Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

hoàn thiện các hình thức chi trả lương của công ty dệt kim Đông Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.65 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Tiền lơng luôn là một chủ đề đợc sự quan tâm rất lớn của xã hội, đây là nguồn
thu nhập chủ yếu của đa số lao động trong xã hội. Thu nhập cao hơn luôn là
mục tiêu phấn đấu của mọi ngời lao động, bởi gắn với thu nhập cao là một cuộc
sống đầy đủ hơn, có tơng lai hơn cho bản thân ngòi lao động, cho gia đình và
con cái.
Để tiiền lơng thực sự là đồn bẩy tăng năng suất lao động, công việc có
hiệu quả thì công tác tổ chức tiền lơng luôn là một công tác quan trọng và chính
vì tầm quan trọng đó cho nên mỗi doanh nghiệp hiện nay vấn đề đặt ra là nên áp
dụng hình thức trả lơng nào cách phân phối tiền lơng ra sao cho phù hợp với
tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để có thể
phát huy tối đa tính kích thích của tổ chức đối với ngời lao động và đảm bảo tốt
mối quan hệ lợi ích giữa nhà nớc- doanh nghiệp- ngời lao động.
Với những kiến thức thực tế đã học tại trờng KTQD, cùng với sự nỗ lực của bản
thân qua thời gian thực tập tại công ty dệt kim Đông Xuân em đã biết về công
tác trả lơng ở công ty và thấy còn có một số vấn đề cần quan tâm, hoàn thiện
những vấn đề đó bởi vậy em chọn đề tài: (Hoàn thiện các hình thức trả lơng
của công ty Dệt kim Đông Xuân).
Với mục đích là nhằm đánh giá, phân tích những mặt đợc cũng nh mặt
hạn chế của công tác trả lơng ở công ty từ đó đa ra giải pháp nhằm khắc phục
những hạn chế trong công tác trả lơng ở công ty dệt kim Đông Xuân hiện nay.
1
Phần I
Cơ sở lý luận về tiền lơng
I.Tiền lơng và vai trò tiền lơng trong xí nghiệp
1.Khái niệm
Có nhiều quan điểm khác nhau về tiền lơng, tuỳ theo các thời kỳ khác
nhau, cách nhìn nhận khác nhau.
Theo quan điểm cũ: tiền lơng là một khoản thu nhập quốc dân đợc căn cứ vào
số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời.Theo quan điểm này tiền lơng mang
tính chất cấp phát, phân phối.


Tiền lơng vừa đợc trả bằng tiền vừa đợc trả bằng hiện vật thông qua các chế độ
nhà ở, y tế, giáo dục. Chế độ tiền lơng theo quan điểm này mang nặng tính bao
cấp, bình quân nên không có tác dụng kích thích lao động.Có thể thấy trong
thời kỳ bao cấp nhà nớc ta đã hiểu và áp dụng tiền lơng theo quan điểm này.
Theo quan điểm mới: khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị tr-
ờng sức lao động dần đợc hoàn thiện, sức lao động trở thành hàng hoá lúc này
tiền lơng chính là giá cả sức lao động. Nó đợc hình thành do sự thoả thuận hợp
pháp giữa ngời lao động ( ngòi bán sức lao động) và ngời sử dụng lao động( ng-
ời mua sức lao động). Tiền lơng hay gía cả sức lao động theo công việc, mức độ
hoàn thành công việc đã thoả thuận.
Trong cơ chế thị trờng ngoài quy luật phân phối theo lao động. Tiền l-
ơng còn đợc phân phối theo quy luật khác nh quy luật cạnh tranh, quy luật cung
cầu. Tuy nhiên, quy luật phân phối theo lao động vẫn là quy luật tất yếu.
Theo quan điểm mới này thì tiền lơng đã đợc tiền tệ hoá, không còn tính
bao cấp không còn tính bình quân.Nhờ khắc phục đợc nhợc điểm này mà tiền l-
ơng đã trở thành đòn bẩy thúc đẩy ngời lao động hăng hái lao động,học tập,
nâng cao trình độ.
Nh vậy có thể hiểu tiền lơng là một khoản tiền mà ngời sử dụng lao động
trả cho ngời lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó và tiền lơng này
đợc gọi là tiền lơng danh nghĩa. Tiền lơng danh nghĩa cha đánh giá đúng mức
2
sống của ngời lao động. Để đánh giá xem mức sống của ngời lao động là cao
hay thấp phải dựa vào tiền lơng thực tế.
Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch
vụ cần thiết mà ngời lao độnh hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng danh
nghĩa của họ. Nh vậy tiền lơng thực tế mới là mục đích trực tiếp của ngời lao
động hởng lơng vì vậy cũng là vấn đề đáng chú ý.
Tiền lơng là khoản thu nhập chủ yếu của đại đa số ngời lao động, vì vậy nó
phải đónh vai tró đảm bảo cơ bản cho cuộc sống của ngời lao động. Để đảm bảo
vai trò này, trớc hết phải đảm bảo đợc mức sống tối thiểu của ngời lao động.

