Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HƯƠNG VIỆT GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.85 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QTKD
NHÓM 4_8QT2
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CHO DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HƯƠNG VIỆT
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
TIỂU LUẬN NHÓM
Long Xuyên, tháng 11 năm 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QTKD
TIỂU LUẬN NHÓM
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CHO DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HƯƠNG VIỆT
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
Lớp: DH8QT2
SVTH: MSSV
Nguyễn Thanh Đức DQT073427
Phan Văn Nghĩa DQT073447
Nguyễn Thanh Nhàn DQT073449
Trần Thị Tuyết Nhi DQT073451
Nguyễn Th. Ng. Trúc Phương DQT073457
Nguyễn Bích Thuận DQT073471
Trần Thanh Trung DQT073476
Người hướng dẫn: Huỳnh Phú Thịnh
Long Xuyên, tháng 11 năm 2010
i
MỤC LỤC
i
DANH MỤC HÌNH – BẢNG
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân Hương Việt........................................2


Hình 3. 1. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp Hương Việt........................................................3
Hình 3. 2. Phương pháp ủ phân.............................................................................................4
Hình 3. 3. Kênh phân phối của Hương Việt..........................................................................6
Bảng 3. 1. Ma trận IFE của doanh nghiệp tư nhân Hương Việt...........................................9
Bảng 4. 1. Ma trận hình ảnh cạnh tranh..............................................................................13
Bảng 5. 1. Ma trận EFE.......................................................................................................18
Hình 6. 1. Ma trận IE...........................................................................................................20
Bảng 6. 1. Tính hấp dẫn của ngành.....................................................................................22
Bảng 6. 2. Vị thế cạnh tranh................................................................................................22
Hình 6. 2. Ma trận GE..........................................................................................................23
ii
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân Hương Việt giai đoạn 2010 -
2015
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Hương Việt là một doanh nghiệp sản xuất phân sinh học. chỉ mởi đi vào hoạt động
từ tháng 5 năm 2010, là một doanh nghiệp trẻ nên thương hiệu Hương Việt chưa được
biết đến nhiều và kênh phân phối còn hẹp chỉ tập trung ở Long Xuyên và huyện Châu
Phú. Bên cạnh đó, Hương Việt còn phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh có sẵn trong
ngành và các đối thủ tiềm ẩn. Vì vậy Hương Việt cần xây dựng cho mình một chiến lược
nhằm đưa hình ảnh của sản phẩm đi vào lòng khách hàng đưa sản phẩm đến khắp các nơi
trong tỉnh An Giang và cả nước. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh nhằm giúp Hương
Việt định hướng phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa của doanh nghiệp.
Xây dựng và chọn lựa những chiến lược kinh doanh hợp lý cho doanh nghiệp.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp Hương Việt giai đoạn 2010 – 2015.
1.4. Ý nghĩa
Đề tài giúp Hương Việt thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa

của doanh nghiệp mình, từ đó có hướng phát triển phù hợp ở hiện tại và trong tương lai.
Nhóm 4_8QT2 Trang 1
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân Hương Việt giai đoạn 2010 -
2015
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
2.1. Giới thiệu doanh nghiệp
Doanh nghiệp Tư nhân Hương Việt chuyên sản xuất kinh doanh phân bón.
Thành lập vào ngày 17 tháng 05 năm 2010.
Vốn điều lệ là 2 tỷ.
Văn phòng giao dịch : 183C/12 Quốc lộ 91, Bình Đức 5, Phường Bình Đức, TP. Long
Xuyên, An Giang.
ĐT : (076) 395 8688 – Fax : (076) 395 8878.
Ngành nghề kinh doanh : sản xuất và phân phối phân .
2.2. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân Hương Việt.
Do doanh nghiệp mới hoạt động được 6 tháng nên chưa có những thành tích đáng
kể và kết quả hoạt động kinh danh cũng chưa được thông kê.
2.3. Tầm nhìn và sứ mệnh của doanh nghiệp
2.3.1. Tầm nhìn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp Hương Việt mong muốn trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành
sản xuất và phân phối phân bón sinh học khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
2.3.1. Sứ mạng
Luôn mang lại sản phẩm có chất lượng và hiệu quả, bảo vệ mùa màng cho bà con
nông dân. Sản phẩm của doanh nghiệp sẽ là giải pháp hữu hiệu cho mùa màng của người
nông dân.
Cam kết mang lại dịch vụ phân phối hữu hiệu thỏa mãn lợi ích mong muốn cho
khách hàng và nhà cung cấp.
Hương Việt sẽ không ngừng phấn đấu nâng cao các khả năng của mình để đáp ứng
tốt hơn những nhu cầu và thách thức của tương lai.
Doanh nghiệp sẽ phấn đấu không ngừng để theo đuổi sự phát triển bền vững và góp

