Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Bài giảng thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.34 KB, 74 trang )

NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
Phần 1
Khái quát chung về thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và
hàng hóa vô hình) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm
đưa lại lợi ích cho các bên.
Mặc dù thương mại quốc tế đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người, tầm quan
trọng kinh tế, xã hội và chính trị của nó mới được để ý đến một cách chi tiết trong vài
thế kỷ gần đây. Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng với sự phát triển của công
nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn cầu hóa, công ty đa quốc gia và xu hướng thuê
nhân lực bên ngoài. Tầm quan trọng của thương mại quốc tế được đánh giá thông qua
việc coi các thông số như cán cân thương mại quốc tế và kim ngạch xuất nhập khẩu là
một trong những thước đo tốc độ, chất lượng tăng trưởng và phát triển của một quốc
gia. Không những thế, TMQt còn mở ra các cơ hội cho các nước đang phát triển, kém
phát triển, do vậy ngày càng có nhiều nước gia nhập mạnh mẽ các hiệp hội, tổ chức
thương mại tự do, ký kết các hiệp định song phương và đa phương để tận dụng những
lợi thế mà TMQT mang lại.
- Lý do phải có thương mại quốc tế :
Ngày nay, các quốc gia không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào các giao
dịch, trao đổi hàng hoá, dịch vụ và hoạt động văn hoá, khoa học kỹ thuật của bản thân
quốc gia mình. Sự khác biệt về địa lý, khi hậu, môi trường, trình độ khoa học kỹ thuật,
nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên… ( Sự phân bổ nguồn lực khác nhau giữa
các quốc gia) đã làm cho lợi thế so sánh giữa các quốc gia không thể bằng nhau, quốc
gia này có những lợi thế trong việc sản xuất một số loại hàng hoá này nhưng lại bất lợi
trong việc sản xuất hàng hoá khác và ngược lại. Từ đó dẫn đến việc chuyên môn hoá
sản xuất những mặt hàng có thế mạnh để phát triển. Cùng với sự phát triển ngày càng
cao của đời sống kinh tế, xã hội, nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và phong phú,


khiến cho các quốc gia không có khả năng tự đáp ứng đủ nhu cầu nước mình.Vì
vậy, để tồn tại và phát triển một cách thuận lợi, các quốc gia sẽ phải tiến hành trao đổi
hàng hoá, dịch vụ với nhau trên nguyên tắc mang cái mình có lợi thế trao đổi lấy cái
mình chưa có lợi thế với các nước khác.
- Lợi ích của thương mại quốc tế ( xét trên bình diện quốc gia)
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
+Dẫn tới sự tăng lên của những hàng hóa tiêu dùng trong nền kinh tế, cho phép khối
lượng hàng tiêu dùng khác với số lượng hàng sản xuất ra.
+ Đa dạng hóa sản phẩm (nhằm phân tán rủi ro)
+ Đạt được hiệu quả kinh tế nhờ quy mô; Khi các quốc gia chuyên môn hóa sản xuất
hàng hóa, dịch vụ, họ sẽ tăng quy mô sản xuất và đạt được lợi ích tăng lên từ viêc tăng
quy mô.
+ Lợi ích thúc đẩy cạnh tranh
+ Hợp lý hóa sản xuất, phân phối: Loại bỏ các công ty kém hiệu quả
+ Phong phú về sản phẩm có lợi cho người tiêu dung
+ Chuyển giao công nghệ
- Rủi ro trong thương mại quốc tế
- Rủi ro đối với hàng hóa; khi vận chuyển hàng hóa trong TMQT, các rủi ro có
thể gặp phải có thể kể đến: rủi ro giao hàng muộn, đắm tàu, cướp biển, chất lượng
hàng hóa….
- Rủi ro tín dụng: người mua không thanh toán hoặc người bán không giao hàng
- Rủi ro hối đoái: Sự thay đổi về tỉ giá vào các thời điểm khác nhau có thể gây ra
thiệt hại cho các bên.
- Rủi ro do có sự khác biệt trong hệ thống luật pháp các quốc gia.
- Rủi ro do có sự khác biệt trong hệ thống chính trị các quốc gia.
3. Các bên tham gia vào thương mại quốc tế:

- Người nhập khẩu
- Người xuất khẩu
- Ngân hàng: trung gian thanh toán, tài trợ thương mại
- Hãng vận tải
- Công ty bảo hiểm…
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
Nhà NK
Nước A
NGƯỜI NK
(NƯỚC A)
NGƯỜI XK
(NƯỚC B)
NGÂN HÀNG
(NƯỚC A)
NGÂN HÀNG
(NƯỚC B)
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
Phần 2
Hợp đồng mua bán quốc tế
I. Khái quát về hợp đồng mua bán quốc tế
1. Khái niệm
Hợp đồng mua bán quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp đồng

mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh
ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu ( bên bán) có nghĩa vụ
chuyển quyền sở hữu đối với một tài sản nhất định gọi là hàng hoá cho bên khác
gọi là bên nhập khẩu (bên mua). Bên mua có nghĩa vụ nhận tiền và trả tiền hàng.
2. Đặc điểm
a. Hàng hoá (đối tượng của hợp đồng) được di chuyển ra khỏi biên giới
quốc gia
b. Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với ít nhất một bên
c. Các bên ký kết có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau
3. Hình thức của hợp đồng
a. Bằng miệng (oral contract)
b. Bằng văn bản:
i. Hợp đồng được các bên trực tiếp ký kết
ii. Chào hàng (offer) + chấp nhận chào hàng (offer acceptance) ( =
Hợp đồng đã giao kết
iii. Đặt hàng (Order) + xác nhận đặt hàng (order confirmation) ( = Hợp
đồng đã giao kết
Luật thương mại số 36/2005/QH10 được QH thông qua ngày 14/06/2005:
“ Điều 24:Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá:
1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được
xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập
thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.”
Điều 27. Mua bán hàng hoá quốc tế:
1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu,
tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản
hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH

TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
4. Hiệu lực của hợp đồng mua bán quốc tế

Căn cứ vào bộ luật dân sự 2005, các điều từ 122 đến 138 quy định về hiệu lực của
giao dịch dân sự được áp dụng cho hiệu lực của hợp đồng dân sự và điều 27 luật
thương mại 2005 thì một hợp đồng mua bán quốc tế có hiệu lực khi có đủ các điều kiện
sau:
- Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý
- Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp
luật
- Hình thức của hợp đồng phải là văn bản.
5. Nội dung của một hợp đồng mua bán quốc tế :
Các điều khoản sau đây thường được đưa vào trong nội dung của một hợp đồng
mua bán quốc tế:
- Phần mở đầu ( preamble)
- Các bên tham gia ký kết hợp đồng (bắt buộc)
- Mô tả hàng hoá/ dịch vụ (bắt buộc)
- Điều kiện về giá cả và thanh toán (bắt buộc)
- Điều kiện về vận tải giao hàng và bảo hiểm
- Chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá
- Chuyển giao rủi ro
- Nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên đối với việc giám định hàng hoá
- Bảo hành và các bảo đảm khác
- Điều khoản bất khả kháng
- Luật áp dụng, xử lý khiếu nại và giải quyết trranh chấp
- Hiệu lực của các sửa đổi hợp đồng
- Lựa chọn ngôn ngữ của hợp đồng
6. Một số mẫu hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế

II. Các điều khoản và điều kiện chủ yếu của hợp đồng mua bán quốc tế
1. Mô tả hàng hoá/ dịch vụ:
- Tên hàng : tên thương mại, tên thông thường, tên khoa học, có thể kèm theo địa
phương sản xuất, hãng sản xuất, nhãn hiệu, vd: tiger beer, Honda airblade…
- Số lượng: số lượng, trọng lượng và đơn vị tính
- Phẩm chất : quy định hàng được giao phải theo đúng mẫu hàng đã trưng bày
trong catalogue, hàng mẫu đã chào, hoặc theo tiêu chuẩn ( vd: export standard,
TCVN140/84…). Cũng có thể cụ thể quy cách của hàng hoá (specification), vd :
, mầu sắc,hình dáng, kích thước, tính năng…
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
- Bao bì, đóng gói (packing) :
o Bao bì phải phù hợp với phương thức vận tải
o Phù hợp với hàng hoá :loại hàng, kích cỡ…
o Đáp ứng chức năng bảo vệ hàng hoá trong quá trình vận chuyển
o Bao bì có thể đã được tính trong giá hàng hoá hoặc trả thêm ở ngoài
- Ký mã hiệu hàng hoá (marking/ shipping mark) : để nhận biêt hàng hoá, cá biệt hoá
hàng hoá của từng lô hàng khác nhau.
2. Giá cả và phương thức thanh toán
a. Giá cả
- Đồng tiền tính giá (currency)
- Mức giá, đơn giá ( unit price)
- Phương pháp quy định giá : giá cố định (fixed) ( các hàng bách hoá), quy định
sau ( không quy định ngay tại thời điểm ký kết mà tại thời điểm sau, vd; khi giao
hàng (Xăng dầu), giá linh hoạt : là giá mà đã được xác định vào lúc ký kết nhưng
có thể sửa đổi lại nếu khi giao hàng, giá cả của hàng hoá đó trong HĐ có sự
chênh lệnh nhất định đối với giá thị trường (2%,5% ) (vd: nguyên liệu công

nghiệp, lương thực), giá di động ( giá tính cho máy móc thiết bị sản xuất) được
tính theo công thức :
P
1
= P
0
(A + B
+
C

)
Trong đó : P
1
là giá cuối cùng dùng để thanh toán
P
0 là
giá cơ sở quy định khi ký kết hợp đồng
A,B,C : tỷ trọng của các chi phí cố định, nguyên vật liệu và nhân công
b
0
,b
1
: giá của nguyên vật liệu ở thời điểm ký kếthợp đồng và thời điểm
xác định giá cuối cung
c
o
,c
1

:

tiền lương ở thời điểm ký kếthợp đồng và thời điểm xác định giá
cuối cùng
- Điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan đến giá cả: FOB, CIF, DAF…
( Incoterms 2000)
- Chiết khấu, giảm giá : chiết khấu do trả tiền ngay, giảm giá thời vụ, giảm giá
hàng đã qua sư dụng, giảm giá do mua với số lượng lớn…
b. Thanh toán tiền hàng
- Đồng tiền thanh toán
- thời hạn trả tiền :
+ trả trước : ứng trước tiền hàng: một phần hoặc toàn bộ giá trị hợp đồng,
thường là ngay khi ký hợp đồng và người bán chưa giao hàng
+ trả ngay : thanh toán vào lúc người xuất khẩu đặt chứng từ hàng hốa
hoặc bản thân hàng hóa dướiquyền định đoạt của người nhập khẩu,
+ trả sau : sau khi người mua đã nhận hàng mới phải thanh toán ( tín dụng
thương mại)
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
- Các phương thức trả tiền trong hợp đồng mua bán quốc tế(mode of payment) :
+ Chuyển tiền : Trả tiền trước(Cash in advance) gồm có :CWO (cash with oder),
CBD(cash before delivery), COD(cash on delivery), CAD(cash against documents), trả
tiền sau khi nhận hàng. Cách thức thanh toán: chuyển tiền qua ngân hàng :bằng hối
phiếu ngân hàng ( draft transfer), T/T ( telegraphic transfer)
+ L/C : là cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho
người hưởng một khoản tiền nhất định được quy định trong L/c khi người này xuất
trình bộ chứng từ phù hợp đến NH phát hành. Có nhiều loại L/C : huỷ ngang/không
huỷ ngang, xác nhận/không xác nhận…
+ Nhờ thu : nhờ thu phiếu trơn, nhờ thu chứng từ. Có 3 điều khoản chủ yếu : DP

( documents against payment), DA (documents against acceptance), DO ( documents
against other conditions)
+ Tài khoản mở (open account)
- Các chứng từ làm cơ sở thanh toán:
o Hối phiếu/hứa phiếu/séc/ chứng từ tài chính khác
o Hoá đơn thương mại
o Vận đơn
o Chứng từ bảo hiểm
o bảng kê đóng gói
o Chứng nhận xuất xứ
o Chứng nhận chất lượng/ số lượng/ trọng lượng
o Kiểm định hàng hoá
o Chứng nhận kiểm dịch, khử trùng
3. Điều khoản vận tải, giao hàng và bảo hiểm :
- Các điều khoản về giao hàng
o Thời hạn giao hàng: một ngày cố định, trong khoảng thời gian, theo định kỳ
o Địa điểm giao hàng :
o Thông báo giao hàng
o Các điều khoản về giao hàng từng phần ( partial shipment), chuyển tải
( transshipment), đại lý giao nhận hàng hoá ( shipping agent, forwarder)
- Các điều khoản về vận tải :
o quy định tiêu chuẩn con tầu ( tầu có khả năng đi biển, tuổi tàu ( OAP: phụ phí
tàu già), tải trọng
o Quy định về bốc dỡ hàng : mức bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, điểm bắt đầu tình
thời gian bốc dỡ
o Quy định về thưởng ( despatch money) phạt ( demurrage) bốc dỡ, hoặc quy
định chung “ bốc dỡ nhanh thường lệ”( CQD- customary quick despatch)
- Phương thức vận chuyển : đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường bộ,
đường thuỷ nội địa, chuyển qua đường bưu điện
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH

NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
- Các điều khoản về bảo hiểm hàng hoá :
o Điều kiện và các rủi ro được bảo hiểm A,B,C, bảo hiểm chiến tranh (war
risks), đình công (Strick), dân biến (civil commotion)…
o Số tiền bảo hiểm
o người chịu trách nhiệm mua bảo hiểm
o phạm vi bảo hiểm
4. Điều khoản bảo đảm:
- Bảo đảm khả năng thực hịên hợp đồng của người bán : bảo lãnh thực hiện hợp
đồng
- Bảo đảm khả năng thanh toán của người mua : bảo lãnh thanh toán
- Bảo đảm nghĩa vụ bảo hành, chất lượng sản phẩm : bảo lãnh chất lượng sản
phẩm, bảo lãnh bảo hành …
5. Các điều khoản pháp lý
- Luật áp dụng:
o Luật của nước xuất khẩu
o Luật của nước nhập khẩu
o Luật của nước thứ 3
o Công ước quốc tế
- Khiếu nại:
+ thể thức khiếu nại : bằng văn bản, có thể kèm theo các chứng từ chứng minh
sự kiện
+ thời hạn khiếu nại : phụ thuộc vào quan hệ giữa các bên và loại hàng, từng
dạng khiếu nại ( khiếu nại về số lượng có thời hạn ngắn hơn KN về chất lượng)
+ quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan :
# người mua: để nguyên trạng hàng hoá, lập biên bản giám định, gửi đơn
khiếu nại cho người bán.