Mức sống tối thiểu đợc hiểu là mức độ nhu cầu tối thiểu của ngời lao
động trong một thời kỳ nhất định nào đó, tức là mức độ thoả mãnvới những đòi
hỏi tối thiểu của ngời lao động về điều kiện sinh hoạt (vật chất và tinh thần ) để
tồn tại mà làm việc.Mức sống tối thiểu đợc biểu hiện qua hai mặt: hiện vật và
giá trị.
Về mặt hiện vật thể hiện qua cơ cấu, chủng loại các t liệu sinh hoạt và
của các dịch vụ sinh hoạt cần thiết.
Mức sống tối thiểu đợc đảm bảo bằng khoản tiền lơng tối thiểu.Tiền l-
ơng tối thiểu là số tiền nhất định trả cho ngời lao động làm công việc đơn giản
nhất, ở mức độ nhẹ nhàng nhất diễn ra trong môi trờng lao động bình thờng số
tiền đó có thể đảm bảo cho ngời lao động mua đợc những t liệu sinh hoạt thiết
yếu để tái sanr xuất sức lao động của bản thân và có dành một phần để nuôi
con, bảo hiểm lúc hết tuổi lao động. Nh vậy về mặt cơ cấu trong tiền lơng tối
thiểu bao gồm một hệ thống các chỉ tiêu hợp lý đảm baỏ nhu cầu tối thiểu về
mặt sinh học xã hội học.Hệ thống đó bao gồm các chỉ tiêu:về ăn, về mặc, về đi
lại, về y tế, về văn hoá học tập, về bảo hiểm tuổi già về nuôi con.
Mức lơng tối thiểu là do nhà nớc đề ra, nó áp dụng cho mọi ngành, mọi
lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân, nó đòi hỏi mọi đơn vị khi trả lơng cho ngời
lao động thì không đợc trả thấp hơn so với mức tiền lơng tối thiểu.
2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
2.1Những yêu cầu của tổ chức tiền lơng
3
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho ngời lao động.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng dễ hiểu
- Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngời lao động
2.2Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng:
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng là cơ sở quan trọng nhất để
xây dựng đợc một cơ chế trả lơng quản lý tiền lơng và chính sách thu nhập thích

hợp trong một thể chế kinh tế nhất định, ở nớc ta khi xây dựng các chế độ tiền l-
ơng và tổ chức trả lơng phải theo các nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc I : Trả lơng ngang nhau cho sức lao động ngang nhau. Nguyên tắc
này xuất phát từ yêu cầu của tiền lơng là phải phân phối theo lao động. Có
nghĩa là việc trả lơng phải căn cứ vào số lợng và chất lợng lao động.Khi tiến
hành các chế độ lơng không đợc phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc mà căn cứ
vào hao phí lao động của họ, nếu mức hao phí lao động là nh nhau thì sẽ đợc h-
ởng lơng nh nhau.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đợc tính công
bằng, đảm bảo đợc sự bình đẳng trong trả lơng. Điều này sẽ có sức khuyến
khích rất lớn đối với ngời lao động. Nguyên tắc này đợc thể hiểntong các bảng
lơng, thang lơng và các hình thức trả lơng, trong cơ chế và phơng pháp trả lơng
trong chính sách về tiền lơng. Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau
bao hàm ý nghĩa: Đối với những cồng việc khác nhau thì có sự đánh giá đúng
mức và phân biệt công bằng, chính xác trong tính toán trả lơng.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng
bình quân
Tăng tiền lơng và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với
nhau. Tăng năng suất lao động là tiền đề để tăng lơng, ngợc lại tăng tiền lơng để
kích thích tăng năng suất lao động. Tăng tiền lơng chủ yếu đợc bắt nguồn từ các
nguyên nhân chủ quan nh trình độ tổ chức quản lý, còn tăng năng suất lao động
ngoài việc bắy nguồn từ các nguyên nhân chủ quan còn bắt nguồn từ các
nguyên nhân khác nh đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ trang thiết bị kỹ
4
thuật yêu cầu khách quan của qui luật tái sản xuất mở rộng. Do đó, có thể nói
muốn tăng tiền lơng thì phải tăng năng suất lao động xã hội với tốc độ cao hơn .
Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng, tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi
phí sản xuất, kinh doanh, tăng năng suất lai làm giảm chi phí cho một đơn vị
sản phẩm. Một doanh nghiệp thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói
chung cũng nh cho phí cho một đơn vị sản phẩm giảm đi tức là mức giảm chi

phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lơng
bình quân. Nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp nâng cao đời sống của ngời lao động và phát triển nền kinh
tế.
Nguyên tắc 3 : Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những
ngời lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân .
Nguyên tắc này đảm bảo sự bình đẳng, công bằng trong trả lơng cho ngòi lao
động, nó bắt nguồn từ những cơ sở sau :
+ Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi nghành khác
nhau là khác nhau. Sự khác nhau này cần thiết phải đợc phân biệt trong trả lơng.
Có nh vậy mới khuyến khích đợc ngời lao động học tập, rèn luyện nâng cao
trình độ lành nghề và kỹ năng làm việc nhất là trong các nghành nghề đòi hỏi
kiến thức và tay nghề cao.
+ Điều kiện lao động ở các nghành khác nhau là khác nhau. Điều đó
ảnh hởng tới mức hao phí lao động của ngời lao động trong quá trình làm việc.
Những ngời lao động trong môi trờng nặng nhọc độc hại hao tổn nhiều sức lực
phải đợc trả lơng cao hơn so với những ngời làm việc trong điều kiện bình th-
ờng.
+ ý nghĩa kinh tế của mỗi nghành trong nền kinh tế quốc dân.Nền kinh
tế bao gồm nhiều nghành khác nhau .Trong từng thời kỳ một số nghành đợc coi
là trọng điểm vì có tác động rất lớn đến sự phát triển chung của toàn bộ nền
kinh tế. Dùng tiền lơng để thu hút và khuyến khích ngời lao động trong các
nghành có ý nghĩa kinh tế quan trọng đó là một biện pháp đòn bẩy kinh tế và
cần phải đợc thực hiện tốt .
5
+ Sự phân bố theo khu vực sản xuất : một ngành có thể đợc phân bố ở
những khu vực khác nhau về địa lí kéo theo ngững khác nhau về đời sống vật
chất, tinh thần, văn hoá, tập quán.Điều đó gây ảnh hởng và làm cho đời sống
của ngời lao động hởng lơng khác nhau.Do đó để có thẻ thu hút lao động đén
với những vùng khó khăn về điều kiện sống cần phải có những chính sách tiền

