Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Phương pháp kiểm toán và kỹ thuật chọn mẫu trong công tác kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.85 KB, 26 trang )

Chương 7:
Phương pháp kiểm toán và kỹ thuật
chọn mẫu trong công tác kiểm toán
Tài liệu tham khảo

Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, Học viện tài chính, 2009

Chuẩn mực kiểm toán số 500

Chuẩn mực kiểm toán số 580

Auditing, Alvin A.Arens,1997
Mục tiêu và phương pháp nghiên
cứu
-
Mục tiêu
Nhằm cung cấp những kiến thức về phương pháp kiểm toán,
kỹ thuật chọn mẫu để KTV vận dụng trong quá trình
kiểm toán
-
Phương pháp nghiên cứu
Giáo viên đặt vấn đề > học sinh tự giải quyết> giáo viên, học
sinh cùng đánh giá, kết luận
Kết cấu chương 7
7.1.Phương pháp kiểm toán
7.1.1.Phương pháp chung
7.1.2.Phương pháp kiểm toán cơ bản
7.1.3.Phương pháp kiểm toán tuân thủ
7.2.Kỹ thuật chọn mẫu
7.2.1.Khái quát chung về mẫu
7.2.2.Các loại mẫu


7.2.3.Phương pháp chọn mẫu
7.1.1.Phương pháp chung
-
Định nghĩa: Phương pháp kiểm toán là các biện pháp, cách thức và thủ pháp
được vận dụng trong công tác kiểm toán nhằm đạt được mục đích kiểm toán
đã đạt ra.
-
Phương pháp kiểm toán được vận dụng trong quá trình kiểm toán là sự vận
dụng tổng hợp các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong chứng
từ và phương pháp ngoài chứng từ
-
Đứng trên góc độ quá trình ghi chép, xử lý kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh để phản ánh vào BCTC, người ta chia ra là hai loại phương pháp:
phương pháp kiểm toán cơ bản và phương pháp kiểm toán tuân thủ.
-
Trình tự ứng dụng phương pháp kiểm toán chung
Bước 1: Chọn lựa các bộ phận, khoản mục trọng yếu
Bước 2: Đưa ra các giả thiết về các sai phạm có thể xảy ra và lựa chọn giả thiết
có khả năng xảy ra nhiều nhất
Bước 3: Thu thập các bằng chứng để chứng minh cho giả thiết
Bước 4: Tiến hành phân tích đánh giá các bằng chứng để phủ định hay khẳng
định giả thiết
Bước 5: Rút ra nhận xét trong BCKT trên cơ sở giả thiết đã được chứng minh
7.1.2.Phương pháp kiểm toán cơ
bản
-
Khái niệm: là phương pháp được thiết kế, sử
dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán có liên
quan đến số liệu do hệ thống kế toán xử lý và
cung cấp

-
Đặc trưng: Mọi thử nghiệm, phân tích, đánh
giá của KTV đều dựa vào số liệu, thông tin
trong BCTC và do hệ thống kế toán cung cấp
-
Điều kiện vận dụng: là phương pháp được vận
dụng cho mọi cuộc kiểm toán
7.1.2.2.Nội dung
Gồm có 2 kỹ thuật: Phân tích đánh giá tổng quát
Thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản
Phân tích đánh giá tổng quát
-
Khái niệm: là việc xem xét số liệu trên BCTC thông qua mối quan hệ và những tỉ lệ
giữa các chỉ tiêu trên BCTC
-
Nội dung bao gồm hai kỹ thuật : +Phân tích xu hướng: là phương pháp so sánh về
lượng trên cùng một chỉ tiêu.
+Phân tích tỷ suất: là phương pháp dựa vào các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
(không so sánh được các chỉ tiêu khác nhau) Link1
-
Ý nghĩa: có ý nghĩa đối với cả ba giai đoạn của quá trình kiểm toán
Đối với giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: xác định được nội dung đi sâu cần kiểm toán,
xác định được nội dung, thời gian và phạm vi sử dụng phương pháp kiểm toán khác
Đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán: giúp thu thập bằng chứng liên quan đến số dư
tài khoản hoặc nghiệp vụ nào đó
Đối với giai đoạn kết thúc kiểm toán: kỹ thuật này giúp đánh giá phân tích lại các
thông tin cần kiểm toán và bằng chứng thu thập được để củng cố thêm cho các bằng
chứng và kết luận của KTV
Link1 Phân tích tỷ suất


