Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Quản lý công tác học sinh, sinh viên của trường cao đẳng công nghiệp hóa chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 144 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

C THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



HÀ VĂN HIẾU

QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỌC SINH, SINH VIÊN
CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


HÀ VĂN HIẾU

QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỌC SINH, SINH VIÊN
CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Nguyễn Văn Lê




THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Hà Văn Hiếu, học viên cao học QLGD K20C, Trƣờng Đại học
Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên, khóa học 2012 - 2014. Tôi xin cam đoan:
Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, đƣợc thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Lê
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả
trình bày trong luận văn đƣợc thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực,
chƣa từng đƣợc ai công bố trƣớc đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.



Phú Thọ, ngày 14 tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn



Hà Văn Hiếu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài "Quản lý công tác học sinh, sinh viên của Trường Cao đẳng
Công nghiệp Hóa chất " là một nội dung nhỏ trong lĩnh vực khoa học quản lý
giáo dục, nhƣng là kết quả của một quá trình nghiên cứu của bản thân tác giả
sau một thời gian học tập và nghiên cứu chuyên ngành quản lý giáo dục. Để có
đƣợc kết quả này, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, trong quá trình tiến
hành nghiên cứu hoàn thiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự động viên, giúp đỡ,
hƣớng dẫn của các cơ quan, đơn vị, trƣờng học, sự tận tình của các thầy cô giáo
trong Khoa Tâm lý giáo dục, Cô giáo chủ nhiệm, Phòng Sau đại học Trƣờng
Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trƣờng.
Đặc biệt, tôi xin đƣợc bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn
Lê - Thầy giáo đã trực tiếp giúp đỡ, hƣớng dẫn cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các đồng chí cán bộ,
giáo viên và học sinh, sinh viên Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa đã động
viên, chia sẻ, giúp đỡ, cung cấp thông tin, trao đổi nhận xét đánh giá hết sức có
giá trị cho bản thân tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn chỉnh đề tài.

Dù đã cố gắng nhiều, song vì những lý do khách quan và chủ quan, bản
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu xót. Bản thân tôi rất mong tiếp tục
nhận đƣợc sự góp ý, chỉ dẫn và giúp đỡ của quý thầy cô giáo, lãnh đạo các cơ
quan, đơn vị, trƣờng học và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả

Hà Văn Hiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Phạm vi nghiên cứu 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
7. Cấu trúc của luận văn 3

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỌC SINH,
SINH VIÊN 5
1.1. Một vài nét tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Các khái niệm cơ bản 6
1.2.1. Khái niệm chung về quản lý 6
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục 12
1.2.3. Khái niệm học sinh, sinh viên 16
1.2.4. Quản lý công tác học sinh, sinh viên 17
1.3. Ý nghĩa của công tác học sinh, sinh viên 23
1.3.1. Đối với việc thực hiện tốt mục tiêu đào tạo 23
1.3.2. Đối với chất lƣợng giảng dạy của giáo viên 24
1.3.3. Đối với chất lƣợng học tập và rèn luyện của HS, SV 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.4. Nội dung quản lý công tác học sinh, sinh viên trong các trƣờng Đại
học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp 26
1.4.1. Tổ chức tiếp nhận học sinh, sinh viên trúng tuyển vào trƣờng gồm
các bƣớc sau 26
1.4.2. Quản lý thực hiện kế hoạch chƣơng trình học tập, rèn luyện của học
sinh, sinh viên 27
1.4.3. Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nƣớc đối với HS, SV 27
1.4.4. Tổ chức đời sống vật chất, tinh thần của HS, SV ký túc xá 27
1.4.5. Quản lý công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng và các hoạt động văn
hoá văn nghệ 27
1.4.6. Quản lý HS, SV nội trú, ngoại trú 28
1.4.7. Quản lý công tác khen thƣởng kỷ luật học sinh, sinh viên 28
1.4.8. Quản lý việc thi HS, SV giỏi và nghiên cứu khoa học 28
1.4.9. Tƣ vấn giới thiệu và tìm việc làm cho HS, SV 28