lơng thích hợp với những loaị phụ cấp u tiên thoả đáng.
Trong doanh nghiệp tiền lơng đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế, là yếu tố
cơ bản quan trọng hàng đầu trong việc khuyến khích vật chất và tinh thần đối
với ngơì lao động.Khi đợc thoả mãn tiền lơng một cách thích đáng ngời lao
động tự thấy họ đợc trả công xứng đáng vì vậy họ sẽ hăng say tích cực lao động
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề triệt để tiết kiệm.Tiền l-
ơng khi trở thành một yếu tố kích thích ngời lao động, nó sẽ gắn chặt hơn quan
hệ giữa ngời lao động với xí nghiệp, ngời lao động sẵn sàng cống hiến khả năng
của mình cho xí nghiệp. Nh vậy, tiền lơng đợc sự dụng nh một đòn bẩy kinh tế
để khuyến khích ngời lao động trong quá trình làm việc, từ đó có tác động làm
lợi cho xí nghiệp.
II. Các hình thức và chế độ tiền lơng trong xí nghiệp .
1.Hình thức trả lơng theo thời gian.
Hình thức trả lơng theo thời gian chủ yếu áp dụng với những ngời làm
công tác quản lý.Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này chủ yếu chỉ áp
dụng với những công việc sử dụng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc
khó định mức, hoặc tính chất công việc quy định. Có hai hình thức trả lơng theo
thời gian.
1.1. Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng mà tiền
lơng nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và
thời gian làm việc nhiều hay ít quyết định .
Theo cách nay tiền lơng đợc tính nh sau :
Ltt = Lcb * T
Trong đó :
Ltt: tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc .
Lcb: tiền lơng cấp bậc tính theo đơn vị thời gian.
6
T : Thời gian thực tế làm việc.
Tiền lơng theo thời gian đơn giản có 3 :
Lơng giờ : Tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc.

Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực tế
Lơng tháng : Tính theo mức lơng câp bậc tháng .
Chế độ trả lơng này mang tính chất bình quân không khuyến khích sử dụng hợp
lý thời gian làm việc, tiết kiểm nguyên vật liệu, công suất thiết bị máy móc.
1.2.Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng.
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian đơn
giản với tiền thởng, khi đạt đợc những chỉ tiêu quy định về số lợng và chất l-
ợng .
Hình thức này áp dụng chủ yếu với công nhân sửa chữa điều chỉnh thiết
bị.Ngoài ra còn áp dụng với công nhân chính làm việc ở các khâu có trình độ tự
động hoá cao, hoặc công việc đòi hỏi chất lợng cao.Tiền lơng đợc tính bằng l-
ơng cấp bậc nhân với thời gian làm việc thực tế, sau đó cộng với tiền thởng.
Hình thức trả lơng này có tác dụng kích thích ngời lao động quan tâm đến
trách nhiệm và kết qủa làm việc.
2.Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Hình thức này là hình thức trả lơng căn cứ vào kết quả sản xuất của ngời lao
động. Bản chất của hình thức trả lơng này là số lợng và chất lợng lao động.
Hình thức này đợc áp dụng rổng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất, chế tạo
sản phẩm .
Hình thức trả lơng này có nhiều u điểm và ý nghĩa: quán triệt tốt nguyên tắc
trả lơng theo lao động; nhờ đó có tác dụng tăng năng suất lao động; nâng cao và
hoàn thiện công tác quản lý.
Nguyên tắc trả lơng theo lao động nhờ đó có tác dụng tăng năng suất lao động
nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính chủ động, tự chủ trong
làm việc của ngời lao động khuyến khích ngời lao động ra sức làm việc, học tập
nâng cao trình độ, tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm.
Để phát huy đợc các u điểm trên xí nghiệp cần phải đảm bảo các yêu cầu sau :
-Phải xây dựng các định mức có căn cứ khoa học
7
- Đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc

- Làm tốt các công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm
- Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của ngời lao động
Hình thức trả lơng theo sản phẩm gồm 6 chế độ :
2.1 Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cấ nhân :
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản xuất trong
điều kiện quá trình lao động của họ mang tính độc lập tơng đối, có thể định
mức và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt theo chế độ
tiền lơng đợc tính nh sau:
*Cách tính :
+ Đơn giá : ĐG = L
o
/Q hoặc ĐG = L
o
xT
Trong đó:
ĐG:đơn giá (tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm hoặc tiền lơng trả cho ngời
lao động khi họ hoàn thành công việc ).
L
o
: Mức lơng cấp bậc của công nhân (ngày , giờ ).
Q : Mức sản lợng của công nhân (ngày , giờ ).
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm (1 công việc ).
+ Tiền lơng của một công nhân : L
1
= ĐG * Q1
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế mà một công nhân nhận đợc.
Q

1
: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
-Ưu điểm : Mối quan hệ tiền lơng của công nhân nhận đợc với kết quả đợc biểu
hiện rõ ràng, kích thích công nhân nâng cao tay nghề để tăng năng suất, tăng
thu nhập. áp dụng chế độ tiền lơng này rõ ràng dễ hiểu, công nhân có thể nhìn
nhận đợc.
-Tuy nhiên chế độ tiền lơng này có nhợc điểm là : công nhân có thể chạy theo
số lợng, không chú ý đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, bảo vệ máy móc, thiết
bị, tinh thần tập thể kém .
2.2 Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể.
8
áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời lao động khi họ hoàn thành một khối
lợng công việc nhất định. áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời cùng
tham gia thực hiện.
*Cách tính :

