Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

ĐỀ TÀI: “Giá trị tài nguyên của loài voi và các biện pháp quản lí có hiệu quả”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 23 trang )

LỜI MỞ DẦU
Chỉ trong vòng hơn nửa thế kỷ qua, hành tinh của chúng ta đã mất đi hoặc bị
suy giảm số lượng của nhiều loài động vật lớn như voi, chó sói, hổ, sư tử, cá
mập…Có thể những con số này với nhiều người chỉ gợi lên suy nghĩ về sự mất mát
mang tính thẩm mỹ, song khoa học đã chứng tỏ rằng tình trạng suy giảm nói trên
không chỉ đơn thuần là sự biến mất của những động vật đồ sộ mà còn là những tác
động ngày càng lớn đối với cuộc sống con người.
Các loài động vật hoang dã đặc biệt là lớp thú có giá trị tài nguyên lớn, nhiều
loài có giá trị kinh tế cao, ngoài ra thì vai trò của chúng đối với sinh thái là không
thể phủ nhận.Chính những lí do đó mà các loài động vật hoang dã đang có nguy có
tuyệt chủng vì bị săn bắn quá mức. Vậy con người cần phải làm gì để chúng?
Trước hết cần phải có những giải pháp quản lí bền vững như xây dựng các khu
bảo tồn, thực hiện các biện pháp bảo tồn bên ngoài khu bảo tồn, phục hồi các quần
xã sinh vật tại nơi cư trú bị suy thoái. Để việc bảo tồn có hiệu quả thì các quốc gia
trên thế giới phải liên minh, liên kết với nhau đề ra các Công ước quốc tế về bảo vệ
động vật hoang dã. Đồng thời phải tuyên truyền, giáo dục cho người dân hiểu để
không còn nạn săn bắt trộm xảy ra nữa. Từ đó, việc quản lí của các cơ quan chức
năng sẽ dễ dàng hơn.
Dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Võ Văn Phú em đã hoàn thành bài tiểu
luận với đề tài: “ Giá trị tài nguyên của loài voi và các biện pháp quản lí có hiệu
quả”. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng cũng không thể tránh khỏi sai sót, rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía thầy cô và các bạn.

PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
- Cách tiếp cận
Để làm đề tài này, tôi đã:
+ Tìm hiểu các tài liệu trên các trang web,các tờ báo,các quyển sách có liên quan
đến vấn đề này.Các sách báo này là một phần tài liệu quý báu để tham khảo,học
hỏi và chắc lọc kinh nghiệm để có thể làm bài một cách có khoa học,hiệu quả hơn.
+ Chuyến đi thực tế tại Nha Trang- Đà Lạt cũng giúp tôi hiểu rõ hơn về việc bảo
tồn các loài động vật hoang dã trong đó có voi.Bên cạnh đó, tôi cũng đã lưu lại


những hình ảnh,hoạt động mà đã tận mắt chứng kiến để làm bằng chứng,để cho bài
luận có tính thuyết phục hơn.Việc đi thực tế này đã cho chúng tôi một cái nhìn xác
thực,tìm ra nhiều điều mới mẻ,….
+Dưới sự tận tình giúp đỡ của thầy Võ Văn Phú đã giúp tôi hoàn thành tốt bài tiểu
luận này.Bằng kiến thức chuyên sâu,sự hiểu biết sâu sắc cũng như kinh nghiệm
bản thân, thầy đã truyền đạt cho tôi nhiều thứ bổ ích,hướng dẫn cách thực
hiện,đóng góp ý kiến,…….
=>Qua các cách tiếp cận trên, tôi đã tổng hợp tất cả lại và sau đó chọn lọc để tiến
hành làm thành bài luận.Trên phương diện tiếp cận đầy đủ như vậy,vấn đề đã được
tìm hiểu sâu sắc hơn.
-Phương pháp nghiên cứu
Để làm được bài tiểu luận này,chúng tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu là
nghiên cứu thực địa và nghiên cứu thực nghiệm.
+ Nghiên cứu thực địa:Quan sát động vật hoang dã được trưng bày tại Viện Bảo
tàng Tây Nguyên
+ Nghiên cứu thực nghiệm:tiến hành nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
MỤC LỤC


