Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Chuyên đề nghiệp vụ huy động vốn bằng tiền gửi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.24 KB, 30 trang )

Chuyên đề 3
Nghiệp vụ huy động vốn bằng tiền gửi
-
Nghiệp vụ nhận tiền gửi là nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng góp phần
mang lại nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
-
Thông qua hoạt động này, ngân hàng thực hiện hoạt động ngân hàng khác như
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
-
Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
mà còn có ý nghĩa đối với khách hàng.
 Khách hàng có một nơi cất giữ an toàn và tích luỹ các nguồn vốn tạm thời
nhàn rồi.
 Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư làm cho
tiền của họ sinh lời, đồng thời giúp khách hàng tiếp cận các dịch vụ khác của
ngân hàng như dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các dịch vụ tín dụng khác.
- Luật các TCTD năm 2010 qui định “ Nhận tiền
gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân
dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức
nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả
đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền cho thoả
thuận.
-
Như vậy, ở Việt Nam, hoạt động nhận tiền gửi được hiểu bao gồm cả việc phát hành
các loại giấy tờ có giá.
-
Lưu ý: việc phát hành giấy tờ có giá được điều chỉnh bởi một số văn bản pháp luật khác
nên nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi của ngân hàng bao gồm hai nghiệp vụ là:


+ Nghiệp vụ huy động vốn thông qua nhận tiền gửi (thường được hiểu là hoạt động thu
hút các khoản tiền mà tổ chức, cá nhân gửi vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau)
+ Nghiệp vụ huy động vốn thông qua giấy tờ có giá. (xem Quyết định 07/2008/QĐ-
NHNN ngày 24/03/2008 và Thông tư 16/2009/TT-NHNN ngày 11/08/2009 của NHNN)
- Ngân hàng có trách nhiệm bảo quản số tiền đó,
được phép sử dụng vào mục đích đã định của
mình, ngân hàng phải trả số tiền gửi đó theo
đúng thời hạn đã cam kết và còn phải trả thêm
một khoản tiền lãi cho người gửi tiền, đối với
loại tiền gửi có lãi.
Sự tiện lợi dành cho khách hàng gửi tiền
-
Sự tiện lợi là yếu tố quan trọng nhất đối với khách
hàng
-
Ngân hàng tạo ra các phòng giao dịch, chi nhánh ngân
hàng tại các địa điểm thuận tiện nhất đồng thời đơn
giản hoá các giao dịch đối với tài khoản tiền gửi.

Tăng thêm giờ mở cửa ngân hàng

Cung cấp máy ATM

Dịch vụ ngân hàng điện tử
Các phương thức huy động tiền gửi
-
Dưới áp lực về cạnh tranh tiền gửi giữa các ngân hàng, các
ngân hàng đưa ra nhiều phương thức huy động tiền gửi

khác nhau.
-
Căn cứ theo thời hạn gửi tiền: tiền gửi không có kỳ hạn và
tiền gửi có kỳ hạn.
-
Căn cứ theo mục đích gửi tiền: tiền gửi thanh toán và tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
(xem Quy chế về tiền gửi tiết kiệm theo QĐ 1160/2004-
NHNN ngày 13/09/2004)
-
Căn cứ vào chủ thể gửi tiền: tiền gửi của cá
nhân và tiền gửi của tổ chức.
-
Căn cứ vào đồng tiền gửi: tiền gửi nội tệ và
tiền gửi ngoại tệ.
Ý nghĩa của việc phân loại
- Đối với ngân hàng: phân loại giúp ngân hàng biết ưu và
nhược điểm của từng loại tiền gửi, từ có kế hoặc sử dụng, đảm
bảo khả năng chi trả cho từng loại tiền gửi.
- Đối với người gửi tiền: giúp cho người gửi tiền có thể lựa
chọn hình thức gửi tiền thích hợp tuỳ vào mục đích của mình.
- Đối với nhà nước: nhà nước có thể kiểm soát có hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Các dịch vụ đi kèm với tiền gửi
-
Dịch vụ chuyển tiền
-
Các loại tiền gửi
-

Dịch vụ rút tiền và kiểm tra thông tin tài khoản
Các hình thức gửi tiền vào ngân hàng
-
Khách hàng có thể gửi tiền vào ngân hàng qua nhiều hình thức khác
nhau:
-> Chuyển tiền trực tiếp qua quầy
-> Tủ sắt an toàn qua đêm (a night depositor)
-> Gửi tiền vào tài khoản tiền gửi (direct deposit)
-> Chuyển khoản giữa các tài khoản của một ngân hàng(ví dụ: từ tài
khoản tiết kiệm sang tài khoản thanh toán)
-> Tại máy ATM
-> Chuyển khoản giữa các ngân hàng
-> Chuyển tiền qua bưu điện
Các loại tiền gửi
-
Tiền mặt (Tiền giấy và các loại tiền xu)
-
Cash Items (Các khoản tương đương tiền mặt)
-
Non Cash Items (Các hạng mục phi tiền mặt)
Tiền mặt
-
Ngân hàng không cần phải chờ thu về.
-
Chi phí đối với ngân hàng là tiền lương cho các
giao dịch viên, hệ thống an ninh, các biện pháp
phòng chống tiền giả, xe chuyên chở tiền…
-
Các ngân hàng có thể không tính phí xử lí tiền mặt
đối với các khách hàng cá nhân hay hộ kinh doanh

