Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
Lời mở đầu
Việt nam đang nỗ lực trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc
để bắt kịp xu hớng phát triển của toàn cầu. Hoạt động kinh doanh dịch vụ
giao nhận vận chuyển là hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế của đất nớc. Để thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận vận
chuyển của các doanh nghiệp, bên cạnh những chính sách khuyến khích đổi
mới của nhà nớc thì nhiệm vụ của các công ty kinh doanh dịch vụ TMQT
hiện nay là rất cần thiết và cấp bách đối với hoạt động của ngành TMQT. Các
công ty kinh doanh TMQT cần phải có nhiệm vụ đổi mới các hoạt động kinh
doanh của mình để phù hợp với nền kinh tế thị trờng hiện nay tăng cờng các
loại hình kinh doanh dịch vụ nh: công ty t vấn ngoại thơng làm các dịch vụ
môi giới ký kết hợp đồng, t vấn pháp luậthoặc các hoạt động dịch vụ có
liên quan đến nghiệp vụ đảm bảo cho quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu:
nghiên cứu thị trờng, giao dịch ký kết hợp đồng
Dự tính cuối năm nay Việt Nam sẽ trở thành thành viên của tổ chức thơng
mại wto thì loại hình kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển sẽ gặp một
thuận lợi
Là một Công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển, Công ty TNHH
Quốc tế Song Thanh phải đơng đầu với tất cả những cơ hội và thách thức đó.
Đứng trớc thực tiễn đó và để biến những thuận lợi trong quá trình gia nhập
wto đồng thời hạn chế những mặt bất lợi trong quá trình gia nhập wto,
cùng với những kinh nghiệm đã tiếp thu đợc trong quá trình thực tập tại Công
ty TNHH Quốc tế Song Thanh, em đã chọn nghiên cứu đề tài: " Hoàn thiện
hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển thơng mại quốc tế
(TMQT) tại công ty TNHH Song Thanh"
Đề tài này nhằm mục đích làm rõ các hoạt động Marketing sản phẩm dịch vụ
giao nhận vận chuyển thơng mại quốc tế của Công ty. Đồng thời phân tích
thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty và nêu lên những thành công và
khó khăn còn tồn tại. Trên cơ sở đó đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
các hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển quốc tế của Công ty.
Để có thể đề xuất đa ra những biện pháp hoàn thiện. Tại công ty, em đã sử
dụng các phơng pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê và các phơng pháp
nghiên cứu khác nh đọc báo, truy cập internet, khảo sát, so sánhđể có thể
đảm bảo khách quan. Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp của em bao gồm 3
chơng:
1
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
Chơng I: Cơ sở lý luận về hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển
thơng mại quốc tế (TMQT)
Chơng II: Phân tích thực trạng của công ty TNHH Quốc tế Song Thanh
Chơng III: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing dịch vụ
giao nhận vận chuyển thơng mại quốc tế (TMQT) của công ty
Trong qúa trình thực tập tại Công ty, em đã nhận đợc sự giúp đỡ và chỉ bảo
tận tình của thạc sĩ Lục Thị Thu Hờng và các nhân viên trong công ty. Do
kiến thức cũng nh kinh nghiệm thực tế của em còn thiếu sót. Em mong nhận
đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong bộ môn Hậu cần Kinh
doanh thơng mại.Em xin chân thành cảm ơn.
2
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
Chơng I: Cơ sở lý luận về hoạt động
Marketing dịch vụ giao nhận vận Thơng
mại quốc tế (TMQT).
1.1.Marketing dịch vụ
1.1.1.Khái niệm Marketing dịch vụ
Trong thời đại ngày nay, Marketing dịch vụ ngày càng phổ biến và phát triển
trong hầu hết các ngành dịch vụ. Dịch vụ về thực chất là các giải pháp và lợi
ích mà một bên có thể cung ứng cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không
dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu.
Dịch vụ đợc phân loại theo bốn đặc điểm: theo nguồn gốc của dịch vụ do
con ngời hay máy móc thiết bị tạo ra; theo yêu cầu có mặt hay không có mặt
khách hàng khi cung ứng dịch vụ cho họ; theo động cơ và theo mục tiêu th-
ơng mại hay phi thơng mại của ngời cung ứng.
Dịch vụ có bốn đặc điểm điển hình là: tính vô hình; tính không thể tách rời
khỏi quyền sở hữu; tính không ổn định và tính không lu giữ đợc.
Do các đặc điểm của dịch vụ nên Marketing dịch vụ cũng có những nét đặc
thù. Đặc điểm nổi bật là Marketing trong lĩnh vực dịch vụ không phải chỉ có
bốn yếu tố: sản phẩm, giá cả, xúc tiến và phân phối, mà còn đợc bổ sung vào
ba yếu tố khác là nhân viên, quá trình, bằng chứng vật chất.
Phạm vi hoạt động của Marketing trong dịch vụ rộng lớn hơn nhiều so với
hoạt động trong hàng hoá hiện hữu. Vì thế với t duy về Marketing hàng hoá
hiện hữu sẽ không thích hợp đối với dịch vụ. Marketing dịch vụ đòi hỏi một
sự đổi mới, mở rộng giới hạn trong cách suy nghĩ và phơng thức hoạt động
của các nhà Marketing. Marketing dịch vụ nhất thiết phải đề cập tới những
nguyên lý mới, những công cụ Marketing và những công việc để quản lý các
ý tởng mới cùng với một cấu trúc tổ chức Marketing mới. Để đạt đợc yêu cầu
mới này chúng ta cần có sự đổi mới nhận thức về Marketing dịch vụ nói
chung.
Khái niệm về Marketing dịch vụ của tiến sĩ Lu Văn Nghiêm (Trờng đại học
Kinh tế quốc dân) đa ra: Marketing dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ
thống vào thị trờng dịch vụ, bao gồm quá trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá
và thoả mãn nhu cầu của thị trờng mục tiêu bằng hệ thống các chính sách,
các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất cung ứng và
tiêu dùng dịch vụ thông qua phân phối các nguồn lực của tổ chức. Marketing
đợc duy trì trong sự năng động qua lại giữa sản phẩm dịch vụ với nhu cầu của
3
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
ngời tiêu dùng và những hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân
bằng lợi ích giữa doanh nghiệp, ngời tiêu dùng và xã hội.