+ Đơn giá : Nếu tổ chức giao mức sản lợng tập thể

ĐG =
Hoặc nếu tổ chức giao mức thời gian:
ĐG =

n
iLcb
1
)(
*T
Trong đó :
N: số công nhân trong tổ
L

CB i
: lơng cấp bậc của công nhân i
Q
o :
mức sản lợng của cả tổ
T
o
: mức thời gian của cả tổ
+ Tính tiền lơng thực tế :
L
1
= ĐG*Q
1
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế tổ nhận đợc
Q
1
: Mức sản lợng thực tế tổ đã hoàn thành
-Ưu điểm : khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao ý thức trách nhiệm trớc
tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.
-Nhợc điểm: ít kích thích nỗ lực cá nhân, đễ sinh t tởng ỷ lại dựa dẫm nhau.
Để khắc phục nhợc điểm này, ngời ta chú ý đến cách chia lơng cho từng ngời
trong tổ.
2.3 Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
9

n
iLcb

1
)(
Q
0
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của
họ có ảnh hởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo
sản phẩm.
*Cách tính :
+ Tính đơn giá :
ĐG = L/M*Q
Trong đó :
ĐG : đơn giá của công nhân phụ
L : lơng cấp bậc của công nhân phụ
M : mức phục vụ của công nhân phụ
Q : mức sản lợng của một công nhân chính
+ Tính tiền lơng thực tế :
L
1
= ĐG*Q
1
Trong đó:
L
1
: tiền lơng thực tế của công nhân phụ
Q
1
: Mức sản lợng thực tế mà công nhân chính hoàn thành
Tiền lơng thực tế của công nhân phụ còn có thể đợc tính dựa vào mức năng
suất lao động thực tế của công nhân chính :
L

1
= ĐG*
M
L
*I
n
I
n
: Chỉ số năng suát lao độngh của công nhân chính.
-Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn chop công nhân
chính, góp phần nâng cao năng suất lao động cho công nhân chính.
-Nhợc điểm: Tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc vào kết quả làm việc của
công nhân chính dễ sinh ỷ lại vào công nhân chính
2.4 Chế độ trả lơng sản phẩm khoán :
Chế độ trả lơng này áp dụng cho những công việc mà nếu giao từng chi
tiết, bộ phận công việc theo thời gian thì không có lợi về mặt kinh tế,và thời
gian không đảm bảo, đòi hỏi phối hợp đồng bộ nhiều loại công việc khác
nhau,nhiều bộ phận trong tổng thể,yêu cầu hoàn thành đúng thời gian,vợt mức
thời gian sớm đa công trình vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế cao.áp dụng
chủ yếu trong nông nghiệp, xây dựng cơ bản.
10
Một trong những vấn đề quan trọng trong chế độ trả lơng này là xác định đợc
đơn giá khoán (ĐGK).ĐGK đợc tính toán dựa vào phân tích chính xác các khâu
công việc trong sản phẩm giao khoán cho công nhân.
-Cách tính :
L
1
= ĐGK*Q
1
Trong đó:

L
1
: tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc
Q
1
: số lợng sản phẩm đợc hoàn thành
-Ưu điểm : khuyến khích ngời lao đông phát huy sáng kiến, cải tiến kyz thuật
để tối u hoá quá trình làm việc, giảm thời gian công việc, hoàn thành nhanh
công việc giao khoán , công nhân biết trớc đợc tiền lơng họ sẽ nhận đợc khi
hoàn thành công việc .
-Nhựơc điểm : tính toán đơn giá khoán rất khó khăn, có thể làm cho công nhân
không chú ý đến một số bộ phận trong quá trình hoàn thành giao khoán.
2.5 Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Chế độ trả lơng này là kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền thởng. Tiền lơng
trả theo sản phẩm bao gồm hai phần :
-Phần trả theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
-Phần tiền thởng đợc tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt mức
kế hoạch thởng cả về số lợng và chất lợng sản phẩm.
*Cách tính :
L
th
= L + L(m, h)/100
L
th
: lơng sản phẩm có thởng
L : lơng theo sản phẩm với đơn giá cố định
m : tỉ lệ phần trăm tiền thởng
h : tỉ lệ phần trăm hoàn thành vợt mức chỉ tiêu đợc giao
-Ưu điểm : khuyến khích công nhân hoàn thành vợt mức chỉ tiêu đợc giao.
-Nhợc điểm: việc phân tích,tính toán các chỉ tiêu xét thởng, mức thởng,

nguồn thởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng, bội chi quỹ l-
ơng.
2.6 Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến :
11
Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến thờng đợc áp dụng ở những khâu yếu
trong dây chuyền sản xuất thống nhất.Đó là khâu có ảnh hơng trực tiếp đến
toàn bộ qúa trình sản xuất.
Trong chế độ trả lơng này dùng hai loại đơn giá :
Đơn giá cố định : dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
Đơn giá luy tiến: dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm.
-Cách tính tiền lơng :
Ltt

= ĐG*Q
1
+ĐG*k(Q
1
- Q
o
)
Trong đó:
Ltt : tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến
ĐG : đơn giá cố định tính theo sản phẩm
Q
1
: sản lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
Q
0 :
sản lợng đạt mức khởi điểm
k : tỷ tăng thêm để có đợc đơn giá luỹ tiến

