Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến thắng phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.54 KB, 22 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23
Mặt khác, tuy số lượng lao động cao nhưng tỷ lệ lao động kỹ thuật có
tay nghề lại rất thấp, cho tới nay chỉ có khoảng 11% lực lượng lao động
được đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Do đó vấn đề đặt ra là phải đầu tư vào
các nghành sử dụng nhiều lao động và không đòi hỏi chất lượng lao động
quá cao. Gia công may mặc xuất khẩu có thể đáp ứng được yêu cầu này.
Trình độ tiếp thị và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của chúng ta còn
thấp. Phát triển gia công xuất khẩu và sử dụng các trung gian là một bước
để các doanh nghiệp Việt Nam tích luỹ kinh nghiệm kinh doanh trên thị
trường quốc tế.
Trên đây là lý do cơ bản cho thấy rằng việc phát triển gia công xuất
khẩu hàng may mặc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và
tất yếu.







CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI
CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty được thành lập theo quyết định của hội đồng quản trị Tổng
Công Ty dệt may việt nam phê duyệt kèm theo diều lệ tổ chức và hoạt động
của công ty.Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 4-12-1996
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



24
Loại hình doanh nghiệp:
Công ty may chiến thắng là doanh nghiệp nhà nước, thành viên hạch
toán độc lập của tổng công ty dệt may việt nam,hoạt động theo luật doanh
nghiệp nhà nước, các qui định pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của
tổng công ty
Tên công ty:
Tên giao dịch việt nam là: CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG
Tên giao dịch quốc tế là: CHIEN THANG GARMENT COMPANY
Viết tắt là: CHIGAMEX
Trụ sở chính:số 10 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội
Quá trình phát triển của công ty:
Công ty may Chiến Thắng được thành lập từ năm 1968, lúc đầu có
tên là xí nghiệp may Chiến Thắng
A.Giai đoạn trước đổi mới (1968-1986)
Ngày 2-3-1968 trên cơ sở máy móc thiết bị và nhân lực của trạm may
Lê Trực (thuộc tổng công ty dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội) và xưởng may
cấp I Hà Tây, Bộ nội thương quyết định thành lập ví nghiệp may Chiến
Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, quận Ba Đình, Hà Nội và giao cho
cục vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các
loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim, theo chỉ tiêu kế hoạch của
cục vải sợi may mặc cho các lực lượng vũ trang và trẻ em
Tổng số lao động của xí nghiệp lúc bấy giờ là 325 người bao gồm cả
lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong đó có 147 lao động nữ
Tháng 5-1971, Xí nghiệp may Chiến Thắng được chính thức chuyển
giao cho bộ Công Nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ là chuyên may hàng
xuất khẩu, chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động.
Trong những năm 1973-1975 chiến tranh chấm dứt ở miền bắc, may
Chiến thắng đã nhanh chóng phục hồi và mở rộng sản xuất

Chỉ trong vòng 7 năm từ khi thành lập (1968-1975), Xí nghiệp đã có
bước tiến bộ vượt bậc, giá trị tổng sản lượng tăng 10 lần, sản lượng sản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25
phẩm tăng hơn 6 lần, đạt 1.969.343 sản phẩm. Giá trị xuất khẩu từng bước
được nâng lên
Giai đoạn 1976-1986: ổn định và từng bước phát triển sản xuất
- ổn định và đẩy mạnh xuất khẩu 1976-1979
-Năm 1976 doanh thu xuất khẩu đạt 6,2 triệu đồng, lợi nhuận đạt trên
1,6 tỷ đồng
-Năm 1977 doanh thu xuất khẩu đạt 7 triệu đồng , lợi nhuận ngày
càng được tiếp tục tăng cao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn
định
-Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển của công ty may
Chiến Thắng. Tổng giá trị sản lượng đã tăng gấp 11 lần trong khi dó tổng
số cán bộ cong nhân viên chỉ tăng có 3 lần. Cơ cấu sản phẩm ngày càng
được tăng cao về mặt kỹ thuật và chủng loại
-Năm 1979là năm đạt sản lượng cao nhất của xí nghiệp trong vòng
10 năm trước đó. Xí nghiệp đã thực hiện tốt năm chỉ tiêu pháp lệnh của nhà
nước. Giá trị tổng sản lượng đạt 101,75%, tổng sản lượng đạt 101,05%,
riêng sản phẩm xuất khẩu đã đạt trên 1 triệu chiếc, doanh thu xuất khẩu đạt
trên 10,7 triệu đồng, lợi nhuận gộp là 2 triệu đồng. Mặc dù sản xuất được
đẩy mạnh nhưng phong cách quản lý của doanh nghiệp vẫn nặng về bao
cấp. Sản xuất vẫn theo phương thức giao nhận chứ chưa hạch toán lỗ lãi.
Do cách quản lý cũ nên lợi nhuận nộp hàng năm vãn là lợi nhuận định mức
được qui định trên giá thành phẩm.
-Đối mặt với khó khăn tìm hướng đi mới (1980-1986)
Kết quả năm 1985, giá trị tổng sản lượng đạt 1.999.610 đồng (bằng
106% kế hoạch) trong đó xuất khẩu đạt 1.730.529 đồng ( bằng 108,1%kế