Hoạt động Marketing dịch vụ diễn ra trong toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu
dùng dịch vụ, bao gồm giai đoạn trớc tiêu dùng, tiêu dùng và sau khi tiêu
dùng.
1.1.2.Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
Dịch vụ đã có từ lâu và giữ vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội.
Kinh tế càng phát triển, dịch vụ càng giữ vị trí quan trọng.
Dịch vụ là một loại hàng hoá đặc biệt, nó có những nét đặc trng riêng mà
hàng hoá hiện hữu không có. Dịch vụ có bốn đặc điểm nổi bật là:
-Dịch vụ có đặc tính không hiện hữu: Đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ.
Với đặc điểm này cho thấy dịch vụ là vô hình, không tồn tại dới dạng vật thể.
Tuy vậy sản phẩm dịch vụ vẫn mang nặng tính vật chất (chẳng hạn nghe bài
hát hay, bài hát không tồn tại dới dạng vật thể nào, không cầm đợc nó, nhng
âm thanh là vật chất). Tính không hiện hữu đợc biểu lộ khác nhau đối với
từng loại dịch vụ. Nhờ đó ngời ta có thể xác định đợc mức độ sản phẩm hiện
hữu, dịch vụ hoàn hảo và các mức độ trung gian giữa dịch vụ và hàng hoá
hiện hữu. Dịch vụ không thể sờ mó tiếp xúc đợc hoặc nhìn thấy đợc khi quyết
định mua sắm. Ngời đi cắt tóc không thể nhìn thấy đợc bộ tóc mới của mình
trớc khi mua dịch vụ đó. Ngợc lại ngời mua lại có thể cầm quả cam, sờ mảnh
vảI trớc khi mua sắm. Cái chủ yếu của marketing cần cho dịch vụ là làm cho
chúng hữu hình hoặc thể hiện đợc lợi ích của việc sử dụng dịch vụ nh công ty
chuyển phát nhanh
Tính không hiện hữu của dịch vụ gây rất nhiều khó khăn cho quản lý hoạt
động sản xuất cung cấp dịch vụ, khó khăn cho Marketing dịch vụ và cho việc
nhận biết dịch vụ.
-Dịch vụ có tính không đồng nhất: Sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hóa
đợc. Trớc hết do hoạt động cung ứng. Các nhân viên cung cấp dịch vụ không
thể tạo ra đợc dịch vụ nh nhau trong thời gian làm việc khác nhau. Chẳng hạn
nhân viên lễ tân khách sạn phải luôn mỉm cời thân thiện với khách. Song
chúng ta đều thừa nhận rằng nụ cời buổi sáng tơi tắn hơn và có nhiều thiện
cảm hơn nụ cời buổi tra và buổi tối vì cơ thể đã mệt mỏi sau nhiều giờ làm
việc. Hơn nữa khách hàng tiêu dùng là ngời quyết định chất lợng dịch vụ dựa
vào cảm nhận của họ. Trong những thời gian khác nhau sự cảm nhận cũng
khác nhau, những khách hàng khác nhau cũng có sự cảm nhận khác nhau.
Sản phẩm dịch vụ sẽ có giá trị cao khi thoả mãn nhu cầu riêng biệt của khách
4
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
hàng. Dịch vụ vô hình ở đầu ra nên không thể đo lờng và quy chuẩn hoá đợc.
Vì những nguyên nhân trên mà dịch vụ luôn không đồng nhất. Tuy nhiên
chúng ta cần chú ý rằng dịch vụ không đồng nhất, không giống nhau giữa
một dịch vụ này với một dịch vụ khác nhng những dịch vụ cùng loại chúng
chỉ khác nhau về lợng trong sự đồng nhất để phân biệt với loại dịch vụ khác.
Do đó trong chính sách Marketing của mình các doanh nghiệp dịch vụ thờng
áp dụng biến tiêu chuẩn hoá động thái tức là xác lập và tuân thủ những
nguyên tắc, những đờng nét riêng cơ bản của sản phẩm dịch vụ mà khách
hàng có thể tin tởng đạt đợc khi tiêu dùng chúng.
-Dịch vụ có đặc tính không tách rời: Sản phẩm dịch vụ gắn liền với hoạt
động cung cấp dịch vụ. Một dịch vụ không thể tách rời nguồn cung cấp nó
cho dù chúng là con ngời hay máy móc. Một dịch vụ không thể bày trong tủ
kính và đợc ngời tiêu dùng mua bất cứ khi nào họ cần. Quá trình sản xuất gắn
liền với việc tiêu dùng dịch vụ. Ngời tiêu dùng cũng tham gia vào hoạt động
sản xuất cung cấp dịch vụ cho chính mình. Việc cắt tóc cần ngời thợ cùng
các dụng cụ, một buổi biểu diễn cần các ca sĩ và ban nhạc
.-Sản phẩm dịch vụ mau hỏng: Dịch vụ không thể tồn kho, không cất trữ và
không thể vận chuyển từ khu vực này tới khu vực khác. Dịch vụ có tính mau
hỏng nh vậy nên việc sản xuất mua bán và tiêu dùng dịch vụ bị giới hạn bởi
thời gian. Cũng từ đặc điểm này mà làm mất cân đối quan hệ cung cầu cục
bộ giữa các thời điểm khác nhau trong ngày, trong tuần hoặc trong tháng.
Đặc tính mau hỏng của dịch vụ quy định sản xuất và tiêu dùng dịch vụ phải
đồng thời, trực tiếp, trong một thời gian giới hạn.
1.1.3.Các loại dịch vụ TMQT
a.Khái niệm: Dịch vụ TMQT là hoạt động nhằm đảm bảo cho quá trình buôn
bán trao đổi hàng hoá xuất nhập khẩu diễn ra bình thờng, có hiệu quả cao
trong khuôn khổ pháp luật trong nớc và quốc tế.
Nếu nh quan niệm hoạt động của nền kinh tế quốc dân chia làm hai lĩnh vực:
-Hoạt động sản xuất trực tiếp tạo ra giá trị và giá trị thặng d.
-Hoạt động còn lại là hoạt động phi vật chất là những hoạt động dịch vụ, tuy
nó không trực tiếp sáng tạo ra giá trị nhng nó có vai trò vô cùng quan trọng.
