Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo& PTNT huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.95 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NHN
o
& PTNT
HUYỆN LẤP VÒ TỈNH ĐỒNG THÁP




Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TRẦN QUẾ ANH TÔ THỊ BÍCH CHI
MSSV: 4053506
Lớp: Kế toán tổng hợp K31







Cần Thơ - 2009
www.kinhtehoc.net




MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ................................................................................................. 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU .............................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 2
1.4.1. Không gian .............................................................................................. 2
1.4.2. Thời gian ................................................................................................. 2
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 2
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ................................................... 3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LÝ LUẬN ........................................................................... 4
2.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh ....................... 4
2.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng ..................................................... 4
2.1.3. Rủi ro tín dụng......................................................................................... 9
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng ................. 12
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 15
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 15
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 15
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NHN
O
& PTNT HUYỆN LẤP VÒ TỈNH ĐỒNG THÁP 16
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHN

o
& PTNT HUYỆN
LẤP VÒ TỈNH ĐỒNG THÁP ............................................................................. 16
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC ...................................................................................... 17
3.2.1. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức ............................................................................ 17
3.2.2. Chức năng, nghiệm vụ của các phòng, ban ........................................... 17
3.3. CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG ....................................................................... 19
www.kinhtehoc.net



3.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHN
0
& PTNT HUYỆN
LẤP VÒ TỈNH ĐỒNG THÁP QUA BA NĂM (2006-2008) .............................. 20
3.5. ĐÁNH GIÁ TÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHN
o
& PTNT HUYỆN LẤP VÒ
TỈNH ĐỒNG THÁP ............................................................................................. 22
3.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 22
3.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 22
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHN
O
&
PTNT HUYỆN LẤP VÒ TỈNH ĐỒNG THÁP .......................................... 24
4.1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ......................................... 24
4.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn .......................................................................... 25
4.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn ................................................................................. 26
4.1.3. Tiền gửi tiết kiệm .................................................................................. 26

4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ..................................................... 26
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay ................................................................... 28
4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ .................................................................... 31
4.2.3. Phân tích dư nợ ..................................................................................... 34
4.2.4. Phân tích nợ xấu .................................................................................... 35
4.2.5. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ................................. 37
4.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .............................................. 40
4.3.1. Phân tích thu nhập ................................................................................. 40
4.3.2. Phân tích chi phí .................................................................................... 43
4.3.3. Phân tích lợi nhuận ................................................................................ 48
4.3.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ........... 50
4.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG QUA BA NĂM ............................................................................ 52
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 52
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 53


CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
www.kinhtehoc.net



DOANH ..................................................................................................... 54
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN .................................................................. 54
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHN
o
& PTNT HUYỆN LẤP VÒ TỈNH ĐỒNG THÁP ..................................... 54
5.2.1. Về công tác huy động vốn ..................................................................... 54

5.2.2. Về hoạt động dịch vụ ............................................................................ 55
5.2.3. Về hoạt động tín dụng ........................................................................... 56
5.2.4. Về thu hồi nợ xấu. ................................................................................. 57
5.2.5. Về quản lý chi phí và nhân sự ............................................................... 57
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 59
6.1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 59
6.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 60
6.2.1. Kiến nghị đối với NHN
o
& PTNT huyện Lấp Vò.................................. 60
6.2.2. Kiến nghị đối với NHN
o
& PTNT tỉnh Đồng Tháp ............................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 62
www.kinhtehoc.net




DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm (2006-2008)20
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) ........ 24
Bảng 3: Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) 27
Bảng 4: Doanh số cho vay theo thời hạn qua ba năm (2006-2008) ..................... 30
Bảng 5: Doanh số thu nợ theo thời hạn qua ba năm (2006-2008) ........................ 32
Bảng 6: Tình hình dư nợ theo thời hạn qua ba năm (2006-2008) ........................ 34
Bảng 7: Tình hình nợ xấu theo thời hạn qua ba năm (2006-2008) ....................... 36
Bảng 8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng .................................................. 38