# người bán: kiểm tra cơ sở khiếu nại của người mua, trả lời đơn khiếu nại
+ cách thức giải quyết khiếu nại : giao tiếp hàng thiếu, khấu trừ tiền hàng vào lô
hàng sau, đổi hàng, giảm giá
- Trường hợp bất khả kháng( force majeure) hoặc miễn trách đối với các bên liên
quan: là những sự kiện xảy ra một cách khách quan , vượt khỏi tầm kiểm soát của
các bên liên quan, và không thể khắc phục được. Có các cách quy định:
# Quy định các tiêu chí để xác định một sự kiện có phải là bất khả kháng hay
không (vd: “ if either party is prevented from, or delayed in, performing any duty
under this contract by an event beyond his resonable control, then this event shall
be deemed force majeure, and this party shall not considered in default and no
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
remedy, be it under this contract or otherwise, shall be available to the other
party”)
# Liệt kê các sự kiện (xem ví dụ về hợp đồng)
# Dẫn chiếu đến văn bản của phòng thương mại quốc tế ( the force majeure
(exemption)clause of International Chamber of commerce ( ICC publication No.
421) is hereby incorporated in this contract) ( Nd Vb: một bên được miễn trách
nhiệm không thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của mình nếu bên đó chứng
minh được rằng:
* việc không thực hiện nghĩa vụ là do trở ngại ngoài sự kiểm soát của bên
đó
* Bên đó không thể lường trước một cách hợp lý được trở ngại đó
* Bên đó đã không thể tránh hoặc khắc phục một cách hợp lý được trở
ngại đó )
- Trọng tài: sử dụng để giải quyết tranh chấp về hợp đồng mà không đưa ra toà
án. thường quy định các nội dung :

o Địa điểm trọng tài
o Trình tự tiến hành trọng tài
o Luật dùng để xét xử
o Chấp hành tài quyết
Vd : “ Any dispute arising in connection with the present contract will be finally settled
by the Viet Nam International Arbitration Centrer/ attached to the Viet Nam Chamber
of Commerce and Industry/ under the rules of this Centrer”
6. Các điều khoản khác :
- Giám định hàng hoá ( inspecttion): thời điểm giám định, bên chịu chi phí giám
định, địa điểm tiến hành giám định, giải quyết chênh lệch giữa kết quả giám đinh
với thực tế…
- Lắp đặt, vận hành, chạy thử, đào tạo
- Bảo hành ( warranty): phạm vi bảo hành, thời hạn bảo hành, trách nhiệm của
người bán trong thời hạn bảo hành
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
Phần 3
Vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương
I. Vận tải và giao nhận hàng hoá
1. Khái quát về vận tải hàng hoá quốc tế
a. Định nghĩa
Vận tải hàng hoá quốc tế là hình thức chuyên chở hàng hoá giữa hai hay nhiều
nước khác nhau, tức là điểm đầu và điểm cuối của quá trình vận tải nằm trên
lãnh thổ của hai nước khác nhau
b. Phân loại
*) Căn cứ vào cách tổ chức quá trình vận tải người ta chia thành 3 loại
- Vận tải đơn phương thức : hàng hoá được vận chuyển từ nơi đi đến nơi đến

bằng một phương thức vận tải duy nhất
- Vận tải đa phương thức : hàng hoá được vận chuyển từ nơi đi đến nơi đến bằng
ít nhất 2 phương thức vận tải, sử dụng một chứng từ duy nhất và chỉ một người
chịu trách nhiệm trong suốt quá trình vận chuyển
- Vận tải đứt đoạn: : hàng hoá được vận chuyển từ nơi đi đến nơi đến bằng ít nhất
2 phương thức vận tải, sử dụng ít nhất 2 chứng từ vận tải và có hai hay nhiều
người chịu trách nhiệm trong suốt quá trình vận chuyển
*) Căn cứ vào phương thức vận tải, người ta chia thành các loại:
- Vận tải bằng đường biển
- Vận tải bằng đường hàng không
- Vận tải bằng đường sắt
- Vận tải bằng đường bộ
- Vận tải bằng đường thuỷ nội địa
- Vận tải đa phương thức
c. Phân chia trách nhiệm vận tải trong ngoại thương, liên hệ với các điều khoản
của INCOTERMS 2000
Trong ngoại thương, việc chuyên chở hàng hoá từ nước người bán dang nước người
mua là nghĩa vụ và cũng là quyền lợi cho mỗi bên, người bán hay người mua không
trực tiếp vận chuyển hàng hoá mà thuê một bên thứ 3 gọi là người chuyên chở hay
người vận tải. Nghĩa vụ thuê vận tải và chịu chi phí về vận tải được quy định trong hợp
đồng mua bán, được thể hiện ngắn gọn bằng các điều kiện thương mại quốc tế
(Incoterms), trách nhiệm thuê phương tiện vận tải được phân chia giữa người mua và
người bán như sau:
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
- Người bán chịu Tn/ dành quyền vận tải theo các điều kiện nhóm C
(CFR,CIF,CPT,CIP) và nhóm D ( DAF, DES, DEQ,DDU, DDP)

- Người mua chịu TN/ dành quyền vận tải theo các điều kiện nhóm E( EXW), F (
FCA,FOB,FAS)
Lợi ích của việc dành quyền vận tải:
- Chủ động tổ chức chuyên chở, đàm phán,ký kết hợp đồng
- Có quyền lựa chọn người chuyên chở, tuyến đường vận tải, phương tiện chuyên
chở có lợi cho mình
- Tận dụng được đội tàu và phương tiện vận tải của nước mình để tăng thu, giảm
chi ngoại tệ
- Có thể đàm phán để giảm cước phí.
d. Lựa chọn phương thức vận tải:
Phụ thuộc vào :
o loại hàng,
o hành trình từ nơi đi đến nơi đến
o điều kiện mua bán
o loại hàng hoá và bao bì
o yêu cầu của khách hàng
o chi phí
Sau đây là bảng xếp hạng các phương thức vận tải theo 5 tiêu chí:
Xếp
hạng
TỐC ĐỘ TÍNH ĐỀU
ĐẶN
ĐỘ TIN
CẬY
NĂNG LỰC
VC
TÍNH LINH
HOẠT
GIÁ
THÀNH

1
ĐƯỜNG
KHÔNG
ĐƯỜNG
ỐNG
ĐƯỜNG
ỐNG
ĐƯỜNG
THUỶ/BIỂN
ĐƯỜNG Ô

ĐƯỜNG
THUỶ/BIỂN
2
ĐƯỜNG
ÔTÔ
ĐƯỜNG Ô

ĐƯỜNG Ô

ĐƯỜNG
SẮT
ĐƯỜNG
SẮT
ĐƯỜNG
ỐNG
3
ĐƯỜNG
SẮT
ĐƯỜNG

KHÔNG
ĐƯỜNG
SẮT
ĐƯỜNG Ô

ĐƯỜNG
KHÔNG
ĐƯỜNG
SẮT
4
ĐƯỜNG
THUỶ/BIỂN
ĐƯỜNG
SẮT
ĐƯỜNG
THUỶ/BIỂN
ĐƯỜNG
KHÔNG
ĐƯỜNG
THUỶ/BIỂN
ĐƯỜNG Ô

5
ĐƯỜNG
ỐNG
ĐƯỜNG
THUỶ/BIỂN
ĐƯỜNG
KHÔNG
ĐƯỜNG

ỐNG
ĐƯỜNG
ỐNG
ĐƯỜNG
KHÔNG
e. Chi phí vận tải và giá cả hàng hoá trong ngoại thương
- Chi phí vận tải trong ngoại thương là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình
chuyên chở hàng hoá XNK từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng cuối cùng. Bao
gồm :
o cước phí vận tải ( freight) ( 65%)
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
o chi phí xếp dỡ hàng hoá
o Chi phí giao nhận, bảo quản
o Các chi phí khác liên quan đến quá trình vận tải
- Chi phí vận tải là một bộ phận cấu thành nên giá hàng hoá trong ngoại thương. Vd:
cùng một mặt hàng, nếu chào giá FOB sẽ thấp hơn chào giá CIF, giá FCA sẽ thấp hơn
CFR… chi phí vận tải chiếm trung bình khoảng 10-15% giá FOB hoặc 8-9% giá CIF .
Tỷ lệ này cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào từng loại hàng khác nhau.
2. Chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển
a. Đặc điểm
i. Có năng lực vận tải lớn ( sức chở cuẩ tàu lớn, nhiều tàu cùng chạy
trên một tuyến đường, thời gian nằm chờ xếp dỡ ở cảng ngắn nhờ các
phương tiện hiện đại). Khả năng thông qua hàng một số càng :
1. Rotterdam: 300triệu tấn/năm
2. New York: 150triệu tấn/năm
3. Kobe: 136 triệu tấn/năm