Trong cơ cấu kinh tế của nhiều nớc dịch vụ này lại chiếm từ 30% tới 50% thu
nhập quốc dân, thậm chí có nớc mang lại 70% tới 80% thu nhập quốc dân.
Tại Việt Nam hoạt động dịch vụ này mang lại hơn 40% thu nhập quốc dân và
trong thời gian tới sẽ tăng nhanh hơn nữa.
b.Các loại dịch vụ TMQT:
5
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
Dịch vụ TMQT là một hoạt động phong phú bởi vì phạm vi hoạt động của nó
là rộng không những ở trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia mà còn vợt ra
ngoài lãnh thổ quốc gia đó, phát triển dới rất nhiều hình thức khác nhau. Đối
với Việt Nam nhiều loại hình dịch vụ còn rất mới mẻ, nhng sau khi ra đời đã
nhanh chóng phát huy tác dụng, bởi nó phù hợp với nhu cầu và xu hớng tất
yếu của một nền kinh tế mở. Sau đây là một số loại hình dịch vụ chủ yếu
trong hoạt động kinh doanh TMQT:
-Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu: Giao nhận và vận
chuyển hàng hoá là yêu cầu tất yếu của trao đổi mua bán hàng hoá, nó là
một khâu không thể thiếu đợc trong quá trình lu thông nhằm đa hàng hoá từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Trong kinh doanh thơng mại quốc tế giao
nhận và vận chuyển hàng hoá có vai trò quan trọng, ảnh hởng đến phạm vi
buôn bán, ảnh hởng đến khối lợng mặt hàng và kim ngạch buôn bán của các
quốc gia cũng nh các doanh nghiệp. Hoạt động dịch vụ đợc chia thành các
loại chủ yếu sau:
+Dịch vụ môi giới và ký kết hợp đồng chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu.
+Dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
+Dịch vụ kho ngoại quan.
+Dịch vụ vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
+Dịch vụ xếp, dỡ hàng hoá xuất nhập khẩu.
-Dịch vụ t vấn ngoại thơng: Kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu là một
hoạt động phức tạp chứa nhiều rủi ro cao do những đặc trng của TMQT quyết
định. Do vậy muốn kinh doanh an toàn ta cần phải có ký kết hợp đồng, trớc
khi thanh lý hợp đồng ta phải tham khảo ý kiến của các công ty t vấn pháp
luật và các công ty dịch thuật để đảm bảo tính chính xác cao. Trong hoạt
động dịch vụ t vấn ngoại thơng có rất nhiều loại hình khác nhau, sau đây là
các loại hình chủ yếu:
+Dịch vụ pháp lý trong kinh doanh ngoại thơng.
+Dịch vụ dịch thuật hợp đồng ngoại thơng.
+Dịch vụ t vấn trong hoạt động xuất nhập khẩu thiết bị máy móc, thiết bị
toàn bộ.
+Dịch vụ t vấn trong nhập khẩu bí quyết kỹ thuật và sáng chế.
+Dịch vụ Marketing ngoại thơng.
-Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ:
+Dịch vụ thanh toán quốc tế.
+Dịch vụ xuất khẩu sức lao động.
+Dịch vụ thông tin bu chính viễn thông quốc tế.
6
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
+Dịch vụ thu ngoại tệ khác.
1.1.4.Dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT
a.Khái niệm:
Dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT là hoạt động dịch vụ mà trong đó ngời
nhận hàng hoá hoặc gửi hàng không muốn tham gia trực tiếp, họ sẽ thuê đại
lý giao nhận cam kết thay mặt hai bên đẩy nhanh quá trình vận chuyển hàng
hoá qua nhiều giai đoạn liên quan khác khác nhau. Ngời đại lý giao nhận có
thể cung cấp những dịch vụ này một cách trực tiếp hoặc thông qua những nhà
thầu nhỏ hay đại lý khác mà họ cho thuê.
b.Các loại dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT
Có hai loại hình chủ yếu là dịch vụ giao hàng vận chuyển và dịch vụ nhận
hàng vận chuyển. Hai loại dịch vụ có sự nối tiếp nhau khi bên giao hàng gửi
hàng thì bên nhận hàng phải nhận hàng. Bên giao hàng phải chuẩn bị moi thủ
tục từ hình thức vận chuyển, phơng tiện vận chuyển, hợp đồng, các chứng từ
liên quan, th tín dụng, điều luật xuất khẩu, nhà kho, cân đo giám định hàng
hoá, bảo hiểm thiệt hại đối với hàng hoáCòn bên nhận hàng họ phải thực
hiện các công việc liên quan đến bên giao hàng nh: theo dõi vận chuyển, tiếp
nhận và kiểm tra các chứng từ, khai báo hải quan, nộp lệ phívà phân phối
khi cần thiết. Để hoạt động dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT có hiệu quả
chất lợng tốt thì hai bên phải có trách nhiệm và nghĩa vụ với nhau đối với
hàng hoá mà họ thực hiện giao nhận, đồng thời kết hợp với hoạt động
Marketing dịch vụ của hoạt động giao nhận vận chuyển TMQT.
1.2.Nội dung cơ bản của hoạt động Marketing dịch vụ giao nhận vận
chuyển TMQT
1.2.1.Nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT và
phân tích khả năng của công ty kinh doanh
a.Nghiên cứu Marketing dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT của công ty
kinh doanh
Nghiên cứu Marketing là một quá trình hoạch định, thu thập phân tích và
thông đạt một cách có hệ thống, chuẩn xác các dữ liệu thông tin và những
phát hiện nhằm tạo cơ sở cho công ty thích ứng đối với các tình thế
Marketing dịch vụ xác định. Nghiên cứu Marketing là một công cụ có hiệu
lực hớng dẫn các hoạt động Marketing. Trong dịch vụ, Marketing không
những yêu cầu phải đổi mới các yếu tố truyền thống đó cho thích hợp với
7
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
dịch vụ mà còn bao gồm yếu tố con ngời, tổ chức quá trình cung ứng dịch vụ
và dịch vụ khách hàng, đặc biệt đối với dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT
thì hoạt động nghiên cứu Marketing cần phải đợc chi tiết cụ thể hơn vì liên
quan đến văn hoá, pháp luật, quy định giấy tờ thủ tục hải quanNói cách
khác, nghiên cứu Marketing là một " công cụ hữu ích để tìm ra điều mà
khách hàng mong muốn hơn là giá trị họ muốn".
