Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đánh giá hoạt động kinh doanh và phương hướng phát triển công ty cổ phần Dược Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.22 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thiện và vận dụng những kiến thức lý luận chuyên môn và
thực hành đã được học ở trường vào thực tế sản xuất kinh doanh, để rèn ,kỹ
năng kinh nghiệm thực tế giúp cho sinh viên có thể đảm nhận và hoàn thành
công ciệc quản lý, kinh doanh sau khi ra trường thì thực tập cuối khóa tại các
doanh nghiệp, các công ty có một vai trò rất quan trọng và có ý nghĩa to lớn
trong việc giúp sinh viên rèn luyện đạo đức nghề nghiệp của , kinh nghiệm
thực tế là nền móng cho việc ra trường sau này có thể trở thành một người
quả lý ,kinh doanh giỏi.
Được phép của Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh phúc tiếp nhân về thực
tập tại Công ty, sau 6 tuần tìm hiểu về công tác kế toán tại Công ty em đã
hoàn thành bài báo cáo này. Kết cấu của bài báo cáo gồm 5 phần:
I . Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần dược vĩnh
phúc.
II.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
VI . CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢ LÝ VÀ TỔ CHỨC QUY
TRÌNH SẢN XUẤT
V.MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP
VI.PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRONG NHỮNG
NĂM TỚI.
Để em hoàn thành bài báo cáo này là nhờ có sự chỉ bảo tận tình của Cô
giáo Hoàng Thu Hiền và sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú Thái , chú Si
trong công ty. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới , các cô,
các chú, các anh, các chị trong phòng Tài chính kế toán, phòng Quản trị nhân
sự, phòng kinh doanh và các cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần


Dược Phẩm Vĩnh Phúc.
Vĩnh Phúc, Tháng 3/2010
1
I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC VĨNH PHÚC.
1. Thông tin chung về doanh nghiệp
- Tên Công ty bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC.
- Tên giao dịch: VINPHACO
- Trụ sở chính: số 777 – đường MÊ Linh– phường Khai Quang-TP Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Điện thoại02113851233: Fax:02113862774
- Mã số thuế: 0111090210
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng.
- Website:vinphaco.com.vn.
- Email:
-Giấy phé kinh doanh số: 096300089
- Lĩnh vực kinh doanh và ngành nghề sản xuất:
+ Sản xuất, kinh doanh thuốc đông , tân được
2. Lịch sử ra đời và phát triển
Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc có trụ sở chính tại số 777 –
đường MÊ Linh– phường Khai Quang-TP Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc là
công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại thuốc tân dược, đông nam
dược nhằm mục đích chăm sóc sức khỏe và phục vụ đời sống nhân dân. Để
có được thành tựu như ngày hôm nay có thể khái quát quá trình hình thành và
phát triển của công ty qua 4 giai đoạn sau:
Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc có trụ sở chính tại số 777 – – TP
Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các
loại thuốc tân dược, đông nam dược nhằm mục đích chăm sóc sức khỏe và
phục vụ đời sống nhân dân. Để có được thành tựu như ngày hôm nay có thể
khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty qua 4 giai đoạn sau:

2
2.1. Giai đoạn 1: Từ tháng 11/1970 đến tháng 9 / 1987:
Ngày 20/01/1970 theo quyết định số 570/QĐ-UB của UBND tỉnh Vĩnh
Phú thành lập Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú với chức năng và nhiệm vụ
sau: Sản xuất thuốc Đông dược, Tân dược nhằm thỏa mãn nhu cầu thong
thường cho nhân dân trong tỉnh. Giai đoạn này Xí nghiệp hoạt động và sản
xuất theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao. Đây là hình thức có quy mô quản
lý chuyên môn cao, các dây chuyền sản xuất có chuyên môn sâu, hoạt động
theo kiểu phân bước công việc. Thời gian này Xí nghiệp được bao cấp hoàn
toàn, hoạt động theo cơ chế hạch toán có sẵn theo cấp trên chỉ huy và ấn định
cụ thể.
Quá trình hoạt động và sản xuất công ty luôn hoàn thành xuất sắc các
nhiệm vụ mà nhà nướ giao.
2.2. Giai đoạn 2: Từ tháng 10/1987 đến tháng 10/1992:
Tháng 10/1987 UBND Tỉnh Vĩnh Phú có quyết định số 360/QĐ-UB về
việc hợp nhất công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phú và Xí nghiệp Dược phẩm
Vĩnh Phú, cơ quan chủ quản đóng tại Việt Trì. Sauk hi hợp nhất Xí nghiệp
Dược phẩm Vĩnh Phú trở thành đơn vị trực thuộc hạch toán theo công tác báo
sổ đóng tại thị xã Vĩnh Yên. Thời kỳ đầu của giai đoạn này Xí nghiệp vạch ra
định hương mở rộng quy mô sản xuất nhưng do đội ngũ cán bộ và công tác
quản lý thực sự chưa cao và chưa có kinh nghiệm đã không hoàn thành nhiệm
vụ đặt ra.
2.3. Giai đoạn 3: Từ thang 11/1992 đến tháng 6/2004:
Đứng trước tình hình tự hạch toán sản xuất kinh doanh theo cơ chế
quản lý mới nên giai đoạn này xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn không phát
huy được khả năng sản xuất kinh doanh của mình.
Ngày 30/11/1992 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết đính số 128/QĐ-UB
về việc tách xí nghiệp lien hợp dược phẩm Vĩnh Phú thành 2 đợn vị là công ty
3
dược vật tư y tế Vĩnh Phú và Xí nghiệp dược Vĩnh Phú. Sauk hi tách tỉnh ra

để tự hạch toán theo kinh tế thị trường.
Ngày 20//03/1993 UBND Tỉnh Vĩnh Phus và quyết định số 317/QĐ-UB
về việc thành lập Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú với chức năng là :
Sử dụng nguồn dược liệu trong nước và một phần hóa chất được viện trợ
để sản xuất ra các loại thuốc đông dược nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Liên doanh hợp tác giữa Xí nghiệp với các đợn vị khác
trong ngành dược.
Hòa nhập với Bộ y tế.
Tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Tổng số vốn nhà nước cấp:1.235.000.000 (VNĐ)
Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 204.400.000 (VNĐ)
Trong đó: + Vốn cố định: 1.074.500.000 (VNĐ)
+ Vốn lưu động: 307.400.000 (VNĐ)
+ Vốn khác: 57.500.000 (VNĐ)
Trong những năm này Công ty phải tự khác phục khó khăn và tự khẳng
định mình thực hiện nghị định của Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ X về việc
tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ.
Sau 28 năm sát nhập hai tỉnh, ngày 23/03/1997 UBND tỉnh Vĩnh Phúc
ra QĐ số 281/QĐ-UB sát nhập 8 hiệu thuốc của 7 huyện vào công ty và đổi
thành Công ty Dược phẩm Vĩnh Phúc với chức năng sản xuất và kinh doanh
dược phẩm, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế.
Với những chính sách cơ chế năng động của tỉnh Vĩnh Phúc, công tác
tổ chức quản lý sản xuất của công ty từng bước đổi mới, sản phẩm của công
ty từng bước đi vào thị trường trong và ngoài tỉnh. Công ty luôn nghiên cứu
sản xuất ra các mặt hang mới mở rộng them thị trường trong nước. Tháng
4
10/1998 Công ty được xếp hạng là loại Doanh nghiệp nhà nước hạng nhất.
2.4. Giai đoạn 4: Từ tháng 6/2004 đến nay:
Thực hiện việc cổ phần hóa các Doanh nghiệp nhà nước của chính phủ
ngày 22/06 chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc ra Quyết định số 1958/QĐ-CT

