Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Biện pháp quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường cao đẳng du lịch hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.1 KB, 26 trang )



Biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của sinh viên ở trường cao đẳng
Du Lịch Hà Nội

Nghiêm Nữ Diễm Thùy


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Đức Chính
Năm bảo vệ: 2008


Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận của kiểm tra – đánh giá và kiểm tra đánh giá kết quả
học tập. Khái quát về trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội. Khảo sát, đánh giá thực trạng
công tác kiểm tra – đánh giá và quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
sinh viên ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội. Đề xuất các giải pháp: tập huấn, nâng cao
nhận thức, năng lực và trách nhiệm kiểm tra – đánh giá cho nhà quản lý, giảng viên và
sinh viên; Tổ chức xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra – đánh giá cho các bộ môn
và quản lý các quy trình kiểm tra đánh giá đó; Tập huấn kỹ năng xây dựng cấu trúc đề,
viết câu hỏi kiểm tra, đánh giá; Tăng cường chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý công tác kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên nhằm nâng cao
chất lượng kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường Cao đăng Du lịch
Hà Nội

Keywords: Biện pháp quản lý; Công tác kiểm tra; Kết quả học tập; Trường Cao đẳng du
lịch



Content
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học - công nghệ,
đặc biệt công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hoá, thì vai trò của giáo dục ngày càng trở nên
quan trọng, là động lực phát triển và nhân tố quyết định tương lai của mỗi Quốc gia.
Mục tiêu của giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục đại học nói riêng đó là, giáo dục
phải đào tạo nên nguồn nhân lực có đầy đủ các phẩm chất, năng lực, có khả năng làm việc độc
lập, sáng tạo để có thể thích nghi cao với thị trường lao động trong thời kỳ hội nhập. Để thực
hiện được mục tiêu ngoài việc đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp… kiểm tra - đánh


giá kết quả học tập của sinh viên là khâu vô cùng quan trọng. Hoạt động kiểm tra - đánh giá gắn
liền với mục tiêu và nội dung đào tạo, thông qua kiểm tra - đánh giá chúng ta biết được quá trình
dạy học và kết quả học tập của sinh viên có đạt được mục tiêu đề ra hay không để từ đó có các
biện pháp điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy học. Thực tiễn giáo dục cho thấy một khi công tác
đánh giá được tổ chức đều đặn và thích hợp thì chất lượng giáo dục sẽ không ngừng được nâng
cao. Tuy nhiên trên thực tế, giáo viên dường như chưa nhận thức hết được ý nghĩa, vai trò của
kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy học, chưa quan tâm đến việc kiểm tra - đánh giá liên tục
cũng như chưa thực sự coi trọng những thông tin phản hồi từ các bài kiểm tra. Bên cạnh đó công
tác tổ chức thi, kiểm tra còn lỏng lẻo, hình thức thi còn đơn điệu, chưa kiểm soát, đánh giá được
mục tiêu đào tạo toàn diện. Do đó kiểm tra - đánh giá ở các trường Đại học, Cao đẳng vẫn chưa
chặt chẽ, chưa khách quan và chưa phản ánh đúng thực chất kết quả đào tạo.
Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội, từ khi thành lập đến nay là một cơ sở đào tạo có uy tín
trong các trường đào tạo nghề Du lịch ở khu vực phía Bắc. Hơn ba mươi năm qua, nhà trường đã
đóng góp đáng kể cho nguồn nhân lực đã qua đào tạo cho ngành Du lịch. Tuy nhiên, số lượng,
chất lượng và hiệu quả đào tạo vẫn chưa tương xứng với thế mạnh của nhà trường và đòi hỏi mà
xã hội đặt ra. Trước yêu cầu hội nhập, việc nâng cao chất lượng kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập của sinh viên là một trong những yêu cầu cấp bách cần thực hiện. Mặc dù nhà trường có rất
nhiều cố gắng nhưng công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên còn hạn chế và
chưa thực sự phát huy hết vai trò quan trọng của công tác này trong việc nâng cao chất lượng đào

tạo. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập của sinh viên ở Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội” với mong muốn đóng góp vào việc
nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập của sinh viên ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của
nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của kiểm tra - đánh giá và kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra – đánh giá và quản lý công tác kiểm tra
- đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập của sinh viên ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của sinh viên ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.