phần vào sự phát triển bền vững của nền nông nghiệp Việt Nam.
Nhóm 4_8QT2 Trang 2
Chủ doanh
nghiệp
Kế toán
viên
Giao dịch
viên
Bộ phân
kỹ thuật
Bộ phận
bán hàng
Bộ phận
sản xuất
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân Hương Việt giai đoạn 2010 -
2015
CHƯƠNG III : MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ
Phân tích môi trường nội bộ để xác định các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp,
làm cơ sở hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
có thể xuất phát từ nhiều hoạt động riêng biệt. Vì vậy, sử dụng chuỗi giá trị để khảo sát
mọi hoạt động của doanh nghiệp và sự tương tác giữa các hoạt động.
Chuỗi giá trị của doanh nghiệp bao gồm 9 hoạt động lớn liên kết với nhau.
Cơ sở hạ tầng doanh nghiệp
Quản trị
nguồn
nhân lực
Tuyển dụng
đào tạo
Tuyển dụng
và đào tạo

Tuyển dụng
Phát triển
công
nghệ
Thiết kế
hệ thống
tự động
Thiết kế
thành phần
dây chuyền ủ
phân thủ tục
kiểm tra
Nghiên cứu
thị trường
Thu mua
Dịch vụ
vận
chuyển
Nguyên liệu
Năng lượng
Dịch vụ
vận
chuyển
Quản lý
nguồn
nguyên
liệu nhập
kho
Kiểm tra
nguyên

liệu
Dây chuyền
sản xuất
Quản lý
đơn hàng
Chuyển
hàng
Phát tờ
bướm
Hội thảo đầu
bờ
Hướng dẫn
kỹ sử dụng
Hậu cần
đầu vào
Vận hành Hậu cần
đầu ra
Marketing
và bán
hàng
Dịch vụ
khách hàng
Các hoạt động của doanh nghiệp.
Hình 3. 1. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp Hương Việt.
Nhóm 4_8QT2 Trang 3
Lợi nhuận
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân Hương Việt giai đoạn 2010 -
2015
3.1. Các hoạt động chủ yếu
3.1.1. Hậu cần đầu vào

Nguyên liệu được nhà cung cấp vận chuyển đến kho bãi của công ty. Ở đây, bộ
phận kiểm tra chất lượng sẽ có nhân viên để kiểm tra chất lượng nguyên liệu trước khi
nhập kho như kiểm tra về số lượng và chất lượng của nó có đảm bảo trước khi quyết định
nhập nguyên liệu vào kho, với việc kiểm tra như thế sẽ đảm bảo chất lượng thành phẩm.
Sau khi nguyên liệu đã đảm bảo đúng yêu cầu thì nhân viên của bộ phận này sẽ cho tiến
hành nhập nguyên liệu vào kho.
Việc kiểm tra nguyên liệu luôn được công ty thực hiện thường xuyên, nếu nguồn
nguyên liệu cung cấp cho quá trình sản xuất gần hết thì công ty sẽ lập tức đặt hàng ngay
để kịp có nguyên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất luôn diễn ra liên tục ít bị gián
đoạn. Chính vì thế công ty luôn trữ nguyên liệu trong kho thường xuyên.
3.1.2. Vận hành
Qui trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn từ khâu đầu vào là nhập nguyên liệu vào
kho đảm bảo chất lượng đến phân loại và chuẩn bị môi trường lên men thuận lợi và thích
hợp đến việc kiểm tra sinh khối sinh học vật rồi phối trộn, tất cả đều được chuẩn bị trước
và đầy đủ khi tiến hành. Nó được tiến hành qua các bước như qui trình bên dưới:
Hình 3. 2. Phương pháp ủ phân.
Nhóm 4_8QT2 Trang 4
Nguyên liệu
(phế phẩm)
Cân
Đổ vào băng tải
Phân loại
Chất hữu
cơ không
lên men
Các chất
vô cơ
Đốt hoặc
được tái
chế lại