ii. Thích hợp cho hầu hết các loại hàng hoá trong thương mại quốc tế
iii. Chi phí đâu tư, xây dựng tuyến đường thấp
iv. Giá thành vận tải đường biển rất thấp ( chi phí đầu tư thấp, tải trọng
lớn, quãng đường dài, biên chế ít nên năng suất lđ cao)
v. nhược điểm : phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, điều kiện hàng hải và
tốc độ thấp
b. Cơ sở vật chất- kỹ thuật của vận tải biển
i. Tàu buôn : là những tàu chở hàng hay chở hành khách vì mục đích
thương mại. đối với tàu chở hàng, chúng ta cần quan tâm đến các
thông số sau:
1. Mớn nước của tàu ( Draught) : là chiều cao thẳng đứng từ đáy
tàu lên mặt nước ( đv: foot)
2. Trọng lượng của tàu ( displacement) ; là trọng lượng của khối
nước mà tàu chiếm chỗ tính bằng tấn dài (long ton = 1,016kg)
3. Trọng tải của tàu( carrying capacity); là sức chở của tàu được
tính bằng tấn dài. Có 2 loại : trọng tải toàn phần của tàu
( deadweight capacity- DWC), trọng tải tịnh của tàu
( deadweight cargo capacity- DWCC): là trọng lượng hàng hóa
mà tàu có thể chở được. trọng tải của tàu được tính theo đơn vị
DWT
4. Dung tích đăng ký của tàu : là thể tích các khoảng trống khép
kín trên tàu được tính bằng m
3
, C.ft, hoặc tấn đăng ký
(registered ton). Có các loại : dung tích đăng ký toàn phần
( GRT), dung tích đăng ký tịnh ( NRT), dung tích chứa hàng củ
tàu (cargo space)
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM

TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
5. hệ số xếp hàng của tàu : mối quan hệ tỷ lệ giữa dung tích chứa
hàng của tàu và trọng tải tịnh của tàu.
6. Hệ số xếp hàng của hàn hoá: mối quan hệ tỷ lệ giữa thể tích và
trọng lượng của hàng hoá đó , khi hàng hoá đó được xếp trong
hầm tàu.
Phân loại tàu buôn:
+ Theo công dụng : - Tàu chở hàng khô ( dry cargo) : tàu chở hàng bách hoá,
tàu chở hàng khô có khối lượng lớn, tàu kết hợp, tàu container, tàu chở xà lan,
tàu chở hàng đông lạnh
- Tàu chở hàng lỏng (tankers) : tàu chở dầu ( oil tanker), tàu
chở các loại hàng lỏng khác ( rượu, hoá chất thể lỏng), tàu chở hơi
đốt thiên nhiên hoá lỏng - liquefied Natural gas carrier - LNG), tàu
chở dầu khí hoá lỏng ( liquefied petroleum Gas carrier- LPG)
+ Theo cỡ tàu : tàu cực lớn ( ULCC: ultra large crude carrier >350,000DWT),
tầu rất lớn ( Very large crude carrier- VLCC: 200,000-350,000DWT), tàu loại
trung bình( <200,000DWT) và tàu nhỏ ( >300DWT), tàu panamax: có thể ra vào
kênh đào panama ( 32m) ( 30,000-70,000DWT)
+ Theo phương thức kinh doanh : Tàu chợ ( liner), tàu chạy rông( tramp)
ii. Cảng biển
Cảng biển là nơi ra vào, neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu bè và hàng hoá.
Cảng biển có các trang thiết bị sau :
- Trang thiết bị phục vụ tàu ra vào, neo đậu: cầu tàu, luồng, lạch, kè, đập chắn
sóng, phao, trạm hoa tiêu, hệ thống thông tin, tín hiệu
- Trang thiết bị phục vụ vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá: cần cẩu, xe nâng hàng, máy
bơm hút hàng rời, hàng lỏng, băng chuyển, container, pallet…
- Bảo quản và lưu kho hàng hoá: kho bãi, kho ngoại quan, bể chứa dầu, bãi
container (CY: container yard), CFS : trạm giao nhận, đóng gói hàng lẻ
- thiết bị phục vụ việc điều hành, quản lý tàu bè và công tác hành chính của cảng

c. Các phương thức thuê tàu
i. Thuê tàu chợ: là việc chủ hàng liên hệ với chủ tàu để dành chỗ trên
tàu để chuyên chở hàng hoá từ cảng này sang cảng khác, thích hợp
đối với hàng bách hoá, số lượng tuỳ ý và cảng xếp dỡ nằm trong lịch
trình của tàu Đặc điểm :
a. Tàu chạy theo lịch trình cố định đã được công bố trước
b. chủ hàng không được tự do thoả thuận các điều khoản,
điều kiện chuyên chở mà tuân thủ các điều khoản được
in sẵn ở mặt sau vận đơn
c. Văn bản điều chỉnh các mối quan hệ trong thuê tàu chợ
là vận đơn, là bằng chứng của hợp đồng vận tải hàng hoá
bằng đường biển
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
d. cước phí : bao gồm cả phí xếp dỡ
e. Chủ tàu là người chuyên chở, chịu trách nhiệm về hàng
hoá trong suốt quá trình vận chuyển
f. Các chủ tàu chợ thường cùng nhau thành lập các công
hội ( liner conference) để khống chê thị trường và nâng
cao khả năng cạnh tranh
g. Số lượng hàng tuỳ ý
ii. thuê tàu chuyến ( voyage chartering): chủ hàng liên hệ với chủ tàu
hoặc đại diện của chủ tàu để chuyển chở hàng hoá từ một hoặc nhiều
cảng xếp đến những cảng dỡ theo yêu cầu của chủ hàng.Thường được
dùng cho chở dầu, hàng có khối lượng lớn( quặng, than đá, ngũ cốc,
xi măng, phân bón…). Đặc điểm:
1. Tàu chạy không theo lịch trình cố định mà theo yêu cầu của

chủ hàng
2. Văn bản điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ tàu và chủ hàng là
hợp đồng thuê tàu chuyến ( voyage charter party) và vận đơn
đường biển
3. Người thuê tàu được tự do thoả thuận, mặc cả về các điều kiện
chuyên chở, giá cước
4. giá cước có thể bao gồm cả chi phí xếp dỡ hoặc không tuỳ thoả
thuận
5. Chủ tàu có thể đóng vai tròlà người chuyên chở hoặc không
6. Người thuê tàu thường phải có một khối lượng hàng hoá lớn đủ
một tàu.
iii. Thuê tàu định hạn: là việc chủ tàu cho người thuê tàu thuê toàn bộ
con tàu ( có thể gồm cả thuyền bộ hoặc không),đê chuyên chở hàng
hoá trong một khoảng thời gian nhất định, người thuê tàu phải trả tiền
thuê tàu và các chi phí hoạt động của con tàu.
iv. Các điều khoản liên quan cần chú ý trong khi thuê tàu:
1. điều khoản tàu chợ ( liner/ berth/gross terms): chủ tàu chịu TN
và chi phí về việc xếp hàng lên tàu, sắp xếp hàng hoá trong tàu
( stowage), chèn lót (dunnaging), dỡ hàng ( discharging)
2. Điều khoản miễn xếp dỡ ( Free in and out ( FIO)): chủ tàu
được miễn trách nhiệm và chi phí về việc xếp hàng lên tàu và
dỡ hàng ra khỏi tàu. Chi phí này do người thuê tàu chịu.
3. Điều khoản miễn xếp hàng (Free in - FI): chủ tàu đượcmiễn phí
xếp hàng lên tàu ở cảng đi, nhưng phải chịu phí dỡ hàng ra
khỏi tàu ở cảng đến.
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010