-Nghiên cứu khái quát và đo lờng thị trờng dịch vụ giao nhận vận chuyển
TMQT của công ty kinh doanh:
+Nghiên cứu môi trờng kinh doanh
Môi trờng kinh tế quốc tế: ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của dịch vụ giao
nhận vận chuyển TMQT, kinh tế càng phát triển sự lu thông hàng hoá các
quốc gia càng nhiều thì càng đẩy nhanh tiến độ phát triển kinh tế của các
quốc gia.
Môi trờng văn hoá- xã hội: nói nên nền văn hoá của công ty kinh doanh và
đất nớc mà công ty kinh doanh.
Môi trờng chính trị- pháp luật: phản ánh tình hình điều luật, tình hình chính
trị của quốc gia.
Môi trờng tự nhiên: là tất cả các yếu tố tự nhiên ảnh hởng đến hoạt động giao
nhận TMQT
Môi trờng TMQT: là môi trờng liên quan đến hoạt động giao nhận vận
chuyển TMQT của công ty.
-Nghiên cứu khái quát quy mô thị trờng giao nhận vận chuyển TMQT, đề
cập tới một số nội dung chủ yếu sau:
+Nghiên cứu khái quát quy mô thị trờng dịch vụ giao nhận vận chuyển
TMQT
+Tốc độ tăng trởng của thị trờng dịch vụ
+Chu kỳ của thị trởng dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT
+Phân bố khách hàng của thị trờng dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT
Nghiên cứu khái quát và đo lờng thị trờng dịch vụ giao nhận vận chuyển
TMQT là bớc đầu rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của bất kỳ
công ty quốc tế nào
-Nghiên cứu khách hàng của công ty kinh doanh dịch vụ: Việc nghiên cứu
tập khách hàng của công ty rất hữu ích đối với hoạt động kinh doanh của
công ty và phản ánh thực chất sự hiểu biết của công ty trên thị trờng quốc tế.
Nội dung nghiên cứu tập khách hàng tiềm năng của công ty bao gồm:
+Xác định đơn vị khách hàng
8
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
+Nhu cầu của khách hàng về loại hình dịch vụ, thị trờng dịch vụ giao nhận
vận chuyển TMQT có đợc cao hay thấp, ở mức độ nào
+Ngời quyết định lựa chọn nơi cung cấp dịch vụ chính là khách hàng, khách
hàng có yêu cầu giao nhận hàng nh đã thoả thuận theo hợp đồng. +Cách thức
lựa chọn nơi cung cấp dịch vụ là trực tiếp
-Nghiên cứu giá: dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT là loại hình dịch vụ
mà giá cả không cố định cho tất cả loại sản phẩm dịch vụ cùng loại và khác
loại. Vì ở đây là phụ thuộc vào tính chất của sản phẩm, khoảng cách vận
chuyển và thời gian giao nhận đại lý. Vì vậy nghiên cứu sản phẩm loại này ta
cần phải dựa vào một số yếu tố sau: Chất lợng dịch vụ, dẫn đầu thị phần, tồn
tại tối đa hoá lợi nhuận hiện hành của công ty. Phí tổn hay chi phí bỏ ra. Thị
trờng và các giá cả, đối thủ cạnh tranh,
-Nghiên cứu Marketing sản phẩm dịch vụ: Khi nghiên cứu Marketing sản
phẩm dịch vụ, ta cần phải thu thập tìm hiểu cách đánh giá phân tích và thông
đạt một một cách có hệ thống, chuẩn xác các dữ liệu thông tin thu thập đợc
và những phát hiện nhằm tạo cơ sở cho công ty thích ứng đối với tình thế
Marketing xác định. Nghiên cứu để thoả mãn nhu cầu của thị trờng mục tiêu
đã lựa chọn, xác định bằng quá trình phân phối nguồn lực của các tổ chức
nhằm thoả mãn nhu cầu đó
-Nghiên cứu cạnh tranh: Tìm hiểu thu thập thông tin về các đối thủ cạnh
tranh trên thị trờng và tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận vận
chuyển. Giá cả. Yếu tố nội tại của đối thủ cạnh tranh nh về chất lợng dịch vụ,
thị phần, trình độ nhân viên, khả năng huy động vốn
-Nghiên cứu phân phối và cung cấp dịch vụ: xét cả hai mặt tổ chức lu
chuyển danh nghĩa và phân phối vận động vật lý của hàng hoá từ đầu ra của
ngời sản xuất và cung cấp khi tiếp cận với ngời tiêu dùng cuối cùng-Nghiên
cứu xúc tiến thơng mại: ở đây ta nghiên cứu cụ thể vào 4 yếu tố của xúc tiến
thơng mại là quảng cáo, xúc tiến bán, cổ động chiêu khách và chào hàng cá
nhân. Những yếu tố này làm nổi bật và có tác dụng hữu hiệu trong dịch vụ
giao nhận. Phơng pháp nghiên cứu: dựa vào hai phơng pháp chủ yếu:
+Nghiên cứu tài liệu: đây là nguồn tài liệu thứ cấp rất chính xác đợc thể hiện
qua các dạng tài liệu khác nhau, nó vẫn giữ đợc các chi tiết tổng quát cho
công việc nghiên cứu.
+Nghiên cứu trực tiếp: là nguồn tài liệu sơ cấp, nguồn này rất có giá trị và độ
chính xác khá cao có thể đảm bảo hơn nguồn dữ liệu thứ cấp, vì qua nghiên
cứu kiểu này thì nhà quản trị muốn đề ra các chính sách, chiến lợc phù hợp
khác nhau đối với từng phân đoạn thị trờng xác định.
9
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
b.Phân tích khả năng cung ứng dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT của
công ty kinh doanh
-Nguồn vốn kinh doanh: Nguồn vốn là rất cần thiết cho bất kỳ một loại hình
kinh doanh nào. Nó phản ánh khả năng tài chính của công ty về mọi mặt
trong quá trình hoạt động.