1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý công tác học sinh, sinh viên
trong bối cảnh hiện nay 29
1.5.1. Nhận thức của học sinh, sinh viên và Cán bộ giáo viên về công tác
học sinh, sinh viên 29
1.5.2. Nội dung của công tác học sinh, sinh viên 29
1.5.3. Phƣơng pháp, hình thức công tác học sinh, sinh viên 30
1.5.4. Điều kiện vật chất kỹ thuật phục vụ công tác học sinh, sinh viên 31
1.5.5. Đội ngũ cán bộ quản lý 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỌC SINH SINH
VIÊN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT 33
2.1. Khái quát về Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp
Hóa chất 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất 35
2.1.3. Đội ngũ cán bộ Nhà trƣờng 36
2.2. Đặc điểm HS, SV của Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất 36
2.2.1. Đặc điểm của học sinh hệ BTTHPT 36
2.2.2. Đặc điểm của học sinh hệ trung cấp 36
2.2.3. Đặc điểm của sinh viên Cao đẳng Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất 37
2.2.4. Đặc điểm chung của HS, SV Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất 38
2.3. Thực trạng quản lý công tác học sinh, sinh viên của Trƣờng 39
2.3.1. Thực trạng quản lý, nội dung công tác học sinh, sinh viên 39
2.3.2. Tình hình thực hiện chức năng quản lý công tác quản lý HS, SV của
Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất 70
2.3.3. Phân tích mức độ ảnh hƣởng các yếu tố đến quản lý công tác HS, SV 73

2.3.4. Nhận xét chung 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 86
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA PHÕNG CÔNG TÁC HS,
SV TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT 88
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 88
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu 88
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn, khoa học 88
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả 88
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 89
3.2. Các biện pháp quản lý Công tác HS, SV của Nhà trƣờng 90
3.2.1. Nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm trong toàn trƣờng về
quản lý công tác học sinh, sinh viên trong bối cảnh hiện nay 90
3.2.2. Lập kế hoạch công tác HS, SV phù hợp với thực tiễn nhà trƣờng 92
3.2.3. Củng cố tổ chức nhân sự phụ trách CT HS, SV cả về số lƣợng và chất
lƣợng đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng quản lý CT HS, SV 96
3.2.4. Tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các phòng, ban, Đoàn thanh
niên, Hội sinh viên nhà trƣờng và các cơ quan, tổ chức khác trong
quản lý công tác HS, SV 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2.5. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch (chỉ đạo, điều phối, kiểm tra và đánh giá) 101
3.2.6. Đầu tƣ thích đáng về kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác học
sinh, sinh viên 103
3.2.7. Tăng cƣờng áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý CT HS, SV 104
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 106
3.3.1. Mục đích của khảo sát 106
3.3.2. Tổ chức tiến hành khảo sát 106
3.3.3. Kết quả khảo sát 106

3.3.4. Phân tích kết quả khảo sát 107
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 110
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
- ATGT
An toàn giao thông
- CH
Cao học
- CBGV
Cán bộ, giáo viên
- CNV
Công nhân viên
- CT HS, SV
Công tác học sinh, sinh viên
- CSVC & TBDH
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
- CĐCNHC
Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất
- ĐHSP
Đại học sƣ phạm
- GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo

- GV
Giáo viên
- HS
Học sinh
- HS, SV
Học sinh, Sinh viên
- PPGD
Phƣơng pháp giáo dục
- MT
Mục tiêu giáo dục
- ND
Nội dung giáo dục
- QLGD
Quản lý giáo dục
- TNMD
Tệ nạn mại dâm
- THCS
Trung học cơ sở
- THPT
Trung học phổ thông
- XHCN
Xã hội chủ nghĩa



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu về quy mô đào tạo của Trƣờng 34

