Agribank đang có 10 triệu khách hàng là hộ sản xuất,
30.000 khách hàng là DN.
Agribank là một trong số các NH có quan hệ NH đại lý lớn nhất Việt Nam
với 1.034 NH đại lý tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ (tính đến tháng 12/2009).
Với vị thế là NHTM hàng đầu Việt Nam, Agribank đã và đang không
ngừng nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn
vào sự nghiệp CNH - HĐH và phát triển kinh tế của đất nước.
2.1.2. Sơ lược về huyện Cù Lao Dung:
Cù Lao Dung là 1 huyện vùng ven được thành lập và đi vào hoạt động từ
30/04/2002. Huyện được tách ra từ địa bàn huyện Long Phú nằm cách biệt với
đất liền bởi dòng Sông Hậu. Đơn vị hành chính huyện gồm có 7 xã và 1 thị trấn
với 32 ấp. Diện tích đất tự nhiên 26.059,9 ha; đất sản xuất nông nghiệp là
12.752,75 ha.
Huyện có tiềm năng lợi thế về cây công nghiệp ngắn ngày chủ yếu là cây
mía và nuôi trồng thủy sản như tôm, cá
Trang 17
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT

Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
Hình 2.2: Vườn mía huyện Cù Lao Dung
Hình 2.3: Ao nuôi tôm huyện Cù Lao Dung
Đó là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tại địa phương. Do điều kiện
giao thông đi lại còn khó khăn, huyện đi lên từ xuất phát thấp, cơ cấu sản xuất
nông nghiệp chỉ có một số cây con chủ yếu như mía, khoai, sắn, cây ăn quả và
nuôi gia xúc, gia cầm.
2.1.3.Giới thiệu tổng quát về NHNo & PTNT chi nhánh huyện Cù Lao
Dung:
2.1.3.1. Quá trình hình thành:
Trang 18
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Cù Lao Dung được thành lập theo Quyết
định số 99/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 09 tháng 05 năm 2002. Là chi nhánh cấp 3
phụ thuộc chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Sóc Trăng.
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Cù Lao Dung có con dấu riêng; bảng cân
đối tài khoản, có cơ cấu tổ chức hoạt động theo chi nhánh NHNo & PTNT quận,
huyện phụ thuộc NHNo & PTNT tỉnh, thành phố quy định tại quy chế tổ chức và
hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết
định số 169/QĐ/HĐQT ngày 07/09/2000 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo
& PTNT Việt Nam.
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Cù Lao Dung chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
2.1.3.2. Địa điểm tọa lạc:
Trụ sở giao dịch: Số 26 Đoàn Văn Tố, ấp Chợ, Thị Trấn Cù Lao Dung, Cù
Lao Dung, Sóc Trăng.
Điện thoại: 0793.860.755 – 0793.860.744.
Fax: 0793.860.766.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy:

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức và quản lý của Ngân hàng
2.1.3.4. Chức năng các phòng ban:
Trang 19
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÍN DỤNG PHÒNG KẾ TOÁN
Phòng giao
dịch trực
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
 Ban giám đốc : Ban giám đốc gồm có một Giám đốc và hai Phó giám đốc
được phân như sau:
+ Giám đốc:
- Phụ trách chung trực tiếp điều hành quản lý phòng tổ chức hành chính, tài
chính kế toán, kế hoạch nguồn vốn.
- Là người trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của NH, ký duyệt hợp
đồng TD trong giới hạn ủy quyền của Hội đồng quản trị.
- Hướng dẫn, giám sát thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ phạm vi hoạt
động cấp trên giao, thường xuyên theo dõi hoạt động tài chính, huy động vốn,
công tác TD
- Ban giám đốc còn hoạch định chiến lược kinh doanh, họp hội đồng TD
và ký duyệt các hồ sơ vay vốn , có quyền quyết định việc tổ chức, miễn nhiệm
hoặc khen thưởng, kỷ luật CBCNV trong cơ quan.
+ Phó giám đốc phụ trách kế toán: Trực tiếp điều hành phòng dịch vụ
khách hàng, tiền tệ kho quỹ và tổ điện toán.
+ Phó giám đốc phụ trách tín dụng: Trực tiếp điều hành và quản lý
phòng TD, phòng thẩm định & quản lý TD.
 Phòng chức năng:
● Phòng Tín dụng:
Hình 2.4: Phòng Tín dụng huyện Cù Lao Dung

- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, thẩm định dự án và đưa ra mức đề nghị cho vay
để trình lên Giám đốc duyệt.
Trang 20
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
- Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ TD, cho vay theo đúng quy định của
NH, thể lệ của Nhà nước.
- Tham mưu cho Ban Giám Đốc trong việc xây dựng TD cho từng đối
tượng cụ thể.
- Trực tiếp theo dõi các khoản nợ của khách hàng trong suốt thời gian vay
(kể từ khi phát vay cho đến khi thu hồi nợ vay).
- Theo dõi, đôn đốc việc trả nợ và bảo lãnh khi có nhu cầu, kinh doanh
ngoại tệ, tư vấn tài chính và đầu tư…
● Phòng kế toán
Hình 2.5: Phòng Kế toán huyện Cù Lao Dung
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của NH.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán, hoạch định thu chi tài
chính, quỹ lương của chi nhánh.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu
về hạch toán, các tài liệu. Thực hiện các khoản phải nộp, thực hiện thanh toán
trong và ngoài nước.
- Chấp hành các quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy
định của NHNN.
Trang 21
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, chịu trách nhiệm xử
lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới lập, các thủ
tục nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm, TD chi trả kiều hối…

- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện công tác kế toán giao dịch.
- Thực hiện việc chuyển giao NH.
- Thực hiện công tác thu chi chính xác, kịp thời và quản lý chặt chẽ tiền
mặt, các loại ngoại tệ.
- Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ.
- Tham mưu cho Giám đốc về chế độ tài chính kế toán.
- Chấp hành chế độ quyết toán tài chính hàng năm với Hội sở.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc giao.
2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi
nhánh huyện Cù Lao Dung từ năm 2009 – 2011:
Huyện Cù Lao Dung là một huyện mới tách ra từ tỉnh Sóc Trăng và NHNo
& PTNT chi nhánh huyện Cù Lao Dung chỉ mới đi vào hoạt động hơn năm năm
nhưng với sự chỉ đạo sáng suốt của Ban Lãnh Đạo, tâm huyết phấn đấu nhiệt tình
và cao độ của toàn thể CBCNV của NH, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
NH, đẩy mạnh và phát triển HĐKD cả về số lượng lẫn chất lượng, đưa các sản
phẩm DV của NH dần dần trở nên quen thuộc với khách hàng. Chính vì vậy mà
trong ba năm qua chi nhánh hoạt động rất có hiệu quả, mang lại lợi nhuận khá
cao và tương đối ổn định, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
huyện Cù Lao Dung nói riêng và tỉnh Sóc Trăng nói chung. Từ việc mở rộng và
nâng cao hiệu quả hoạt động của NH đã mang lại kết quả qua ba năm như sau:
Trang 22
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh
huyện Cù Lao Dung từ năm 2009 đến 2011
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010

Tuyệt
đối
Tương
đối %
Tuyệt
đối
Tương
đối %
Thu nhập 26.125 27.950 40.558 1.825 6,98 12.608 45,1
Chi phí 23.151 23.783 35.048 632 2,73 11.265 47,36
Lợi nhuận 2.974 4.167 5.510 1.193 40,1 1.343 32,2
(Nguồn : Phòng kế toán NHNo & PTNT chi nhánh huyện Cù Lao Dung)
Trang 23
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
2.1.4.1. Thu nhập:
Nhìn chung thu nhập qua 3 năm tăng trưởng nổi bật nhưng tăng không đều
qua các năm, năm sau luôn cao hơn năm trước, cụ thể là năm 2010 tăng 6,98%
so với năm 2009 và năm 2011 tăng 45,1% so với năm 2010. Sở dĩ tốc độ tăng
trưởng thu nhập từ lãi cho vay tăng khá cao như vậy là do NH đã kết hợp thành
công giữa công tác tăng cường mở rộng hoạt động cho vay đối với các ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và DV đồng thời kiểm soát tốt
công tác thu lãi và gốc của các món vay khi đến hạn. Đặc biệt là áp dụng nhiều
biện pháp linh hoạt để thu về những món vay đã quá hạn thậm chí là những món
vay đã quá hạn trong một thời gian dài góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động,
đem lại nguồn thu nhập cho NH. Ngoài ra do huyện Cù Lao Dung là một huyện
mới tách nên các DV mà NH mang lại như DV ATM, mở tài khoản và DV thanh
toán trong nước, DV thanh toán quốc tế, DV chuyển tiền đi nước ngoài… cũng
mang lại thu nhập đáng kể cho NH.
2.1.4.2. Chi phí:

Cùng với sự tăng lên của thu nhập, thì chi phí của NH cũng có chiều
hướng tăng lên. NH có rất nhiều loại chi phí nhưng chi cho việc trả lãi tiền vay
và tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng khá cao. Nguyên nhân là do nhu cầu
vay vốn sản xuất kinh doanh của người dân tăng cao, nên để đáp ứng nhu cầu
này NH đã thực hiện nhiều biện pháp huy động vốn và tăng lãi suất, tiết kiệm dự
thưởng nhằm huy động được nhiều nguồn vốn tại chỗ và sử dụng thêm vốn điều
chuyển từ Hội Sở nên làm cho các khoản chi trả lãi tiền gửi vốn tăng cao.
Cụ thể năm 2010 tăng 2,73% so với năm 2009 và năm 2011 tốc độ tăng
của chi phí lên đến 47,36% so với năm 2010. Chi phí tăng nhanh như vậy là do
chi phí lãi tăng, việc chi trả cho nguồn vốn sử dụng cho hoạt động TD là khá cao.
Điều này đòi hỏi NH cần phải tính toán để đưa ra các biện pháp làm giảm thiểu
chi phí trong thời gian tới. Ngoài chi phí trả ngoài lãi thì chi phí trả cho nhân
viên, nộp thuế và các chi phí khác như khấu hao, lỗ kinh doanh ngoại hối, chi
hoạt động thanh toán… cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi của NH.
2.1.4.3. Lợi nhuận:
Đánh giá về lợi nhuận, ta thấy lợi nhuận NH có tăng nhưng không đồng
đều do thu nhập và chi phí tăng không đều qua các năm nhưng chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng lợi nhuận của NH.
Năm 2010 lợi nhuận của NH tăng đáng kể so với năm 2009. Cụ thể là đã
đạt được 4.167 triệu đồng tăng 1.193 triệu đồng so với năm 2009 với tỷ lệ là
40,1%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của thu nhập (6,98%) trong khi tốc độ
Trang 24
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Chi nhánh huyện Cù Lao Dung
tăng của chi phí chỉ có (2,73%). Điều đó cho thấy HĐKD của NH ngày càng phát
triển và có hiệu quả trong hoạt động TD cũng như trong việc kinh doanh các sản
phẩm, DV của NH. Trong đó hoạt động TD là hoạt động mang lại nhiều lợi
nhuận cho NH. Tuy nhiên, việc kinh doanh các sản phẩm DV trong hoạt động
thanh toán, huy động vốn là yếu tố để khách hàng biết đến NH nhiều hơn.
Năm 2011 lợi nhuận của NH đạt được 5.510 triệu đồng tăng 1.343 triệu

đồng so với năm 2010 với tỷ lệ tăng là 32,2%. Nguyên nhân là do năm 2011 cả
thu nhập và chi phí của NH đều tăng so với năm 2010 nhưng tốc độ tăng của thu
nhập (45,1%) thấp hơn tốc độ tăng của chi phí (47,36%) vì tổng lợi nhuận từ các
khoản cho vay đều tăng qua các năm: các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các hộ
sản xuất kinh doanh cá thể HĐKD có hiệu quả nên có nhu cầu mở rộng quy mô
sản xuất của mình. Ngoài ra, NH còn phải chi rất nhiều loại chi phí ngoài lãi như
nộp thuế, chi nhân viên, khấu hao, trích dự phòng… làm cho các nguồn thu ngoài
lãi tuy có tăng trưởng đều qua các năm nhưng vẫn không bù đắp được phần chi
phí đã bỏ ra, từ đó làm cho phần lợi nhuận ngoài lãi âm qua các năm. Tóm lại
nhìn vào bảng chúng ta nhận thấy rằng cả ba năm vừa qua, tuy lợi nhuận ngoài
lãi có âm nhưng phần lợi nhuận từ thu lãi đạt kết quả rất khả quan đã bù đắp
được phần lỗ của NH làm cho tổng lợi nhuận kinh doanh đều dương, có nghĩa là
kinh doanh có lời.
2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh
huyện Cù Lao Dung từ năm 2009 – 2011:
2.2.1. Phân tích tình hình huy động vốn:
Hiện nay các NH đều quan tâm đến mảng huy động vốn. Mục đích của
việc huy động vốn một phần là để tạo nguồn vốn cho các hoạt động của NH,
phần lớn còn lại cung cấp TD trên địa bàn. Đây là một trong những công tác
quan trọng mà Chi nhánh đã xác định được trong suốt quá trình HĐKD của NH,
huy động được nhiều nguồn vốn cũng đồng nghĩa với việc chủ động trong quá
trình điều hành kinh doanh. Nguồn vốn huy động của NH thể hiện qua bảng như
sau:
Trang 25

×