4. Điều khoản miễn dỡ hàng ( Free out- FO): chủ tàu được miễn
phí dỡ hàng ở cảng đến, nhưng phải chịu phí xếp hàng lên tàu
tàu ở cảng đi.
d. Vận đơn đường biển ( mẫu vận đơn đường biển) ( Bill of lading(B/L))
- Khái niệm : là một chứng từ chứng minh cho một hợp đồng vận tải đường biển,
cho việc nhận hàng hoặc xếp dỡ hàng của người chuyên chở và bằng vận đơn
này, người chuyên chở cam kết sẽ giao hàng khi xuất trình nó.
- Chức năng :
 Là biên lai nhận hàng để chở của người chuyên chở ( thể hiện khối
lượng, số lượng, tình trạng bên ngoài của hàng hoá lúc nhận và khi
giao hàng cũng phải đúng và đủ như khi đã nhận như thế)
 Là chứng từ sở hữu đối với những hàng hoá mô tả trên vận đơn. Vì
vậy nó là chứng từ lưu thông được
 Là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở đã được ký giữa các bên
- Người ký vận đơn: hãng chuyên chở hoặc đại lý của họ, thuyền trưởng hoặc đại
lý của thuyền trưởng.
- Vận đơn thường được phát hành trọn bộ 3 bản gốc. Người mua phải xuất trình
bản gốc vận đơn để được nhận hàng.
- Nguồn luật điều chỉnh vận đơn : công ước quốc tế về vận đơn ( công ước
Brussels) còn gọi là quy tắc Hague ( 1931) ( 90 nước), nghị định thư
visby( 1968) , công ước liên hợp quốc về chuyên chở hàng hoá bằng đường biển
( quy tắc Hamburg) (1992- 20 nước)
- Phân loại vận đơn
o Căn cứ vào việc đã xếp hàng hay chưa:
 Vận đơn đã xếp hàng ( Shipped/ on board B/L)
 Vận đơn nhận để xếp ( Received for shipment B/L)
o Căn cứ vào khả năng lưu thông của vận đơn:
 Vận đơn theo lệnh ( order B/L)
 Vận đơn đích danh ( straight B/L)
 vận đơn cho người cầm( B/L to bearer)

o Căn cứ vào nhân xét, ghi trên vận đơn
 Vận đơn hoàn hảo ( Clean B/L) : không có ghi chú về tình trạng
khuyết tật của bao bì hay hàng hoá
 Vận đơn không hoàn hảo ( unclean/claused/foul B/L)
o Căn cứ vào hành trình
 Vận đơn đi thẳng ( direct B/L) : hàng đi từ cảng đến cảng, không
chuyển tải
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
 Vận đơn đi suốt ( Through B/L) : hàng được chuyên chở từ cảng đi
đến cảng đến bằng 2 hay nhiều con tàu, của hai hay nhiều người
chuyên chở khác nhau, nhưng chỉ người cấp vận đơn là người chịu
trách nhiệm trong suốt quá trình vận tải
 Vận đơn ( chứng từ) vận tải đa phương thức( multimodal transport/
combined B/L)
- Các chứng từ vận tải khác trong chuyên chở bằng đường biển:
o Vận đơn của người giao nhận ( forwarder/ House B/L)
o Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu( charter party B/L): do thuyền trưởng, hoặc
người thuê tàu ký. nếu người thuê tàu đồng thời là người gửi hàng ghi trên
vận đơn thì vận đơn này chỉ là một biên lai nhận hàng. Nhưng nếu nó được ký
hậu để chuyển nhượng cho bên thứ 3 thì nó điều chỉnh các mối quan hệ giưa
người thuê tàu, người chuuyên chở, và người thứ ba đó người cầm vận đơn),
nên nó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với nguồn luật điều chỉnh vận
đơn. Do đó, vận đơn này chỉ được chấp nhận khi L/C cho phép rõ ràng như
vậy.
o vận đơn đã xuất trình tại cảng gửi( B/l surrendered): để khắc phục tình trạng
hàng đã cập cảng mà người mua chưa nhận được vận đơn gốc, nên chưa có

vận đơn để nhận hàng, người ta đã sử dụng loại vận đơn này. về hình thức nó
là loại vận đơn thông thường, nhưng khi cấp, người chuyên chở hoặc đại lý
của họ đòng thêm dấu “ surrendered) đồng thời điện báo cho đại lý tại cảng
đến biết để đại lý giao hàng cho người nhận mà không cần xuất trình vận đơn
gốc. Người gửi hàng chỉ cần fax bản vận đơn này đên người mua là người
mua nhận được hàng
o giấy gửi hàng đường biển ( Seaway bill): không lưu thông được ( non
-negotiable), người nhận chỉ cần xuất trình giấy tờ nhận dạng mà không cần
bản vận đơn này để lấy hàng. Vì vậy nó không khống chế được hàng hoá, nên
thường dùng để gửi các dụng cụ gia đình, hàng mẫu, hàng triển lãm, phi mậu
dịch và trong phương thức thanh toán ghi sổ ( open account)
o Biên lai thuyền phó( Mate’s receipt): là biên lai ghi chép việc xếp hàng lên
tàu do thuyền trưởng hoặc thuyền phó lập, ghi số lượng, khối lượng và tình
trạng hàng hoá xếp lên tàu và là cơ sở để cấp B/L
o Vận đơn có thể thay đổi ( Switch B/L) ; cho phép thay đôi một số chi tiết tên
vận đơn: cang bốc, cảng dỡ, số lượng, người gửi, ngày ký…
- Nội dung vận đơn: (xem mẫu vận đơn)
e. Trách nhiệm của người chuyên chở đường biển với hàng hoá vận chyển theo
vận đơn (theo các quy tắc hiện hành)
i. Trách nhiệm ( 3 trách nhiệm):
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
1. Cung cấp con tàu có khả năng đi biển
2. người chuyên chở phải tiến hành một cách cẩn thận và hợp lý
việc chất, xếp, di chuyển, khuân vác, chăm sóc và dỡ hàng
3. cấp vận đơn đường biển
ii. miễn trách

1. Lỗi hàng vận( lỗi hải vận)
2. cháy
3. tai họa,nguy hiểm, tai nạn của biển
4. thiên tai
5. hành động chiến tranh, thù địch
6. Bị bắt hoặc kìm chế của vua chúa, nhân dân, tịch thu của toà án
7. hạn chế vì kiểm dịch
8. hành vi, thiếu sót của người gửi hàng, chủ hàng, đại diện của
họ
9. đình công, cấm xưởng, ngừng trệ hay hạn chê svề lao động,
bạo loạn của dân chúng
10.cứu hoặc cố ý cứu sinh mạng và tài sản trên biển
11.các thiếu hụt về khối lượng trọng lượgn hoặc hư hỏng do nội tỳ
của hàng hoá
Ngoài ra các quy tắc còn quy định thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở và giới
hạn trách nhiệm của người chuyên chở., thông báo tổn thất, khiếu nại và đòi bồi
thường.
3. Chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
a. Đặc điểm, đối tượng
- Tuyến đường trong vận tải hàng không là không trung và hầu như là đường
thẳng
- tốc độ rất cao ( 27 lần so với đường biển, 10 lần so với ôtô và 8 lần so với tàu
hoả)
- An toàn, đều đặn
- Nhược điểm: giá cước cao ( gấp 8 lần vtải biển, 2-4 lần so với ôtô và đường sắt),
không thích hợp đối với hàng hoá có giá trị thấp, khối lượng lớn và cồng kềnh,
vốn đầu tư xây dựng lớn
b. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của vận tải hàng không
i. Cảng hàng không : bao gồm sân bay, nhà ga và trang thiết bị, công
trình mặt đất cần thiết để sử dụng cho máy bay đi và đến, thực hiện