Chôn lắp
Tái chế
Tái sử dụng
Ủ trong các bể ủ
Sàn
Nghiền
Phân ủ
Sinh khối sinh
học vật
Urê và lân
supe
Kho nguyên liệu
Trộn
Trộn
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân Hương Việt giai đoạn 2010 -
2015
(1) Phân chia loại chất thải đồng thời cắt các phế thải hữu cơ đó ngăn lại với nhau
khoảng 5 – 8 cm. (2) Chất thải sẽ được làm ẩm và được đưa vào các hố ủ. (3) Sau đó, bổ
sung các chất như urê, lân supe, thêm sinh khối sinh học vật sau thời gian nhất định
khoảng 8 – 10 ngày nuôi cấy rồi cho nước vào một lượng nhất định và trộn đều khối
nguyên liệu lại. Khi nhiệt độ của khối ủ ổn định người ta bổ sung thêm một số loại sinh
học vật co ích khác vào khối ủ (như sinh học vật cố định Nitơ, vi khuẩn nấm). Để đảm
bảo quá trình chế biến được nhanh chóng và đảm bảo oxy hóa cho sinh học vật họat
động vì thế khối ủ luôn được đảo trộn lên. Thời gian chế biến được kéo dài khoảng từ 1 –
4 tháng.
Trong quá trình sản xuất cần có mặt của một số các loại sinh vật cần thiết và
không thể thiếu trong quá trình này, nó ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ phân hủy nhanh hay
chậm, chính vì thế nếu không thực hiện đúng qui trình và đầy đủ các bước sẽ ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất phân hữu cơ sinh học. Đồng thời trong khi vận hành cũng hết sức
cẩn thận và tỉ mĩ. Bên cạnh đó các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến qui trình sản xuất

như yếu tố dinh dưỡng ( nguyên tố đa lượng và vi lượng, tỉ lệ C:N
1
) và môi trường ( nhiệt
độ, độ ẩm, sự thông khí và tốc độ thông khí, độ PH, lượng oxi cần thiết phải được dự
đoán).
3.1.3. Hậu cần đầu ra:
Thành phẩm trước khi nhập kho sẽ được kiểm tra kỹ về chất lượng sản phẩm. Sau
đó, sản phẩm được đóng gói, ghi nhãn đúng qui định.
Thành phẩm được kiểm tra chất lượng thông qua các chỉ tiêu của sản phẩm và
phải theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam đã qui định nhằm đảm bảo đúng qui trình sản xuất.
Sản phẩm của công ty luôn đáp ứng cầu về mặt chất lượng do công ty có thực hiện qui
trình kiểm tra chặt chẽ từ khâu đầu vào của nguyên vật liệu cho đến khâu xuất thành
phẩm.
3.1.4. Marketing và bán hàng
3.1.4.1. Thương hiệu
Là một doanh nghiệp mới vào ngành nên thị trường còn hẹp so với Dasco và Việt
Anh, thương hiệu Hương Việt chỉ được biết đến ở một số địa phương trong tỉnh An
Giang như: các vùng sản xuất nông nghiệp ở Long Xuyên và huyện Châu Phú là thị
trường hiện tại của doanh nghiệp. Hiện tại Hương Việt chưa xây dựng được niềm tin đối
với người tiêu dùng như đối thủ cạnh tranh.
3.1.4.2. Quảng cáo và tiếp thị
Với mong muốn giới thiệu sản phẩm đến tay người tiêu dùng Hương Việt đã giới
thiệu sản phẩm đến bà con nông dân bằng các hình thức:
 Thường xuyên thực hiện các cuộc hội thảo và phát tờ bướm để giới thiệu sản
phẩm đến người tiêu dùng.
 Có chương trình khuyến mãi cho khách hàng như tặng nón hoặc áo thun có in
thương hiệu của doanh nghiệp kèm theo mỗi thùng phân để cùng nông dân ra đồng, làm
cho hình ảnh sản phẩm của doanh nghiệp đến gần người tiêu dùng hơn.
3.1.4.3. Phân phối
Kênh phân phối