Bảng 9: Tình hình thu nhập của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) ................. 40
Bảng 10: Tình hình chi phí của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008).................. 43
Bảng 11: Tình hình lợi nhuận của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) ............. 49
Bảng 12: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh .......................... 50

www.kinhtehoc.net




DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ................................................................................ 17
Hình 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008)21
Hình 3: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) ......... 25
Hình 4: Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) . 28
Hình 5: Doanh số cho vay qua ba năm (2006-2008) ............................................ 29
Hình 6: Doanh số cho vay theo thời hạn qua ba năm (2006-2008) ...................... 31
Hình 7: Doanh số thu nợ qua ba năm (2006-2008) .............................................. 32
Hình 8: Doanh số thu nợ theo thời hạn qua ba năm (2006-2008) ........................ 33
Hình 9: Tình hình dư nợ qua ba năm (2006-2008) ............................................... 34
Hình 10: Tình hình dư nợ theo thời hạn qua ba năm (2006-2008) ....................... 35
Hình 11: Tình hình nợ xấu qua ba năm (2006-2008) ........................................... 36
Hình 12: Tình hình nợ xấu theo thời hạn qua ba năm (2006-2008) ..................... 37
Hình 13: Tình hình thu nhập của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) ............... 41
Hình 14: Tình hình chi phí của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) .................. 44
Hình 15: Cơ cấu chi phí của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) ...................... 48
Hình 16: Tình hình lợi nhuận của Ngân hàng qua ba năm (2006-2008) .............. 49
www.kinhtehoc.net





DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
KD Kinh doanh
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo& PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCTD Tổ chức tín dụng


www.kinhtehoc.net


Trang 1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU
Với xu thế hội nhập và cạnh tranh như hiện nay, Ngân hàng đã đóng vai trò
quan trọng trong việc cung ứng vốn tín dụng cho các ngành nghề trong nước
nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng cao. Để có nguồn vốn đáp ứng
cho nhu cầu ngày càng phát triển, các tổ chức tín dụng (TCTD) cần hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, đồng thời cũng phải đạt được mục tiêu kinh tế cho bản
thân các tổ chức tín dụng đó. Như vậy hiệu quả kinh doanh của các TCTD không
chỉ đơn thuần là hiệu quả về kinh tế mà còn là hiệu quả về mặt xã hội, khuyến
khích đầu tư phát triển kinh tế vùng và đất nước. Cùng với tiến trình phát triển

kinh tế, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng cũng ngày càng sôi nổi hơn. Vì vậy,
các nhà quản lý cần có phương hướng và biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, đồng thời hạn chế rủi ro trong quá trình kinh doanh. Cũng như
các Ngân hàng khác, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHN
o
&
PTNT) huyện Lấp Vò cũng cần phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm
giúp doanh nghiệp, các hộ kinh doanh tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để
củng cố, phát huy, khắc phục, cải tiến quản lý. Kết quả phân tích là cơ sở để đưa
ra những quyết định quản trị đúng đắn, giúp dự báo, đề phòng và hạn chế rủi ro
bất định.
Kết quả kinh doanh là mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ kinh doanh hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch
đều phải xem xét đánh giá, phân tích nhằm tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích kết
quả kinh doanh giúp nhà lãnh đạo có được các thông tin cần thiết để ra những
quyết định sửa chữa điều chỉnh kịp thời nhằm đạt mục tiêu mong muốn trong quá
trình điều hành các quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy đề tài “Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh của NHN
o
& PTNT huyện Lấp Vò tỉnh Đồng
Tháp” được em chọn làm luận văn tốt nghiệp.
www.kinhtehoc.net


Trang 2

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong ba năm gần đây giúp

nhà lãnh đạo tìm ra được những biện pháp quản lý đúng đắn và kịp thời trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Do nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng là huy
động vốn và cho vay, nên mục tiêu nghiên cứu hướng đến tình hình huy động và
sử dụng vốn, tình hình thu nợ, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình huy động vốn, tình hình hoạt động tín dụng và các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng.
- Phân tích tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
- Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
+ Nguồn vốn huy động của Ngân hàng có lớn không? Qui mô và cơ cấu huy
động vốn?
+ Hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động ra sao? Tình hình doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn?
+ Tình hình thu nợ và giải quyết nợ quá hạn có tốt không?
+ Ngân hàng hoạt động có hiệu quả không? Tình hình thu nhập, chi phí, lợi
nhuận của Ngân hàng?
+ Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu thu thập trên địa bàn huyện Lấp Vò và
NHN
o
& PTNH huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp.
1.4.2. Thời gian
Phân tích số liệu qua ba năm (2006-2007-2008) nghiên cứu trong thời gian
thực tập ở Ngân hàng từ 02.02.2009 đến 25.04.2009.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình huy động vốn, tín dụng và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng.
www.kinhtehoc.net