chuyển Doanh nghiệp nhà nước là công ty Dược vật tư y tế Vĩnh Phúc thành
Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc.
Từ ngày 02/07/2004 Công ty được chuyển từ Doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước sang hình thức sở hữu của những người lao động do cán bộ công
nhân viên mua cổ phần đóng góp vào công ty để tăng them trách nhiệm và tăng
tính tự chủ năng động về công tác quản lý giúp Công ty tiếp tục phát triển.
Trong 3 năm gần đây kể từ năm 2005 VINPHACO là doanh nghiệp sản xuất
thuốc tiêm hàng đầu cả nước, có sản lượng thuốc tiêm vào thị trường đứng đầu miền
Bắc và đứng thứ nhì cả nước. Năm 2007 sản lượng các sản phẩm thuốc tiêm do công
ty sản xuất đạt hơn 115 triệu ống thuốc, năm 2008 ước đạt 165 triệu ống thuốc. Các
sản phẩm thuốc do VINPHACO sản xuất đều có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, đã có
mặt tại hầu hết 64 tỉnh thành trên cả nước, góp phần đáng kể vào sự nghiệp chung
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, đồng thời có một phần xuất khẩu sang
thị trường Lào và Campuchia.
II.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC.
1.Tư cách pháp nhân
Hiện nay công ty là công ty cổ phần 100% vốn tự ngóp, có tư cách là một thực
thể pháp nhân đầy đủ theo qui định của pháp luật , hoạt động hợp pháp mục tiêu lợi
nhuận, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hoàn toàn tự chủ, tự quản, tự định đoạt
về mọi mặt, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và mọi hoạt động của công ty
trước pháp luật.
2. sản phẩm và công nghệ
Thuốc viên của công ty được sản xuất xuất thuốc viên theo tiêu chuẩn
5
tiên tiến, với các sản phẩm gồm các loại thuốc viên thông thường và thuốc
viên đặc hiệu, có hiệu quả tác dụng tốt và giá thành hợp lý. Năm 2009 đang
đầu tư xây dựng mới xwongr sản xuất thuốc viên No-Betalactam (gồm viên
nang mềm, viên nén, viên nhộng, viên sủi, thuốc ở thể rắn phần liều) theo tiêu
chuẩn GMP-WHO, dự kiến hoàn thành vào đầu năm 2010.

Thốc tiêm của công ty ở dạng dung dịch đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN
đầu tiên của miền bắc từ năm 2004. Hiên nay công ty có hai dây chuền thuốc
tiêm nghiên cứu,sản xuất nhiều loại thuốc tiêm dạng dung dịch và dạng khô
bột dạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất GMP-WHO. Công ty cho ra nhơnhx
sản phẩm chuyên khoa đặc hiệu, lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam có
chất lượng và hiệu quả diều trị được các bệnh, cơ sở y tế khác hàng và thị
trương tín nhiệm
3. cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
Công ty đã đầu tư xây dựng Tổng kho đạt tiêu chuẩn "Thực hành tốt bảo
quản thuốc" (GSP) theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO) vào
tháng 11 năm 2009, có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên
môn, làm việc chuyên nghiệp, sáng tạo, hiệu quả luôn luôn hoàn thành tốt
nhiệm vụ bảo quản, xuất nhập thuốc, góp phần đắc lực vào sự tăng trưởng và
phát triển công ty.
Phòng cơ điện với chức năng nhiệm vụ đảm bảo an toàn, trong tình trạng
tốt nhất cho tất cả các loại thiết bị, máy móc sản xuất thuốc, thiết bị kiểm tra,
kiểm nghiệm, thiết bị xử lý nước, không khí, thiết bị áp lực, lò hơi, hệ thống điện
và nước phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của công ty.
Từ trước đến nay phòng Cơ điện đều được Công ty chú trọng tuyển
dụng, đào tạo những cán bộ có phẩm chất, trình độ chuyên môn, năng lực
công tác để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao, phục vụ kịp thời cho
sản xuất kinh doanh. Phòng cơ điện đã có nhiều đóng góp tích cực và hiệu
6
quả, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của công ty trong suốt những
năm qua.
Trung tâm thưng mại vinphaco .được xây dưng theo theo tiêu chuẩn thực
hành tốt phân phối thuốc (GDP), tiêu chuẩn "Thực hành tốt nhà thuốc" (GPP).
Hiện tại đã có hai Nhà thuốc trực thuộc Trung tâm đạt tiêu chuẩn GPP. Dự
kiến Trung tâm sẽ hoạt động theo tiêu chuẩn GDP vào tháng 01 năm 2010.
Trung tâm sẽ là nơi bán buôn, bán lẻ các loại thuốc, vật tư y tế, mỹ