-Ưu điểm : khuyến khich công nhân làm việc tăng suất ở khâu yếu đảm bảo
nhịp độ dây chuyền sản suất.
-Nhợc điểm : dễ làm tốc độ tăng lơng lớn hơn tốc độ năng suất lao động.
III. Sự cần thiết phải hoàn thành các hình thức trả lơng.
Công tác trả lơng của các doanh nghiệp đợc thể hiện có ý nghĩa rất quan
trọng. Lựa chọn đợc các hình thức chế độ trả lơng hợp lý không những trả đúng
đủ cho ngời lao động mà còn làm cho tiền lơng trở thành một động lực mạnh
mẽ thúc đẩy mọi ngời hăng say làm việc.
Lơng trả theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời
gian thực tế đã tiêu hao dài hay ngắn và mức độ thành thạo của ngời thợ để quy
định mà không quan tâm đến sản phẩm thực tế sản suất, nhng việc trả lơng theo
thời gian chỉ phản ánh đợc số lợng và thời gian của mỗi ngời công nhân mà cha
phản ánh đợc chất lợng.
Qua đó ta thấy rằng trả lơng theo sản phẩm có u điểm hơn hẳn lơng trả
theo thời gian ở chỗ lơng trả theo sản phẩm đợc trả căn cứ vào số lợng, chất l-
ợng sản phẩm làm ra.Lơng của ngời lao động nhiều hay ít phụ thuộc vào sản
12
phẩm làm ra nhiều hay ít,tốt hay xấu. Vì thế đây là một hình thức trả lơng công
bằng hợp lý cần áp dụng nhất là những nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Để chuyển sang cơ chế thị trờng, tự chủ trong sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp không thể không hoàn thiện các hình thức trả lơng vì nó là một
nội dung của tự chủ sản xuất, đẩy nhanh quá trình tự chủ. Do đó hình thức trả l-
ơng theo sản phẩm có tính khoa học cao hơn so với hình thức trả lơng theo thời
gian và là hình thức trả lơng thích hợp nhất để thực hiện phân phối lao động,
kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động.Vì thế việc các doanh nghiệp
chọn hình thức trả lơng hợp lý sẽ tiết kiệm đợc chi phí sản xuất mà vẫn thu đợc
lợi nhuận cao.Bởi tiền lơng cao là động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt
hơn và giá trị thặng d do họ đem lại cũng lớn hơn nhiều.Công tác trả lơng trong
các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nội dung từ việc thiết lập và sử dungj quỹ
lơng, các chế độ trả lơng lao động.Việc tính toán phân phối tiền lơng đúng đủ,

công bằng gắn tiền lơng với số lợng và chất lợng đến việc chi trả tiền lơng đến
tay ngời lao động.Thực tế cho thấy việc tính toán xác định đơn giá tiền lơng
trong hình thức trả lơng sản phẩm là rất phức tạp liên quan đến vấn đề kinh tế,
kỹ thuật nh hệ thống các định mức lao động, định mức vật t đồng thời còn đồi
hỏi phải thay đổi do biến động của giá cả và máy móc ...
Trong các doanh nghiệp đa số các địng mức là lạc hậu hoặc xây dựng
thiếu chính xác.Có những khâu những đoạn xây dựng định mức để tiến hành trả
lơng theo sản phẩm nh doanh nghiệp vẫn trả lơng theo thời gian.Từ đó do chủ
quan mà đơn giá tiền lơng tính cao hơn so với thực tế.Ngời lao động nhận tiền l-
ơng cao hơn so với giá trị họ bỏ ra hoặc là đơn giá thấp hơn thực tế thiệt thòi
cho ngời lao động.Vì vậy vấn đề này rất cần thiết các doanh ngiệp cần lu ý.
Mặt khác một số công tác nh phục vụ nơi làm việc, kiểm tra chất lợng
sản phẩm là nội dung không thể thiếu đợc để đảm bảo cho công tác trả lơng đợc
thực hiện tốt.
Trong nền kinh tế thị trờng khi các doanh nghiệp tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh dới sự điều tiết của cả bàn tay vô hình (thị trờng) và bàn
tay hữu hình (nhà nớc) thì việc quản lí sản xuất kinh doanh cần phải có sự kết
13
hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật làm sao cho vừa xứng đáng
theo qui định của nhà nớc nhnh vẫn có tính mềm dẻo, nhạy bén cần thiết.
Trong công tác trả lơng cũng vậy hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp
dựa trên các hình thức chế độ trả lơng họ đã tìm đợc những phơng pháp trả lơng
mới. Để đảm bảo việc phân phối tiền lơng công bằng,phù hợp với đặc điểm của
sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế
của tiền lơng.
Bên cạnh các doanh nghiệp làm tốt công tác trả lơng còn có không ít
những doanh nghiệp làm cha tốt bởi những nguyên nhân khách quan cũng nh
chủ quan.Hệ thống chính sách tiền lơng của nhà nớc đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cha mamg tính ổn định,trình độ và kinh nghiệm
của cán bộ làm công tác tiền lơng còn thấp cha coi trọng đúng mức lợi ích kinh

