Báo cáo tổng hợp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................1
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
Báo cáo tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thiện và vận dụng những kiến thức lý luận chuyên môn và
thực hành đã được học ở trường vào thực tế sản xuất kinh doanh, để rèn, kỹ
năng kinh nghiệm thực tế giúp cho sinh viên có thể đảm nhận và hoàn thành
công ciệc quản lý, kinh doanh sau khi ra trường thì thực tập cuối khóa tại các
doanh nghiệp, các công ty có một vai trò rất quan trọng và có ý nghĩa to lớn
trong việc giúp sinh viên rèn luyện đạo đức nghề nghiệp của, kinh nghiệm
thực tế là nền móng cho việc ra trường sau này có thể trở thành một người
quản lý ,kinh doanh giỏi.
Được phép của Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh phúc tiếp nhân về thực
tập tại Công ty, sau 6 tuần tìm hiểu về công tác kế toán tại Công ty em đã
hoàn thành bài báo cáo này. Kết cấu của bài báo cáo gồm 5 phần:
I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC VĨNH PHÚC.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY.
VI . CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢ LÝ
V. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP.
VI. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRONG NHỮNG
NĂM TỚI.
Để em hoàn thành bài báo cáo này là nhờ có sự chỉ bảo tận tình của Thầy
giáo Mai Xuân Được và sự giúp đỡ tận tình của các cô bình, các chú Thái,
chú Si… Trong công ty. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới, các cô, các chú, các anh, các chị trong phòng Tài chính kế toán, phòng
Quản trị nhân sự, phòng kinh doanh… Và các cán bộ công nhân viên trong
Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc.
Vĩnh Phúc, Tháng 3/2010
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
1
Báo cáo tổng hợp
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC VĨNH PHÚC.
1. Thông tin chung về doanh nghiệp
- Tên Công ty bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC.
- Tên giao dịch: VINPHACO
- Trụ sở chính: số 777 – đường MÊ Linh– phường Khai Quang-TP
Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Điện thoại:02113851233: Fax:02113862774
-Website: -
- Mã số thuế: 0111090210
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng.
-Giấy phé kinh doanh số: 096300089
-Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Công ty có chức năng sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thuốc, thực
phẩm chức năng, mỹ phẩm, vật tư y tế phục vụ cho công tác phòng, chữa
bệnh, chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân.
2. Lịch sử ra đời và phát triển
Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc có trụ sở chính tại số 777 –
đường MÊ Linh – phường Khai Quang - TP Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc là
công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại thuốc tân dược, đông nam
dược thiết bị y tế nhằm mục đích chăm sóc sức khỏe và phục vụ đời sống
nhân dân. Để có được thành tựu như ngày hôm nay có thể khái quát quá trình
hình thành và phát triển của công ty qua 4 giai đoạn sau:
2.1. Giai đoạn 1: Từ tháng 11/1970 đến tháng 9 / 1987:
Ngày 20/01/1970 theo quyết định số 570/QĐ-UB của UBND tỉnh Vĩnh
Phú thành lập Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú với chức năng và nhiệm vụ
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
2
Báo cáo tổng hợp
sau: Sản xuất thuốc Đông dược, Tân dược nhằm thỏa mãn nhu cầu thông
thường cho nhân dân trong tỉnh. Giai đoạn này Xí nghiệp hoạt động và sản
xuất theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao. Đây là hình thức có quy mô quản lý
chuyên môn cao, các dây chuyền sản xuất có chuyên môn sâu, hoạt động theo
kiểu phân bước công việc. Thời gian này Xí nghiệp được bao cấp hoàn toàn,
hoạt động theo cơ chế hạch toán có sẵn theo cấp trên chỉ huy và ấn định cụ thể.
Quá trình hoạt động và sản xuất công ty luôn hoàn thành xuất sắc các
nhiệm vụ mà nhà nước giao.
2.2. Giai đoạn 2: Từ tháng 10/1987 đến tháng 10/1992:
Tháng 10/1987 UBND Tỉnh Vĩnh Phú có quyết định số 360/QĐ-UB về
việc hợp nhất công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phú và Xí nghiệp Dược phẩm
Vĩnh Phú, cơ quan chủ quản đóng tại Việt Trì. Sau khi hợp nhất Xí nghiệp
Dược phẩm Vĩnh Phú trở thành đơn vị trực thuộc hạch toán theo công tác báo
sổ đóng tại thị xã Vĩnh Yên. Thời kỳ đầu của giai đoạn này Xí nghiệp vạch ra
định hương mở rộng quy mô sản xuất nhưng do đội ngũ cán bộ và công tác
quản lý thực sự chưa cao và chưa có kinh nghiệm đã không hoàn thành nhiệm
vụ đặt ra.