5. Giả thuyết khoa học của đề tài
Công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường Cao đẳng Du lịch Hà
Nội sẽ chính xác, khách quan đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng quá trình đào tạo nếu áp
dụng các biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá được đề xuất trong luận văn.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên chính
quy tại khoa Quản trị kinh doanh Khách sạn – Nhà hàng.
- Khảo sát và sử dụng số liệu từ các năm học 2004-2005 trở lại đây.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý

tài liệu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, lấy ý kiến
cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng để sử lý các số liệu thu được từ khảo sát thực tế.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được trình bày trong ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra - đánh giá và kiểm tra - đánh giá kết quả học tập.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm tra - đánh giá và quản lý công tác kiểm tra - đánh
giá kết quả học tập của sinh viên ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên
ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
1.1. Lịch sử nghiên cứu
Mối quan hệ chặt chẽ giữa thi, kiểm tra với chất lượng dạy học đã được xã hội quan tâm,
trú trọng tới từ lâu trong lịch sử cho đến tận ngày nay. Tuỳ theo các giai đoạn phát triển, vấn đề
thi, kiểm tra chịu sự chi phối bởi các “rào cản của đất nước”, tạo nên sự đa dạng, phong phú cả
trong nhận thức cũng như cách tổ chức thực hiện.
1.2. Các khái niệm của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành và kiểm tra công việc của
các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được
các mục đích đã định.
1.2.2. Biện pháp quản lý
Theo Đại từ điển tiếng Việt (1999) do Nguyễn Như ý chủ biên, biện pháp là “cách làm,
cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể”. [26, tr.161]


Biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết những vấn đề trong công tác quản lý,

làm cho hệ quản lý vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra và phù hợp với quy luật
khách quan, nâng cao khả năng hoàn thành có kết quả các mục tiêu đặt ra.
1.2.3. Kiểm tra
Theo GS Nguyễn Đức Chính (2005) “ Đo lường (kiểm tra) là quá trình thu thập thông tin
một cách định lượng và định tính về các đại lượng đặc trưng như nhận thức, tư duy, kỹ năng và
các phẩm chất nhân cách khác trong quá trình giáo dục”. [10, tr.1]
1.2.4. Đánh giá
Thuật ngữ “Đánh giá” được định nghĩa theo các cách khác nhau. Theo định nghĩa tổng
quát, đánh giá là sự hình thành nhận định, phán đoán về đối tượng thông qua sự phân tích thông
tin thu được trên cơ sở đối chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất các quyết định
thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng hiệu quả công việc.
1.2.5. Kiểm tra - đánh giá
KT - ĐG là quá trình thu thập và xử lý thông tin về tình hình lĩnh hội kiến thức, bồi
dưỡng tư tưởng, tình cảm, đạo đức, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo của học sinh so với mục
tiêu học tập. Từ đó cho điểm, phân loại học sinh và có những biện pháp giúp đỡ học sinh tiến bộ.
1.2.6. Kết quả học tập
Dù được hiểu theo nghĩa nào thì kết quả học tập đều thể hiện ở mức độ đạt được của các
mục tiêu dạy học. Theo Nguyễn Đức Chính (2005): “Kết quả học tập là mức độ kiến thức, kỹ
năng hay nhận thức của người học trong một lĩnh vực
(môn học) nào đó. Chỉ có bài kiểm tra (trắc nghiệm) kết quả học tập là có thể đo lường một cách
trực tiếp những gì người ta thiết kế để đo” [10, tr.3].
1.2.7. Mối quan hệ giữa kiểm tra - đánh giá và chất lượng đào tạo nói chung
Nếu xem chất lượng của quá trình giáo dục là sự “trùng khớp với mục tiêu”
thì kiểm tra - đánh giá là cách tốt nhất để đánh giá chất lượng của quy trình đào tạo.
Nhờ có hoạt động kiểm tra - đánh giá tác động hai chiều tới người dạy và người học giúp
cho hoạt động dạy - học đi đúng hướng, đạt tới mục tiêu đề ra góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường.
1.3. Lý luận về kiểm tra - đánh giá
1.3.1. Tổng quan về kiểm tra - đánh giá
Chất lượng đang là vấn đề có tính thời sự được đặt ra đối với mỗi cơ sở đào tạo trong thời

điểm hiện nay. Để nâng cao chất lượng đào tạo, bên cạnh việc đổi mới mục tiêu, cải tiến nội
dung, phương pháp… nâng cao chất lượng kiểm tra - đánh giá là một khâu hết sức cần thiết.
1.3.2. Vị trí, chức năng, vai trò của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy học
1.3.2.1. Vị trí của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy học