dịch vụ vận tải hàng không
ii. Máy bay : loại chở khách ( có thể kết hợp chở hàng, ở boong dưới),
máy bay chở hàng ( có thể chở được hàng lớn, có kích thước cồng
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
kềnh, máy bay kết hợp( vừa chởhàng vừa chở khách ở boong chính,
có thể cơ động điều chỉnh khả năng chở hàng theo yêu cầu)
iii. Thiết bị xếp dỡ, vận chuyển hàng hoá: xe vận chuyển, nâng hàng,
thiết bị nâng container, băng chuyển hàng rời, giá đỡ
iv. Đơn vị xếp trên máy bay(ULD): dùng để tập hợp hàng hoá thành
tứng dơng vị phù hợp với kích thước của khoang máy.
c. Các tổ chức quốc tế về hàng không
i. tổ chức hàng không dân dụng quốc tế: ICAO- international Civil
aviation organization), được thành lập trên cơ sở công ước về hàng
không dân dụng quốc tế được thông qua năm 1944 tại Chicago, mục
tiêu: thiết lập những nguyên tắc và kỹ thuật của vận tải hàng không
quốc tế, đẩy mạnh phát triển hàng không quốc tế một cách có hiệu
quả. VN là thành viên của ICAO từ ănm 1980
ii. Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế ( IATA_ International air
transport association) là tổ chức tự nguyện, phi chính trị của các hãng
hàng không thuộc các nước thành viên ICAO. Có nhiệm vụ giúp đỡ
các hãng hàng không giải quyết các vấn đề mà tự thân các hãng
khôgn giải quyếtđược: tài chính, kỹ thuật, pháp luật, điều hoà cước
phí…
iii. Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận ( FIATA: Federation
internationale des associations de transitaires et asimiles): có thành
viên chính thức là các hiệp hội giao nhận quốc gia và tv không chính

thức là các công ty giao nhận riêng lẻ. Hiện fiata đại diện cho trên
35000 công ty giao nhận ở 130 nước trên thế giới
iv. Hiệp hội các hãng hàng không châu Á- thái Bình Dương
d. Cơ sở pháp lý của vận tải hàng không quốc tế
- Công ước Vasava 1929: để thống nhất một số quy tắc liên quan đến vận tải hàng
không quốc tế ( the convention for the unification of certain rules relating to
international transport by air) gọi tắt là công ước Vasava 1929. Đây là công ước
chủ yếu về vận tải hàng không quốc tế. Quy định chi tiết về phạm vi của công
ước, các chứng từ vận chuyển trong hàng không, trách nhiệm của người chuuyên
chở và quy định về chuyên chở hỗn hợp.
- Các nghị định thư sửa đổi (2) và bổ sung công ước ( 4 nghị định thư bổ sung)
- Một số hiệp định và công ước khác có liên quan
- Trách nhiệm của người chuyên chở:
o Chỉ chịu TN dối với hàng hoả trong qúa trình vận chuyển bằng máy bay ( bao
gồm cả khi hàng hoá nằm trong sự bảo quản của người chuyên chở ở cảng
hàng không, trong mấy bay hoặc bất kỳ nơi nào mà bắt buộc phải hạ cánh
ngoài cảng hàng không)
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
o Không bao gồm vận chuyển bằng dường bộ, đường biển, đường sông trừ phi
nhằm thực hiện hợp đồng vận tải có chuyển tải
o Người chuyên chở chịu TN về thiệt hại hàng hoá bị mất mát, thiếu hụt hay bị
chậm giao hàng ( sau 7 ngày kể từ ngỳa lẽ ra hàng phải đến hặoc người
chuyên chở tuyên bố hàng bị mất )
o Người chuyên chở được miễn trách nhiệm nếu anh ta và đại lý chứng minh
được rằng anh ta và đại lý đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết hoặc không thể
áp dụng những biện pháp như vậy để tránh thiệt hại

o Người chuyên chở cũng được miễn trách nhiệm nếu chứng minh được thiệt
hại trong việc hoa tiêu, chỉ huy bay, vận hành máy bay,
o giới hạn trách nhiệm : 250fr vàng/1kg hoặc 20usd/1kg
e. Vận đơn hàng không (mẫu vận đơn hàng không) ( AWB)
- AWB là một chứng từ vận chuyển hàng hoá và là bằng chứng của việc ký kết
hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng máy bay, về điều kiện hợp đồng và việc đã
tiếp nhận hàng hoá để vận chuyển.
- AWB là chứng từ không lưu thông được bằng cách ký hậu thông thường
- Chức năng:
o Là bằng chứng của hợp đồng vận tải dã ký kết giữa người chuyên chở và
người gửi hàng
o Là bằng chứng của việc đã nhận hàng để chở của người chuyên chở hàng
không
o Là hoá đơn thanh toán cước phí
o Là giấy chứng nhận bảo hiểm
o Là chứng từ khai hải quan
o Là bản hướng dẫn dối với nhân viên hàng không
- AWB gồm 9 đến 12 bản: trong đó có 3 bản gốc ( đánh số 1,2,3) có 2 măt, các bản
còn lại chỉ có mặt trước, mặt sau để trống. Phân phối các bản AWB như sau:
+ bản gốc số 1: dành cho người chuyên chở ( for issuing carrier) (màu xanh lá
cây)
+bản gốc số 2: dành cho người nhận hàng ( for consignee) gửi cùng hàng hoá
dến nơi đến cho người nhận (màu hồng)
+bản gốc số 3: dành cho người gửi hàng ( for shipper) (màu xanh da trời)
+ bản copy số 4( màu vàng): được gửi đến nới đến cuối cùng, làm biên lai giao
hàng, có chữ ký của người nhận hàng, và người chuyên chở cuối cùng lưu giữ làm
bằng chứng đã giao hàng cho người nhận hàng
+ bản copy số 5: được dành cho sân bay đến
+ bản copy số 6,7,8 dành cho người chuyên chở thứ 3,2,1
+ bản copy số 9- cho đại lý

NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
+ Bản copy 10,11: phụ thêm cho người chuyên chở
+ bản copy 12 : cho hải quan
- Nội dung của vận đơn hàng không : Vận dơn hàng không được in và phát hành
theo mẫu tiêu chuẩn của IATA, gồm 2 mặt:
o Mặt trước: ghi số vận đơn, sân bay đi và đến, số chuyến bay, ngày bay, tên
người gửi và người nhận, các thông tin về hàng hoá và tình trạng hàng hoá,
ký mã hiệu, đại lý của người chuyên chở phát hành, các chi tiết về cước phí,
ngày và nơi phát hành vận đơn, người phát hành và chữ ký…
o mặt sau: thông báo về giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở, những
điều khoản của hợp đồng vận chuyển, cước phí, giá trị kê khai, giới hạn trách
nhiệm…
4. Chuyên chở hàng hoá xuất nhập khâu bằng đường sắt
a. Đặc điểm
i. Năng lực vận chuyển lớn
ii. Tốc độ vận chuyển và đưa hàng cao
iii. Thích hợp cho việc vận chuyển hầu hết các loại hàng hoá
iv. Có khả năng thực hiện quanh năm, an toàn,liên tục, ổn định và đúng
giờ
v. Giá thành thấp
vi. Nhược điểm : chi phí đầu tư xây dựng tuyến đường cao, tính linh
hoạt, cơ động kém
b. Cơ sở vật chất,kỹ thuật của vận tải đường sắt
i. Tuyến đường sắt: khổ rộng( 1,524m), khổ tiêu chuẩn (1,435m), khổ
hẹp ( 1m). Vn: chủ yếu slà khổ hẹp, một số loại lồng hẹp và tiêu
chuẩn