hoạch) tổng sản lượng đạt 2.023.961 sản phẩm, trong đó có 1.230620 sản
phẩm xuất khẩu (bằng 102%kế hoạch)
-Năm 1986giá trị tổng sản lượng đạt 103,75%, tổng sản lượng đạt
113% so với năm 1985
B. Giai đoạn sau đổi mới (từ 1986 đến nay)
*Xoá bỏ bao cấp tự chủ trong sản xuất kinh doanh (1987-1989)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

26
Hiệp định ký kết ngày 19-5-1987 giữa hai chính phủ Việt Nam và
Liên Xô cũ đã tạo ra cho ngành dệt may một thị trường rộng lớn là liên xô
và các nước đông âu
Năm 1987 cũng là năm luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam được
ban hành. Lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn tiếp cận với thương gia người
nước ngoài như Hồng Kông, Hàn Quốc...thí điểm thực hiện gia công từ vải
cho khách hàng nước ngoài
Nhờ đầu tư gần 700 triệu đổi mới thiết bị, sản lượng xuất khẩu năm
1989 tăng vọt, đạt 1.857.000 sản phẩm, doanh thu xuất khẩu đạt
1.329.976.000VNĐ, lợi huận từ xuất khẩu đạt 82.215.000VNĐ
*Làm quen với cơ chế thị trường (1990-1991)
Sự ra đi của hệ thống XHCN ở Liên Xô và đông âu đã có ảnh hưởng
to lớn tới thị trường xuất khẩu sản phẩm dệt may. Để phát triển thị trường
sản xuất có hiệu quả doanh nghiệp đã mở rộng sang thị trường ở một số
nước khu vực II như Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển, Hàn quốc...Kết quả là năm
1990 giá trị tổng sản lượng của xí nghiệp đạt 1285 triệu đồng. Riêng phần
xuất khẩu, trong 2 năm đã sản xuất được hơn ba triệu sản phẩm xuất khẩu,
doanh thu đạt trên 3,3 tỷ VNĐ , lợi nhuận đạt trên 280 triệu đồng
*Vươn lên để tự khẳng định mình(1992 đến nay)
Ngày 25-8-1992 Bộ công nghiệp nhẹ có quyết định số 730/CNN-
TCLĐ chuyển xí nghiệp may Chiến Thắng thành công ty may Chiến thắng

Năm 1993 công ty đã liên kết với hãng Gennei-fáhion của Đài Loan
để sản xuất váy áo cho phụ nữ có thai và độc quyền sản xuất sản phẩm này
ở Việt Nam
Ngày 25-3-1994,Xí nghiệp thảm len xuất khẩu đống đa thuộc Tổng
công ty dệt Việt Nam được sát nhập vào công ty theo quyết định số
290/QĐ-TCLĐ của bộ công nghiệp nhẹ
Cũng trong giai đoạn này (1991-1995) lực lượng sản xuất của công
ty được đổi mới cơ bản. Công ty đã đầu tư 12,96 tỷ đồng cho XDCB và
13,988 tỷ đồng cho mua sắm thiết bị. Do đó tổng sản lượng của năm 1995
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