nhỏ, tuy nhiên họ có thể tính phí với các công ty
buôn bán lớn.
Cash Item 1
-
Ví dụ: séc do ngân hàng khác chi trả
-
Khách hàng yêu cầu giải ngân $1000 từ một tấm séc phát hành từ ngân
hàng B vào tài khoản giao dịch của mình tại ngân hàng A.
Book balance – Collected balance = Float
Beginning balance $100
Check deposited drawn on
another bank
1000
Book balance 1100
Float (1000)
Collected balance 100
Cash Item 2
-
Bank may give cash item immediate but provisional credit:
(do ngân hàng vẫn chưa nhận được tiền từ ngân hàng chi trả,
nên thực chất khoản tiền ghi Có vào tài khoản của khách hàng
là khoản tín dụng tạm thời mà ngân hàng cấp cho khách hàng)
-
Nếu khách hàng viết séc trị giá $400:

Beginning book balance $1100
Check paid -400
Book balance 700
Beginning collected
balance

100
Check paid 400
Collected balance -300
CREDIT
Cash Item 3
-
Available balance = Collected balance – Holds +
Memo-posted credit.
-
A hold is a restriction on the payment of all or part
of the balance in an account. (tài khoản bị phong toả
một phần hoặc toàn bộ số tiền có trên tài khoản)
-
A memo-posted credit is an indication on an account
that a credit will be posted on the account during the
next posting period.
Cash Item 4
Existing account balance $ 500
Deposit
- Coin and currency 800
- Checks drawn on our bank 900
- Checks drawn on other bank 300
Book balance 2500
Float (300)
Collected balance 2200
Check paid (275)
Electronic deposit from another
account
425
Available balance 2350

HOLD
MEMO-POSTED
CRDEIT
Non-Cash Items
-
Ví dụ: Foreign checks, hối phiếu kèm chứng từ, lệnh
phiếu…
-
Không tạo ra Float
-
Giao dịch viên hoặc là ghi lại các tài liệu cần thu
thập hoặc gửi chúng đến các phòng ban có chức
năng để xử lí.
-
Khách hàng chỉ được cấp tín dụng vào tài khoản tiền
gửi sau khi mà ngân hàng được chi trả cho các khoản
non-cash trên.
Cash Items vs. Non-Cash Items
Cash Items Non-cash Items
Give customer immediate, provisional
account credit
Give customer delayed credit
Create float Do not create float
May be payable on demand May or maynot be payable on demand
Must not have documents attached May have documents attached
Must not carry special instructions or
require special handling
Require special individualized handling:
may carry special instructions
Inexpensive; processed in bulk More expensive to handle

Payable in domestic currency May or may not be payable in domestic
currency
Rút tiền và kiểm tra thông tin

Rút tiền qua quầy

Ngân hàng điện tử

Phone banking

ATM/ Thẻ ghi nợ

Chuyển khoản

Séc

Standing order

Direct debit
Mở tài khoản tiền gửi

Về bản chất, khái niệm tài khoản dùng để chỉ công cụ ghi chép
phản ánh vốn và nguồn vốn của chủ tài khoản.

Các loại tài khoản khác nhau qui định quyền, trách nhiệm và nghĩa
vụ khác nhau đối với người chủ tài khoản.

Chủ tài khoản là người đứng tên mở tài khoản.

Đối với tài khoản của cá nhân, chủ tài khoản là cá nhân đứng tên

mở tài khoản.

Đối với tài khoản của tổ chức, chủ tài khoản là người đại diện theo
pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền của tổ chức mở tài khoản.
Tài khoản của tổ chức

Đối với tổ chức có nhu cầu mở tài khoản , phải gửi cho ngân hàng các
giấy tờ sau:
-
Giấy đăng kí mở tài khoản (theo mẫu của ngân hàng)
-
Tên tổ chức (bao gồm cả tên đầy đủ và tên giao dịch)
-
Địa chỉ trụ sở chính
-
Họ tên chủ tài khoản, số chứng minh thư, nơi cấp, ngày cấp CMTND của
chủ tài khoản
-
Tên ngân hàng nơi mở tài khoản
-
Bản đăng kí mẫu dấu và mẫu chữ kí của những người có liên quan đến
hoạt động thanh toán như chủ tài khoản, kế toán trưởng và những người
được uỷ quyền thay.
-
Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức như: giấy chứng nhận
đăng kí doanh nghiệp, quyết định thành lập, quyết định bổ nhiệm người
đứng đầu, văn bản uỷ quyền có công chứng.
Tài khoản của cá nhân

Giấy đăng kí mở tài khoản (thể hiện đủ thông

tin: họ và tên, hộ khẩu thường trú, số
CMTND, nơi cấp, ngày cấp CMTND, chữ kí
mấu)

Bản sao CMTND

×