B. NỘI DUNG
II. Phân tích giá trị tài nguyên của voi
1.Giá trị sinh thái
Voi thuộc lớp thú, vai trò sinh thái của voi cũng chính là ai trò sinh thái của thú nói
chung.
+. Là mắc xích không thể thiếu trong chuỗi thức ăn. Là những sinh vật tiêu thụ
trong chuỗi thức ăn, lưới thức ăn cuả quẫn xã
+ Tham gia vào vòng tuần hoàn vật chất. Hiệu suất chuyển hóa năng lượng và
khả năng tổng hợp sinh khối của một hệ sinh thái rừng phụ thuộc vào sự phong
phú, đa dạng hay nghèo nàn của sinh vật tiêu thụ các cấp trong chuỗi thức ăn và
mạng lưới thức ăn của hệ sinh thái, mà các loài thú là một mắc xích rất quan trọng.

+ Có vai trò không nhỏ đóng góp vào việc tái sinh và phục hồi rừng.
+Có vai trò sinh thái rất quan trọng giúp ích cho sự phát triển của quần xã sinh
vật thông qua các hoạt động mang tính bản năng sẵn có của chúng nhằm đảm bảo
sự tồn tại của giống nòi. Ví dụ như voi ăn thực vật, lá cây, chồi non, nếu mật độ
voi thích hợp thì chúng là nhân tố tích cực thúc đẩy quá trình tái sinh rừng tự
nhiên. Ngược lại, nếu mật độ voi quá cao chúng sẽ kìm hãm và mất khả năng tái
sinh chồi, thậm chí làm suy kiệt rừng.
+Voi còn vai trò trong việc cải tạo đất. Với mật độ thích hợp các loài Lợn rừng,
Lửng lợn, Hoãng, Nai, Cầy, Cáo hằng ngày đào bới đất tìm kiếm thức ăn đã làm
cho việc xáo trộn các lớp đất từ dưới lên trên làm thoáng khí đất, đồng thời các
cành, lá rụng hay xác con vật nào đó chết, được vùi lấp rồi bị phân hủy trở thành
nguồn phân hữu cơ tăng cường hoạt động dự trữ nước và không khí cần thiết cho
sự phát triển của cây cối.
+Trong hoạt động sống các thú hoang dã đã tham gia thải vào đất số lượng lớn
phân, nước tiểu cho những cánh rừng xa xôi và ở đó con người ít khi dến được.
Các động vật ăn thực vật và ăn thịt đã thải ra lượng phân, nước tiểu tương đương
với chế độ ăn, với tỉ lệ kích thước cơ thể và một độ chủng quần của chúng. Một
con voi mỗi ngày bình quân ăn hết 150 kg thực vật, phần lớn là cỏ và dĩ nhiên
chúng phải thải ra 1 khối lượng phân tương ứng.Voi chủ yếu chỉ ăn thực vật, loại
thức ăn này phần lớn có nhiều chất xơ và không tiêu hoá hoàn toàn trong ruột voi.
Lợi dụng đặc điểm này anh Wanchai Asawawibulkij đã nảy ra ý tưởng dùng khối
chất xơ được nghiền mềm này là nguyên liệu làm giấy tuyệt vời

Phân voi ở TECC còn là nguyên liệu để sản xuất phân bón compost và khí đốt
biogas. Quản tượng ở TECC dùng biogas này để làm nhiên liệu nấu nướng cho bản
thân và cho du khách cắm trại qua đêm.
Những dự án như thế này vừa có giá trị kinh tế lại góp phần bảo vệ môi trường
+Cung cấp nguồn gen lớn cho ngân hàng gen để bảo tồn đa dạng sinh học
+Phục vụ cho học tập, nghiên cứu khoa học.:
Những mẫu vật được trưng bày trong các viện bảo tàng là một nguồn tư liệu cho

các thế hệ sau.
Hình 1:Một người dân địa phương đang giúp một du khách nước ngoài làm giấy thủ
công từ chất xơ của phân voi ở trung tâm Bảo tồn voi Thái Lan, Chiang Mai.