Trang 3

1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
1. Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh huyện Lấp Vò (2007)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Đây (Trường Đại Học An Giang)
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Đặng Hùng Vũ
Nội dung chính: Phân tích tình hình huy động vốn và tín dụng của Chi nhánh
NHN
o
& PTNT huyện Lấp Vò qua ba năm 2004-2005-2006
Đề tài này giúp em hiểu rõ thêm về tình hình hoạt động huy động vốn và tín
dụng của Ngân hàng trước thời gian em nghiên cứu để thực hiện tốt hơn luận văn
này, nắm rõ cách phân tích, đánh giá hoạt động của Ngân hàng.
2. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công Thương Kiên Giang
(2006)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Dung (Trường Đại học Cần Thơ)
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Trương Hòa Bình
Nội dung chính: Phân tích hoạt động huy động vốn, tín dụng và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Kiên Giang qua ba năm 2003-
2004-2005
Đề tài giúp em nắm rõ cơ sở lý luận về huy động vốn, tín dụng và phân tích
hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả tín
dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Đề tài của tôi cũng sẽ phân tích tình hình huy động vốn, hiệu quả tín dụng,
nhưng chú trọng đi sâu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Qua phân tích sẽ giúp ta thấy được những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Từ đó, có những giải pháp xác với tình hình thực tế nhằm
giúp cho Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.

www.kinhtehoc.net


Trang 4

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LÝ LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu quá trình và kết quả hoạt
động kinh doanh theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, căn cứ vào các tài liệu
hạch toán và các thông tin kinh tế khác, bằng những phương pháp nghiên cứu
thích hợp, phân giải mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế nhằm làm rõ chất
lượng của hoạt động kinh doanh, nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở
đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh
nghiệp.
2.1.1.2. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả hoạt động
kinh doanh với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình và kết quả
đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
2.1.1.3. Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích kết quả kinh doanh là một công tác có tầm quan trọng đặc biệt giúp
cho các nhà quản lý đánh giá hoạt động Ngân hàng, xây dựng các mục tiêu và
tìm biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động. Phân tích kết quả nhằm:

- Làm rõ thực trạng hoạt động ngân hàng, những nhân tố tác động tới thực
trạng đó; so sánh với các tổ chức tín dụng khác nhằm thúc đẩy cạnh tranh.
- Làm rõ mục tiêu kết quả mà Ngân hàng cần đạt đến.
- Chẩn đoán các nguyên nhân gây ra hoạt động kém hiệu quả để cải tiến và
thay đổi.
- Tính toán, dự trù các yếu tố hình thành nên các kết quả, từ đó quyết định
phương hướng hoạt động cụ thể.
2.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng
2.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho sự phát triển của nền kinh tế thì việc tạo lập
vốn là vấn đề rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong
www.kinhtehoc.net


Trang 5

đó vốn tự có tham gia vào nguồn vốn cho vay chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ, mà nguồn vốn
chủ yếu để cấp tín dụng vào nền kinh tế là nguồn vốn huy động, chiếm tỉ lệ lớn
trong tổng nguồn vốn. Việc huy động được nhiều vốn vừa đem lại lợi nhuận, vừa
mở rộng hoạt động của Ngân hàng.
a) Tiền gửi của các tổ chức kinh tế:
Đây là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của họ được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm thời được
giải phóng khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc
sử dụng cho các mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định như: quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự trữ tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào Ngân hàng dưới các hình thức sau:
+ Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào khách hàng gửi tiền có
thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng và Ngân

hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Khi gửi tiền, khách hàng được hưởng lãi suất, góp phần tăng lợi nhuận cho
khách hàng nhưng khi có nhu cầu sử dụng thì họ lại chủ động rút ra. Mặt khác
khách hàng còn được phép sử dụng tiền gửi để phục vụ cho việc thanh toán
không dùng tiền mặt qua Ngân hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn không ổn định, khách hàng có thể gửi
vào và rút ra bất kỳ lúc nào song giữa việc gửi tiền và rút tiền có sự chênh lệch
về thời gian và số lượng nên các loại tài khoản này luôn có số dư, Ngân hàng có
thể huy động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng cho vay.
+ Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào có sự thỏa
thuận về thời gian rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng.
Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa
thuận. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các Ngân
hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền trước thời hạn nhưng không
được hưởng lãi suất, hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn hoặc phải
chịu một mức phí đối với khoản tiền gửi tiết kiệm rút trước thời hạn theo quy
www.kinhtehoc.net


Trang 6

định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm (theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN
ngày 13 tháng 9 năm 2004).
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có thể sử
dụng loại tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy, để
khuyến khích khách hàng gửi tiền, Ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn
khác nhau như: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng… với mức lãi suất tương ứng theo
nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
b) Tiền gửi của dân cư:

Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại
Ngân hàng. Tiền gửi dân cư bao gồm:
Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận gửi tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm tiền gửi.
Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng. Trong hình thức huy
động này, người gửi tiền được cấp một thẻ tiết kiệm. Thẻ này được coi như giấy
chứng nhận có tiền gửi vào quỹ tiết kiệm của Ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm của
dân cư cũng được chia thành 2 loại: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
Thẻ tiết kiệm được xem là một chứng từ đảm bảo tiền gửi. Vì vậy, người gửi
có thẻ tiết kiệm cũng có thể mang thẻ này đến Ngân hàng để cầm cố hoặc xin
chiết khấu để vay tiền.
c) Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá:
Giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn, trong đó
xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện
trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua.
Đây là việc Ngân hàng phát hành các chứng từ như kỳ phiếu Ngân hàng có
mục đích, trái phiếu Ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn ngắn hạn
và dài hạn vào Ngân hàng.
Việc phát hành các chứng từ có giá để huy động vốn chỉ được thực hiện sau
khi đã tiến hành lên cân đối toàn hệ thống Ngân hàng giữa nguồn vốn và sử dụng
vốn. Khi khả năng nguồn vốn của toàn hệ thống không đáp ứng đủ nhu cầu sử
www.kinhtehoc.net


Trang 7

dụng vốn của cả hệ thống, nếu được Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước chấp nhận
thì Ngân hàng mới được phép phát hành các chứng từ có giá để huy động vốn.

d) Các nguyên tắc quản lý tiền gửi của khách hàng
- Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán kịp thời cho khách hàng. Theo đó
Ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần trăm tiền gửi nhất định để cho vay,
số còn lại làm quỹ dự trữ đảm bảo thanh toán cho khách hàng.
- Ngân hàng chỉ được thực hiện các khoản giao dịch trên tài khoản của
khách hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc có sự uỷ nhiệm của chủ tài khoản.
Ngoại trừ trường hợp khách hàng vi phạm luật chi trả và theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền về thực hiện các nghiệp vụ thanh toán thì khi đó Ngân hàng
mới có quyền tự động trích các tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện
các khoản thanh toán có liên quan.
- Ngân hàng phải đảm bảo an toàn và bí mật cho chủ tài khoản.
- Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của
khách hàng, các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng quy định. Ngân
hàng phải kiểm tra con dấu và chữ ký của khách hàng, nếu không phù hợp thì
Ngân hàng có thể từ chối thanh toán.
- Khi có các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản của khách hàng thì Ngân
hàng phải kịp thời gửi giấy báo có cho khách hàng. Cuối tháng, Ngân hàng phải
gửi bản sao tài khoản hoặc giấy báo số dư cho khách hàng.
2.1.2.2. Nghiệp vụ tín dụng
a) Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh
tế-xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:
1/ Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định.
2/ Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
3/ Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên cấp tiền, hàng
hóa, dịch vụ, chứng khoán… dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của
bên kia.

www.kinhtehoc.net


Trang 8

Như vậy, tín dụng có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội
dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất, đều phản ánh một bên là
người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc
bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại.
b) Bản chất tín dụng
Tín dụng thể hiện như một sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng một vật
hoặc số tiền giữa người cho vay và người đi vay. Vì vậy, người ta có thể sử dụng
được giá trị của hàng hóa trực tiếp hay gián tiếp thông qua trao đổi. Bản chất tín
dụng thể hiện trong mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động của tín dụng
và mối quan hệ của nó trong quá trình sản xuất.
c) Phân loại tín dụng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng nhưng cách phổ biến nhất là phân loại
theo thời gian. Căn cứ vào thời gian, tín dụng được chia thành ba loại:
Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn đến một năm
Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên một năm đến năm năm
Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên năm năm
d) Nguyên tắc tín dụng
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, các doanh nghiệp vay vốn và các Ngân
hàng đều quán triệt các nguyên tắc. Các nguyên tắc tín dụng được hình thành từ
bản chất của tín dụng, được khẳng định trong thực tiễn hoạt động của các Ngân
hàng và được pháp lý hóa.
Trong kinh doanh tiền tệ, các Ngân hàng phải dựa trên các nguyên tắc này để
xem xét xây dựng, thực hiện và xử lý những vấn đề liên quan đến tiền vay, khách
hàng vay vốn phải tuân thủ và bị ràng buộc bởi các yêu cầu đặt ra theo xu hướng
mà các nguyên tắc này đòi hỏi.

Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã
thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
e) Điều kiện vay vốn
Khách hàng được NHN
o
& PTNT cho vay vốn khi có đủ các điều kiện sau:
www.kinhtehoc.net


Trang 9

 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Phải có vốn tự có (bao gồm vốn bằng tiền, giá trị vật tư, giá trị ngày
công lao động) tham gia vào tổng nhu cầu dự án xin vay.
 Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Phải có phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
 Phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc người bảo lãnh theo qui định của
NHN
o
& PTNT Việt Nam.
 Phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Ngân hàng trước, trong và sau khi
nhận tiền vay.
g) Lãi suất tín dụng
Lãi suất huy động vốn: Là loại lãi suất mà các tổ chức tín dụng sử dụng để
huy động vốn cho các mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình như: lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn, lãi suất tiền gửi có kỳ hạn.