2.3. Giai đoạn 3: Từ thang 11/1992 đến tháng 6/2004:
Đứng trước tình hình tự hạch toán sản xuất kinh doanh theo cơ chế quản
lý mới nên giai đoạn này xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn không phát huy
được khả năng sản xuất kinh doanh của mình.
Ngày 30/11/1992 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết đính số 128/QĐ-UB về
việc tách xí nghiệp lien hợp dược phẩm Vĩnh Phú thành 2 đợn vị là công ty
dược vật tư y tế Vĩnh Phú và Xí nghiệp dược Vĩnh Phú. Sau khi tách tỉnh ra
để tự hạch toán theo kinh tế thị trường.
Ngày 20//03/1993 UBND Tỉnh Vĩnh Phúc và quyết định số 317/QĐ-UB
về việc thành lập Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú với chức năng là :
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
3
Báo cáo tổng hợp
Sử dụng nguồn dược liệu trong nước và một phần hóa chất được viện trợ
để sản xuất ra các loại thuốc đông dược nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Liên doanh hợp tác giữa Xí nghiệp với các đợn vị khác trong ngành dược.
Hòa nhập với Bộ y tế.
Tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Tổng số vốn nhà nước cấp:1.235.000.000 (VNĐ)
Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 204.400.000 (VNĐ)
Trong đó: + Vốn cố định: 1.074.500.000 (VNĐ)
+ Vốn lưu động: 307.400.000 (VNĐ)
+ Vốn khác: 57.500.000 (VNĐ)
Trong những năm này Công ty phải tự khác phục khó khăn và tự khẳng
định mình thực hiện nghị định của Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ X về việc
tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ.
Sau 28 năm sát nhập hai tỉnh, ngày 23/03/1997 UBND tỉnh Vĩnh Phúc ra
QĐ số 281/QĐ-UB sát nhập 8 hiệu thuốc của 6 huyện vào công ty và đổi
thành Công ty Dược phẩm Vĩnh Phúc với chức năng sản xuất và kinh doanh
dược phẩm, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế.
Với những chính sách cơ chế năng động của tỉnh Vĩnh Phúc, công tác tổ
chức quản lý sản xuất của công ty từng bước đổi mới, sản phẩm của công ty
từng bước đi vào thị trường trong và ngoài tỉnh. Công ty luôn nghiên cứu sản
xuất ra các mặt hang mới mở rộng them thị trường trong nước. Tháng
10/1998 Công ty được xếp hạng là loại Doanh nghiệp nhà nước hạng nhất.
2.4. Giai đoạn 4: Từ tháng 6/2004 đến nay:
Thực hiện việc cổ phần hóa các Doanh nghiệp nhà nước của chính phủ
ngày 22/06 chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc ra Quyết định số 1958/QĐ-CT
chuyển Doanh nghiệp nhà nước là công ty Dược vật tư y tế Vĩnh Phúc thành
Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc.
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
4
Báo cáo tổng hợp
Từ ngày 02/07/2004 Công ty được chuyển từ Doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước sang hình thức sở hữu của những người lao động do cán bộ công
nhân viên mua cổ phần đóng góp vào công ty để tăng thêm trách nhiệm và tăng
tính tự chủ năng động về công tác quản lý giúp Công ty tiếp tục phát triển.
Trong 3 năm gần đây kể từ năm 2005 VINPHACO là doanh nghiệp sản
xuất thuốc tiêm hàng đầu cả nước, có sản lượng thuốc tiêm vào thị trường
đứng đầu miền Bắc và đứng thứ nhì cả nước. Năm 2007 sản lượng các sản
phẩm thuốc tiêm do công ty sản xuất đạt hơn 115 triệu ống thuốc, năm 2008
ước đạt 165 triệu ống thuốc. Các sản phẩm thuốc do VINPHACO sản xuất
đều có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, đã có mặt tại hầu hết 64 tỉnh thành trên
cả nước, góp phần đáng kể vào sự nghiệp chung chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
cho cộng đồng, đồng thời có một phần xuất khẩu sang thị trường Lào và
Campuchia.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC.