Bảng 2.2: Tình hình quản lý HS, SV đầu vào và các hoạt động đầu khóa học 40
Bảng 2.3: Các hoạt động học tập trên lớp của HS, SV 41
Bảng 2.4: Đánh giá kết quả rèn luyện về phẩm chất đạo đức lối sống của HS, SV 44
Bảng 2.5: Thống kê kết quả rèn luyện của HS, SV giai đoạn 2010 - 2013 45
Bảng 2.6: Quy trình đánh giá kết quả rèn luyện phẩm chất đạo đức lối
sống HS, SV 45
Bảng 2.7: Số tiền miễn giảm học phí trợ cấp xã hội và cấp học bổng khuyến
khích học tập cho HS, SV từ năm học 2010 - 2011 đến năm học
2012 - 2013 47
Bảng 2.8: Đánh giá tình hình quản lý việc thực hiện chế độ chính sách cho
HS, SV 48
Bảng 2.9: Quy trình xét duyệt và giải quyết các chế độ chính sách đối với
HS, SV 49
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát mức độ HS, SV tham gia các hoạt động văn
hóa văn nghệ thể dục thể thao 52
Bảng 2.11: Điều kiện đảm bảo các hoạt động văn hóa văn nghệ thể dục
thể thao 54
Bảng 2. 13: Việc quản lý của Nhà trƣờng đối với hoạt động tự học của
HS, SV 60
Bảng 2.14: Điều kiện về cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động học tập
sinh hoạt của HS, SV 61
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của HS, SV 64
Bảng 2.16: Thống kê số HS, SV đƣợc khen thƣởng giai đoạn 2010 - 2013 65
Bảng 2.17: Thống kê số HS, SV bị kỷ luật giai đoạn 2010 - 2011 66
Bảng 2.18: Thực trạng quản lý công tác khen thƣởng kỷ luật HSSV của
Nhà trƣờng 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

Bảng 2.19: Thực trạng, nội dung quản lý công tác khen thƣởng kỷ luật
HS, SV của Nhà trƣờng 67
Bảng2.20: Thực trạng quản lý việc thi HS, SV giỏi và nghiên cứu khoa học 68
Bảng 2.21: Cách tìm đƣợc việc làm của HS, SV sau khi tốt nghiệp từ năm
2010 - 2013 69
Bảng 2.23: Quản lý công tác tƣ vấn giới thiệu việc làm cho HS, SV 69
Bảng2.24: Mức độ thực hiện các chức năng quản lý HS, SV 70
Bảng 2.25: Đánh giá mức độ quan trọng về nhận thức đối với công tác
HS, SV trong Nhà trƣờng 73
Bảng 2.26: Mức độ hiểu biết của CB - GV và HSSV về công tác HS, SV 73
Bảng 2.27: Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nội dung đến công tác HSSV 74
Bảng 2.28: Khảo sát mức độ ảnh hƣởng của các phƣơng pháp quản lý đến
công tác HS, SV 75
Bảng 2.29: Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các tổ chức quản lý HS, SV
hiện nay của Trƣờng 76
Bảng 2.30: Khảo sát đánh giá điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo
cho công tác HSSV 77
Bảng 2.31: Đánh giá đội ngũ cán bộ làm công tác HSSV 79
Bảng 2.32: Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của tác động xã hội đến công tác
HSSV 81
Bảng 2.33: Nơi ở của HS, SV trƣớc khi vào Trƣờng 83
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý công tác HS, SV của Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp
Hóa chất 107



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Mô hình các yếu tố trong quản lý của một tổ chức 9
Sơ đồ 2: Quan hệ của các chức năng quản lý 11
Sơ đồ 3: Các thành tố cơ bản trong nhà trƣờng 15
Sơ đồ 2.1: Mô phỏng cơ chế quản lý công tác HS, SV 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng khoá IX tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần tứ X của Đảng chỉ rõ “…Ƣu tiêu hàng đầu cho nâng
cao chất lƣợng dạy và học… coi trọng bồi dƣỡng cho học sinh, sinh viên (HS,
SV) khát vọng mãnh liệt xây dựng đất nƣớc giàu mạnh, gắn liền việc lập
nghiệp bản thân với tƣơng lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho HS, SV
bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại…” [9, tr207].
Luật Giáo dục năm 2005 của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác
định mục tiêu của giáo dục là: “Đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, có tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tƣởng độc lập và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dƣỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [16, tr8]. Có thể nói một cách khái quát Nghị quyết Đại hội X của Đảng
và Luật giáo dục 2005 một lần nữa khẳng định mục tiêu của giáo dục Việt Nam
là giáo dục con ngƣời toàn diện, đó là con ngƣời “Vừa hồng vừa chuyên” đáp
ứng yêu cầu của thời đại.
Tuy nhiên, lý luận về quản lý giáo dục HS, SV nhƣ thế nào cho hiệu quả