Lãi suất cho vay: là tỷ lệ % giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số vốn cho
vay phát ra trong thời kỳ nhất định, thông thường lãi suất tính cho năm, quý,
tháng…
- Ngân hàng công bố biểu lãi suất tiền gửi và tiền vay của Ngân hàng cho
khách hàng biết.
- Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi
suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của
NHNN và quy định của NHN
o
& PTNT Việt Nam về lãi suất cho vay tại thời
điểm ký hợp đồng tín dụng.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do giám đốc ngân hàng cho
vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất cho vay trong kỳ nhưng không
vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn.
2.1.3. Rủi ro tín dụng
2.1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ
www.kinhtehoc.net


Trang 10

vốn và lãi. Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng không dự
kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn
hàm chứa rủi ro. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân
hàng, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác định trước
trong chiến lược hoạt động chung. Do vậy, khi tổn thất dưới mức tỷ lệ tổn thất dự
kiến, ngân hàng coi đó là một thành công trong quản lý.

2.1.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:
a) Những nguyên nhân bất khả kháng:
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả
năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: Thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay
đổi tầm vĩ mô (thay đổi Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan…)
vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo
thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản lĩnh của mình
có khả năng dự báo, thích ứng, hoặc khắc phục những khó khăn. Trong những
trường hợp khác, người vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ cho
ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động của những nguyên
nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy
giảm.
b) Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay:
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu
kém trng quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ì… là nguyên nhân
gây rủi ro tín dụng. Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kì vọng thu được
lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn
ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộc… Nhiều người
vay đã không tính toán kĩ lưỡng hoặc không có khả năng tính toán kĩ lưỡng
những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục khó
khăn trong kinh doanh. Trong trường hợp còn lại, người vay kinh doanh có lãi
song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hy vọng có thể
quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.

www.kinhtehoc.net


Trang 11


c) Nguyên nhân thuộc về ngân hàng:
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá
không tốt, cố tình làm sai… là một trong những nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
Nhân viên Ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thậm chí
nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách
hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống. Họ phải có khả năng dự báo
các vấn đề liên quan đến người vay… Như vậy, họ cần phải được đào tạo và tự
đào tạo kĩ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với
khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kĩ lưỡng, rủi ro tín dụng luôn rình rập
họ. Sống trong môi trường “tiền bạc”, nhiều nhân viên Ngân hàng đã không tránh
khỏi cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột Ngân hàng. Như
vậy, chất lượng nhân viên Ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp
không đảm bảo là nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
2.1.3.3. Quản lý rủi ro tín dụng
a) Hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi:
Nội dung này đòi hỏi Ngân hàng phải cẩn thận khi cho vay và đặt giá, thực
hiện đa dạng hóa.
- Thực hiện các qui định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức
tín dụng và trong các nghị định của NHNN: Các qui định nêu rõ trường hợp cấm
các Ngân hàng không được tài trợ, điều kiện Ngân hàng phải thực hiện khi tài
trợ. Ví dụ, cho vay một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ phần trăm trên
vốn của chủ sở hữu…
- Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau: Các
loại khách hàng khác nhau, các đối tượng cho vay khác nhau… sẽ có rủi ro khác
nhau.
- Xây dựng chính sách tín dụng và qui trình phân tích tín dụng: Bên cạnh
chính sách và qui trình nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, Ngân hàng còn xây dựng
qui chế kiểm tra, phân định trách nhiệm và quyền hạn, khen thưởng và kỉ luật đối
với các nhân viên tín dụng.

- Xác định dấu hiệu của các khoản cho vay có vấn đề, giới hạn các khoản tín
dụng và đa dạng hóa.