Nhóm tỷ suất khả năng thanh toán

Nhóm tỷ suất khả năng sinh lời

Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính
Tổng tài sản
lưư động
Tổng số nợ
ngắn hạn
Tỷ suất khả
năng thanh
toán hiện
thời
Tỷ suất lợi
nhuận gộp
Lợi nhuận gộp x 100%
Doanh thu
Tài sản cố định và đầu tư
dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu

=
=
=
Thử nghiệm (kiểm tra) chi tiết các
nghiệp vụ và số dư
-
Khái niệm: là kỹ thuật kiểm tra chi tiết việc (quá trình) ghi chép, hạch toán từng
nghiệp vụ kinh tế từ chứng từ vào sổ kế toán có liên quan; kiểm tra việc tính

toán, tổng hợp số dư của từng tài khoản
-
Nội dung

Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ: nhằm tìm ra những gian lận, sai sót ngay từ khi ghi
chép
Khảo sát các nghiệ vụ thực tế phát sinh như thế nào và được ghi nhận ra sao
Xem xét kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ vào các sổ kế toán….
Việc khảo sát nghiệp vụ được áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán không phân biệt hệ
thống KSNB mạnh hay yếu

Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản: tìm ra các cơ sở dẫn liệu của số dư các tài
khoản bao gồm các thử nghiệm về:
Tính có thật, Sự tính toán đánh giá, Sự phận loại và tổng hợp, Sự trình bày khai
báo đúng đắn
-
Tác dung: thu thập các bằng chứng trực tiếp chứng minh mức độ tin cậy của các
số liệu trên các tài liệu kế toán. Là phương pháp ra đời sớm nhất, mất nhiều thời
gian nhất tuy nhiên lại đem lại bằng chứng có giá trị và sức thuyết phục cao nhất
7.1.3.Phương pháp kiểm toán tuân
thủ
-
Khái niệm: là các thủ tục, kỹ thuật kiểm toán được thiết
kế và sử dụng để thu thập các bằng chứng kiểm toán có
liên quan đến tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống
KSNB của doanh nghiệp
-
Đặc trưng: mọi thử nghiệm phân tích, đánh giá và kiểm
tra đều dựa vào qui chế KSNB doanh nghiệp
-

Điều kiện áp dụng:

Khách hàng kiểm toán là khách hàng truyền thống và hệ
thống KSNB doanh nghiệp phải mạnh, hiệu quả

Đội ngũ cán bộ quản lý của doanh ngiệp luôn tỏ ra trung
thực và đáng tin cậy

Qua kiểm toán nhiều năm, KTV không phát hiện các dấu
vết về sai phạm nghiêm trọng
Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm soát và
mức thỏa mãn về kiểm soát
Mức RRKS
Cao
Thấp
ThấpPhải
chăng
Cao
Mức thỏa mãn về
kiểm soát
Cao
Thấp
ThấpPhải
chăng
Cao
7.1.3.2.Nội dung
Gồm có hai kỹ thuật: +Kỹ thuật điều tra hệ thống
+Các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát
Kỹ thuật điều tra hệ thống là việc kiểm tra chi tiết một loạt các nghiệp vụ cùng loại được
theo dõi, ghi chép từ đầu đến cuối của một hệ thống để xem xét đánh giá các bước

kiểm soát áp dụng trong hệ thống đó của đơn vị được kiểm toán
Việc thử nghiệm về hệ thống này cho phép KTV đánh giá lại mức độ RRKS và thiết
kế các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát và qua đó điều chỉnh cả các thử nghiệm cơ
bản
Các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát là các thử nghiệm được tiến hành để thu thập bằng
chứng về sự hữu hiệu của các quy chế KSNB và các bước kiểm soát được tiến hành
làm cơ sở cho việc thiết kế phương pháp kiểm toán cơ bản tức là các thử nghiệm về
số liệu