phẩm, thực phẩm chức năng do công ty sản xuất và kinh doanh với chất lượng
tốt, giá cả cạnh tranh, mang lại quyền lợi và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Trung tâm sẽ là nơi giới thiệu, hợp tác, trao đổi hàng hóa và bán các sản phẩm
của công ty và của các doanh nghiệp bạn, là trung tâm thương mại của công ty,
đóng góp tích cực cho sự phát triển của công ty trong giai đoạn hiện nay.
Công ty xây dựng các chi nhánh ơ VĨNH YÊN , Hà Nội ,thị xã phuc
Yên, và nhiều , chi nhánh thành phố Hcm, chi nhánh thanh phố Dà Nẵng. chi
nhánh khác trong tỉnh Vĩnh phúc
4.Thị trường
VINPHACO có thị trường tiêu thụ rộng trên cả nươcsxuất khẩu ra nước
ngoài như lào , campuchia…
công ty tổ chức bán buôn thuốc do công ty sản xuất và bán cho các bệnh
viện, cơ sở khám chữa bệnh tại địa bàn thành phố Hà Nội và một số tỉnh lân
cận; tổ chức kinh doanh nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
tổ chức giới thiệu, tiếp thị và bán các mặt hàng thuốc do công ty sản xuất
và kinh doanh vào thị trường OTC và thị trường các bệnh viện, cơ sở khám
chữa bệnh tại thành phố Đà Nẵng và các tỉnh miền trung và Tây Nguyên và
tất cả các tỉnh trong nước, tổ chưc cá quầy bán lẻ giới thiệu sản phẩm đến
nhân dân dặc biệt trong tỉnh vĩnh phúc.
5.Lao động
Dược vĩnh phúc có đội ngũ lao động trẻ, năng động, sáng tạo và nhiệt
7
tình;đội ngũ Dược sỹ, công nhân giỏi về chuyên môn, tâm huyết, lành nghề
trong lĩnh vực sản xuất và nghiên cứu sản phẩm, đội ngũ quản lý giàu kinh
nghiêm. Lực lượng lao động của Công ty luôn có sự gia tăng, không chỉ về mặt
số lượng mà còn có sự thay đổi về cơ cấu nguồn lao động theo xu hướng trình
độ lao động ngày càng được nâng cao.Trong công tác tổ chức quản lý người lao
động, Công ty đã cố gắng bố trí sắp xếp lao động hợp lý cho từng công đoạn
sản xuất, và áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm để khuyến khích nâng cao
năng suất lao động và tinh thần trách nhiệm của người lao động.

Cơ cấu lao động trong Công ty
Đơn vị tính: người
Trình độ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Sau đại học 0 0 0 0
Đại học 30 41 52 52
Cao đẳng 210 200 210 218
Trung cấp 405 413 404 398
Tổng 645 654 666 668
Nguồn: báo cáo thường niên Đại hội đồng cổ đông
Thu nhập bình quân đầu người
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Thu nhập bình quân 1.500 1.800 2.100 2.300 2.500
8
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Kết quả
Doanh thu thuần, chi phí và lợi nhuận sau thuế
Đơn vị tính: triêu đ.
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Doanh thu thuần 155109 240398 304133 381501 425000
Chi phí 136381 179623 271392 30419 355490
Lợi nhuận sau thuế 18728 24775 32741 51010 65010
Theo số liệu 5 năm giai đoạn 2005 - 2009 thì doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng liên tục. Đây rõ ràng là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả doanh thu tăng trung bình trong 5 năm là 23,5%. Đây là tỷ lệ tăng rất cao
trong nền kinh tế nói chung và trong ngành dược nói riêng. Cụ thể giai đoạn 2006 là
giai đoạn doanh nghiệp đi vào ổn định sau khi doanh nghiệp tự cổ phần hoá là yếu tố
tất nhiên làm doanh nghiệp tăng doanh thu rất cao tăng 54%. Sang năm 2007 doanh
thu tăng giảm nhưng vẫn ở mức rất cao 26,5% đến năm 2008 nền kinh tế thế giới bị
khủng hoảng song bằng kinh nghiệm sự đoàn kết, sáng tạo của ban lãnh đạo