Kiểm tra - đánh giá là khâu cuối cùng và cũng là khâu quan trọng nhất trong hệ thống
quy trình đào tạo, Bởi lẽ nó không chỉ cho ta biết quá trình đào tạo có đạt được mục tiêu hay
không mà còn cung cấp các thông tin phản hồi hữu ích: kết quả học tập, sự tiến bộ của học sinh,
sự thành công của phương pháp… Từ đó điều chỉnh toàn bộ các hoạt động của thày và hoạt
động của trò sao cho có hiệu quả nhất, đồng thời giúp các nhà quản lý có những thay đổi cần
thiết trong việc tổ chức quá trình đào tạo.
1.3.2.2. Chức năng của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy học
Chức năng của kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học bao gồm:
- Chức năng định hướng.
- Chức năng đốc thúc, kích thích tạo động lực.
- Chức năng sàng lọc, lựa chọn.
1.3.2.3. Vai trò của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy học
- Giúp người thầy biết được mức độ người học nắm bắt kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo,
những phần kiến thức còn thiếu hụt, cần bổ xung và biết được hiệu quả và chất lượng giảng dạy.
- Giúp người học xác định được kết quả học tập của mình so với chuẩn đề ra để có định
hướng, động lực thúc đẩy quá trình học tập.
- Đối với nhà quản lý, dựa trên kết quả kiểm tra - đánh giá để có thể ra những quyết định
phù hợp trong việc điều chỉnh, cải tiến chương trình, mục tiêu, nội dung đào tạo và hình thức
thức tổ chức dạy – học.
1.3.3. Nguyên tắc của kiểm tra - đánh giá
Để đảm bảo chất lượng của kiểm tra - đánh giá nói chung và kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập nói riêng, quy trình kiểm tra - đánh giá phải đáp ứng được các nguyên tắc sau: Tính quy
chuẩn, tính khách quan, tính toàn diện, tính hệ thống và tính xác nhận và phát triển.
1.3.4. Các yêu cầu của kiểm tra đánh giá

Công tác quản lý kiểm tra - đánh giá hiệu quả phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có mục tiêu, kế hoạch kiểm tra - đánh giá cụ thể.
- Có quy trình kiểm tra - đánh giá phù hợp.
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kiểm tra - đánh giá theo đúng quy trình.
- Kiểm tra sát sao hoạt động kiêm tra - đánh giá để có những điều chỉnh kịp thời nhằm
nâng cao chất lượng kiểm tra - đánh giá.
1.3.5. Các hình thức kiểm tra - đánh giá và phương thức kết hợp các hình thức này trong các
kỳ kiểm tra - đánh giá khác nhau
Có nhiều hình thức kiểm tra - đánh giá khác nhau trong đó hình thức phổ biến nhất hiện
nay là: Vấn đáp, tự luận, trắc nghiệm khách quan và kiểm tra hỗn hợp.
Trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận là hai phương tiện dùng để khảo sát
thành quả học tập hữu hiệu và đều cần thiết. Chúng ta không thể loại trừ hay quá thiên vào một


trong hai phương pháp trên mà nên kết hợp chúng trong từng trường hợp cụ thể để nhằm đạt đến
các mục tiêu giảng dạy.
1.3.6. Đánh giá thực kết quả học tập của người học
Đánh giá thực là một hình thức đánh giá trong đó người học được yêu cầu thực hiện
những nhiệm vụ thực sự diễn ra trong cuộc sống, đòi hỏi phải vận dụng một cách có ý nghĩa
những kiến thức, kỹ năng thiết yếu. [J.Mueler]
1.3.7. Quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra, thi
Muốn có một kỳ kiểm tra, thi thành công chúng ta cần tổ chức theo các bước sau:
- Xác định mục đích kiểm tra, thi
- Chọn các hình thức kiểm tra, thi
- Phân tích nội dung, xác định tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra, thi.
- Thiết lập dàn bài kiểm tra, thi
- Lựa chọn, viết câu hỏi kiểm tra, thi
- Phân tích câu hỏi
- Tổ chức thi, chấm điểm
- Ghi chép, phân tích, lưu trữ kết quả thi trước khi công bố kết quả

1.3.7.1. Xác định mục đích kiểm tra, thi
Xác định mục đích là khâu đầu tiên trong bất kỳ một hình thức kiểm tra - đánh giá nào.
Đánh giá được tiến hành ở nhiều thời điểm khác nhau trong quá trình dạy học. Ở mỗi thời điểm
đều có hình thức đánh giá riêng: đánh giá khởi sự, đánh giá theo tiến trình, đánh giá tổng kết.
1.3.7.2. Chọn các hình thức kiểm tra, thi
Khi đã xác định được mục đích kiểm tra, việc lựa chọn các hình thức kiểm tra, thi cho
phù hợp là bước rất quan trọng. Mỗi hình thức kiểm tra đều có mặt mạnh, mặt yếu, mặt nhược
điểm của nó, nên giáo viên phải biết lựa chọn và kết hợp nhiều hình thức kiểm tra trong quá trình
đào tạo như vấn đáp hay thi viết, trong thi viết có thể dùng loại trắc nghiệm tự luận hay trắc
nghiệm khách quan hoặc kết hợp cả hai.
1.3.7.3. Phân tích nội dung, xác định tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra, thi
Khi đã xác định được mục đích kiểm tra và hình thức đánh giá thì quá trình phân tích
toàn bộ nội dung chương trình cần đánh giá giúp nhà quản lý bao quát toàn bộ nội dung, phân
định mức độ hoàn thiện các nội dung đó (mục tiêu ở các bậc) của người học. Đây là cơ sở quan
trọng để thiết lập dàn bài thi.
1.3.7.4. Thiết lập dàn bài thi
Phương pháp thường dùng để thiết lập dàn bài thi là lập bản quy định hai chiều với một
chiều hàng dọc biểu thị toàn bộ nội dung, còn một chiều kia biểu thị cho các bậc mục tiêu (quá
trình tư duy) mà bài thi muốn khảo sát.
1.3.7.5. Lựa chọn hoặc viết các câu hỏi