Tóm lại, voi có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái không những bảo đảm
nâng cao năng suất sinh học trong thiên nhiên mà còn có vai trò đáng kể trong việc
bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học và giữ thế cân bằng trong tự nhiên.
2. Giá trị kinh tế
Trên quan điểm bảo tồn đa dạng sinh học và sinh thái, thì bất kì loài động vật
nào sống trong thiên nhiên đều có ý nghĩa và đóng vai nhất định đối với sự phát
triển bền vững của hệ sinh thái tự nhiên. Sự mất đi một loài sẽ mất đi một nguồn
gen mà bản thân con người chưa hiểu được hết. Sự hoạt động sống hằng ngày của
một loài đồng thời biểu hiện vừa có lợi, vừa có hại đối với môi trường xung quanh
và đối với con người.
Giá trị kinh tế thường được xác đinh bởi các nhóm giá trị về làm thực phẩm, về
khai thác da lông, về dược liệu, về xuất khẩu (phù hợp với công ước CITES), nuôi
làm cảnh, giá trị trong gia đình hoặc nuôi làm cảnh.
• Thực phẩm: Voi chỉ ăn cây cỏ, đi rừng nhiều nên bắp thịt rắn chắc, thịt voi
rất lành và không mỡ.Thịt voi rất ngon , có mùi vị giữa thịt gà và thịt bò.
Hình 2: Bảo Tàng Tây Nguyên


Trên thực tế, xét về giá trị thực phẩm của voi rất ít khi được kể đến bởi giết voi để
lấy thịt là một hành vi vô nhân đạo. Ở Thái Lan chính xu hướng ăn thịt voi trở
thành xu hướng ẩm thực mới đã đe dọa sự sinh tồn của loài voi tại đất nước Đông
Nam Á này.
Thịt voi không phải là đặc sản phổ biến tại Thái Lan, song người dân một số
nước châu Á tin rằng ăn cơ quan sinh sản của động vật có thể làm tăng khả năng
tình dục. Những kẻ săn trộm lấy những cơ quan sinh sản và vòi của voi để chế biến
món ăn. Thậm chí nhiều người sẵn sàng ăn sống một số bộ phận của voi.

Hoạt động buôn bán thịt voi nguy hiểm hơn nhiều, bởi nó có thể khiến số lượng
voi bị giết tăng gấp nhiều lần so với việc lấy ngà.
• Giá trị của ngà voi
Từ xưa đến nay, ngà voi được xem là một trong những vật phẩm quý giá; là
biểu tượng của sức mạnh, cái đẹp và góp phần làm nên nét quyến rũ ngàn đời
Hình 4:Voi bằm
Hình 3: Xương voi hầm
nghệ
Xương voi hầm
nghệ
Xương voi hầm nghệ

Ngà voi, trầm hương là những món hàng xuất khẩu mang lại thương hiệu cho
ngành ngoại thương Việt Nam thời cổ trung đại. Ngà voi cũng là vật triều cống
được các quốc vương phong kiến ưa chuộng. Sách sử đã chép rằng vua Champa
từng triều cống cho vua Trung Hoa 168 mẫu ngà voi.
Ngày xưa, ngà voi nguyên cặp có trau chuốt dùng để trưng bày, biểu hiện sự
giàu sang, quyền quý của các vua, chúa. Ngày nay, ngà voi còn có nhiều công
dụng trong cuộc sống, chúng được dùng vào nhiều mục đích khác nhau như làm
nguyên liệu cho các mặt hàng mỹ nghệ, trang trí nội thất và đồ trang sức đắt tiền
Ngà voi có giá trị kinh tế rất cao nên tình trạng săn bắt trộm voi để lấy ngà ngày
càng tăng khiến cho số lượng voi giảm nhanh trong thời gian qua.
Hình 5: Ngà voi dùng để trang trí
Hình 6: Một số vật dụng được làm từ ngà voi
Nhìn lại trên thế giới và ở Việt Nam, hàng trăm cái chết thương tâm của những
chú voi bị giết chủ yếu với mục đích lấy ngà. Hành động tàn sát động vật hoang dã
đang bị dư luận phản đối và lên án mạnh mẽ. Dưới đây là những cái chết thương
tâm của những chú voi khiến cư dân mạng phẫn nộ:
Hình 7: VQG Yok Đôn (Buôn Đôn,
Hình 8: Inđônêxia