-Hệ thống cơ sở vật chất: hệ thống này phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của công ty. Nó bao gồm nh văn phòng, kho bãi, thiết bị, hệ thống xe các loại
phục vụ cho quá trình giao nhận vận chuyển cùng với việc trang bị hệ thống
hiện đại, các tiện nghi khác: máy vi tính, fax, điện thoại,
-Trình độ nghiệp vụ cán bộ công nhân viên: Công ty không ngừng củng cố
nâng cao cả về số lợng và chất lợng của cán bộ nhân viên. Luôn có sự sàng
lọc kỹ lỡng các nhân viên mới, nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ cho
các nhân viên đang phục vụ nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của công việc cũng
nh khách hàng để đạt đợc kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
1.2.2. Lựa chọn thị trờng mục tiêu của công ty
a. Khái niệm: lựa chọn thị trờng mục tiêu là quá trình phân đoạn, phân tích,
đánh giá các đoạn thị trờng đã lựa chọn của công ty, mà công ty có khả năng
thoả mãn các nhu cầu của khách hàng hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh và đảm
bảo cho công ty đạt đợc mục tiêu đề ra.
b.Căn cứ: sự lựa chọn đoạn thị trờng mục tiêu của công ty căn cứ vào các tiêu
thức sau đây:
-Kết quả phân đoạn thị trờng: các kết quả phân đoạn thị trờng đợc hiểu dới
các thông số nh nhân tố sản phẩm, nhân tố thị trờng, nhân tố chi phí
Marketing mà doanh nghiệp thu thập đợc sau nghiên cứu phân đoạn thị trờng
và đa ra kết quả sau khi nghiên cứu.
-Các tiêu thức cơ bản đánh giá sức hấp dẫn thị trờng quốc gia: đó là chỉ số
phản ánh môi trờng vĩ mô của quốc gia nh hệ thống chính trị, pháp luật, các
đặc trng kinh tế, các khu vực địa lý và khách hàng, các đặc điểm văn hoá xã
hội, các chỉ số vi mô về điều kiện thu nhập, sức mua mức tiêu dùng chung
của dân c.
-Mục tiêu của công ty: có liên quan đến tính hấp dẫn của phân đoạn thị tr-
ờng, để lựa chọn đoạn thị trờng mục tiêu phù hợp với mình. Công ty chỉ quan
tâm đến đoạn thị trờng mà ở đó công ty có thực hiện mục tiêu của mình.
c.Ph ơng pháp lựa chọn thị tr ờng mục tiêu:
10
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
Xác định một đoạn thị trờng mà có đặc điểm phù hợp với khả năng của công
ty có thể đáp ứng đợc. Một đoạn thị trờng gồm nhiều thị trờng khác nhau, ng-
ợc lại một thị trờng gồm nhiều phân đoạn thị trờng khác nhau. Mỗi đoạn đợc
xác định bằng những thông số cụ thể để đa ra hoạt động Marketing cho phù
hợp, sau đó triển khai một Marketing- mix vào phân đoạn đó. Nhng ở đây ta
áp dụng hoạt động Marketing- mix mở rộng để hạn hẹp các yếu tố. Khi lựa
chọn một phân đoạn cụ thể ta cần xem xét yếu tố nào là quan trọng nhất và
sự thay đổi các yếu tố nh thế nào trên phân đoạn thị trờng này.
1.2.3. Xác lập và vận hành các yếu tố Marketing- mix dịch vụ giao nhận
vận chuyển TMQT:
a.Quyết định loại sản phẩm dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT:
-Dịch vụ giao hàng:
+Hợp đồng chọn tuyến đờng, phơng thức vận chuyển và ngời vận chuyển hợp
lý.
+Hợp đồng lu khoang với ngời vận tải đã chọn.
+Tiến hành giao hàng và phát hành chứng từ hợp lệ nh: Chứng từ biên nhận
của đại lý và chứng từ vận chuyển của đại lý giao nhận.
+Xem xét các điều khoản của th tín dụng và tất cả các quy định khác của
pháp luật có thể áp dụng đối với việc vận chuyển hàng hoá ở nớc xuất khẩu
và nớc nhập khẩu cũng nh ở bất kỳ nớc quá cảnh nào. Đại lý phải chuẩn bị
mọi chứng từ cần thiêt.
+Đóng gói hàng hoá nếu điều này không đợc gửi hàng trớc, khi giao nhận
cho ngời đại lý giao nhận xem xét kỹ lỡng tuyến đờng, phơng thức vận
chuyển, bản chất của hàng hoá, quy định điều luật áp dụng nếu ở nớc xuất
khẩu, nớc quá cảnh và nớc nhập khẩu.
+Lo liệu, sắp đặt nhà kho cho hàng hoá nếu cần thiết.
+Cân đo, giám định hàng hoá, mua bảo hiểm cho hàng hoá.
+Vận chuyển hàng hoá tới cảng, lo liệu khai báo hải quan, tuân theo đúng
thủ tục chứng từ liên quan và giao hàng cho ngời vận tải.
+Chú ý tới việc giao dịch ngoại tệ nếu có
+Thanh toán phí tổn và các phí khác, bao gồm cả cớc phí.
+Nhận vận đơn đã ký từ ngời vận tải, sắp xếp giao hàng cho ngời gửi hàng.
+Sắp xếp chuyển tải hàng hoá theo tuyến đờng nếu cần thiết.
+Theo dõi việc vận chuyển hàng hoá trên đờng tới ngời nhận thông qua tiếp
xúc với ngời vận tải và đại lý giao nhận ở nớc ngoài.
+Chú ý thiệt hại mất mát hàng hoá nếu có.
11
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
-Dịch vụ nhận hàng: ngời giao nhận phải:
+Theo dõi việc vận chuyển hàng hoá, thay mặt ngời nhận hàng khi ngời nhận
hàng kiểm soát hàng hóa.
+Tiếp nhận và kiểm soát tất cả các chứng từ liên quan đến lô hàng vận
chuyển.
+Nhận giao hàng từ ngời vận tải, nếu cần thanh toán cả cớc phí.
+Lo liệu khai báo hải quan, đóng thuế và các lệ phí, chi phí khác cho hải
quan và các cơ quan có thẩm quyền.
+Sắp xếp nhà xởng chuyển tải nếu cần thiết.
+Giao hàng đã đợc khai báo cho ngời nhận hàng. Nếu cần sẽ giúp ngời nhận
hàng theo dõi những vụ khiếu nại đối với ngời vận tải nếu hàng hoá bị h hại
mất mát.