1
Hệ số dinh dưỡng chính
Nhóm 4_8QT2 Trang 5
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân Hương Việt giai đoạn 2010 -
2015
Hình 3. 3. Kênh phân phối của Hương Việt.
Kênh phân phối của Hương Việt chủ yếu thông qua một trung gian (là đại lý) rồi
sản phẩm sẽ được đưa đến người tiêu dùng.
Kênh phân phối của doanh nghiệp Hương Việt chủ yếu phân phối qua các đại lý
sau đó được cung cấp đến khách hàng. Thị trường doanh nghiệp phân phối chủ yếu ở
Long Xuyên và Châu Phú, tương lai Hương Việt sẽ mở rộng kênh phân phối sang khắp
các huyện của tỉnh An Giang.
3.1.4.4. Chính sách giá
Doanh nghiệp áp dụng chính sách giá cho tất cả các đại lý là:
175.000 đồng / thùng 5 lít.
75.000 đồng/thùng 2 lít.
Doanh nghiệp chịu hoàn toàn chi phí vận chuyển đến từng doanh nghiệp.
3.1.4.5. Dịch vụ
Là doanh nghiệp mới đi vào hoạt động và phân sinh học cũng là một loại nông
dược mới nên doanh nghiệp thường xuyên đưa đội ngũ nhân viên có kỹ thuật đến với bà
con nông dân bằng các buổi hội thảo đầu bờ. Nhân viên kỹ thuật hương dẫn cách sử dụng
bằng sản phẩm doanh nghiệp hỗ trợ dùng thử và sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của nông
dân.
Về phần đại lý: nhân viên tiếp thị đến từng đại lý để giới thiệu sản phẩm của doanh
nghiệp, chủ doanh nghiệp trực tiếp đến các đại lý để giao dịch và thương lượng bán hàng
để tạo niềm tin cho đại lý vì Hương Việt chỉ mới vào hoạt động hơn 5 tháng.
3.2. Các hoạt động hỗ trợ
3.2.1. Quản trị nguồn nhân lực
Doanh nghiệp có 15 thành viên bao gồm: 1giám đốc, những nhân viên kỹ thuật và
các chuyên gia tư vấn cho việc sản xuất kinh doanh.