• Ngoài ra, voi rừng còn có giá trị du lịch mang lại lợi nhuận rất cao.
Hình 9: CVQG Bouba Ndjida
-Camơun
Hình 10: CVQG Bouba
Hình12:Cameroon
Hình 11:
Hình 13: Đây là mộtTrung tâm
bảo tồn Voi Thái Lan thuộc Viện
Quốc gia Voi với vé vào cửa
khoảng 80 baht. Từ năm 1969
đây là nơi chuyên thuần hóa voi
rừng để làm phương tiện vận
chuyển trong ngành công nghiệp
khai thác gỗ. Đến năm 1992,
trung tâm này mới chính thức
thành lập. Tại đây còn có khu
vực điều trị và nghỉ dưỡng cho
những con voi già, bị thương
Du lich voi ở Thái Lan

 Ngoài ra, chúng còn có vai trò đối với lịch sử, văn hóa-xã hội
+ Voi là biểu tượng, là vật tâm linh của Lào. Ở đất nước này, con voi rất được
coi trọng.
Trong văn hóa Ấn Độ giáo thì con voi là hình tượng phổ biến. Voi là biểu tượng
của vật linh trong Ấn Độ giáo vì nó là vật cưỡi của thần Inđra hay còn gọi là Thần
Sấm sét - Thần Chiến tranh hay Thần Hộ mệnh). Hình tượng voi trong kiến trúc
Hình 14: Xiếc
voi
Hình 15: Tượng voi trong lãnh sự quán Lào, voi là biểu tượng quốc gia của
Lào

được thể hiện rất phong phú, sinh động với nhiều tư thế khác nhau, mang ý nghĩa
tôn giáo, voi thường được khắc tạc cùng với thần Inđra. Người Chăm ở Việt Nam,
chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ thường khắc tạc voi với nhiều loại hình như
tượng, phù điêu, đất nung trang trí…Trong thánh ca tiếng Phạn của người Ấn Độ
và khu vực Đông Nam Á, con voi là động vật duy nhất có tay, đây là biểu tượng
của sự cho đi và nhận lại. Một nguyên nhân nữa khiến voi là biểu tượng của sự
giàu có và may mắn là bởi chỉ các gia điình giàu có, quý tộc ở Ấn Độ xưa mới có
voi. Voi chính là một biểu tượng của giai cấp, phân biệt giàu ngèo trong xã hội
Voi còn được miêu tả đến trong văn hóa đại chúng qua hình tượng chú voi biết
bay Dumbo, là một phim hoạt hình sản xuất bởi Disney dựa vào truyện cùng tên
của Helen Aberson và Harold Perl.


+ Các triều đại phong kiến Việt Nam, voi được dùng trong hoạt động cung đình và
quân sự. Thời nhà Nguyễn, voi đực có ngà là “con cưng” của chốn hoàng cung.
Khi ra khỏi hoàng thành, vua và hoàng tộc ngự giá bằng voi. Voi đực hai ngà
thường đi đầu và đoàn ngự giá theo sau. Bảo Đại, vị vua cuối cùng của triều
Nguyễn, đã từng sở hữu một đội voi đông đảo gồm 38 con đực có ngà dài ở Lạc
Voi còn là linh vật trong kỳ Seagame
2009 tại Lào, Một cặp voi trắng. Hai
con voi trắng mặc trang phục truyền
thống của Lào. Con voi đực được đặt
tên con voi Champa và con voi cái có
tên Champi.
Hình 16: linh vật trong kỳ
Seagame 2009 tại Lào
Thiện (huyện Lắc, tỉnh Đắc Lắc). Chúng dùng để phục vụ vua và các vị cận thần
cưỡi đi săn, ngoạn cảnh sông suối, núi rừng Tây Nguyên và thị uy với thổ dân.
+ Ngoài ra voi còn được thuần hóa để sử dụng trong nông nghiệp