+Giúp ngời nhận hàng lu kho và phân phát nếu cần thiết.
Quyết định loại sản phẩm dịch vụ giao nhận TMQT là yếu tố sống còn cho sự
tồn tại của công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển. Nếu thiếu sót
thì sự tin cậy của công ty đối với bạn hàng không mang tính chất quan trọng
và loại sản phẩm giảm chất lợng thì mục tiêu của công ty đặt ra sẽ không đạt
đợc do đó không thể thiếu sót vấn đề này trong hoạt động dịch vụ giao nhận
vận chuyển TMQT.
b.Quyết định giá dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT: quyết định giá là
quan trọng đối với việc xác định giá trị cho mức chất lợng hàng giao nhận
cho khách hàng và giữ vai trò trong việc tạo hình ảnh của một loại dịch vụ.
Giá đa ra sự nhận thức về chất lợng. Các công ty kinh doanh phải sử dụng
việc định giá một cách có chiến lợc nhằm đạt đợc sức cạnh tranh trong loại
hình hoạt động này.
Quyết định về giá có ảnh hởng lên tất cả các kênh phân phối của Marketing,
những ngời cung cấp dịch vụ, những đối thủ cạnh tranh và khách hàng. Đối
với kênh phân phối đều chịu sự tác động của cơ chế giá. Giá trị trả cho mỗi
dịch vụ báo hiệu cho khách hàng biết về mức chất lợng dịch vụ của họ sẽ
nhận đợc.
Dịch vụ có một giá trị thực chất cho khách hàng định giá. Dịch vụ giao nhận
cần phải nhìn từ viễn cảnh thị trờng nh khung cảnh không gian, thời gian,
giữa chủ hàng và khách hàng, khách hàng của công ty đồng thời là thời gian
làm thủ tục vận chuyển. Xem xét các yếu tố nội tại nh các môi trờng
Marketing dẫn đầu thị phần, chất lợng dịch vụ và tối đa hoá lợi nhuận hiện
hành và phí tổn, các yếu tố bên ngoài nh thị trờng và nhu cầu, các mức định
giá và hoạt động của đối thủ cạnh tranh
12
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
-Phơng pháp định giá:
Phơng pháp định giá theo cách cộng thêm vào chi phí
Phơng pháp đinh giá theo lợi nhuận mục tiêu
Phơng pháp định giá theo giá trị nhận thức đợc
Phơng pháp định giá trên cơ sở đấu giá kín
Phơng pháp định giá theo giá trị
Phơng pháp định giá theo thời giá
Phơng pháp định giá theo sự thay đổi nhu cầu
c.Quyết định phân phối dịch vụ giao nhận vận chuyển TMQT:
Sự lựa chọn phân phối dịch vụ tuỳ thuộc vào đòi hỏi đặc biệt của thị trờng và
bản chất của quá trình dịch vụ. Nhiều khi sự ứng dụng của khoa học kỹ thuật
trong phân phối cho phép sự giảm hoạt động của con ngời. Thay đổi vị trí của
dịch vụ, giúp dịch vụ đến với khách hàng thuận lợi hơn. Một số loại hình
dịch vụ có liên quan chặt chẽ với những dịch vụ kèm theo có giữ vai trò
chính.
Những kênh phân phối dịch vụ thờng là những ngời cung cấp dịch vụ. Đây là
đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của việc lựa chọn các đặc quyền, là quan
trọng để đảm bảo cho chất lợng sản phẩm dịch vụ. Những quyết định phân
phối có thể bao hàm các quyết định thuộc về vật chất, ngời quyết định ngời
trung gian nào đợc sử dụng trong việc đa dịch vụ đó tới khách hàng và những
quyết định phi định vị là cho dịch vụ có giá trị. Thành phần tham gia vào
phân phối dịch vụ là tổ chức con ngời bao gồm ngời cung cấp dịch vụ và
khách hàng.
Các hình thức kênh có thể thực hiện ở sơ đồ loại hình kênh sau:
13
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
Bảng 1.1: Sự lựa chọn kênh của các công ty dịch vụ
d.Quyết định xúc tiến th ơng mại:
Mục tiêu của xúc tiến thơng mại làm tăng sự nổi tiếng của dịch vụ, kích thích
tiêu dùng dịch vụ hiện tại và dịch vụ mới, làm tăng thêm mức độ trung thành
của khách hàng, thay đổi cầu thị trờng làm sao cho phù hợp với khả năng
cung ứng của dịch vụ. Xúc tiến thwong mại tập trung vào 4 yếu tố: quảng
cáo, xúc tiến bán, cổ động chiêu khách và chào hàng cá nhân. Trong xúc tiến
thơng mại cho dịch vụ thờng nhấn mạnh tăng thêm sự hiện hữu của dịch vụ.
Trong dịch vụ yếu tố chào hàng cá nhân cần thiết phải mở rộng, bao gồm
giao tiếp thông qua ngời cung cấp dịch vụ và nhấn mạnh vào môi trờng vật
chất của xã hội dịch vụ.
-Quản lý dịch vụ: Sự mong đợi của khách hàng hình thành lên mức mong đợi
thông qua những nhân tố nằm trong sự điều khiển của công ty dịch vụ cũng
nh bên ngoài: kinh nghiệm quảng cáo, cạnh tranh.Tiếp đó những nhân tố
truyền miệng, ngời cung cấp dịch vụ cùng với chất lợng kỹ thuật đợc tạo ra từ
hệ thống điều hành của công ty tác động đến tầm hiểu biết về dịch vụ làm
tăng sự hiểu biết của khách hàng.