để đạt đƣợc yêu cầu giáo dục nhƣ mục tiêu đặt ra vẫn đang còn là vấn đề cần
phải nghiên cứu.
1.2. Về thực tiễn
Việc đƣa vào thực hiện “Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các
trường đào tạo”, ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày
13/8/2007 đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Việc phối hợp các Bộ,
ngành có liên quan với Trung ƣơng Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và
các cơ sở giáo dục đào tạo, chính quyền địa phƣơng thực hiện chức năng quản lý
nhà nƣớc về công tác học sinh, sinh viên (CT HS, SV) trong các trƣờng đào tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Đặc biệt là với việc quy định “Hiệu trƣởng các trƣờng đào tạo chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện tất cả các khâu trong CT HS, SV đảm bảo cho HS, SV thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình” đã tạo ra một bƣớc chuyển về chất trong việc
thực hiện quản lý CT HS, SV…
Đối với Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất, ngay từ khi thành lập
cho đến nay, CT HS, SV luôn đƣợc quan tâm và đạt đƣợc kết quả khả quan.
Tuy nhiên việc quản lý CT HS, SV của Trƣờng vẫn còn những bất cập, chƣa
xứng tầm với những đòi hỏi của công tác này ở giai đoạn mới.
Xuất phát từ tầm quan trọng của CT HS, SV trong mục tiêu góp phần
đào tạo con ngƣời toàn diện và nhằm thực hiện tốt hơn các nội dung của công
tác này tại Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất theo các quy định của Bộ
giáo dục và Đào tạo, đề tài nghiên cứu “Quản lý công tác học sinh, sinh viên
tại Trường Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất” đã đƣợc lựa chọn làm luận văn
với hi vọng không chỉ hoàn thành luận văn Thạc sĩ mà còn làm tài liệu góp
phần làm cơ sở cho thực tiễn quản lý CT HS, SV của Nhà trƣờng trong bối
cảnh hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các biện pháp quản lý CT HS, SV của Trƣờng Cao đẳng Công
nghiệp Hóa chất góp phần nâng cao kết quả công tác này phù hợp với tình hình
hiện nay của Trƣờng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác học sinh, sinh viên trong các trƣờng cao đẳng
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý của Phòng CT HS, SV về công tác HS, SV của Trƣờng Cao
đẳng Công nghiệp Hóa chất.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác học sinh, sinh viên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
4.2. Đánh giá thực trạng quản lý công tác học sinh, sinh viên tại Trƣờng
Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác học sinh, sinh viên tại
Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Tại Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất.
- Từ Tháng 8/2010 - 12/2013.
- Quản lý CT HS, SV (bao gồm cả học sinh hệ trung cấp và sinh viên hệ
cao đẳng của Trƣờng), là nhiêm vụ của toàn trƣờng. Đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu trong phạm vi quản lý của Phòng Công tác HS, SV.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm kiếm tài liệu, đọc, phân tích, hệ thống hoá, khái quát hoá tài liệu để
xác định các khái niệm, xây dựng quan điểm, nội dung nghiên cứu…
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

6.2.1. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
6.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu với cá nhân và nhóm.
6.2.3. Phƣơng pháp quan sát (ngẫu nhiên và theo phiếu, định kỳ).
6.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến chuyên gia về nội
dung, phƣơng pháp nghiên cứu, đánh giá thực trạng và về tính cấp thiết, khả thi
của các biện pháp…
6.2.5. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.2.6. Phƣơng pháp thống kê toán học với sự trợ giúp của phần mềm SPSS…
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc cấu trúc trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác học sinh, sinh viên
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác học sinh, sinh viên tại
Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý của Phòng Công tác học sinh, sinh
viên Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
HỌC SINH, SINH VIÊN
1.1. Một vài nét tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về CT HS, SV và quản lý
HS, SV. Bộ Giáo dục và Đào tạo với chức năng là cơ quan quản lý Nhà nƣớc về