Bên cạnh những lợi ích sinh thái và kinh tế nói trên, thì voi cũng gây ra những
tác hại đáng kể.
III. Đề xuất các nhóm giải pháp quản lí bền vững
Hình 18:Voi được thuần thục
để sử dụng trong nông nghiệp
Hình 17: Hai con voi mà Hai
Bà Trưng đã cưỡi để đánh giặc
Hình 19: Voi phá hoại mùa màng
Tại một số địa phương của hai huyện
Buôn Đôn và Ea Súp (Đắk Lắk), thời gian
gần đây xuất hiện đàn voi rừng hàng chục
con, thường xuyên kéo về nương rẫy của
người dân kiếm ăn dẫn đến phá hoại hoa
màu, cây trồng.
Voi thuộc lớp Thú nên việc đề xuất các nhóm giải pháp quản lí bền vững cho voi
cũng là đề xuất các nhóm giải pháp cho lớp Thú nói riêng và nhóm động vật hoang
dã nói chung.
Bảo tồn đa dạng sinh học ở cấp quần xã sinh vật nguyên vẹn và quy hoạch bảo
vệ động vật hoang dã ngay trong nơi sinh sống của chúng là cách bảo tồn có hiệu
quả nhất toàn bộ tính đa dạng sinh học cũng như các quần thể động, thực vật hoang
dã.
Trước tiên chúng ta cùng tìm hiểu về các loại hình khu bảo vệ của IUCN.
Loại hình 1: Khu dự trữ khoa học/khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt.
Loại hình 2:Vườn quốc gia.
Loại hình 3: Vật kỉ niệm thiên nhiên/vật tiêu biểu cho một địa phương.
Loại hình 4: Khu dự trữ bảo vệ tự nhiên/Khu dự trữ thiên nhiên có quản lí/khu bảo
vệ động thực vật hoang dại.
Loại hình 5: Cảnh quan đất liền hoặc cảnh quan biển được bảo vệ.
Loại hình 6: Khu dự trữ tài nguyên.
Loại hình 7: Khu sinh học tự nhiên/khu dự trữ nhân chủng học.

Loại hình 8: Vùng quản lí đa mục đích/vùng tài nguyên được quản lý.
Ngoài hình còn 2 loại hình riêng biệt khác:
+Khu dự trữ sinh quyển
+Khu Di sản
Để bảo tồn các loài động vật hoang dã cần phải có những giải pháp quản lí bền
vững:
1)Xây dựng các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên
• Vườn quốc gia (national Park): Là môt diện tích trên đất liền hay ven biển,
chưa hoặc mới bị tác động nhẹ do các hoạt động của con người, có các loài
động vật, thực vật quý hiếm và đặc hữu, với các cảnh quan đẹp có tầm cỡ
quốc gia hoặc quốc tế
Mục tiêu bảo vệ:
- Bảo vệ các hệ sinh thái và các loài động vật, thực vật quý hiếm có tầm quan
trọng quốc gia hoặc quốc tế.
- Nghiên cứu khoa học
- Phát triển du lịch sinh thái.
Ở nước ta từ năm 1962 đã thành lập Vườn quốc gia đầu tiên- Vườn Quốc gia Cúc
Phương.
• Khu bảo tồn thiên nhiên (Natural Reseve)
Là khu vực có diện tích tương đối rộng, có các hệ sinh thái tiêu biểu hoặc các loài
động, thực vật có giá trị bảo tồn cao còn tương đối nguyên vẹn.
Mục tiêu bảo vệ:
-Bảo vệ và duy trì các hệ sinh thái và các loài động vật, thực vật trong điều kiện
tự nhiên.
-Phục vụ nghiên cứu khoa học, quản lí môi trường và giáo dục
-Du lịch sinh thái ở đây bị hạn chế
Ở nước ta từ năm 1962 đã thành lập Vườn quốc gia đầu tiên- Vườn Quốc gia Cúc
Phương. Từ đó đến nay qua nhiều năm điều tra cơ bản, Nhà nước đã cho phép
thành lập 1 khu bảo vệ gồm 128 khu bảo vệ, trong đó có 28 vườn quốc gia, 67 khu
bảo tồn thiên nhiên, 31 khu rừng văn hóa lịch sử và môi trường với tổng diện tích.