-Thể hiện xúc tiến mục tiêu: Nó đòi hỏi sự phân đoạn những mục tiêu giao
tiếp trong từng đoạn phải chính xác nếu không sẽ làm giảm chất lợng dịch
vụ, phá huỷ những nỗ lực xúc tiến bán hàng. Điều này rất cần thiết khi cung
cấp dịch vụ cho khách hàng, nhiều khi còn thông tin đến khách hàng. Nhng
nhiều khi không tốt nếu ngời cung cấp dịch vụ và nhân viên của công ty dịch
vụ khác nhận đợc nó.
e.Quyết định con ng ời thực hiện dịch vụ:
14
Ngời cung cấp dịch vụ
Đại lý & ngời
môi giới
Đại lý bán
Dịch vụ tại chỗ
theo hợp đồng
Đại lý mua
Khách hàng
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
Nó giữ vị trí rất quan trọng trong Marketing dịch vụ giao nhận, thành công
của Marketing dịch vụ giao nhận phụ thuộc chặt chẽ vào việc lựa chọn, đào
tạo, quản lý con ngời. Nó đợc liệt kê vào sự sống còn của Marketing hỗn hợp
dịch vụ vì nó giữ vai trò khác trong việc tác hợp sử dụng Marketing dịch vụ
giao nhận. Mỗi cá nhân trong tổ chức đều có thể mô tả nh một nhà Marketing
bán chuyên nghiệp mà hoạt động của họ mang nhiều hiệu quả trực tiếp hơn
đầu ra của sản phẩm dịch vụ mà khách hàng nhận đợc. Điều này tác động
mức độ cảm nhận của khách hàng về tình hình dịch vụ, họ nhìn vào công ty
với đội ngũ nhân viên có năng lực nhiệt tình, cởi mở, họ cảm thấy đã có một
phần nào đó sản phẩm dịch vụ mà họ muốn có. Phần sản phẩm đó chính là sự
tin tởng rằng mình sẽ đợc cung cấp tốt.
Đội ngũ nhân viên có thể chia thành hai nhóm: Nhân viên tiếp xúc và nhân
viên cấp dới. Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng là những thành viên hoạt
động tầm ngoại vi, của một tổ chức dịch vụ là cầu nối tổ chức với khách
hàng. Vì vậy các nhân viên đó giữ vai trò liên kết giữa các tổ chức với công
ty và môi trờng bên ngoài. Nhân viên tiếp xúc là nhân viên trực tiếp thực hiện
việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng, họ phải tiếp xúc với khách hàng và
trực tiếp nhận và giao hàng hoá đến tận tay khách hàng, thực hiện các giao
tiếp, các khâu theo quy trình nghiệp vụ đợc liên kết trớc hoặc tiến hành các
khác biệt hoá, khách hàng hoá. Do nhu cầu tiêu dùng dịch vụ xuất hiện, nhân
viên cấp dới là những ngời không trực tiếp cung ứng dịch vụ chủ yếu cho
khách hàng nhng họ vẫn tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nh lái xe, bảo vệ
f.Quyết định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật:
Hệ thống cơ sở vật chất là thực sự cần thiết cho sản phẩm dịch vụ mà ngời
tiếp xúc (ngời cung ứng) và ngời tiêu dùng. Nó bao gồm các trang thiết bị
cần thiết không thể thiết: máy tính, bàn ghế, tủ,...Vì đây là dịch vụ giao nhận
cần có hệ thống kho bãi bảo quản hàng hoá xuất nhập khẩu. Những trang
thiết bị phải đạt mức tiêu chuẩn quy định phục vụ tốt cho quá trình kinh
doanh của công ty.
Ngoài ra còn có các loại xe với công suất vận tảI, mở rộng phạm vi chuyên
chở và các dịch vụ kèm theo.
Bảng 1.2:Sự ảnh hởng của cơ sở vật chất đối với ngời cung ứng và ngời tiêu
dùng dịch vụ
15
Các đặc tính
vật chất
Sự can thiệp của
tri thức trả lời ảnh
hởng
Hành vi hoặc
mục đích hành
vi
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
Với hoạt động Marketing: Hệ thống cơ vật chất định vị yêu cầu hoạt động
Marketing gắn nhiều nội dung hơn nữa công việc chứa đựng trong quá trình
điều hành nh cách sắp xếp của phòng tổ chức, đồ trang trí, những yếu tố
thuộc điều hành. Những đặc trng vật chất đợc khách hàng đánh giá coi là sản
phẩm dịch vụ.
g.Quyết định quá trình cung cấp dịch vụ:
Quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng mà quá trình ở đó dịch vụ đợc tạo ra
và chuyển tới khách hàng. Đây là nhân tố quan trọng trong Marketing dịch
vụ. Mọi hoạt động nhằm tạo thành quá trình liên quan tới thủ tục, nhiệm vụ,
lịch trình, cơ chế hoạt động và các tuyến ở đó một sản phẩm hay một dịch vụ
đợc chuyển tới khách hàng. Nó liên quan tới việc xác định chính sách giá về
khách hàng và sự chú trọng nhân viên. Quá trình cung cấp phụ thuộc vào thị
trờng đã lựa chọn, các quyết định đã đa ra và nhu cầu của khách hàng. Các
nhà cung cấp dịch vụ, ngời chuyển giao dịch vụ tự xử lý và đa ra các quyết
định quá trình cung ứng, nó đòi hỏi linh hoạt và đặt ra tiêu chuẩn hoá nhất là
những dịch vụ riêng biệt.
Khi nghiên cứu về Marketing dịch vụ cần chú ý các vấn đề sau:
-Quá trình nh thế nào đợc coi là cấu trúc cơ bản
-Tổ chức Marketing nh thế nào để đợc sự hoà hợp giữa chúng
Dịch vụ khách hàng là một việc cung cấp một số các dịch vụ theo nhu cầu
của ngời tiêu dùng, là một số yếu tố năng động thuộc về Marketing- Mix.
Mối quan hệ giữa chất lợng dịch vụ khách hàng và Marketing: dịch vụ khách
hàng chứa đựng các mối quan hệ trớc , trong và sau giao dịch trao đổi với
khách hàng và các đoạn thị trờng để đảm bảo mối quan hệ lâu dài có thể khai
thác cơ hội thị trờng mới. Những mối quan hệ củng cố gây lòng tin cho các
yếu tố khác của Marketing Mix.
Sự chuẩn bị ở cấp độ cao của dịch vụ khách hàng bao gồm việc hiểu đợc
khách muốn gì và việc xác lập giá trị gia tăng ở chỗ đó. Nó đợc sự coi trọng
từ hai phía: Khách hàng và ngời bán, nó chỉ đứng sau chính sách sản phẩm và
giá cả.