tế của ngời lao động.
Không ngừng hoàn thiện công tác trả lơng là một yêu cầu khách quan
đối với một doanh nghiệp. Theo hớng lựa chọn đợc thể hiện tốt các hình thức trả
lơng hợp lý và hoàn thiện các điều kiện để hoàn thiện các hình thức trả lơng.
Hoàn thiện chế độ trả lơng theo sản phẩm và chế độ trả lơng theo thời gian là
hai chế độ trả lơng chính đợc áp dụng phổ biến theo cơ sở hoàn thiện việc tính
đơn giá theo sản phẩm, kết hợp tiền lơng với kinh doanh thực tế của doanh
nghiệp.
14
Phần II
Phân tích thực trạng công tác tổ chức tiền l-
ơng ở công ty dệt kim Đông Xuân
I.Những đặc điểm chung của công ty có ảnh hởng đến công
tác tổ chức tiền lơng.
1.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty dệt kim Đông Xuân (nhà máy dệt kim Đông Xuân trớc đây) đợc
thành lập từ năm 1959 theo quyết định phê duyệt số 1089/QĐ cấp ngày
13/4/1959 của bộ công nghiệp nhẹ ( nay là bộ công nghiệp ). Đây là doanh
nghiệp nhà nớc đầu tiên của nghành dệt kim Việt Nam.
Năm 1980 nhà máy đợc mở rộng theo quyết định số 213/TTG ngày 1/7/1980
của thủ tớng chính phủ.
Đến năm 1986 đờng lối đổi mới của Đảng và chính sách đổi mới của
nhà nớc mở hớng phát triển mới cho Đông Xuân> ngày 31/12/1986 đợc điều
chỉnh bổ sung theo quyết định số 1491/UBKH-NN của uỷ ban kế hoạch nhà n-
ớc.
Ngày 19/8/1992 Bộ công nghiệp nhẹ ( nay là bộ công nghiệp ) có quyết
định số 704/CNN-TCLĐ chuyển đổi tổ chức và hoạt động của nhà máy dệt kim
thành công ty dệt kim Đông Xuân với tên giao dịch là DOXIMEX.
Qua nhiều năm đầu t mở rộng,đến nay công ty đã có một dây chuyền sản xuất
từ dệt, cắt may, thêu in, bằng các thiết bị hiện đại và côn nghệ tiên tiến của

Nhật Bản, Italia, CHLB Đức... Bộ máy điều hành có nhiều kinh nghiệm.
Với cơ chế quản lí trực tuyến, giải quyết nhanh các biến động phục vụ kịp thời
sản xuất ở các đơn vị, luôn bảo đảm đáp ứng yêu cầu cao của khách hàng. Dệt
kim Đông Xuân luôn nổ lực phấn đấu để giữ vững quan hệ bạn hàng truyền
thống và sẵn sàng hợp tác trong đầu t liên doanh để mở rộng, phát triển sản xuất
cũng nh cung cấp sản phẩm, dịch vụ đối với các đối tợng trong và ngoài nớc.
Với phơng châm đầu t chọn lọc, đồng bộ, hiệu quả, công ty đã trang bị
hệ thống thiết bị hiện đại, nguồn nguyên liệu, vật t, hoá chất thuốc nhuộm có
chất lợng cao. Năng lực sản xuất hiện nay từ 10-17 triệu sản phẩm/năm, trong
15
đó xuất khẩu chiếm 80%. Tuy vậy công ty dệt kim Đông Xuân luôn tìm thị tr-
ờng trong nớc, tích cực tham gia các hội chợ triển lãm ở Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh, các tỉnh khác để giới thiệu sản phẩm của mình, là cơ hội cho Đông
Xuân nắm bắt thị trờng, thị hiếu để sản xuất, đa sản phẩm đến tay ngời tiêu
dùng.
Hiện nay công ty dệt kim Đong Xuân gồm 3 cơ sở chính nằm trên địa
bàn Hà Nội phân bố nh sau:
Cơ sở 1: 67 Ngô Thì Nhậm - Hai Bà Trng - Hà Nội.
Cơ sở 2: 250B Minh Khai - Hai Bà Trng - Hà Nội.
Cơ sở 3: 524 Minh Khai - Hai Bà Trng - Hà nội.
Để phù hợp với nền kinh tế thị trờng,đứng vững trong sự cạnh tranh,
khẳng định ví trí vữnh vàng trên thị trờng trong và ngoài nớc công ty dệt kim
Đông Xuân đã có những bớc chuyển đổi trong cơ cấu tổ chức và quản lí sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lí của công ty dệt lim Đông Xuân.
Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty dệt kim Đông Xuân gồm:
Ban giám đốc công ty:
-Tổng giám đốc: phụ trách về điều hành chung, đặc trách các vấn đề
kinh doanh tài chính, hành chính và công tác đầu t phát triển.
-Phó Tổng giám đốc kỹ thuật - Thơng mại: phụ trách kinh tế và thị trờng

tiêu thụ, đàm phán với khách hàng và nắm bắt mọi diễn biến xảy ra trong quá
trình hoạt động của công ty. Xây dựng phơng hớng, đổi mới thiết bị và công
nghệ hiện đại, đa dạng hoá mặt hàng.
-Phó giám đốc điều hành kỹ thuật sản xuất: phụ trách về điều hành
chung quá trình sản xuất, các vấn đề đời sống của công nhân viên công ty.
-Trợ lý: có nhiệm vụ trực tiếp tham mu, giúp việc cho lãnh đạo về công tác tổ
chức, đào tạo và công tác đầu t phát triển cùng với một số lĩnh vực khác.
* Các phòng ban chức năng bao gồm:
-Phòng nghiệp vụ: có trách nhiệm cung cấp nguyên phụ liệu, vật t cho
sản xuất trên thị trờng xuất nhập khẩu, cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm, lên kế
hoạch sản xuất từng tháng, năm và điều phối năng suất sản lợng cho các xí
16
nghiệp, tính công lao động, chế độ tiền lơng cho công nhân viên. Ngoài ra còn
có nhiệm tổ chức, đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho công ty.
- Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật bao gồm các quy trình
công nghệ của toàn bộ dây chuyền sản xuất , quản lý tình hình sử dụng thiết bị
máy móc của toàn công ty . Phòng kỹ thuật là ngời tham gia đàm phán với
khách hàng về phơng diện kỹ thuật nh : kiểu mẫu dệt , mầu sắc , kích thớc ,
kiểu dáng của sản phẩm , các yêu cầu kỹ thuật đối với mặt hàng để từ đó ban
hành công nghệ sản xuất , tiêu thụ , phân loại chất lợng sản phẩm , định mức
chất lợng và số lợng cụ thể ... và 80% thị trờng là do kỹ thuật quyết định.Phòng
kỹ thuật là nơi nghiên cứu tiếp thu những thông tin công nghệ mới và hiện đại
nhằm nâng cao năng suất lao động và cả tiến chất lợng , kiểu dáng sản phẩm ,
đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân.
- Phòng quản lý chất lợng : có nhiệm vụ kiệm tra việc thực hiện tiêu
chuẩn để đảm bảo chất lợng sản phẩm nghiên cứu đề ra các biện pháp nâng cao
chất lợng sản phẩm và cũng là nơi kiểm nghiệm tất cả các tiêu chuẩn đặt ra từ
nguyên liệu là sợi cho đến sản phẩm , kích thớc mầu sắc , độ bền đề xuất với
công ty ban hành các chế độ thởng phạt về mặt chất lợng .
- Phòng tài chính kế toán : theo dõi và phân tích tình hình tài chính về