ii. Ga đường sắt
iii. Đầu máy: hơi nước, diesel, đầu máy điện
iv. Toa xe: toa có mui, toa thành cao, thành thấp, toa mặt phẳng, toa mặt
võng, toa xe thùng
c. Tổ chức chuyên chở hàng hoá bằng đường sắt liên vận quốc tế
Chuyên chở hàng hoá bằng đường sắt liên vận quốc tế là việc chuyên chở được
tiến hành trên đường sắt của hai hay nhiều nước, ga gửi và ga đến nằm trên
lãnh thổ 2 nước khác nhau và dùng chung một giấy gửi hàng thống nhất trong
toàn bộ quá trình chuyên chở
Hiện nay trên thế giới có 2 hệ thống vận tải đường sắt quốc tế: một ở các nước
Tây âu, trung đông, bắc Mỹ theo Công ước quốc tế về vận tải đường sắt và hệ
thống thứ 2 ở Châu á, Liên xô cũ, Đông âu trong đó có Việt Nam, Trung quốc,
Triều Tiên, Mông cổ theo hiệp định liên vận hàng hoá đường sắt quốc tế
( SMGS). Một số nội dung chính của SMGS:
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
o Điều kiện gửi hàng : quy định những loại hàng không được phép chuyên chở,
hoặc phải có thoả thuận trước với các đường sắt, những hàng chuyên chở theo
điều kiện đặc biệt
o Cách gửi hàng : gửi hàng nguyên toa và gửi hàng lẻ, gửi trong container có
trọng tải lớn
o Vận đơn đường sắt
o cước phí chuyên chở và tạp phí
o Kỳ hạn chuyên chở
o Trách nhiệm của đường sắt : cộng đồng trách nhiệm, phạm vi trách nhiệm,
mức bồi thường (mất mát, hư hỏng, đến chậm)
o Yêu cầu đòi bồi thường và kiện cáo đối với đường sắt

d. Vận đơn đường sắt ( giấy gửi hàng bằng đường sắt liên vận quốc tế)
Theo hiệp định SMGS, vận đơn đường sắt gồm 5 tờ như nhau:
- tờ 1: bản chính giấy gửi hàng: được gửi kèm với hàng hoá đến ga đến và giao
cho chủ nhận
- tờ 2: Giấy theo hàng: lập theo số lượng đường sắt tham gia chuyên chở, trong đó
đường sắt gửi lưu 2 bản, đường sắt quá cảnh và đường sắt đến lưu 1 bản mỗi nơi
- tờ 3: Bản sao giấy gửi hàng: được giao cho chủ gửi sau khi đường sắt nhận hàng
để chở
- Tờ 4: giấy giao hàng: đi theo hàng đến ga đến và được lưu ở ga đến
- Tờ 5: Giấy báo tin hàng đến: đi theo hàng đến ga đến và giao cho người nhận
Nội dung của vận đơn đường sắt : gồm 2 phần
- Phần do người gửi hàng ghi: tên và địa chỉ người gửi, số hợp đồng XK, tên ga
gửi, tên và địa chỉ người nhận, các ga biên giới mà hàng hoá đi qua, tên đường
sắt đến và ga đến, tên hàng và kỹ mã hiệu, loại lô hàng, giá trị, các giấy tờ kèm
theo và chữ ký của chủ gửi
- Phần do đường sắt ghi: loại lô hàng, ghi chép về toa xe, trọng lượng hàng do
đường sắt xác định, dấu ngàytháng nhận hàng của ga đi, dấu niêm phong toa xe,
tính toán tiền cước chuyên chở
- Ngôn ngữ: ngoài ngôn ngữ của nước gửi hàng thì còn phải dịch ra một trong 2
tiếng chính thức của tổ chức OSZD là tiếng Nga hoặc tiếng Trung.
5. Chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường bộ ( đường ô tô)
a. Đặc điểm
i. Có tính linh hoạt và cơ động cao
ii. Tốc độ vận chuyển khá cao
iii. đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất của vận tải ôtô ít tốn kém
iv. nhược điểm: cước phí cao ( trọng tải nhỏ, chỉ chuyên chở hầng hoá
trên đoạn dường ngắn, thời gian chạy lâu),năng suất lao động trong
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM

TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
vận tải ô tô thấp, hạn chế về mặt chuyên chở, lệ thuộc nhiều vào điều
kiện thiên nhiên
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải bằng ôtô
- Các tuyến dường ôtô( dường bộ)
- Công cụ vận tải bằng ôtô
c. Tổ chức chuyên chở hàng hoá XNK bằng ôtô
- Vận chuyển hàng hoá bằng đường ôtô quốc tế đều được điều chỉnh bởi các quy
định quốc gia và quốc tế. Tại Việt Nam: luật giao thông đường bộ việt nam. Trên
phạm vi thế giới: Công ước về hợp đồng chuyên chở hàng hoá quốc tế bằng
đường ôtô ( công ước CMR- Convention relative au contract de transportion des
marchandises par route) ký tại genever ngày 19/05/1956 và bắt đầu có hiệu lực
vào ngày 2/7/1961,quy định những điều kiện thống nhất về ký kết, thực hiện hợp
đồng chuyên chở về chứng từ vận tải và trách nhiệm của người chuyên chở.
Theo đó, người chuyên chở chịu trách nhiệm đối với những tổn thất của hàng
hoá xảy ra trong khoảng thời gian từ khi nhận hàng để chở đến khi giao hàng
xong cho người nhận ở nơi đến quy định.
d. Giấy gửi hàng đường bộ ( consignment note)
- Là bằng chứng của một hợp đồng vận tải giữa người gửi hàng và người chuyên
chở, xác nhận là người chuyên chở đồng ý vận chuyển hàng hoá của người gửi
theo những điều kiện và điều khoản được quy định trong hợp đồng. giấy gửi
hàng được lập thành 3 bản chính do người gửi hàng và người chuyên chở cùng
ký. bản gốc1 : người gửi hàng ký, bản số 2: gửi kèm theo hàng và bản thứ 3 do
người chuyên chở nắm giữ.
- Nội dung chính:
o Nơi và ngày tháng lập
o Tên và địa chỉ của người gửi hàng
o Tên và địa chỉ của người chuyên chở
o Tên và địa chỉ của người nhận hàng

o Tên hàng và các ghi chú về đóng gói, số lượng, kỹ mã hiệu của hàng
o Các chi phí liên quan đến việc chuyên chở
o Các chỉ dẫn cần thiết với thủ tục hải quan và các thủ tục khác.
6. Chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng container
a. Hệ thống vận tải container quốc tế
Đầu những năm 60 của thế kỷ XX, trong các phương thức vận tải người ta bắt
đầu áp dụng khá phổ biến phương pháp chuyên chở bằng container ( quá trình
container hoá), mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn. Container hoá được coi là đặc
trưng của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 3 trong linh vực vận tải.
Vì sao hệ thống container ngày càng phát triển:
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
- Quá trình vận tải luôn được cải tiến và hoàn thiện. Mục đích chủ yếu của tiến
bộ kỹ thuật trong vận tải :
+ rút ngắn thời gian chuyên chở : giảm thời gian công cụ vận tải di chuyển
trên đường và giảm thời gian công cụ vận tải đỗ tại các điểm vận tải để bốc
xếp ,dỡ hàng hoá → cơ giới hoá toàn bộ khâu xếp dỡ hàng hoá ở các điểm vận
tải
+ đảm bảo an toàn cho đối tượng chuyên chở
+ giảm chi phí chuyên chở đến mức thấp nhất
→ đơn vị hoá hàng hoá trong quá trình vận tải. Quá trình này đi từ thấp đến
cao ( đóng kiện, hòm, phuy dầu, bó sắt thép đến hình thức hoàn thiện nhất là
container)
b. Cơ sở vật chất,kỹ thuật của hệ thống vận tải container
i. Container
- Theo ISO, container là một dụng cụ vận tải có các đặc điểm :
o Có hình dáng cố định, bền chắc, sử dụng được nhiều lần