16
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
Chơng II: Phân tích thực trạng của công ty
tnhh quốc tế song thanh
1.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Song
Thanh
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh thành lập ngày 28/3/2005, dới tên th-
ơng mại- Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh, gọi tắt là STIco, LTD. Công
ty là thành viên của tổ chức, hiệp hội vận chuyển có uy tín trong nớc và trên
thế giới: Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế fiata
international federation of freight for worder
association, hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam- viffas ( Việt
Nam Freight forwarder association), phòng công nghiệp thơng mại Việt
Nam- VCCI, mạng lới giao nhận công nghệ cao- Hitech forwarder network.
Mã số thuế đăng ký: 0102005448.
Vốn điều lệ: 2.500.000,000VND
Công ty có trụ sở chính: Số 2/4 Nguyễn Đình Chiểu- Quận Hai Bà Trng- Hà
Nội- Việt Nam
Email: http:// www.stivn.com
Tel: (04)9745165
Fax: 84(4)9745165
- Lĩnh vực hoạt động: Công ty STI hoạt động trong lĩnh vực chuyên biệt:
+Vận tải quốc tế đờng biển và hàng không
+Vận tải nội điạ
+Thủ tục hải quan
+T vấn uỷ thác xuất nhập khẩu
+Dịch vụ kho vận bốc xếp hàng hoá
+Hoạt động đóng gói hàng hoá
+Đại lý cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá
Đặc biệt công ty chuyên về vận chuyển hàng hoá tham dự hội chợ triển lãm,
đại sứ quán, hàng tạm nhập tái xuất
Nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa trụ sở chính của công ty ở thành phố Hà Nội
và các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh ( Số 134 phố Cao Thắng, quận
3) và thành phố Hải Phòng ( Số 55 Ngô Quyền, Hải Phòng)
17
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
Công ty đã không ngừng lớn mạnh với phơng châm: NHANH, CHính
xác, hiệu quả kinh tế cao.
mục tiêu STI: vận chuyển hớng tới đích an toàn, đúng tiến độ, khách hàng
hoàn toàn yên tâm khi giao hàng cho công ty vận chuyển. Đảm bảo những
chuyến hàng đợc vận chuyển đến đích an toàn, đúng tiến độ trên mọi phơng
tiện vận tải: container, tàu chuyến, tàu chợ, máy bay, xe
tảI, tàu hoả,...Công ty đảm bảo thanh toán liên lạc trực tiếp, thờng
xuyên giữa các bên nhằm đạt tới sự vận tải hàng hoá thành công
1.1.2. Cơ cấu, tổ chức bộ máy chi nhánh tại Hà Nội
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Bảng 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
1.1.3.Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh là một công ty kinh doanh quốc tế.
Phạm vi hoạt động của Marketing trong dịch vụ rộng lớn hơn nhiều so với
18
Giám đốc
Phó giám đốc
Khối hành chínhKhối kinh doanh
kế toán tài vụGiao nhận
hàng không
đờng biển
Nội địa
Đại lý
Kho
Nhân sự và
hành chính
Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh Nguyễn Minh Thu K38E3
hoạt động trong hàng hoá hiện hữu. Marketing dịch vụ đòi hỏi một sự đổi
mới, mở rộng giới hạn trong cách suy nghĩ và phơng thức hoạt động của các
nhà Marketing. Sản phẩm kinh doanh của công ty là dịch vụ, mang tính vô
hình. Tuỳ thuộc vào mặt hàng cũng nh yêu cầu của khách hàng nh đóng gói,
dán nhãn mác, vận chuyển, xếp dỡ hàng và các dịch vụ liên quan mà công ty
đa ra các chính sách marketing phù hợp, để công ty có thể cạnh tranh với các
công ty khác trên thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế. Công ty có các loại
hình dịch vụ cơ bản sau:
-Dịch vụ vận tải biển quốc tế:
Với mục tiêu rất đơn giản của STI: Vận chuyển hàng đến nơi cần đến với
cách hiệu quả nhất. Ngay khi khách hàng có nhu cầu, cán bộ vận tải đầy kinh
nghiệm của công ty sẽ có mặt và t vấn khách hàng đầy đủ nhất về dịch vụ của
công ty.
+Khai thác hàng: Theo yêu cầu của khách hàng, công ty nhận đóng gói, dán
mác, vận chuyển, xếp dỡ hàng và các dịch vụ khác liên quan. Công ty làm
các thủ tục pháp lý cho chuyến hàng nh: xin giấy phép xuất khẩu, giấy chứng
nhận xuất xứ, làm thủ tục hải quan,đảm bảo cho các chuyến hàng đợc vận
chuyển qua biên giới. Công ty nhận t vấn và uỷ thác xuất nhập khẩu.
+Vận tải quốc tế: Công ty nhận vận chuyển quốc tế, container, hàng lẻ hoặc
hàng dời hoặc thuê tàu với trọng tải phù hợp với yêu cầu chuyên chở của
khách hàng. Khách hàng hoàn toàn yên tâm với danh sách các hãng tàu vận
chuyển quốc tế uy tín nhất, cung cấp dịch vụ tốt nhất mà công ty t vấn.
+Thủ tục hải quan: Công ty nhận làm dịch vụ thông quan cho 01 chuyến
hàng trong vòng 24 tiếng sau khi hàng đến cập cảng đối với lô hàng thông th-
ờng.
+Dịch vụ gom hàng: Khách hàng của công ty luôn đợc t vấn vận tải với mức
cớc hợp lý bằng việc vận chuyển cùng với các lô hàng khác. Với cách này,
công ty đa ra giải pháp vận tải hợp lý nhất và kinh tế nhất.
+Hệ thống đại lý vận tải trên toàn thế giới: Công ty đảm bảo cung cấp thông
tin đầy đủ về hành trình của chuyến hàng với đại lý vận tải rộng khắp toàn
thế giới.
-Vận tải hàng không: Với đối tác là các hãng bay của các nớc trên thế giới,
STI tự tin rằng có thể cung cấp dịch vụ vận tải hàng không tốt nhất với mức
cớc hợp lý, đáp ứng theo yêu cầu của từng khách hàng.
+Khai thác hàng: Theo yêu cầu của khách hàng, công ty nhận đóng gói, dán
mác, vận chuyển, xếp dỡ hàng và các dịch vụ khác liên quan. Công ty nhận
làm thủ tục pháp lý cho chuyến hàng nh: xin giấy phép xuất khẩu, giấy
19