Dàn bài thi cho ta biết số lượng và bậc mục tiêu tương ứng với từng nội dung cần kiểm
tra. Bước tiếp theo là lựa chọn (nếu đã có ngân hàng câu hỏi) hoặc viết các câu hỏi.
1.3.7.6. Phân tích câu hỏi
Việc phân tích các câu hỏi đã lựa chọn hoặc tự viết nhằm xác định xem các câu hỏi có thể
dùng làm công cụ để kiểm tra việc đạt các mục tiêu trong các nội dung cần kiểm tra hay không.
Việc phân tích các câu hỏi cũng nhằm đánh giá độ khó, độ phân biệt của các câu hỏi đó để thay
đổi hoặc điều chỉnh nếu cần.
1.3.7.7. Tổ chức thi, chấm điểm

Sau khi đã phân tích từng câu hỏi và toàn bộ bài thi, công việc tiếp theo là tổ chức một
đợt thi. Việc xây dựng phương thức chấm điểm, các tiêu chuẩn, tiêu chí cho điểm chính xác, nhất
là đối với các câu TNTL là rất cần thiết. Nên sử dụng các TNTL có cấu trúc để khắc phục khó khăn
thường gặp trong khâu chấm bài.
1.3.7.8. Ghi chép, phân tích, lưu trữ kết quả kiểm tra, thi
Việc ghi chép kết quả một cách tỉ mỉ sẽ giúp cho giáo viên có thể nắm được những khó
khăn, nhược điểm của sinh viên mình cũng như theo dõi được sự tiến bộ của học trò. Trên cơ sở
đó giáo viên sẽ xem xét mức độ đạt được của các mục tiêu dạy – học từ đó lên phương án cải
tiến phương pháp dạy – học nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học.
1.3.8. Các biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá
Để thực hiện đúng mục tiêu đào tạo, các biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của sinh viên bao gồm:
- Tổ chức để các bộ môn lập kế hoạch và quy trình thi, kiểm tra cho các bộ môn.
- Quản lý việc thực hiện kế hoạch và quy trình thi, kiểm tra.
- Kiểm tra hồ sơ thi, kiểm tra của các bộ môn.
- Tổng kết và rút kinh nghiệm.
1.3.8.1. Tổ chức để các bộ môn lập kế hoạch và quy trình thi, kiểm tra cho các bộ môn.
- Phòng Đào tạo phối hợp với lãnh đạo khoa, bộ môn thông báo tới toàn thể giảng viên và
sinh viên về mục tiêu, nội dung, tiêu chí và hình thức và thời gian kiểm tra - đánh giá.
- Khoa chủ quản giao cho từng bộ môn thuộc khoa xây dựng mục tiêu môn học, ngân
hàng câu hỏi theo mục tiêu và tiêu chí kiểm tra - đánh giá.
- Trước buổi thi phòng đào tạo phối hợp với các trưởng khoa, bộ môn, lựa chọn và nhân
đề thi theo đúng quy định.
1.3.8.2. Quản lý việc thực hiện kế hoạch và quy trình
Khi các Khoa, bộ môn đã có kế hoạch thi, kiểm tra cụ thể, khoa chủ quản sẽ phân công
cán bộ, giáo viên thuộc khoa tham gia coi, chấm thi theo đúng quy trình. Việc tiến hành coi thi
và chấm thi được kiểm tra, thanh tra thường xuyên. Sau mỗi buổi thi (nếu là thi vấn đáp hoặc thi
thực hành) khoa sẽ tập hợp ngay điểm thi, kiểm tra nộp về phòng đào tạo. Các môn thi lý thuyết
sẽ được đánh phách, giao bài chấm và chấm thi theo đúng quy định.