giáo dục và đào tạo đã ban hành nhiều văn bản quan trọng chỉ đạo các cơ sở
giáo dục cũng nhƣ các trƣờng nhằm thực hiện tốt CT HS, SV.
Công tác quản lý giáo dục HS, SV đã đƣợc một số nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu. Chẳng hạn trong giai đoạn cuối thập niên 80 và thập niên 90
có các công trình điều tra nghiên cứu nhƣ:
+ “Một số vấn đề về diễn biến tƣ tƣởng, lối sống sinh viên và học sinh
chuyên nghiệp, học sinh học nghề” của Mạc Văn Trang, Thông báo Khoa học
của các Trƣờng Đại học - 1991 - khoa học Giáo dục. [17]
+ “Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và phƣơng hƣớng
biện pháp giáo dục lối sống sinh viên”, Đề tài cấp Bộ do Mạc Văn Trang chủ
trì, Viện nghiên cứu Phát triển Giáo dục, 1994-1995.[18]
+ “Nghiên cứu hiện trạng lối sống sinh viên, những biểu hiện tiêu cực,
phƣơng hƣớng và biện pháp giáo dục sinh viên trong hoàn cảnh hiện nay” của
Trần Đình Hậu, luận văn thạc sỹ, 1996.[40]
+ “Những biện pháp cải tiến công tác quản lý học viên ở trƣờng Đại học
Cảnh sát nhân dân”, của Đinh Văn Quyết, luận văn thạc sỹ, 2001. [12]
+ “Một số biện pháp quản lý giáo dục cho sinh viên nội trú trƣờng Giao
thông vận tải 3 TP. HCM”, của Nguyễn Văn Toàn, luận văn thạc sỹ, 2004.[28]
+ “Các biện pháp đổi mới quản lý sinh viên nội trú ở Cao đẳng Sƣ phạm
Cao Bằng”, của Sầm Hùng Rảnh, luận văn thạc sỹ, 2004.[39]
+ “Các biện pháp tăng cƣờng quản lý HS, SV tại trƣờng Đại học dân lập
Văn Lang” TP. HCM, của Bạch Thanh Sơn, luận văn thạc sỹ, 2005.[1]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Có thể nói tất cả các công trình, các đề tài nghiên cứu đã kể trên cũng nhƣ
nhiều đề tài khác nữa, tuy đã phản ánh ở nhiều giác độ và khía cạnh khác nhau của
công tác giáo dục thế hệ trẻ nói chung và giáo dục HS, SV nói riêng và quản lý
CT HS, SV nhƣng tựu chung lại tất cả các đề tài, các công trình nghiên cứu đó đều

cho thấy công tác quản lý giáo dục thế hệ trẻ, quản lý giáo dục HS, SV là rất quan
trọng, cần thiết và còn nhiều khó khăn bất cập cần nghiên cứu. cải thiện tình hình.
Trong đó vai trò quản lý của các trƣờng đối với công tác này là rất quan trọng và
cấp thiết.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm chung về quản lý
1.2.1.1. Định nghĩa về quản lý
Quản lý là một loại khái niệm rất phức tạp và đang còn những ý kiến
khác nhau, song ở góc độ quản lý với tƣ cách là một chức năng xã hội dƣới
dạng chung nhất thì quản lý đƣợc xác định là cơ chế để thực hiện sự tác động
có mục đích nhằm đạt đƣợc những kết quả nhất định.
K.Marx từng coi việc xuất hiện của quản lý nhƣ một dạng hoạt động đặc
thù của con ngƣời đƣợc gắn liền với sự phân công và hiệp tác lao động, nhƣ là
kết quả tất yếu của sự chuyển những quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập
với nhau thành một quá trình lao động xã hội đƣợc tổ chức lại: “Trong tất cả
những công việc mà có nhiều ngƣời hiệp tác với nhau thì mối liên hệ chung và
sự thống nhất của quá trình tất phải biểu hiện ra ở trong một ý chí điều khiển và
trong những chức năng không có quan hệ với những công việc bộ phận, mà quan
hệ với toàn bộ hoạt động của công xƣởng, cũng giống nhƣ trƣờng hợp nhạc
trƣởng của một dàn nhạc vậy. Đó là một thứ lao động sản xuất cần phải đƣợc
tiến hành trong một phƣơng thức sản xuất có tính chất kết hợp”. [4, tr587].
Theo Frederick, W.Taylo tác giả của học thuyết quản lý theo khoa học
thì: “Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó
hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Theo thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol thì: “Quản lý hành
chính là dự báo là lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.