Hình 20:Vườn quốc gia Cúc Phương
Bảng 1: Danh sách các vườn quốc gia ở Việt Nam
TT Vườn quốc gia Diện
tích
T
T
Vườn quốc gia Diện
tích
1 Hoàng Liên 29.846 15 Yok Đôn
2 Bái Tử Long 15.783 16 Chư Yang Sinh
3 Ba Bể 7.610 17 Chư Mom Ray
4 Cát Bà 15.200 18 Kon Ka Kinh
5 Tam Đảo 36.883 19 Cát Tiên
6 Tây Côn Lĩnh 40.344 20 Bù Gia Mập
7 Xuân Sơn 15.048 21 Côn Đảo
8 Cúc Phương 22.200 22 Phú Quốc
9 Ba Vì 7.377 23 Lò So-Sa Mát
10 Pù Mát 91.113 24 U Minh Thượng
11 Phong Nha-Kẻ Bàng 86.200 25 Trầm Chim
12 Vũ Quang 55.029 26
13 Bạch Mã 22.031 27
14 Bến En 16.634 28
Ngoài ra, việc xây dựng thêm các vườn thú cũng là một giải pháp quản lí hiệu
quả.Xây dựng các vườn thú giống ngoài tự nhiên sẽ giúp chúng cảm thấy gần gũi
hơn.
Nhưng việc quản lí trong các vườn thú cũng không hẳn hiệu quả. Nếu con người
biết xây dựng một vườn thú giống như tự nhiên thì tạo điều kiện cho động vật
hoang dã phát triển tốt nhưng nếu việc nuôi giữ trong các vườn thú khiến chúng bị
giam cầm thì nó sẽ đem lại những hậu quả khó lường.
Hình 21:Con voi trong vườn sở thú

1.Thực hiện các biện pháp bảo tồn bên ngoài khu bảo tồn.
• Thành lập các khu bảo tồn các loài hay sinh cảnh (Species/habitat
management protected Area)
Là một khu vực có diện tích rộng hay hẹp, được hình thành nhằm:
- Bảo vệ một hay nhiều quần thể động vật, thực vật có nguy cơ bị tuyệt diệt và
nơi sống của chúng nhằm duy trì và phát triển các loài lâu dài.
- Để bảo vệ các mục tiêu trong khu bảo tồn, con người có thể tiến hành một số
hoạt động cho phép nếu nó không ảnh hưởng đến các mục tiêu bảo vệ.
• Thành lập các khu bảo vệ cảnh quan. (Protected Landscape or
Seascape)
Là khu vực có diện tích trung bình hay hẹp, được thành lập nhằm:
- Bảo vệ cảnh quan độc đáo thiên nhiên hoặc các công trình văn hóa có giá trị
quốc gia.
- Bảo vệ các rừng cây đẹp, các hang động, thác nước, doi cát, đảo san hô,
miệng núi lửa
3. Phục hồi các quần xã sinh vật tại nơi cư trú bị suy thoái.
Đây là một trong những cách quản lí hiệu quả nhất, cuộc sống hoang dã tốt hơn
nhiều so với việc bị giam cầm trong các vườn thú.
Hình 23:Voi hoang dãHình 22:Con voi bị xích trong
vườn sở thú
Theo kết luận của các nhà nghiên cứu thì cuộc sống trong môi trường nuôi nhốt
khiến tuổi thọ trung bình và sức khỏe của voi giảm 2 đến 3 lần so với những con
đồng loại sống ngoài thiên nhiên.
Theo các chuyên gia, phần lớn động vật hoang dã bị nuôi nhốt đang phải đối mặt
với bệnh trầm cảm, hay rối loạn tâm thần - nguyên do khiến chúng có những hành
vi bất thường và lặp đi lặp lại.
Nguy cơ chết sớm ở voi bị nhốt cũng xảy ra khi chúng bị đem từ vườn thú này
tới vườn thú khác. . Các chuyên gia cho rằng sự thay đổi chỗ ở khiến voi rơi vào
trạng thái căng thẳng do phải xa gia đình và đàn của chúng. "Trong thiên nhiên voi
có tập tính sống theo đàn nên sự chia tách luôn khiến chúng rơi vào tình trạng