1.3.8.3. Quản lý việc thực hiện kế hoạch và quy trình
- Trước khi tiến hành tổ chức thi, kiểm tra, khoa, bộ môn phải cung cấp đầy đủ thông tin
về thí sinh để lên danh sách thi chính xác. Đồng thời phải có đáp án, biểu điểm và phiếu chấm
đầy đủ.
- Nội dung thi, kiểm tra phải đảm bảo bám sát mục tiêu đào tạo.
Tất cả các hồ sơ thi, kiểm tra của khoa, bộ môn đều thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ
của Ban giám hiệu, phòng đào tạo và ban thanh tra nhà trường.
1.3.8.4. Tổng kết, rút kinh nghiệm
Tất cả những khúc mắc đều được đưa ra rút kinh nghiệm cho công tác tổ chức thi, kiểm
tra lần kế tiếp được hoàn thiện hơn. Nhờ đó, phòng đào tạo sẽ có những kết luận và điều chỉnh
kịp thời phù hợp với quá trình dạy – học.
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 là tổng kết một số cơ sở lý luận về vấn đề kiểm tra- đánh giá kết quả học tập
nói chung và ở bậc ĐH – CĐ nói riêng. Nội dung của chương đã đề cập đến các khái niệm cơ
bản liên quan đến quản lý, biện pháp quản lý, KT - ĐG và quản lý công tác KT - ĐG kết quả học
tập. Bên cạnh đó, chương 1 đã xác định rõ vị trí, chức năng, vai trò, nguyên tắc, yêu cầu của KT
- ĐG trong quá trình dạy học và việc kết hợp các hình thức KT - ĐG nhằm nâng cao chất lượng
KT - ĐG. Thông qua đó giúp chúng tôi có cơ sở phân tích thực trạng quản lý công tác KT - ĐG
ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội để đề xuất một số biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ CÔNG
TÁC KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trường CĐDL Hà Nội, tiền thân là Trường Công nhân khách sạn du lịch - Trường quốc
gia đầu tiên đào tạo nhân lực ngành Du lịch- được thành lập ngày 24/07/1972 theo Quyết định số
1151/CA/QĐ của Bộ công an. Tính đến nay trải qua hơn 35 năm xây dựng và phát triển với các
giai đoạn: (1) Giai đoạn 1972 – 1997; (2) Giai đoạn 1997 – 2003; (3) Giai đoạn 2003 đến nay.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà trường
Trường CĐDL Hà Nội có chức năng, nhiệm vụ được ban hành theo Quyết định số 2846/QĐ-
BVHTTDL ngày 26 tháng 06 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trường có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng, cao đẳng nghề và
trình độ thấp hơn trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực liên quan đến du lịch; tổ chức nghiên cứu
khoa học và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực hoạt động của Trường nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo.


2.1.3. Quy mô và các ngành nghề đào tạo của Trường
Hiện Trường đang mở các hệ đào tạo với các chuyên ngành sau:
 Hệ Cao đẳng chính quy (thời gian đào tạo 36 tháng).
 Hệ trung cấp chuyên nghiệp (thời gian đào tạo 24 tháng)
 Hệ Trung cấp nghề (thời gian đào tạo 24 tháng)
 Hệ đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn (thời gian từ 01 tuần đến 03 tháng).
Bên cạnh những hệ đào tạo chính quy đã nêu ở trên, Trường còn tổ chức đào tạo các hệ
vừa học vừa làm, hệ liên thông từ Trung cấp chuyên nghiệp lên cao đẳng, cao đẳng nghề, sơ cấp
nghề. Liên kết đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học với một số trường đại học trong nước
và nước ngoài, liên kết đào tạo tại các địa phương khác.
2.1.4. Cơ cấu và tổ chức của trường và đội ngũ giảng viên, giáo viên, CBCNV
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức
2.1.4.2. Tổ chức nhân sự
2.1.5. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của Nhà trường
2.1.5.1. Hệ thống phòng học, nhà xưởng, ký túc xá
2.1.5.2. Hệ thống trang thiết bị, phương tiện dạy học
2.2. Thực trạng công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trƣờng Cao
đẳng Du lịch Hà Nội
Trong những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường nên công tác
KT - ĐG kết quả học tập của sinh viên ở trường CĐ DLHN đã có những cải tiến nhất định từ
khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến khâu chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện KT - ĐG. Từng

bước thử nghiệm và cải tiến các phương pháp kiểm tra đánh giá, điều này đã thúc đẩy GV và SV
có những thay đổi thích ứng trong việc dạy và học, từng bước tiến bộ trong cách nhìn nhận và
thực hiện công tác KT - ĐG.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công tác KT - ĐG nhà trường đã gặp không ít khó
khăn chủ quan và khách quan dẫn đến hiệu quả thực hiện của công tác KT - ĐG kết quả học tập
của sinh viên còn một số hạn chế:
2.2.1 Thực trạng hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá
Công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường CĐ DLHN đang thực hiện
theo quyết định số 25/2006/QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy thay thế cho quyết định số 04/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/02/1999 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế về tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại
học và cao đẳng hệ chính quy.
Xác định được tầm quan trọng của công tác kiểm tra - đánh giá, nhà trường đã không
ngừng cố gắng áp dụng các hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá đa dạng, hiệu quả nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Các hình thức như trắc nghiệm tự luận, vấn đáp,
đánh giá thực, trắc nghiệm khách quan đều đã được lựa chọn để kiểm tra - đánh giá kết quả học