Việc kiểm tra chỉ áp dụng đối với các loại kiểm soát có để lại dấu vết và bằng chứng:
kiểm soát độc lập, kiểm soát xử lý, kiểm soát bảo vệ tài sản

Việc tiến hành các thử nghiệm để thu thập các bằng chứng đánh giá mức độ tuân thủ
của các chính sách và thủ tục KSNB đã được vạch ra.

Thử nghiệm kiểm soát bao gồm các kỹ thuật quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu và
làm lại…
7.2.Kỹ thuật chọn mẫu
7.2.1.Khái quát chung về mẫu
7.2.2.Các loại mẫu
7.2.3.Phương pháp chọn mẫu
7.2.4.Quy trình chọn mẫu trong kiểm toán
7.2.1.Khái quát chung về mẫu
-
Các khái niệm cơ bản Link1
-
Lý do chọn mẫu Link2
-
Rủi ro từ việc thực hiện phương pháp kiểm
toán chọn mẫu Link3

Link1 Các khái niệm cơ bản
-
Tổng thể: là toàn bộ dữ liệu mà từ đó KTV lấy mẫu để có thể đi đến một
kết luận
-
Mẫu kiểm toán: là một phần dữ liệu được lấy ra từ tổng thể để thực hiện
các phép thử cơ bản và tuân thủ đánh giá.
-
Mẫu đại diện là mẫu mà đặc điểm của mẫu cũng giống như những đặc điểm
của tổng thể
-
Đơn vị lấy mẫu: là các phần tử riêng biệt cấu thành tổng thể
-
Lấy mẫu kiểm toán: là việc xác định số lượng mẫu kích cỡ mẫu và lựa chọn
các phần tử từ tổng thể đưa vào mẫu để cho việc kiểm toán
-
Sai phạm: là việc không thực hiện hoặc thực hiện sai thủ tục kiểm soát
-
Sai phạm cá biệt: là các sai phạm phát sinh từ những sự kiện cá biệt không
tái diễn trừ khi xảy ra những tình huống đặc biệt có thể dự tính trước
-
Sai phạm có thể bỏ qua: là mức sai phạm tối đa trong một tổng thể mà
KTV và công ty kiểm toán xét thấy có thể chấp nhận được.
-
Kỹ thuật phân tổ: là việc phân chia tổng thể thành các tổng thể con hoặc
các nhóm
Link2 Lý do chọn mẫu

KTV không thể tìm kiếm một sự chắc chắn, chính xác
tuyệt đối số học


Cho dù kiểm toán toàn bộ thì KTV vẫn không thể phát
hiện hết các sai phạm

Xét về mặt kinh tế nếu kiểm toán toàn diện sẽ không hiệu
quả

Bằng chứng kiểm toán mà KTV thu được trên mẫu kiểm
toán không phải là duy nhất mà còn được bổ sung từ các
nguồn khác nhau trong quá trình kiểm toán