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện các nghiệp vụ tài chính
phát sinh, hoạch toán thu chi ngân sách, phân phối hiệu quả sản xuất cho ngời
lao động, làm các thủ tục tài chính cho các hợp đồng xuất nhập khẩu .
- Văn phòng công ty (phòng hành chính ): có nhiệm vụ đảm bảo các chức
năng văn phòng nh văn th, phục vụ tiếp khách, hội nghị...Bảo vệ tuần tra canh
gác tài sản thiết bị cũng nh góp phần giữ nguyên kỷ luật lao động. Đồng thời
cũng là đơn vị đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách nhà nớc.
- Y tế nhà trẻ, nhà ăn: Có nhiệm vụ phục vụ đời sống đảm bảo sức khoẻ
cho ngời lao động góp một phần phát triển sản xuất.
3. Đặc điểm các xí nghiệp của công ty dệt kim Đông Xuân.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty bao gồm các xí nghiệp:
- 1 xí nghiệp dệt kim
- 1 xí nghiệp xử lí hoàn tất
17
- 3 xí nghiệp may
- 1 xí nghiệp cơ khí động lực
3.1 Xí nghiệp dệt kim: đây là khâu đầu tiên trong dây chuyền sản xuất có
nhiệm vụ dệt ra các loại vải theo tiêu chuẩn, kỹ thuật chất lợng đề ra, đáp ứng
yêu cầu sản xuất từng loại mặt hàng, sau khi dệt thí nghiệm và đợc xác nhận
chất lợng thì tiến hành sản xuất đại trà do phòng nghiệp vụ điều tiết. Vải dệt ra
là nguyên liệu cho xử lí hoàn tất.
3.1.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của xí nghiệp dệt kim:




.
3.1.2. Quy trình sản xuất của xí nghiệp Dệt Kim .
Nhập kho Dệt Kiểm tra soi kính mạng Cân Vải Nhập
Phân loại vải kho

3.1.3 .Cơ cấu lao động của xí nghiệp Dệt Kim (Tại thời điểm 31/5/2001)
18
BP
chế
thử
GĐ điều hành
chung
Trưởng phòng
điều hành
PGĐ kỹ thuật
thiết bị
PX
Dệt
A
PX
Dệt
B
Kho
vải
mộc
TD
chế
thử
KTV
thiết
bị
KTV
CN
Tổ
XT1

Tổ
XT2
Tổ
XT3
Tổ
SK
Tổ
May
ô
Tổ
tông
kinh
Tổ
kiểm
tra

Bảng 1:
Stt Tổ Số Ngời Tỷ lệ(%)
1 May Ô 10 9,4
2 Tông Kinh 15 14,2
3 Xuân thu
-XT1
-XT2
-XT3
46
16
15
15
43,39
15,09

14,15
14,15
4 Kiểm Tra 7 6,6
5 Soi Kính 11 10,37
6 Kho 8 7,5
7 Văn Phòng 9 8,49
Tổng 106 100
3.2. Xí nghiệp xử lý hoàn tất.
Đây là khâu kế tiếp trong dây chuyền sản xuất , xí nghiệp có nhiệm vụ xử
lý vải nh :Tẩy trắng , nhuộn , sấy , in theo yêu cầu của chủng loại mặt hàng.Vải
sạch là sản phẩm chính của xí nghiệp.
Về công đoạn in có thể in trên vải trớc cấp cho xí nghiệp.May hoặc in trên sản
phẩm sau khio đã may xong. Vải sạch đã xử lý là sản phẩm cho xí nghiệp may.
19
3.2.1. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp XLHT
3.2.2. Quy trình sản xuất của xí nghiệp XLHT
20

xí nghiệp
PGĐ
Kiêm trưởng phòng
điều hành
KTV
điều hành ca
1, 2, 3
KTV
Công nghệ
thiết bị
NV
Thống kê

điều độ
NV
Thống kê
LĐTL
Tổ trưởng
sản xuất
kiêm tẩy
nhuộm
Tổ trưởng
sản xuất
sấy, cán
1, 2, 3
Tổ trưởng
sản xuất
kho vải
hoá chất
Tổ trưởng
sản xuất
khuân hồ
cán vẽ
Tổ trưởng
sản xuất
in hoa
1, 2, 3
Vải mộc
Kiểm Làm sạch Làm sạch
Làm sạch Tẩy Nhuộm
Tẩy Làm mềm
Tách