tập của sinh viên tuỳ thuộc theo từng môn học cụ thể. Tuy nhiên, việc áp dụng các hình thức,
phương pháp kiểm tra - đánh giá có hiệu quả hay không còn có những ý kiến chưa đồng nhất.
Tỷ lệ giảng viên (68%) cho rằng hình thức KT - ĐG của nhà trường là chưa phù hợp bởi
họ cho rằng hình thức trắc nghiệm tự luận có nhược điểm là tính khách quan không cao, tính vô
tư sáng suốt của giảng viên chấm bài không đảm bảo và tốn nhiều thời gian, công sức chấm bài.
Nếu áp dụng hình thức đánh giá này với phần đa các môn học thì thực sự chưa hiệu quả, nội
dung bài thi sẽ khó bao quát toàn bộ kiến thức đã học. Ngoài ra, các hình thức KT - ĐG nên
được kết hợp chặt chẽ, linh hoạt với nhau nhằm phản ánh đúng thực chất kết quả học tập của
sinh viên.
2.2.2. Thực trạng khâu chuẩn bị câu hỏi thi, đề thi
Chuẩn bị câu hỏi thi là khâu vô cùng quan trọng bởi lẽ nó chính là công cụ, là thước đo để
kiểm tra mức độ đạt mục tiêu của người học. Nhận thức được tầm quan trọng của khâu chuẩn bị câu

hỏi, đề thi, CBQL và giảng viên Trường CĐ DLHN đã không ngừng cố gắng từ việc xây dựng các
ngân hàng câu hỏi cho các bộ môn đến việc tổ chức duyệt đề thi, bốc thăm đề thi đảm bảo tính
nguyên tắc, khách quan, bảo mật.
Nhận thức được tầm quan trọng của khâu chuẩn bị câu hỏi, đề thi, CBQL và giảng viên
Trường CĐ DLHN đã không ngừng cố gắng từ việc xây dựng các ngân hàng câu hỏi cho các bộ
môn đến việc tổ chức duyệt đề thi, bốc thăm đề thi đảm bảo tính nguyên tắc, khách quan, bảo
mật.
Nhưng do trình độ, khả năng của các GV chưa đồng đều dẫn đến việc thực hiện công tác
ra đề thi, kiểm tra còn nhiều hạn chế và mang tính riêng lẻ, chưa hợp nhất và trên thực tế nhà
trường vẫn phải duy trì chế độ – Bộ môn cử cán bộ (thường là trưởng, phó bộ môn hoặc người
giảng dạy chính môn học đó) tham gia kiểm tra đề thi ngay khi làm đề thi và phải có mặt tại địa
điểm thi vào các buổi thi môn đó điều này gây lãng phí nhân lực và kinh phí trong các kỳ thi.
2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức thi, kiểm tra
Trong những năm qua, Trường CĐ DLHN cũng có những bước cải tiến nhằm đảm bảo
tính khách quan, công bằng, chính xác của kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Trong quá trình thực hiện công tác này vẫn khó tránh khỏi những hạn chế. Nguyên nhân này xuất
phát từ SV, GV và CBQL:
- Nhận xét của sinh viên về thái độ của cán bộ coi thi, 44.5% số sinh viên cho rằng cán bộ
coi thi dễ dãi, chưa thực hiện đúng quy chế như việc cán bộ coi thi ngồi chưa đúng vị trí, làm
việc riêng trong lúc coi thi (đọc sách, truyện, tài liệu )
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá của sinh viên về mức độ chính xác của điểm số
TT
ý kiến đánh giá
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)


1
Chưa chính xác
27

24.5
2
Tương đối chính xác
40
36.4
3
Chính xác
38
34.5
4
Rất chính xác
5
4.6
- Số liệu cho thấy, 24.5% ý kiến sinh viên cho rằng kết quả thi, kiểm tra chưa chính xác,
36.4% cho rằng tương đối chính xác, xấp xỉ 40% số sinh viên nhất trí điểm thi đánh giá đúng
thực chất kết quả học tập của họ. Con số này còn hạn chế cho thấy khâu KT - ĐG cần phải cải
tiến, không nên chỉ hướng về điểm thi để đánh giá mà nên đánh giá theo quá trình gồm: ĐG học
tập trên lớp, bài tập nhóm, KT định kỳ, điểm thực hành trên lớp với các trọng số khác nhau,
linh hoạt không nên phụ thuộc tuyệt đối vào điểm thi, như vậy sẽ tránh được tình trạng chạy
điểm, xin điểm.
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá của giảng viên về thái độ nghiêm túc trong
thi cử của sinh viên
TT
ý kiến đánh giá
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)
1
Rất không nghiêm túc
5
8.3