27
đạt 33,768 tỷ đồng gấp hơn 6 lần so với năm 1994. Doanh thu đạt 36,353 tỷ
đồng tăng 11,8%so với năm 1994
Năm 1997 công trình đầu tư số 10 Thành Công hoàn thành bao gồm
ba đơn nguyên mỗi đơn nguyên 5 tầng với tổng diện tích lên tới 13.000 m2,
đủ mặt hàng sản xuất cho 6 phân xưởng may, một phân xưởng da và một
phân xưởng thuê in. Sau gàn 10 năm xây dựng công ty đã có tổng mặt bằng
nhà xưởng rộng 24.836m2 và 1530 thiết bị được chia ra làm ba cơ sở
-Cơ sở số 10 Thành Công sẽ tiếp tục được đầu tư để thực hiện thành
công chiến lược đa dạng loá công nghệ mà công ty ra
-Cơ sở 8B Lê Trực trước kia là trụ sở chính của công ty với diện tích
gần 6000 m2 gồm hai phân xưởng may đến năm 2000 tách riêng ra thành
công ty cổ phần may Lê Trực
-Cơ sở 114 Nguyễn Lương Bằng với diện tích 12000 m2 chuyên về công
nghệ dệt thảm và may khăn xuất khẩu
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty may Chiến Thắng được thể
hiện ở trang sau.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

28















TỔNG GIÁM ĐỐC
PGĐ phụ
trách kỹ
thuật sx
PGĐ phụ
trách
kinh tế
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng
bảo

vệ
quân
sự
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Trung
tâm
may
đo
thời
trang
Phòng
kế
toán
tài
vụ
Phòng
y tế

Phòng
phục
vụ sản
xuất
Phòng
kinh
doanh
tiếp
thị
Bảng 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty may Chiến Thắng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

29
. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Cơ cấu tổ chức của công ty:
-Tổng giám đốc
-Bộ máy giúp việc
-Xí nghiệp thành viên
Bộ máy giúp việc là các phòng ban có chức năng tham mưu giúp
việc cho tổng giám đốc trong quản lý và điều hành công việc phù hợp với
điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
*Phòng hành chính tổng hợp
Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện các nhiệm vụ văn thư lưu
trữ, tiếp đón khách
Tổ chức công tác phục vụ hành chính, các hội nghị hội thảo và công
tác vệ sinh công nghiệp
Lập kế hoạch và thực hiện nâng cấp các công trình nhà xưởng, cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất
*Phòng xuất nhập khẩu

Tham mưu cho tổng giám đốc ký các hợp đồng ngoại
Trực tiếp theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất và giao hàng
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như
thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, thanh toán tiền hàng, giao dịch đối ngoại,
giao dịch vận chuyển, ngân hàng, thuế...
Thực hiện tổng hợp thống kê báo cáo kế hoạch,báo cáo thực hiện kế
hoạch cá mặt toàn công ty
Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất, cùng phòng phục vụ sản xuất
đảm bảo cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất, thực hiện quyết toán tiền
hàng vật tư với các khách hàng, hải quan, cơ quan thuế và thuế xuất nhập
khẩu...
*Phòng tổ chức
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

30
Tổ chức quản lý sắp xếp nhân sự phù hợp với tính chất quản lý sản
xuất kinh doanh của công ty
Lập và thực hiện kế hoạch lao động,kế hoạch tiền lương, kế hoạch
đào tạo và tuyển dụng
Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, cá chế độ
bảo hiểm,y tế, công tác bảo hộ lao động
Xây dựng định mức lao động, xác định đơn giá tiền lương sản phẩm
*Phòng tài vụ
Tham mưu cho tổng giám đốc trong các lĩnh vực tài chính thu chi -
vay, đảm bảo các nguồn thu chi
Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh
Theo dõi chi phí sản xuất, các hoạt động tiếp thị 9hạch toán và phân
tích các hoạt động kinh tế ) hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh
*Phòng kinh doanh tiếp thị
Thực hiện các công tác tiếp thị

Giao dịch với khách hàng ngoại trong phương thức mua nguyên liệu
bán thành phẩm
Theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
Thực hiện chào hàng quảng cáo,tham gia hội chợ, triển lãm trong
nước
Quản lý các kho thành phẩm phục vụ cho công tác tiếp thị
*Phòng kỹ thuật công nghệ
Xây dựng và tổ chức các qui trình công nghệ, qui cách tiêu chuẩn kỹ
thuật của sản phẩm xác định các định mức kỹ thuật công tác chất lượng sản
phẩm
Quản lý và điều tiết máy móc thiết bị
Thiết kế và sản xuất mẫu chào hàng
*Phòng phục vụ sản xuất

×