Theo các nhà nghiên cứu quản lý XHCN thì quản lý là đảm bảo tối đa sự
phù hợp của nhân tố chủ quan, của hoạt động tự giác của quần chúng nhân dân
với những yêu cầu của các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội” [27,
tr15]. Đây là quan niệm quản lý theo nghĩa rộng, quan niệm này đã nhấn mạnh
cả yếu tố con ngƣời và yếu tố khoa học (tức là nắm vững và hành động phù hợp
với quy luật khách quan) của quản lý.
Ở nƣớc ta, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý cũng bàn nhiều về
khái niệm quản lý:
Tác giả Nguyễn Bá Sơn cho rằng: “Có nhiều cách tiếp cận khái niệm
quản lý. Thông thƣờng, để đơn giản hoá ngƣời ta hiểu quản lý dƣới nhiều dạng
khác nhau đó là: Chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, cai quản, kiểm tra”
[27, tr.14, 15]. Theo Ông, có thể định nghĩa một cách khái quát: “Quản lý là sự
tác động có hƣớng đích của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý bằng một hệ
thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tƣợng quản lý, đƣa hệ
thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng phục vụ lợi ích của con ngƣời…” [27, tr.15].
Theo tác giả Trần Quốc Thành có nhiều cách khác nhau tiếp cận khái
niệm quản lý [41, tr.3].
Dƣới góc độ kinh tế học: “Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn lực
một cách hợp lý nhất để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất”.
Dƣới góc độ điều khiển học: “Quản lý là sự sắp xếp tối ƣu nhất các phần
tử trong tổ chức sao cho hệ thống ấy có trật tự tối ƣu”.
Dƣới góc độ chính trị xã hội: “Quản lý là tổ hợp những cách thức, những
phƣơng pháp tác động vào đối tƣợng quản lý để phát huy hết tiềm năng của đối
tƣợng nhằm đạt tới mục tiêu mong muốn”.
Dƣới góc độ hành động: “Quản lý thực chất là quá trình điều khiển
những đối tƣợng quản lý để đạt đƣợc mục tiêu mong muốn”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

Nhƣ vậy, cần hiểu khái niệm quản lý bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tƣợng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh giống nhƣ
một cơ thể sống. Nó đƣợc cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố theo một quy
luật nhất định.
Ví dụ: Một nhà trƣờng, một bệnh viện, một doanh nghiệp…
- Hệ thống quản lý bao gồm có sự liên kết hữu cơ giữa chủ thể quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn thì đó là sự liên kết hữu cơ giữa chủ thể
quản lý và chủ thể bị quản lý. Quá trình đó tạo sản phẩm kép đó là sản phẩm
mang tính chủ thể (uy tín, năng lực, phẩm giá) và sản phẩm mang tính xã hội
(kinh tế, chính trị, quan hệ xã hội…) [19, tr.5].
Tác động quản lý thƣờng mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác động
quản lý gồm nhiều giải pháp khác nhau thƣờng thể hiện dƣới dạng tổng hợp
của một cơ chế quản lý.
Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn của
môi trƣờng.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích cho con
ngƣời. Mọi giải pháp quản lý đều không có hiệu quả nếu không chú ý đến con ngƣời.
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, những hành vi hoạt động của con người,
huy động và sử dụng các nguồn lực khác nhau có hiệu quả để đạt tới mục đích đã
xác định.
1.2.1.2. Các thành tố quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý, quản lý là sự tác động có mục đích của
ngƣời quản lý (chủ thể quản lý) đến ngƣời bị quản lý (khách thể quản lý) để
thực hiện các công việc của tổ chức (nội dung quản lý), đƣợc tiến hành các biện
pháp (công cụ quản lý) nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung, bản chất đó có thể đƣợc
thể hiện ở sơ đồ dƣới đây. Các thành tố của cơ cấu hệ thống quản lý trong một
tổ chức có thể đƣợc mô hình hoá nhƣ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
Sơ đồ 1: Mô hình các yếu tố trong quản lý của một tổ chức







Trong đó:
+ Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay ê kíp quản lý một tổ chức.
+ Khách thể quản lý là những con ngƣời cụ thể hoặc các nhóm ngƣời
trong hệ thống tổ chức và sự hình thành các mối quan hệ giữa những con
ngƣời, giữa những nhóm ngƣời…
+ Nội dung quản lý các công việc, các quan hệ (các đối tƣợng của quản lý).
+ Công cụ quản lý là phƣơng tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhƣ: mệnh lệnh, quyết định, luật lệ chính sách, phƣơng pháp quản lý…
+ Mục tiêu quản lý xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức đƣợc xác
định theo nhiều cách khác nhau, phục vụ cho sự tồn tại, phát triển của tổ chức.
1.2.1.3. Các chức năng quản lý
Hoạt động quản lý rất đa dạng, phức tạp với nhiều chức năng khác nhau.
Các chức năng có sự liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán.
Chức năng quản lý cũng là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích
của chủ thể quản lý lên đối tƣợng và khách thể quản lý. Vì vậy, thực chất các
chức năng quản lý chính là hình thức tồn tại của các tác động quản lý.
Có nhiều cách phân loại các chức năng quản lý:
Nếu xét theo sự vận động của các công việc trong quản lý và phân loại
theo hƣớng vận động thì có 2 chức năng là đối nội và đối ngoại.
Chức năng đối nội của quản lý là các tác động của nhà quản lý đối với