www.kinhtehoc.net


Trang 12

b) Quản lí nợ q hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ có vấn đề:
Rủi ro là tất yếu của q trình kinh doanh. Do vậy, Ngân hàng ln xây dựng
chính sách chung sống cùng rủi ro: Hạn chế rủi ro, chấp nhận rủi ro, khai thác
hoặc thanh lí nợ q hạn, nợ khó đòi hoặc nợ có vấn đề.
- Ngân hàng phân loại nợ q hạn, nợ khó đòi hoặc nợ có vấn đề: Phân tích
ngun nhân, thực trạng, khả năng giải quyết.
- Trong trường hợp người vay có khó khăn tài chính tạm thời song vẫn còn
khả năng và ý chí trả nợ, Ngân hàng áp dụng chính sách hỗ trợ như cho vay
thêm, gia hạn nợ, giảm lãi…
- Trong trường hợp người vay lừa đảo, chây ì, khơng có khả năng trả, Ngân
hàng áp dụng chính sách thanh lí như bán tài sản thế chấp, phong tỏa tiền gửi trên
tài khoản.
- Xây dựng quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất. Dựa trên tỷ lệ rủi ro chấp nhận
và danh mục các khoản cho vay rủi ro, Ngân hàng xây dựng quỹ dự phòng. Quỹ
này khơng có tác dụng giảm rủi ro mà để chống đỡ cho vốn của chủ khi tổn thất
xảy ra.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng
2.1.4.1. Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn
 Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân hàng
 Vốn vay / Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh sự hỗ trợ của Ngân hàng Trung ương và các TCTD

khác
 Tỉ lệ phần trăm từng loại tiền gửi =
động huyvốn Tổng
gửi tiền loại từng dư Số
x 100%
Chỉ số này xác định cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng. Mỗi loại tiền gửi có
những u cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản. Do đó, việc xác định r õ cơ cấu
vốn huy động sẽ giúp Ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối
thiểu hóa chi phí đầu vào cho Ngân hàng.
2.1.4.2. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động sử dụng vốn
 Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn / Tổng dư nợ
www.kinhtehoc.net


Trang 13

Chỉ số này dùng xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Từ đó giúp nhà phân
tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải pháp
điều chỉnh kịp thời.
2.1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
a/ Hệ số thu nợ =
vay cho số Doanh
nợ thu số Doanh
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh số cho vay Ngân hàng sẽ thu hồi được
bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt cho Ngân hàng.
b/ Vòng quay vốn =
quân nợ bình Dư
nợ thu số Doanh
x 100%

Đo lường tốc độ ln chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay
chậm.
c/ Nợ xấu / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng, đo lường chất lượng
tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp chất lượng tín dụng càng cao.
d/ Dư nợ/ Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của Ngân hàng.
Nếu chỉ tiêu này cao, hoạt động của Ngân hàng ổn định và có hiệu quả, ngược lại
Ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là khâu tìm kiếm khách hàng vay vốn bị
cạnh tranh gay gắt.
2.1.4.4. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng
a) Phân tích thu nhập
Thu nhập của Ngân hàng là tồn bộ khoản tiền thu được từ hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Thu nhập của Ngân hàng gồm các khoản thu từ lãi và thu
khác. Thu từ lãi là các khoản thu từ lãi tiền gửi và lãi cho vay. Thu khác bao gồm
các khoản thu ngồi lãi như thu phí điều vốn, thu hoạt động dịch vụ, thu kinh
doanh vàng và ngoại tệ, thu kinh doanh và thu nhập khác.
Tỷ trọng % từng khoản mục thu nhập =
nhập thu Tổng
mục khoảntừng cho nhập thu Số
x 100%
Chỉ số này giúp nhà phân tích xác định được cơ cấu của thu nhập để từ đó có
những biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời có thể kiểm
sốt được rủi ro trong kinh doanh.
www.kinhtehoc.net


Trang 14


b) Phân tích chi phí
Chi phí của Ngân hàng là tồn bộ khoản tiền chi ra cho hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Chi phí của Ngân hàng gồm chi trả lãi và chi phí khác. Ngân
hàng phải trả lãi cho các khoản tiền gửi, tiền vay và các khoản chi phí khác như
phát hành giấy tờ có giá, chi hoạt động dịch vụ, chi kinh doanh ngoại tệ và vàng,
chi lương cho nhân viên, chi quản lý, chi về tài sản, chi dự phòng bảo hiểm.
Tỷ trọng % từng khoản mục chi phí =
phíchi Tổng
mục khoảntừng cho phíchi Số
x 100%
Chỉ số này giúp nhà phân tích có thể biết được kết cấu các khoản chi để có
thể hạn chế các khoản chi bất hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt
động kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà hội đồng quản trị ngân hàng
đã đề ra.
c) Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận của Ngân hàng cũng giống như lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây
là thu nhập sau khi trừ hết các khoản chi phí phục vụ cho việc thực hiện hoạt
động kinh doanh. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh
doanh của Ngân hàng. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vơ hình
như uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, hoặc phần trăm thị phần Ngân
hàng chiếm được.