2
Không nghiêm túc
31
51.7
3
Nghiêm túc
16
26.7
4
Rất nghiêm túc
8
13.3

Số liệu trên cho thấy chỉ có 40% ý kiến của GV (trong đó 26.7% nghiêm túc và 13.3% rất
nghiêm túc) nhận xét về thái độ làm bài kiểm tra, thi của sinh viên đảm bảo nghiêm túc, trước
hết do tính tự giác của các sinh viên, 60% ý kiến đánh giá của giáo viên cho rằng đa số sinh viên
luôn luôn thường trực ý định học đối phó, học tủ, quay cóp tài liệu (nếu có điều kiện), nhìn bài
bạn, trao đổi trong khi làm bài. Đã có rất nhiều sinh viên bị lập biên bản trong khi làm bài thi.
Do vậy, thay đổi hình thức, phương pháp KT - ĐG nhằm hạn chế hiện tượng này là một
vấn đề mà nhà trường cần quan tâm giải quyết.
2.3. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trƣờng
Cao đẳng Du lịch Hà Nội
Việc quản lý công tác KT - ĐG kết quả học tập tại Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
cũng đã có những ưu điểm và thành tích nhất định như:
- Nhà trường đã và đang tiến hành xây dựng và hoàn thiện dần các ngân hàng đề thi cho
các môn học


- Bài thi được dọc phách, giao cho hai GV chấm độc lập, bài thi và điểm thi được lưu giữ
cẩn thận.

- Trong các kỳ thi, nhà trường có tổ chức cho Ban thanh tra giáo dục trực tiếp đi kiểm tra
công tác tổ chức thi và coi thi.
Công tác KT - ĐG của nhà trường được chỉ đạo và quản lý tương đối thống nhất và đồng
bộ từ các khâu lập kế hoạch, coi thi, chấm bài và quản lý kết quả thi. Tuy vậy, việc quản lý công
tác KT - ĐG còn một số mặt hạn chế:
2.3.1 Việc tuân thủ nguyên tắc, yêu cầu, quy trình kiểm tra- đánh giá
Để đảm bảo chất lượng của KT - ĐG kết quả học tập, quy trình KT - ĐG phải đáp ứng
được các nguyên tắc về tính quy chuẩn, tính khách quan, tính toàn diện, tính hệ thống, tính xác
nhận và phát triển. Ngoài ra phải đảm bảo các yêu cầu của KT - ĐG như: có mục tiêu, kế hoạch
KT - ĐG cụ thể, có quy trình KT - ĐG phù hợp, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện KT - ĐG theo
đúng quy trình, kiểm tra sát sao hoạt động KT - ĐG để có những điều chỉnh kịp thời nhằm nâng
cao chất lượng KT - ĐG.
2.3.1.1 Các hoạt động quản lý công tác KT - ĐG kết quả học tập của trường chưa đảm bảo
nguyên tắc, yêu cầu trong KT - ĐG.
Công tác KT - ĐG tại trường do Phòng đào tạo lập kế hoạch và quản lý với sự kết hợp
của các khoa, bộ môn. Việc xây dựng mục tiêu, tiêu chí đánh giá như hiện nay chưa cụ thể,
thống nhất giữa các khoa và môn học. Do vậy mỗi giảng viên đánh giá sinh viên của mình theo
cách riêng. Điều này thể hiện rất rõ trong các bài kiểm tra thường xuyên và định kỳ của sinh
viên.
Tiêu chí đánh giá của các giảng viên trong cùng một môn học cũng khác nhau điều này
đã làm giảm đi sự công bằng, chính xác trong KT - ĐG kết quả học tập của sinh viên tại trường.
Chính vì lẽ đó mà việc quản lý công tác KT - ĐG kết quả học tập của sinh viên gặp rất nhiều khó
khăn. Để phát hiện và triệt tiêu các hiện tượng như: GV chưa thực hiện đúng tiến độ, kế hoạch
giảng dạy, KT - ĐG, chưa kết hợp các hình thức KT - ĐG thường xuyên với KT - ĐG định kỳ và
còn lơ là trong khâu KT- ĐG cần có sự nỗ lực cố gắng của các cấp quản lý trong toàn trường.
2.3.1.2 Quy trình KT - ĐG của nhà trường chưa hoàn thiện
Bảng 2.13 Kết quả đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả quản lý công tác KT - ĐG kết
quả học tập của sinh viên
TT
ý kiến đánh giá

CBQL
(%)
GV
(%)
1
Rất không hiệu quả
0.9
0.5
2
Chưa hiệu quả
45.6
42.8
3
Hiệu quả
52.3
55


4
Rất hiệu quả
1.2
1.7

Khi được hỏi ý kiến về hiệu quả quản lý công tác tổ chức thi của nhà trường, CBQL và
GV đã có những ý kiến tương đối giống nhau: 0.9 CBQL và 0.5% GV cho rằng rất không hiệu
quả; 45.6% CBQL và 42.8% GV cho rằng chưa hiệu quả; 52.3% CBQL và 55% GV cho rằng
hiệu quả; 1.2% CBQL và 1.7% GV cho rằng rất hiệu quả. Số liệu trên đây phản ánh việc quản lý
công tác tổ chức thi của nhà trường còn có một số mặt chưa tốt:
- Giảng viên chưa nắm bắt cụ thể kế hoạch KT - ĐG của nhà trường nên khi triển khai
gặp không ít khó khăn, lúng túng.