hoảng loạn".
+ Cần phải xây dựng các khu bảo tồn gen để bảo tồn tính đa dạng của loài
Ngoài các nhóm giải pháp ở trên thì việc kêu gọi sự chung tay góp sức của cả cộng
đồng, tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân cũng góp phần bảo tồn động vật
hoang dã nói chung và voi nói riêng.Các công ước quốc tế ra đời nhằm kêu gọi tất
cả mọi người trên toàn thế giới chung tay bảo vệ các loài động vật hoang dã.
Bởi giá trị kinh tế của nó mà người dân ở các nước không ngần ngại săn bắn
chúng một cách dã man. Vì vậy, việc giáo dục cho người dân hiểu và làm theo sẽ
có vai trò rất lớn trong việc bảo tồn cũng như quản lí chúng. Chỉ vì không hiểu rõ
Hình 24: Một con voi tại vườn thú Hà Nội đã bị chết
mà nhiểu người đã lầm tưởng giá trị của 1 số bộ phận trên cơ thể con voi.Trong
những năm qua đã có những vụ tàn sát voi khiến ta kinh hoàng.

Một số con còn bị cắn mất bộ phận sinh dục, núm vú - một điều chưa từng thấy
trước đây. Ở đất nước Thái Lan vì không hiểu biết nhiều người dân cho rằng ăn cơ
quan sinh sản của voi có thể làm tăng khả năng sinh duc. Và vì thế mà người dân
mặc sức sát hại chúng để lấy cơ quan sinh sản.
Một số người dân còn cho rằng trang sức làm từ ngà voi có tác dụng tránh gió rất
tốt. Nhưng liệu có phải. TS Phạm Trọng Ảnh, nguyên cán bộ Phòng động vật có
xương sống, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật cho biết: Ngà voi tuy đắt nhưng
thực tế không có tác dụng gì đối với sức khỏe. Một chiếc vòng đeo tay nhỏ bằng
ngà voi cũng có giá vài triệu đồng. Đeo vòng ngà voi tránh gió, phòng nhiễm độc
mới chỉ là những quan niệm dân gian truyền miệng, chưa có nghiên cứu nào về tác
dụng của nó.
Bà Soraida Salwala, người sáng lập tổ chức ‘Những người bạn của voi châu Á’
đã cho biết:“Số lượng người muốn ăn thịt voi không lớn. Nhưng một khi nhu cầu
của họ phát sinh, những kẻ săn trộm sẽ không thể cưỡng lại sự cám dỗ của tiền”
Đúng là như vậy, chỉ vì không hiểu rõ mà nhiều người lầm tưởng giá trị và sát hại
chúng một cách vô tội vạ khiến các nhà chức trách phải đau đầu.
 Những nỗ lực của Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung trong việc

bảo tồn voi hoang dã
• Việt Nam
Hình 25:Xác voi bị tước ngà
nằm sâu trong vườn quốc gia.
Hình 26:Xác voi bị giấu kín đang phân
hủy dần
Để bảo tồn voi, chính phủ Việt Nam đã kí quyết định Phê duyệt nhiều Đề án để
khẩn cấp bảo tồn Việt Nam cũng như nâng cao năng lực kiểm soát buôn bán ngà
voi.