Doanh nghiệp tuyển dụng nhân viên thông qua tuyển người online trên Internet và
Trung tâm xúc tiến việc làm. Điều kiện tuyển dụng nhân viên kỹ thuật là phải có trình độ
Tốt nghiệp THPT trở lên, những nhân viên bộ phận tiếp thị có trình độ từ Trung cấp trở
lên.
Doanh nghiệp có chính sách hỗ trợ nhân viên khá tốt, những nhân viên mới vào
được doanh nghiệp cho đi học các lớp kỹ năng về bán hàng, sử dụng thành thạo dây
chuyền sản xuất của doanh nghiệp trong thời gian một tuần. Ngoài ra, doanh nghiệp còn
đưa những nhân viên mới này đi tìm hiểu thị trường tròng vòng 1 tháng đầu.
Đa phần nhân viên của doanh nghiệp có trình độ chuyên môn chưa cao, một số
nhân viên tay nghề và kinh nghiệm trong nghề còn yếu. Vì vậy cuối tuần doanh nghiệp sẽ
họp lại, nhân viên sẽ báo kết quả hàng sản xuất kinh doanh của mình hàng ngày cho quản
lý của mình. Từ đó, doanh nghiệp nên chú trọng khâu quản lí đội ngũ nhân viên có hiệu
Nhóm 4_8QT2 Trang 6
Hương Việt Đại lý Người tiêu dùng
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân Hương Việt giai đoạn 2010 -
2015
quả, nhất là trong việc đào tạo nhân viên, khuyến khích nhân viên đóng góp ý kiến cho
doanh nghiệp trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp.
Hiện tại nguồn nhân lực tại doanh nghiệp còn thiếu, các vị trí còn trùng lắp công
việc với nhau, đặc biệt giám đốc phải đảm nhận cùng lúc nhiều vị trí. Điều này góp phần
làm hạ chi phí về lương cho doanh nghiệp vì phù hợp với một doanh nghiệp mới như
Hương Việt. Nhưng điều đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến năng suất làm việc và hiệu quả
công việc cho doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cần phân công công việc cho từng vị
trí, bộ phận trong doanh nghiệp để họ dễ dàng làm việc và tập trung tốt công việc của họ.
Ngoài ra, Hương Việt nên thuê thêm nhân viên để làm giảm bớt khối lượng công việc cho
nhân viên đang làm việc tại đây.
3.2.2. Cơ sở hạ tầng
Là một DNTN chuyên cung cấp và phân phối phân bón và là một doanh nghiệp mới
mở nên cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp còn rất hạn chế chỉ bao gồm: một phân xưởng
sản xuất phân bón sinh học với công nghệ nhập từ Đức với diện tích gần 100 m2, một

văn phòng làm việc dành cho các nhân viên văn phòng diện tích khoảng 20m2 và một xe
vận tải nhỏ để giao hàng cho các đại lý và nông dân.
Do doanh nghiệp chỉ sản xuất và bán một loại sản phẩm là phân bón sinh học nên
doanh nghiệp không có cửa hàng trưng bày sản phẩm.
3.2.3. Hệ thống thông tin
Về thông tin trong nội bộ doanh nghiệp: do doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng áp
dụng các phương tiện thông tin hiện đại như hệ thống máy tính, hệ thống điện thoại nên
thông tin trong nội bộ doanh nghiệp khá nhanh chóng.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: do đội ngũ nhân viên là khá ít nên việc nắm bắt
thông tin về các đối thủ cạnh tranh thường không kịp thời. Tuy nhiên, thông tin về nhà
cung cấp và sản phẩm thì tương đối tốt.
3.2.4. Thu mua
Hàng năm công ty sẽ mua khoảng 50 tấn nguyên vật liệu thô để tinh chế cho ra
hàng loạt các loại phân sinh học cùng với các thành phần chế biến khác. Đồng thời, công
ty cũng mua máy móc, thiết bị thí nghiệm, nhà xưởng để đáp ứng cho việc tinh chế phân
bón, đáp ứng cho thị trường đầu ra với nhiều chủng loại phân bón để làm tăng thêm chất
lượng sản phẩm và đảm bảo không bị gây ô nhiễm môi trường. Trong hoạt động thu mua
công ty thường ứng dụng các công nghệ như qui trình thương lượng với nhà môi giới
thương mại, qui trình đánh giá năng lực và chọn các nhà cung ứng…để công việc thu
mua tốt hơn, thuận tiện hơn và nâng cao uy tín của công ty trong việc thu mua.
Chi phí hoạt động thu mua của công ty chiếm một phần nhỏ so với tổng chi phí
nhưng việc thu mua lại có ảnh hưởng rất lớn đến tổng hoạt động chi phí của công ty.
Công ty rất quan tâm đến vấn đề thu mua vì nó là bàn đạp để công ty có mối quan hệ tốt
với nhà cung cấp, có nguồn nguyên vật liệu dồi dào để không làm giảm tiến độ của qui
trình sản xuất, đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
Nhóm 4_8QT2 Trang 7
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân Hương Việt giai đoạn 2010 -
2015
3.2.5. Phát triển công nghệ
Các hoạt động của công ty luôn gắn liền với các yếu tố công nghệ vì công nghệ