1.Tư cách pháp nhân
Hiện nay công ty là công ty cổ phần 100% vốn tự ngóp, có tư cách là
một thực thể pháp nhân đầy đủ theo qui định của pháp luật , hoạt động hợp
pháp mục tiêu lợi nhuận, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hoàn toàn tự
chủ, tự quản, tự định đoạt về mọi mặt, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
và mọi hoạt động của công ty trước pháp luật.
2. Sản phẩm và công nghệ
+ Các sản phẩm thuốc tiêm gồm:
- Tập chung vào nghiên cứu và phát triển các thuốc tiêm mới, chuyên
khoa đặc trị định vị vào các khách hàng các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện, các cơ sở khám chữa bệnh.
- Tập trung nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mang tính độc đáo và
có tính độc quyền cao (Aslem).
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
5
Báo cáo tổng hợp
- Các thuốc tiêm thông thường định vị vào khách hàng ở thị trường OTC.
+ Các sản phẩm thuốc có nguồn gốc từ thảo dược, thực phẩm chức năng
(VINPHACO sẽ tập trung phát triển): định vị vào khách hàng ở thị trường OTC.
Các nhóm sản phẩm phát triển phải đạt được tiêu chuẩn: có hàm lượng kỹ
thuật cao, có tính khác biệt và giá trị vượt trội, có sức cạnh tranh cao so với
các sản phẩm cùng loại cạnh tranh trên thị trường.
Thuốc viên của công ty được sản xuất xuất thuốc viên theo tiêu chuẩn
tiên tiến, với các sản phẩm gồm các loại thuốc viên thông thường và thuốc
viên đặc hiệu, có hiệu quả tác dụng tốt và giá thành hợp lý. Năm 2009 đang
đầu tư xây dựng mới xwongr sản xuất thuốc viên No-Betalactam (gồm viên
nang mềm, viên nén, viên nhộng, viên sủi, thuốc ở thể rắn phần liều) theo tiêu
chuẩn GMP-WHO, dự kiến hoàn thành vào đầu năm 2010.
Thốc tiêm của công ty ở dạng dung dịch đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN
đầu tiên của miền bắc từ năm 2004. Hiên nay công ty có hai dây chuền thuốc
tiêm nghiên cứu,sản xuất nhiều loại thuốc tiêm dạng dung dịch và dạng khô
bột dạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất GMP-WHO. Công ty cho ra nhơnhx
sản phẩm chuyên khoa đặc hiệu, lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam có
chất lượng và hiệu quả diều trị được các bệnh, cơ sở y tế khác hàng và thị
trương tín nhiệm
3. cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
Công ty đã đầu tư xây dựng Tổng kho đạt tiêu chuẩn "Thực hành tốt bảo
quản thuốc" (GSP) theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO) vào
tháng 11 năm 2009, có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên
môn, làm việc chuyên nghiệp, sáng tạo, hiệu quả luôn luôn hoàn thành tốt
nhiệm vụ bảo quản, xuất nhập thuốc, góp phần đắc lực vào sự tăng trưởng và
phát triển công ty.
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
6
Báo cáo tổng hợp
Phòng cơ điện với chức năng nhiệm vụ đảm bảo an toàn, trong tình trạng
tốt nhất cho tất cả các loại thiết bị, máy móc sản xuất thuốc, thiết bị kiểm tra,
kiểm nghiệm, thiết bị xử lý nước, không khí, thiết bị áp lực, lò hơi, hệ thống điện
và nước phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của công ty.
Trung tâm thưng mại VINPHCO được xây dưng theo theo tiêu chuẩn
thực hành tốt phân phối thuốc (GDP), tiêu chuẩn "Thực hành tốt nhà thuốc"
(GPP). Hiện tại đã có hai Nhà thuốc trực thuộc Trung tâm đạt tiêu chuẩn
GPP. Hoạt động theo tiêu chuẩn GDP.
Trung tâm sẽ là nơi bán buôn, bán lẻ các loại thuốc, vật tư y tế, mỹ
phẩm, thực phẩm chức năng do công ty sản xuất và kinh doanh với chất lượng
tốt, giá cả cạnh tranh, mang lại quyền lợi và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Trung tâm sẽ là nơi giới thiệu, hợp tác, trao đổi hàng hóa và bán các sản phẩm
của công ty và của các doanh nghiệp bạn, là trung tâm thương mại của công ty,
đóng góp tích cực cho sự phát triển của công ty trong giai đoạn hiện nay.