Cục Kiểm lâm vừa trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt Kế
hoạch hành động khẩn cấp bảo tồn voi hoang dã Việt Nam trước nguy cơ suy giảm
nghiêm trọng.
Cùng với đó là việc xử lí nghiêm các hành vi buôn bán trái phép ngà voi.Đặc
biệt là ngày 22/6, Chi cục Hải quan Sân bay Tân Sơn Nhất cho biết, cơ quan này
vừa bắt giữ lô ngà voi hơn 4 tỉ đồng nhập lậu qua sân bay.
• Nỗ lực của toàn thế giới
 Châu Phi:Nghiên cứu lớn nhất về voi rừng châu Phi có sự tham gia của hơn
60 nhà khoa học từ năm 2002 đến 2011; đây là nỗ lực lớn của các nhân viên
bảo tồn với 91.600 ngày công điều tra về voi tại 5 quốc gia là Cameroon,
Cộng hòa Trung Phi, Cộng hòa dân chủ Congo, Gabon và Cộng hoà Congo,
đi hơn 13.000 cây số và ghi lại hơn 11.000 mẫu để phân tích.Kết quả nghiên
cứu trên đưa ra khi 178 nước đang tập trung tại Bangkok, Thái Lan bàn thảo
về các vấn đề buôn bán động vật hoang dã, trong đó có săn bắt trái phép và
buôn lậu ngà voi.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Số: 763/QĐ-TTg

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TỔNG THỂ BẢO
TỒN VOI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2013 - 2020”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về
thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 940/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Số: 2329/QĐ-BNN-TCLN

QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN “KHẨN CẤP
BẢO TỒN VOI VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
KIỂM SOÁT BUÔN BÁN NGÀ VOI Ở VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2020”
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 3/1/2008 và Nghị định số 75/2009/NĐ-
CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-
CP ngày 3/1/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
 Thái Lan: Thủ tướng Thái Lan Yingluck Shinawatra phát biểu trong phiên
khai mạc hội nghị thường niên của Công ước về Buôn bán quốc tế Các loài
nguy cấp (CITES) tại thành phố Bangkok tuyên bố chính phủ của bà sẽ tăng
cường những nỗ lực để ngăn chặn tình trạng buôn bán ngà voi bất hợp pháp.

 Kenya :Chính phủ Kenya tuyên bố sẽ có các biện pháp trừng phạt mạnh tay
những kẻ săn trộm và buôn lậu ngà voi để bảo vệ loài động vật này, Chính
phủ Kenya sẽ tuyển thêm 1.000 kiểm lâm viên để chống nạn săn trộm voi
Cùng với đó là việc chình phủ Kenya đã quyết định tiêu hủy đã thiêu hủy gần 5
tấn ngà voi trị giá 16 triệu USD trong cuộc chiến chống lại những kẻ săn trộm, sát
hại động vật hoang dã
.
Hình 28:Ba con voi bị sát hại tại
Kenya
Hình 27: Chính phủ Kenya tiêu hủy
ngà voi
C. Kết luận và kiến nghị
I. Kết luận
1. Các loài động vật hoang dã nói chung và voi nói riêng có giá trị tài nguyên
rất cao
2. Chúng đang trong tình trạng nguy kịch, có nguy cơ tuyệt chủng vì nạn săn
bắt
3. Để bảo tồn voi cần phải kêu gọi sự chung tay, góp sức của cả thế giới. Các
nước phải lien kết với nhau để chống lại nạn buôn bán trái phép ngà voi.
4. Nâng cao ý thức của người dân
5. Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã nỗ lực rất nhiều trong công tác
bảo tồn voi cũng như động vật hoang dã.
II. Kiến nghị
1. Cần phải xây dựng các vườn sở thú giống với tự nhiên để động vật có thể
hòa nhập với tự nhiên, tránh trường hợp thú bị “Giam cầm” trong các vườn
thứ
2. Cần phải xử lí nghiêm đối với những trường hợp buôn bán trái phép ngà voi
3. Không quảng cáo lẵng phí giá trị của những sản phẩm từ ngà cũng như các
bộ phận của con voi. Chính việc quảng cáo đã làm cho người dân hiểu sai về
giá trị của nó.

4. Tăng cường công tác quản lí đối với việc bảo tồn voi
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình ‘Sinh thái, sinh học và quản lí động vật hoang dã’ của thầy
Võ Văn Phú.
2.
3.Tài liệu 123.doc.
4.Thư viện pháp luật
Và một số tài liệu khác trên mạng Internet

×