luôn ẩn chứa những bí quyết riêng của các công ty. Công ty đã nhập công nghệ sản xuất
phân sinh học từ Đức. Với công nghệ này thì qui trình làm việc chỉ sử dụng 15% do nhân
công tham gia hoạt động, còn lại là 85% do máy móc thực hiện, từ khâu đầu vào cho đến
đầu ra là do máy hoạt động. Không chỉ dừng lại ở đây, công ty sẽ cải tiến và phát triển
công nghệ để quá trình làm việc nhanh hơn và hoàn toàn tự động hóa (gần 100% là qui
trình thực hiện là do máy hoạt động mà không cần nhiều nhân công tham gia trong quá
trình thực hiện), giảm được nhiều chi phí và có lợi thế cạnh tranh trong ngành cao hơn
các đối thủ cạnh tranh khác. Điều này làm cho sản phẩm đa dạng, phong phú về mẫu mã,
chất lượng… và nâng cao uy tín cho công ty, làm giảm bớt các đối thủ tiềm ẩn và đối thủ
cạnh tranh và không ảnh hưởng đến môi trường.
3.3. Năng lực cốt lõi, tay nghề chuyên môn và tay nghề tiềm ẩn
Năng lực cốt lõi: doanh nghiệp Hương Việt đã áp dụng công nghệ nhập từ Đức
trong quá trình sản xuất phân bón sinh học, với việc sử dụng như thế giúp doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí thuê nhân công, đồng thời trong quá trình sản xuất chỉ cần có 5 kỹ sư
theo quan sát và điều hành dây chuyền hoạt động.
Tay nghề chuyên môn: là sản xuất phân bón sinh học phục vụ cho người nông
dân trong quá trình sản xuất nông nghiệp, làm tăng độ phì nhiêu của đất, cải tạo đất từ đó
tăng khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng đem lại năng suất cao và chất lượng
sản phẩm được tốt hơn.
Tay nghề tiềm ẩn: với việc ứng dụng công nghệ được nhập từ Đức do đó ngoài
việc sản xuất phân bón sinh học từ nguyên liệu là bã đậu, doanh nghiệp có khả năng sẽ
sản xuất phân bón sinh học ngoài nguồn nguyên liệu chính là bã đậu còn có những phế
phẩm khác để thay thế và đưa vào sản xuất như phế thải đô thị, phế thải sinh hoạt, phế
thải nông lâm nghiệp hay phế thải chăn nuôi.
3.4. Các nhân tố thành công trong ngành
Thương hiệu mạnh: doanh nghiệp muốn thành công cần phải xây dựng thương
hiệu có uy tín trong lòng khách hàng sẽ giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu,
tăng khả năng nhận biết sản phẩm và độ tin cậy của khách hàng đối với sản phẩm mà còn
đối với doanh nghiệp. Khi xây dựng thành công thương hiệu giúp doanh nghiệp mở rộng
quan hệ hợp tác với các đối tác tạo điều kiện cho việc sản xuất kinh doanh mang lại hiệu

quả cho cả hai.
Marketing: ngoài việc xây dựng thành công thương hiệu thì yếu tố marketing
cũng quan trọng không kém, nhờ đó mà các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau trong việc
cung cấp nhiều dịch vụ mang lại nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng. Doanh nghiệp nào
cung cấp nhiều dịch vụ mang lại nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng thì sẽ có khả năng
cạnh tranh trong ngành và tạo được một lợi thế hơn so với đối thủ về mặt dịch vụ và
chiêu thị.
Phân phối: khi doanh nghiệp muốn thành công thì việc mở rộng thị trường, gia
tăng thị phần so với đối thủ. Do doanh nghiệp phân phối chủ yếu cho các đại lý chủ yếu ở
Long Xuyên đến Châu Phú. Trong khi đó, ở các huyện khác cũng đầy tiềm năng trong
việc sản xuất nông nghiệp như Chợ Mới và các tỉnh của khu vự đồng bằng sông Cửu
Long đây cũng là một thị trường tiềm năng, nếu doanh nghiệp tập trung phân phối rộng
hơn sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường và gia tăng thị phần, từ đó tăng doanh số bán
hàng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhóm 4_8QT2 Trang 8

×