nội bộ tổ chức hay hệ thống, bao gồm từ mục tiêu, chiến lƣợc giải quyết các
Chủ thể
quản lý
Khách
thể quản

Nội dung
quản lý
Công cụ
quản lý
Mục tiêu
quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
mối quan hệ, huy động nguồn lực, quá trình vận động của tổ chức bộ máy, lề
lối làm việc đào tạo nhân lực, chọn phƣơng pháp hoạt động…
Chức năng đối ngoại: của quản lý là quá trình vận hành hệ thống trong
một môi trƣờng biến động hết sức phức tạp của bên ngoài. Nó bao gồm các
hoạt động nhƣ phân tích các đối tác, tìm ra mặt mạnh, yếu của đối tác… để đƣa
ra chính sách đối ngoại hợp lý.
Nếu xét theo một hệ thống, thông thƣờng chức năng tồn tại 5 hình
thức cơ bản:
Chức năng kỹ thuật: biểu hiện quá trình vận động theo công nghệ các
hình thức hoạt động của vật chất nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị sử dụng.
Chức năng đối ngoại: đảm bảo hệ thống tồn tại và hợp tác toàn diện để
phát triển trong môi trƣờng chung của cả hệ thống.
Chức năng tài chính: là vấn đề cơ bản, nguồn tiếp xúc bảo đảm cho sự
tồn tại, vận động của hệ thống trong quá trình đạt tới mục tiêu cuối cùng.

Chức năng an toàn: nhằm bảo vệ sự tồn tại và hoạt động bình thƣờng
của hệ thống.
Harol Koontz (Mỹ) cho rằng quản lý có 5 chức năng: lập kế hoạch, tổ
chức, quản trị nhân sự, điều khiển, kiểm tra [15 tr23].
Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn quản lý có 8 chức năng: “Chức năng dự
đoán, chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, động viên, phối hợp, điều chỉnh, hạch
toán, kiểm tra.” [27, tr106].
Theo Trần Quốc Thành thì quản lý có 4 chức năng đó là: Lập kế hoạch,
tổ chức, điều hành - điều khiển, kiểm tra [41, tr.3].
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: “Từ năm 1990 đến nay ngƣời ta
thƣờng cho rằng quản lý có 4 chức năng đó là: lập kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh
đạo, kiểm tra” [19, tr.2]
Mỗi chức năng quản lý là một hoạt động tất yếu khách quan và có tính độc
lập tƣơng đối nhƣng chúng lại có sự liên kết chặt chẽ, hữu cơ trong một hệ thống
nhất quán. Vì vậy, việc phân chia các chức năng quản lý theo những giai đoạn tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
động cũng chỉ là tƣơng đối, thí dụ để lập kế hoạch đƣợc phải dự báo; trong chức
năng tổ chức có chức năng phối hợp động viên; trong lãnh đạo có quản trị nhân
sự, điều khiển… Trên thực tế, các giai đoạn diễn ra đôi khi không tuần tự và
không tách bạch đƣợc. Bởi vậy, mới dẫn đến việc phân chia không giống nhau ở
các tác giả khác nhau.
Chúng tôi tán thành quan điểm chia các chức năng theo quá trình quản lý
thành 4 chức năng cơ bản: kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra.
Sơ đồ 2: Quan hệ của các chức năng quản lý