Xét về tính kịp thời của thông tin khi tiến hành kiểm toán
trên cơ sở mẫu kiểm toán sẽ đáp ứng được yêu cầu kinh
doanh kịp thời phục vụ việc quản lý, điều hành sản xuất
Link3 Rủi ro từ việc thực hiện phương
pháp kiểm toán chọn mẫu
-
Rủi ro lấy mẫu: là khả năng kết luậnc ủa KTV dựa
trên kiểm tra mẫu có thể khác với kết luận mà KTV
đạt được nếu kiểm tra trên toàn bộ tổng thể
Rủi ro khi KTV kết luận RRKS thấp hơn mức rủi ro
thực tế (đối với thử nghiệm kiểm soát)
Rủi ro khi KTV kết luận RRKS cao hơn mức rủi ro
thực tế (đối với thử nghiệm kiểm soát)
-
Rủi ro ngoài lấy mẫu: là rủi ro khi KTV đi đến một
kết luận sai vì các nguyên nhân không liên quan
đến cỡ mẫu
7.2.2.Các loại mẫu
-

Mẫu thống kế: là mẫu được sử dụng phương pháp toán học để tính toán các kết
quả thống kê có tính hệ thống
Do đó, cho phép KTV có thể dự kiến được các rủi ro cho mẫu kỉem toán bằng
phương pháp toán học từ đó tính được kích thước, cỡ mẫu cần thiết để hạn chế
rủi ro lấy mẫu ở mức KTV đã dự kiến trước
Đặc điểm
Các phần tử được lựa chọn một cách ngẫu nhiên vào mẫu
Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm cả việc
định lượng rủi ro lấy mẫu
-
Mẫu phi thống kế: là mẫu được chọn trên cơ sở xét đoán mang tính nghề
nghiệp của KTV
Do đó khi cho mẫu phi thống kê KTV không định lượng được rủi ro cho mẫu;
thay vào đó, các kết luận được tiếp cận với các tổng thể trên một căn cứ phán
đoán nhiều hơn. Ưu điểm là phương pháp này đơn giản và chi phí ít nên được
sử dụng rộng rãi
Đặc điểm
Không có một hoặc không có cả hai đặc điểm của mẫu thống kê nói trên
7.2.3.Phương pháp chọn mẫu
Có hai phương pháp chọn mẫu
-
Phương pháp chọn mẫu xác suất Link 4
-
Phương pháp chọn mẫu phi xác suất Link 5
Link4 Phương pháp chọn mẫu xác
suất
-
Đặc điểm:
Các phần tử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu
Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm cả

việc định lượng rủi ro lấy mẫu
-
Đặc trưng: có tính khách quan cao, tuy nhiên vẫn tồn tại những rủi ro là
mẫu được chọn không chứa đựng các đặc trưng chủ yếu của tổng thể
-
Các kỹ thuật thường được sử dụng:

Bảng số ngẫu nhiên: mất nhiều thời gian, có thể sai sót khi lựa chọn > ít
được áp dụng trong kiểm toán

Chọn mẫu theo chương trình máy vi tính: thường được các công ty kiểm
toán vận dụng phổ biến vì nó tiết kiệm thời gian, giảm khả năng sai sót
của KTV khi lựa chọn số

Chọn mẫu hệ thống: đơn giản và dễ làm. Tuy nhiên bị hạn chế là thường
bị thiên lệch, không đại diện cho tổng thể nếu các phần tử trong tổng thể
không được sắp xếp hoàn toàn ngẫu nhiên.
-
Điều kiện áp dụng: có thể áp dụng cả cho mẫu thống kê và mẫu phi thống

Link5 Phương pháp chọn mẫu phi
xác suất
-
Đặc điểm: phương pháp này không có một hoặc không có cả hai đặc
điểm sau
+ Các phần tử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu
+ Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu, bao
gồm cả việc định lượng rủi ro lấy mẫu
-
Đặc trưng: phương pháp này không cho các phần tử cơ hội bằng nhau

để được chọn vào mẫu vì KTV sẽ quyết định phần tử nào được chọn vào
mẫu
-
Các kỹ thuật thường được sử dụng:

Chọn theo lô (khối) là cách chọn một tập hợp các đơn vị kế tiếp nhau
cho một tổng thể.