Các chỉ số:
* ROA = Lợi nhuận ròng /Tổng tài sản (%)
Chỉ số này cho thấy khả năng bao qt của ngân hàng trong việc tạo ra thu
nhập từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp cho nhà phân tích xác định hiệu quả
kinh doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng tốt.
* Lợi nhuận ròng/ Thu nhập

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng thu nhập thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ lệ này càng tốt phải phụ thuộc vào doanh thu cao và chi phí thấp.
Lợi nhuận = Tổng thu nhập -Tổng chi phí

www.kinhtehoc.net


Trang 15

* Tổng chi phí / Thu nhập
Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây
cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Thông thường chỉ
số này phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ Ngân hàng hoạt động kém hiệu
quả, đang có nguy cơ phá sản trong tương lai.
* Thu nhập lãi/ Chi phí lãi
Chỉ số thu nhập lãi trên chi phí lãi thể hiện một đồng chi phí trả lãi trong một
thời gian nhất định tạo ra được bao nhiêu thu nhập từ lãi.
Thu nhập lãi là khoản thu nhập từ lãi tiền gửi và lãi cho vay. Chi phí lãi là
khoản chi từ lãi tiền gửi và lãi vay.
Tóm lại:
Những cơ sở lý luận nêu trên về các nghiệp vụ cơ bản, nguyên tắc hoạt động
của Ngân hàng và các chỉ tiêu đánh giá nhằm làm cho hoạt động phân tích đạt
hiệu quả tốt trên cơ sở vững chắc. Bên cạnh việc phân tích dựa trên các chỉ tiêu
kinh doanh chúng ta cần có cái nhìn khái quát về Ngân hàng để nắm được đâu là
thuận lợi, khó khăn mà ngân hàng đang gặp phải cũng như tình hình hoạt động
trong thời gian qua.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập dữ liệu thực tế có liên quan đến việc phân tích hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng trong ba năm gần đây, nguồn số liệu này thu thập trực tiếp từ

phòng kế toán và phòng tín dụng của Ngân hàng gồm:
- Bảng số liệu về hoạt động tín dụng.
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phân tích các chỉ tiêu kinh tế bằng phương pháp tổng hợp, so sánh số tương
đối, tuyệt đối kết hợp dùng đồ thị để biểu diễn những chỉ tiêu. Dùng các chỉ tiêu
để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
www.kinhtehoc.net


Trang 16

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NHN
O
& PTNT HUYỆN LẤP VÒ
TỈNH ĐỒNG THÁP

3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHN
o
& PTNT
HUYỆN LẤP VÒ TỈNH ĐỒNG THÁP
Cùng với yêu cầu đổi mới nền kinh tế, đồng thời nhằm mở rộng mạng lưới
kinh doanh, NHNo& PTNT tỉnh Đồng Tháp đã đặt Chi nhánh ở hầu hết các
huyện trong tỉnh để phục vụ cho sự phát triển kinh tế ở từng vùng và từng địa
phương trong tỉnh Đồng Tháp.
Tiền thân của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò là NHNo Thạnh Hưng được
thành lập vào tháng 11 năm 1989. Đến năm 1990, Chi nhánh chính thức mang

tên là NHNo & PTNT huyện Lấp Vò, là một chi nhánh của NHNo & PTNT tỉnh
Đồng Tháp, nằm trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Trụ sở chính của chi
nhánh đặt tại thị trấn Lấp Vò nằm trên quốc lộ 80, ngoài ra chi nhánh còn có một
phòng giao dịch tại xã Tân Mỹ, huyện Lấp Vò.
Lấp Vò là một huyện phía nam của tỉnh Đồng Tháp, nằm giữa sông Tiền và
sông Hậu, bao gồm 12 xã và một thị trấn. Kinh tế chủ yếu của huyện là sản xuất
nông nghiệp với tổng diện tích gieo trồng khoảng 34.483 ha. Do đặc điểm chung
của nền sản xuất nông nghiệp là sản xuất theo mùa vụ nên mỗi lúc vào mùa vụ
thường xảy ra tình trạng thiếu vốn, trong khi đó vẫn có nơi thừa vốn. Vì vậy,
nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng là làm thế nào để cân bằng giữa nơi thừa vốn và
nơi thiếu vốn.
Ra đời đúng vào lúc nền kinh tế đang chuyển hướng theo nền kinh tế thị
trường, vì vậy đòi hỏi Ngân hàng có những phương thức kinh doanh hữu hiệu và
dịch vụ tốt để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn nhằm góp phần làm thay
đổi nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói chung và huyện Lấp Vò nói
riêng.
Qua hơn 19 năm trưởng thành và phát triển, Chi nhánh đã thể hiện vai trò và
vị trí quan trọng của mình trong quá trình phát triển kinh tế của huyện nhà. Hoạt
động của chi nhánh ngày càng đi vào ổn định và hiệu quả hoạt động ngày càng
cao. Những năm đầu hoạt động nhờ vào nguồn vốn tài trợ kịp thời của Ngân
www.kinhtehoc.net