Kế hoạch hoá: là xác định các mục tiêu chiến lƣợc và các thời kỳ xây
dựng các phƣơng án tổ chức, triển khai thực hiện, tính toán cân đối các yếu tố
vật chất; chọn giải pháp hợp lý; xác định bƣớc đi cụ thể, hình dung tƣờng tận
quá trình diễn biến từ mục tiêu chính sách, đƣờng lối thành hiện thực. Kế hoạch
hoá bao gồm cả lập kế hoạch và đƣa kế hoạch thành hiện thực.
Tổ chức: là quá trình sắp xếp, liên kết giữa các yếu tố công việc - con
ngƣời - bộ máy sao cho phù hợp, ăn khớp với nhau, cả trong nội bộ từng yếu
tố, nhằm lựa chọn quyết định phƣơng án cụ thể, hợp lý các phƣơng tiện vật chất
(vật tƣ, vốn, lao động…)
Lãnh đạo: đó là việc định hƣớng và các tác động huy động, điều hành,
điều khiển cán bộ dƣới quyền thực hiện những nhiệm vụ đƣợc giao. Hoạt động
lãnh đạo là làm việc với con ngƣời, cá nhân và tập thể.
Lập kế
hoạch
Tổ chức
Kiểm tra
Lãnh đạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Kiểm tra: đó là việc quản lý xem xét, nắm đƣợc tình hình bộ máy, nắm
đƣợc tiến trình đạt đến mục tiêu để kịp thời điều chỉnh kế hoạch và các tác
động quản lý. Không kiểm tra là buông lỏng công tác quản lý.
Nhƣ vậy, quản lý là thực hiện các chức năng: kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra các hoạt động và việc thực hiện các mục tiêu đề ra.

1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
1.2.2.1. Định nghĩa quản lý giáo dục
Do có nhiều cách hiểu về quản lý nhƣ trên dẫn đến cũng có nhiều cách
hiểu về quản lý giáo dục (QLGD).
Theo MI.Kon-đa-cop trong “Những vấn đề cốt yếu của QLGD”, (Trƣờng
CBQL TW và Viện Khoa học Giáo dục xuất bản, Hà Nội, 1984) nói về QLGD
đã đƣa ra một số định nghĩa về QLGD nhƣ: QLGD là “tập hợp những biện
pháp (tổ chức, phƣơng pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung
tiêu…) nhằm bảo đảm đƣợc sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt
số lƣợng cũng nhƣ mặt chất lƣợng”.
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì “đối với giáo dục, quản lý thực chất là tác
động một cách khoa học đến nhà trƣờng làm cho nó tổ chức đƣợc tốt quá trình dạy
học - giáo dục thế hệ trẻ, theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, quán
triệt đƣợc những tính chất của trƣờng phổ thông XHCN Việt Nam, trong và bằng
cách đó đƣa nó tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới”. [26, tr31].
Phạm Minh Hạc cho rằng “quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đƣa nhà trƣờng
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành Giáo dục - Đào tạo, đối với thế hệ trẻ và với từng HS, hay cụ
thể hơn “quản lý nhà trƣờng, QLGD là tổ chức hoạt động dạy học… Có tổ chức
hoạt động dạy học, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng phổ thông Việt
Nam XHCN… mới quản lý đƣợc giáo dục, tức là cụ thể hoá đƣờng lối giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
của Đảng và biến đƣờng lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân,
của đất nƣớc [30, tr.61, 71, 72].
Nhìn chung các định nghĩa về QLGD đƣợc các tác giả nêu trên đƣa ra vừa

khái quát vừa cụ thể, hợp lý và dễ hiểu. Nhƣng để thuận tiện cho việc nghiên cứu
đề tài này, chúng tôi xác định: QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình giáo dục, những hoạt
động của CB, GV và HS, SV, huy động và sử dụng các nguồn lực khác nhau
có hiệu quả để đạt tới mục đích mà nhà quản lý đã xác định.
1.2.2.2. Nội dung của quản lý giáo dục
Theo Luật Giáo dục thì Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ
thực hiện quản lý Nhà nƣớc về giáo dục, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở địa phƣơng theo quy định của Chính phủ.
Trong đó Sở GD&ĐT chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục đào tạo ở
cấp Tỉnh, Thành phố; Phòng Giáo dục chịu trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc về
giáo dục và đào tạo ở cấp quận, huyện, thị.
Nội dung quản lý Nhà nước về giáo dục đƣợc quy định tại Luật Giáo dục
[16, tr.56, 57] bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục; ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác.
3. Quy định mục tiêu, chƣơng trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học, việc biên soạn, xuất bản,
in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi cử và cấp văn bằng.
4. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
5. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng, quản lý nhà giáo và CBQL
giáo dục.
6. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.

×