o cớ cấu tạo đặc biệt để có thể chuyên chở hàng hoá thuận tiện bằng nhiều
phương tiện vận tải, không phải xếp dỡ dọc đường
o có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thay đổi từ công cụ vận tải
này sang công cụ vận tải khác
o Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng ra khỏi
container
o Có dung tích không ít hơn 1m3
- Phân loại container:
o Theo vật liệu đóng: nhôm ,thép, gỗ dãn, nhựa tổng hợp
o Theo công dụng của container:
 Container chở hàng bách hóa ( general cont) : Cont kín có cửa một
đầu, có cửa ở nóc, mở bên cạnh, có thành thấp, có lỗ thông hơi
 Container có lỗ thông hơi : dùng để chở hàng rời( dry bulk/bulker
cont.)( thóc hạt, xà phòng bột, các loại hạt nhỏ.loại này có miệng
trên mái và có cửa bên cạnh để dỡ hàng ra
 Container bảo ôn/nóng/lạnh : có sườn, sàn,mái vf cửa ốp chất cánh
nhiệt để hạn chế sự thay đổi nhiệt đọ, có loại có thiết bị làm
nóng/lạnh được đựt mở một đầu hay thành cửa của container. Dùng
để chứa hàng mau hỏng( rau quả)
 Container thùng chứa ( tank container) : dùng để chứa hàng lỏng và
hàng nguy hiểm
 Container đặc biệt: dùng để chở súc vật sống,
o Theo cấu trúc container:
 Container kín
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
 Container mở

 Container khung
 Container gấp
 Container phẳng
 Container có bánh lăn
+ theo kích thước container: chiều dài x cao x rộng :
20x8x8 (feet) : dung tích 30,8m3, trọng tải (tịnh) 18 tấn
20x8.6x8 : dung tích 33,1m3, trọng tải 21,7 tấn
40x8.6x8: dung tích 67.5, trọng tải 26.7 tấn
45x9.6x8 : dung tích 76.2 m3, trọng tải 26,5 tấn
45x9.6x8 : dung tích 85.5m3, trọng tải tịnh 26.5 tấn
Trong đó loại 20x8x8 : đơn vị chuẩn gọi là đơn vị tương đương với
container 20feet( TEU)
ii. Công cụ vận chuyển container
1. Các loại tàu biển chuyên chở container:
a. Tàu chuyên chở hàng bách hoá thông thường ( general cargo
ship): ngoài chở hàng bách hoá thông thường có thể nhận chuyên
chở 10-15 container, chủ yếu xếp trên boong tàu
b. Tàu bán container ( semi-container ship) : cải tạo từ tàu bách hoá
truyền thống, có dung tích để chứa container trong khoang tàu
c. Tàu chuyên dụng chở container ( full container ship); Trong hầm
và trên boong tàu được thiết kế đặc biệt để có thể xếp container
thành nhiều hàng, nhiều tầng, có sức chở rất lớn ( 1000-5000
TEU) và việc xếp dỡ dùng cần cẩu chuyên dụng ở cầu cảng.
(TEU: twenty feet equivalent unit)
d. Tàu RO-RO( roll-on/roll-off); gần giống tàu há mồm, cửa hầm
thường đặt ở mũi hoặc lái tàu ngay bên sườn tàu. Tàu có nhiều
boong, giữa các boong có đường dốc nghiêng, người ra thường
dùng xe nâng cỡ lớn để đưa container từ cảng xếp thẳng vào hàm
tàu, hoặc cố định cont. trên một xe có bánh( chassis) và dùng
moóc đưa cả xuống tàu và khi tàu đến cảnh đích thì lại cho cả xe

moóc kéo nguyên chassis lên mặt đất.
e. Tàu Lo-LO( lift-on/lift-off): có cấu trúc một boong, chia làm nhiều
hầm có vách ngăn ( tàu kiểu tổ ong). Hầm tàu có thể xếp được 6
tầng cont.
f. Tàu chở xà lan (LASH- lighter aboard ship); dùng dể chở xà lan
đã được xếp đầy hàng hoặc container.mỗi tàu LASH có thể chứa
15-17 xà lan, mỗi xà lan có thể chứa 350-1000 tấn hàng. Để xếp
dỡ, có thể dùng cần cẩu chuyên dụng hoặc theo phương thức chìm
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
NHTMCPCTVN- SỞ GIAO DỊCH
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
TÀI LIẸU TẬP HUẤN TTTM
- 07/2010
nổi của tàu mẹ. Mỗi xà lan khi dược dỡ ra khỏi tàu mẹ có thể tự
vận hành hay được kéo vào bờ để xếp dỡ hàng theo hình thức
thông thường. Cách này rất tiếy kiệm thời gian xếp dỡ so với các
cách thông thường.
2. Công cụ vận chuyển container bằng đường sắt
Dùng các toa chuyên dùng hoặc toa mặt bằng có các chốt hãm
hoặc trailer. Người ta có thể xếp cont. lên trailer sau đó xếp cả
container và trailer lên toa phẳng (TOFC: trailer on flatcar,
piggyback). Cũng có thể xếp trực tiếp container lên toa fẳng
(COFC: container on flatcar). Nếu chồng 2 cont. lên nhau thì gọi
là phương pháp DST: double-stack train) rất hiệu quả
3. Công cụ vận chuyển container bằng đường ôtô
- dùng các ôtô chuyên dụng( có rơ-moóc và các chốt hãm), trailer( xe moóc) hoặc
dùng tractor(máy kéo) kết hợp chassis.
(Chassis: là một bộ khung có cấu tạo đặc biệt để có thể xếp và vận chuyển an toán
container bằng ôtô )
iii. Cảng ga và bến bãi container

1. cảng container
- Phần lớn người ta cải tạo một phần các cảng thông thường và xây mới các bến
container. Cùng với việc container hoá, các cảng container chuyên dụng được
xây mới ngày càng nhiều với trang thiết bị xếp dỡ và cơ sở hạ tầng hiện tại.
Cảng ROTTERDAM, Hongkong, SINGAPORE hiện nay là những cảng
container lớn nhất thế giới với số lượng vượt 10 triệu TEU
- Tuy nhiên, chủ yếu vẫn là các cảng truyền thống được cải tạo và xây khu vực
riêng biệt để phục vụ chuyên chở container gọi là “ container terminal”. Trong
container terminal có khu vực quan trọng:
o Container yard (CY): là nơi tiến hành giao nhận và bảo quản cont. có hàng và
con. rỗng, được bố trí tiếp giáp với bến container
o Container freight station (CFS): là nơi giao nhận phục vụ hàng lẻ bằng cont.
tại đây người ta tiến hành nhận hàng lẻ để đóng vào cont hoặc dỡ hàng lẻ ra
và giao cho người nhận hàng. CFS thường được xây dựng ở ngoài khu vực
cảng
2. Các điểm vận tải phục vụ chuyên chở container: ga dường sắt,
trạm đường bộ và cảng đường sông. Các trạm container đường
bộ (container deport-CD) là nơi giao nhận và bảo quản hàng
hoá băng cont, tại đây cũng có thể sửa chữa vỏ cont. Trạm
Cont. là nơi tiến hành các thủ tục hải quan, kiểm tra và giám
sát hàng hoá XNK, được bố trí nằm sâu trong nội địa (inland
clearance deport- ICD) hay còn gọi là cảng thông quan nội địa,
cảng khô vd: ICD Phước Long

×