Trang 17

hàng tỉnh, từ đó góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh tốc độ
phát triển nông nghiệp.
Hiện nay chi nhánh có 34 cán bộ viên chức, với phương châm hoạt động
“Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng” chi nhánh đã không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ, triển khai các chương trình tín dụng trọng điểm,

đẩy mạnh huy động và cho vay khách hàng, khuyến khích đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh trên địa bàn huyện. Vì vậy, Chi nhánh đã tạo được sự tín nhiệm
của Ngân hàng tỉnh và đông đảo khách hàng. Đồng thời, cán bộ nhân viên Chi
nhánh cũng ý thức được rằng: “Được khách hàng tín nhiệm là yếu tố quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng”.
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC
3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức








Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
3.2.2. Chức năng, nghiệm vụ của các phòng, ban
3.2.2.1. Ban Giám đốc
Gồm một Giám Đốc và một Phó Giám Đốc.
- Ban giám đốc là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành và quản lý mọi hoạt
động của Chi nhánh. Hướng dẫn chỉ đạo nhân viên thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp trên giao.
- Quyết định những vấn đề quan trọng có liên quan đến tổ chức, bãi nhiệm,
khen thưởng và kỷ luật cán bộ, nhân viên của đơn vị.
- Ban giám đốc đại diện cho Chi nhánh trong mọi quan hệ với ngân hàng cấp
trên, đồng thời là người xét duyệt cuối cùng trong việc quyết định cho vay đối
với khách hàng.
Giám đốc

P. Giám đốc


Phòng
Tín Dụng

Phòng
Kế Toán – Ngân Quỹ
Phòng
Huy động vốn
Phòng
Hành Chánh
www.kinhtehoc.net


Trang 18

- Ban giám đốc có thẩm quyền xét duyệt, thiết lập các chính sách và đề ra các
chiến lược hoạt động kinh doanh và phương hướng phát triển cho Chi nhánh.
Đồng thời, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
3.2.2.2. Phòng Tín dụng
- Đây là nơi mà khách hàng sẽ giao dịch trực tiếp với nhân viên tín dụng khi
có nhu cầu vay vốn. Cho vay là nghiệp vụ rất quan trọng trong Ngân hàng, vì vậy
nhân viên tín dụng được đào tạo và huấn luyện về kỹ năng cũng như nghiệp vụ
rất tốt. Mỗi nhân viên tín dụng chịu trách nhiệm phụ trách một xã, hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ, thủ tục vay vốn và thẩm định điều kiện vay vốn của khách
hàng, hoàn tất hồ sơ trước khi trình lên ban giám đốc xét duyệt, có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng từ lúc cho vay đến khi
thu nợ.
- Kết hợp với phòng kế toán theo dõi tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn… tiến hành báo cáo định kỳ cho ban giám đốc, đề xuất giải pháp hạn chế rủi
ro trong tín dụng.

- Tổng hợp, thống kê, phân tích thông tin số liệu, đề xuất chiến lược kinh
doanh trình lên Ban Giám đốc.
3.2.2.3. Phòng Kế toán – Ngân quỹ
- Trực tiếp hạch toán kế toán, thanh toán theo qui định của NHN
o
& PTNT
Việt Nam.
- Tổ chức giao dịch với khách hàng có quan hệ thanh toán vay vốn và trả nợ
trên địa bàn huyện. Thực hiện kết toán các khoản thu chi hàng ngày để xác định
lượng vốn hoạt động của Chi nhánh.
- Thu thập, tổng hợp số liệu, lưu trữ thông tin từ khách hàng làm cơ sở cho sự
hoạt động của Chi nhánh.
- Có trách nhiệm quản lý an toàn ngân quỹ, thực hiện các qui định, qui chế về
nguồn vốn, thu chi vận chuyển tiền.
- Kiểm tra, kiểm soát tiền mặt, ngân phiếu… trong kho hàng ngày, trực tiếp
thực hiện thu ngân, giải ngân khi có nghiệp vụ phát sinh trong ngày. Cuối mỗi
ngày có nhiệm vụ khóa sổ thu chi chuyển sang ngày mới. Phát hiện và ngăn chặn
tiền giả, xác định tiền đúng tiêu chuẩn lưu thông, đảm bảo thực hiện chính xác
kịp thời đúng chế độ kho quỹ.
www.kinhtehoc.net

×