Công ty xây dựng các chi nhánh ở Vĩnh Yên, Hà Nội ,thị xã Phuc
Yên, và nhiều chi nhánh thành phố HCM, chi nhánh thành phố Đà Nẵng. chi
nhánh khác trong tỉnh Vĩnh Phúc .
4. Thị trường
- 64/64 tỉnh thành cả nước từ Lạng Sơn đến Mũi Cà Mau
- 54 Chi nhánh và Đại lý giao dịch trực tiếp 20,000 khách hàng trên toàn
lãnh thổ Việt Nam.
- Có mặt 98% tại các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc.
- Có mặt ở các Bệnh viện lớn: Bạch Mai, BV Nhi trung ương, Chợ rẫy,
Tai mũi họng TP. HCM, các bệnh viện đa khoa tỉnh thành phố...
- Doanh thu bán hàng của Dược Phẩm Vĩnh Phúc liên tục tăng.
5. Lao động
Dược Vĩnh Phúc có đội ngũ lao động trẻ, năng động, sáng tạo và nhiệt
tình;đội ngũ Dược sỹ, công nhân giỏi về chuyên môn, tâm huyết, lành nghề
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
7
Báo cáo tổng hợp
trong lĩnh vực sản xuất và nghiên cứu sản phẩm, đội ngũ quản lý giàu kinh
nghiêm. Lực lượng lao động của Công ty luôn có sự gia tăng, không chỉ về mặt
số lượng mà còn có sự thay đổi về cơ cấu nguồn lao động theo xu hướng trình
độ lao động ngày càng được nâng cao.Trong công tác tổ chức quản lý người lao
động, Công ty đã cố gắng bố trí sắp xếp lao động hợp lý cho từng công đoạn
sản xuất, và áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm để khuyến khích nâng cao
năng suất lao động và tinh thần trách nhiệm của người lao động.
Cơ cấu lao động trong Công ty
Đơn vị tính: người
Trình độ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Sau đại học 0 0 0 0
Đại học 30 41 52 52
Cao đẳng 210 200 210 218
Trung cấp 405 413 404 398
Tổng 645 654 666 668
Nguồn: báo cáo thường niên Đại hội đồng cổ đông
Thu nhập bình quân đầu người
Đơn vị tính: Triệu đồng/ tháng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Thu nhập bình quân 1.500 1.800 2.100 2.300 2.500
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
8
Báo cáo tổng hợp
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Kết quả
Doanh thu thuần, chi phí và lợi nhuận sau thuế
Đơn vị tính: triêu đ.
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Doanh thu thuần 155109 204398 304133 381501 425000
Chi phí 136381 179623 271392 330491 359990
Lợi nhuận sau thuế 18728 24775 32741 51010 65010
Theo số liệu 5 năm giai đoạn 2005 - 2009 thì doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng liên tục. Đây rõ ràng là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả doanh thu tăng trung bình trong 5 năm là 23,5%. Đây
là tỷ lệ tăng rất cao trong nền kinh tế nói chung và trong ngành dược nói
riêng. Cụ thể giai đoạn 2006 là giai đoạn doanh nghiệp đi vào ổn định sau khi
doanh nghiệp tự cổ phần hoá là yếu tố tất nhiên làm doanh nghiệp tăng doanh
thu rất cao tăng 54%. Sang năm 2007 doanh thu tăng giảm nhưng vẫn ở mức
rất cao 26,5% đến năm 2008 nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng song bằng
kinh nghiệm sự đoàn kết, sáng tạo của ban lãnh đạo VINPHACO vẫn duy trì
được mức tăng trưởng cao 24%. Năm 2009 nền kinh tế bị suy thoái ảnh
hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước và
Vinphaco nói riêng làm cho doanh thu của công ty chỉ tăng 11,4%.
Suy ra, sự phát triển của Vinphaco không ngừng đóng góp vào sự phát
triển của xã hội, quốc gia thể hiện rõ nhất sự đóng góp vào ngân sách nhà
nước tăng không ngừng trong 5 năm.
2. Hiệu quả
Doanh thu thuần, chi phí và lợi nhuận sau thuế:
Qua bảng ta thấy khả năng thanh toán của công ty có thể chấp nhận
được tuy ỏ mức rất thấp. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty có khả
quan do tài sản lưu động của công ty có thể trang trải được nợ nần. Khả năng
Hoàng Văn Kiểm QTKDTH_48A
9