Mở khổ
Sấy
Kiểm tra

Cannguội,cánnóngComptex

kho
Xí nghiệp xử lí hoàn tất là khâu quan trọng trong đây chuyền sản xuất
của công ty, nhìn vào sơ đồ có thể thấy nhiệm vụ chính của xí nghiệp là: tẩy
trắng nhuộm màu xử lí bằng hoá học và cơ nhiệt các loại vải dệt kim làm cho
sản phẩm đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, thoả mãn nhu cầu của khách hàng
trong và ngoài nớc.
Do sản xuất từng mẻ có trọng lợng lớn, yêu cầu kỹ thuật của từng công
đoạn phức tạp nên chỉ cần một sơ suất nhỏ cũng có thể gây ra biến động trong
21
sản xuất, nh bị loang ố, không đồng màu, rách, thủng từng cuộn hoặc hàng loạt
sẽ gây ra thiệt hại lớn ảnh hởng chung tới toàn bộ dây chuyền. Do đó nhiệm vụ
của xí nghiệp là phải đảm bảo chất lợng sản phẩm và tiến độ sản xuất.
Trong dây chuyền sản xuất có nhiều công nghệ, loại vải, màu sắc và yêu
cầu xử lí khác nhau đòi hỏi mỗi công nhân phải biết pjhân biệt và sử dụng thành
thạo các thiết bị, hoá chất, thuốc nhuộm, quy trình, mỗi kỹ thuật viên phải nắm
bắt và hiểu rõ các công nghệ kế hoạch sản xuất.
3.2.3 Cơ cấu lao động của xí nghiệp XLHT:
Bảng 2:
STT Tổ Số ngời Tỉ lệ(%)
1 Văn phòng 12 13,19
2 Kho 11 12,09
3 Khuân hồ 8 8,79
4 Kiềm nhuộm 5 5,49
5 Tẩy 7 7,69

6 Sấy 20 21,98
7 In 1, 2, 3 28 30,77
8 Tổng 91 100
3.3. các xí nghiệp may :
Đợc phân bộ ở 3 cơ sở của công ty bao gồm : May I, May II, MayIII
.Đây là các công đoạn cuối cùng của dây chuyền sản xuất , có nhiệm vụ :Cắt,
may ,bao bi, đóng gói theo quy trình, quy cách, các tiêu chuẩn kỹ thuật của
khách hàng. Đây cũng là khâu kết thúc của hợp đồng, khâu này chỉu sự kiểm tra
chặt chẻ của khách hàng về chất lợng cũng nh tiến độ thời gian.
3.3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của xí nghiệp May
3.3.2.Cơ cấu lao động của các xí nghiệp may
a. Xí nghiệp May I
22

Xí nghiệp
PGĐ
Xí nghiệp
Trưởng phòng
điều hành
Nhân viên
LĐTL
Nhân viên
Thống kê
Kế hoạch
KTV cắt
May CN
Và thiết bị
KTV
điều hành
Các tổ sản xuất

và phục vụ
Tổ cắt Tổ
may
Tổ
kiểm
tra
Tổ là
gói
Tổ
kho
Bảng 3:
STT Tổ Số ngời Tỷ lệ (%)
1 A1 35 11,33
2 A2 37 11,97
3 B1 37 11,97
4 B2 34 11,06
5 B3 32 10,36
6 B4 35 11,33
7 Cắt 1 15 4,85
8 Cắt 2 14 4,53
9 Gói 24 7,77
10 Gói 27 8,73
11 Thêu 5 1,62
12 Văn phòng 14 4,53
Tổng 309 100
b. Xí nghiệp may II
Bảng 4:
STT Tổ Số ngời Tỷ lệ (%)
1 Cắt 14 8,97
2 Hoàn thành 17 10,98

3 A1 35 22,44
4 A2 39 25
5 A3 37 23,7
6 Văn phòng 5 3,2
Tổng 156 100
c.Xí nghiệp may III
Bảng 5:
STT Tổ Số ngời Tỷ lệ (%)
1 Cắt 13 31,50
2 Hoàn thành 9 27,56
3 A1 40 19,69
4 A2 35 10,24
5 A3 25 7,09
6 Văn phòng 5 3,94
Tổng 127 100
3.4.Xí nghiệp cơ khí sửa chữa.
Đây là xí nghiệp phụ trở nhng rất quan trọng trong dây chuyền sản xuất. Nó
đảm bảo các điều kiện cần thiết cho xí nghiệp sản xuất chính, đặc biệt là là xí
23
nghiệp dệt, XLHT cho đến may. Xí nghiệp cơ khí sửa chữa bao gồm các bộ
phận lò hơi, cấp nớc, bộ phận khí nén và các tổ sửa chữa nguộn, tiện phay(Gia
công cơ khí), điện sửa chữa, gia công chế tạo các chi tiết phụ tùng cần thiết.
24
3.4.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của xí nghiệp cơ khí sửa chữa.

3.4.2. Cơ cấu lao động tại xí nghiệp CKSC (31/5/2001)
Bảng 6:
Stt Tổ Số ngời Tỷ lệ (%)
1 Sữa chữa 1 6 7,22
2 Sửa chữa 2 15 18,07

3 Sửa chữa 3 10 12,05
4 Điện 19 22,89
5 BN-KN 12 14,46
6 Lò1 5 6,02
7 Lò2 6 6,02
8 Lò3 6 7,23
9 Văn phòng 5 6,02
Tổng 84 100
4. Đặc điểm lao động của công ty
Một đặc điểm chung của lao động ở các cơ sở may mặc đó là lao động
nữ chiếm đa số. Lao động của công ty dệt kim cũng không nằm ngoài đặc điểm
25
Tổ
SC 2
Tổ
lò 1
Tổ
lò 2
Tổ
lò 3
Tổ
BN-
KN
Tổ
SC
điện
Tổ
SC
mộc
Tổ

SC
nguội
Trưởng
ngành CK
Trưởng
ngành TB
XLHT+Lò
Trưởng
ngành điện
SC kiến
thiết CB
NV thống
kê LĐTL
GĐ xí nghiệp
PGĐ XN
Kiêm trưởng phòng ĐH

×