Vinphaco vẫn duy trì được mức tăng trưởng cao 24%. Năm 2009 nền kinh tế bị suy
thoái ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước và
Vinphaco nói riêng làm cho doanh thu của công ty chỉ tăng 11,4%.
Suy ra, sự phát triển của Vinphaco không ngừng đóng góp vào sự phát triển của
xã hội, quốc gia thể hiện rõ nhất sự đóng góp vào ngân sách nhà nước tăng không
ngừng trong 5 năm
2.Hiệu quả
Doanh thu thuần, chi phí và lợi nhuận sau thuế:
Qua bảng ta thấy khả năng thanh toán của công ty có thể chấp nhận được tuy mc
rất thấp. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty có khả quan do tài sản lưu động
của công ty có thể trang trải được nợ nần. Khả năng thanh toán nhanh của công ty
còn thấp do lượng tiền không dư nhiều so với nợ công ty cần quoan tâm các chỉ số
nảy để đưa ra những quyết định kịp thời.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn 2005 – 2009
9
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Hệ số thanh toán ngắn hạn 1.03 0.83 0.83 0.78 0.95
Hệ số thanh toán nhanh 0.21 0.18 0.11 0.04 0.08
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
BẢNG . Đánh giá tóm tắt các mặt hoạt động SXKD..
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Đơn vị
N nộp ngân sách nhà
nước
4963 6881 99167 14000 15512 Triệu
đồng
2 Lợi nhuận sau
thuế
18728 24775 32741 51010 65010 Triệu
đồng

3 Lãi trả vốn vay 1813 2196 4080 8413 10700 Triệu
đồng
4 Tổng tài sản
(Tổng nguồn vốn)
2501
0
35000 52000 100111 125044 Triệu
đồng
5 Tổng vốn chủ sở
hữu
9900 16700 18000 30000 35668 Triệu
đồng
6 Tỷ suất sinh lời
trên tổng TS(=2/4)
0.75 0.71 0.63 0.51 0.52 Phần
trăm
7 Tỷ suất sinh lời
trên VCSH(=2/5)
1.89 1.48 1.19 1.70 1.82 Phần
trăm
8 Số vòng quay tổng
vốn(=1/4)
6.20 6.87 5.85 3.81 3.61 Phần
trăm
9 Doanh lợi tổng
vkd(=(2+3)/4)
0.82 0.77 0.71 0.59 0.61
Tỷ suất sinh lời của vốn của công ty không ngừng giảm theo giai đoạn
2005-2009 điều đó chứng tỏ lợi nhuận trên một đồng vốn của công ty ngày
càng giảm tuy nhiên tỷ suất này vẫn ở mức rất cao, điều đó chứng tỏ hiệu quả

kinh doanh của công ty vẫn ở mức cao.
10
- Số vòng quay của tổng vốn giảm trong giai đoạn, tuy nhiên nó vẫn ở
mức rất cao khá hấp dẫn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
- Doanh thu trên tổng vốn có xu thế giảm trong giai đoạn này.
- Suy ra rõ ràng kết quả và hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần dược
Vĩnh phúc là khá hấp dẫn, điều đó chứng tỏ công ty phải không ngừng hoàn
thiện cải tiến phát triển và luôn phòng ngừa đối thủ có thể cạnh tranh vào thị
trường.
VI . CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢ LÝ VÀ TỔ CHỨC QUY
TRÌNH SẢN XUẤT.
1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.1.Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ
phận của công ty
11

×