Chọn bất kỳ: là phương pháp chọn mẫu bằng cách nghiên cứu qua tổng
thể và lựa chọn ra phần tử mẫu mà không chú ý đến quy mô nguồn gốc
hoặc các đặc điểm kphân biệt khác của chúng

Chọn mẫu xét đoán: là phương pháp mà KTV sẽ sử dụng sự phán đoán
nghề nghiệp của mình khi lựa chọn các phần tử của mẫu
7.2.3.3.Kỹ thuật phân tổ (nhóm)
-
Khái niệm: là việc chia tổng thể lớn thành các
tổng thể con (tổng thể thứ cấp), thành các phần tử
tương đối đồng nhất theo một tiêu thức nào đó.
-
Mục đích: làm giảm tính biến động của các phần
tử trong mỗi nhóm để làm giảm cỡ mẫu mà rủi ro
lấy mẫu không tăng tương ứng
-
Ưu điểm: giúp KTV lấy được mẫu đại diện cho
tổng thể lớn một cách dễ dàng, ngoài ra nó còn
gắn việc chọn mẫu với tính trọng yếu
7.2.4.Quy trình chọn mẫu trong kiểm
toán
7.2.4.1.Khái quát chung về quá trình chọn mẫu

-
Lẫy mẫu được áp dụng cho cả thử nghiệm tuân thủ và thử
nghiệm cơ bản
-
Quy trình lấy mẫu có thể thực hiện theo 2 chương trình đó là
Chương trình lấy mẫu thuộc tính: là phươg pháp thống kê
được dùng để ước tính tỷ lệ của các phần tử trong một tổng
thể có chứa một đặc điểm hoặc một thuộc tính được KTV
quan tâm.
+ Áp dụng phổ biến với các thử nghiệm tuân thủ
Chương trình lấy mẫu theo đơn vị tiền tệ: là quy trình chọn
mẫu được sử dụng để xem xét khả năng trong số dư của một
tài khoản hoặc một nghiệp vụ được báo cáo sai một cách
nghiêm trọng hay không
+ Áp dụng cho các khảo sát cơ bản
7.2.4.Quy trình chọn mẫu trong kiểm
toán (tiếp)
7.2.4.2.Quy trình chọn mẫu trong kiểm toán

Bước 1: Xác định mục tiêu thử nghiệm

Bước 2: Xác định các thuộc tính và tình trạng lệch

Bước 3: Xác định tổng thể được chọn mẫu và đơn vị mẫu chọn

Bước 4: Xác định tỷ lệ lệch lạc cho phép và rủi ro của việc đánh giá rủi
ro kiểm soát quá thấp

Bước 5: Ước đoán tỷ lệ lệch lạc có thể có của tổng thể


Bước 6: Xác định phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu

Bước 7: Xác định cỡ mẫu

Bước 8: Thực hành lấy mẫu

Bước 9: Đánh giá kết quả lấy mẫu kiểm toán

Bước 10: Dẫn chứng bằng tài liệu quy trình lấy mẫu kiểm toán
7.2.4.Quy trình chọn mẫu trong kiểm
toán (tiếp)
7.2.4.2.Quy trình chọn mẫu trong kiểm toán

Bước 1: Xác định mục tiêu thử nghiệm

Bước 2: Xác định các thuộc tính và tình trạng lệch

Bước 3: Xác định tổng thể được chọn mẫu và đơn vị mẫu chọn

Bước 4: Xác định tỷ lệ lệch lạc cho phép và rủi ro của việc đánh giá rủi
ro kiểm soát quá thấp

Bước 5: Ước đoán tỷ lệ lệch lạc có thể có của tổng thể

Bước 6: Xác định phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu

Bước 7: Xác định cỡ mẫu

Bước 8: Thực hành lấy mẫu


Bước 9: Đánh giá kết quả lấy mẫu kiểm toán

Bước 10: Dẫn chứng bằng tài liệu quy trình lấy mẫu kiểm toán

×