- Khâu ra đề thi thường mắc các lỗi không đáng có đó là sơ xuất trong quá trình làm đề,
in ấn, đóng gói cũng như việc giữ bảo mật đề thi.
- Phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá còn đơn giản, nhất là kiểm tra đánh giá
thường xuyên và định kỳ, chưa khuyến khích được sinh viên ý thức vươn lên trong học tập.
Ngược lại, tạo thói quen xấu cho sinh viên nhằm đạt được điểm cao để chạy theo thành tích. Nên
hiện tượng tiêu cực trong thi cử vẫn còn tái diễn.
- Việc xử lý các trường hợp vi phạm quy chế vẫn còn nương nhẹ, nể nang gây tâm lý
mâu thuẫn giữa các cán bộ coi thi.
Công tác chấm thi học kỳ và thi tốt nghiệp, trường luôn duy trì chế độ xây dựng quy trình
và thao tác chung; duy trì việc phân công giáo viên tham gia chấm thi (một bài thi có 2 giáo viên
chấm). Việc quản lý công tác chấm thi là công việc quen thuộc vì vậy công tác bàn giao bài thi
được GV đánh giá tốt, không có sai sót nào đáng tiếc xảy ra. Công việc ghi, quản lý điểm và lưu
giữ bài thi theo đúng quy chế cũng được đánh giá cao. Riêng khâu chấm thi cẩn thận, khách
quan 28%GV cho rằng không tốt lắm và 24% GV cho rằng bình thường, điều này dễ hiểu bởi
tính khách quan của KT - ĐG phụ thuộc vào năng lực, nghiệp vụ của người đánh giá, phụ thuộc
vào tính quy chuẩn, quan điểm, phương tiện đánh giá. Khi mục tiêu đánh giá chưa thống nhất thì
tính khách quan trong đánh giá sẽ bị ảnh hưởng. Có tới 35% GV cho rằng không tốt lắm đối với
biện pháp ngăn chặn các hiện tượng xin điểm, chạy điểm. Nhà trường cũng đã cố gắng tìm mọi
biện pháp để ngăn chặn hiện tượng tiêu cực này bằng việc bảo quản tốt bài thi, đánh phách và
dọc phách theo quy định nhưng công tác KT - ĐG thường xuyên và định kỳ thì khó kiểm soát
bởi hoạt động này do từng GV chủ động thực hiện.
2.3.2 Đánh giá chung, nguyên nhân
2.3.2.1 Đánh giá chung:
* Điểm mạnh về quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
* Hạn chế về quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
2.3.2.2 Nguyên nhân
Tiểu kết chƣơng 2


Những năm vừa qua, công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập đã được nhà trường

quan tâm và đạt được một số kết quả đáng kể. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn tồn
tại một số hạn chế xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó phải nói đến yếu tố con người là chủ
đạo tiếp đến là những giới hạn bởi kỹ thuật kiểm tra - đánh giá và cách quản lý công tác này. Để
nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung và chất lượng kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của sinh viên nói riêng nhà trường cần có những biện pháp cụ thể và có sự phối
hợp đồng bộ, khoa học hơn nữa dựa trên sự đồng tâm, nhất trí cao của lãnh đạo và toàn thể GV,
CBCNV và SV trong toàn trường.

Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
3.1 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1 Nguyên tắc đồng bộ
Các biện pháp quản lý công tác KT - ĐG kết quả học tập của sinh viên cần đảm bảo được
tiến hành một cách khoa học, đồng bộ tức là phải dựa trên những tri thức của khoa học quản lý
giáo dục. Các biện pháp không nên mâu thuẫn, tách rời riêng lẻ mà phải hỗ trợ lẫn nhau trong
mối quan hệ biện chứng chặt chẽ tạo thành một hệ thống chỉnh thể nhằm tác động tích cực tới
các lĩnh vực đang quản lý, điều chỉnh hoạt động quản lý một cách toàn diện phù hợp với thực
tiễn của nhà trường.
3.1.2 Nguyên tắc khả thi
Tính khả thi của các biện pháp được thể hiện: các biện pháp đề ra được thực thi từ cấp
quản lý tới giảng viên, sinh viên nhằm nâng cao chất lượng KT ĐG kết quả học tập của nhà
trường.
3.1.3 Các biện pháp đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp đưa ra phải đảm bảo tính hiệu quả, tức là thông qua việc tuân thủ các
nguyên tắc, quy trình KT - ĐG sẽ góp phần làm cho công tác đào tạo của nhà trường ngày càng
đạt được kết quả cao.
3.2 Các biện pháp quản lý
3.2.1 Tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm kiểm tra - đánh giá cho nhà
quản lý, giảng viên và sinh viên
3.2.1.1 Mục đích

Nâng cao nhận thức, năng lực kiểm tra - đánh giá cho nhà quản lý, giảng viên và sinh
viên, tạo động cơ phấn đấu tích cực nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng ngày càng cao
với yêu cầu đổi mới.
Tăng cường tập huấn kỹ năng KT - ĐG cho cán bộ quản lý và giảng viên giúp họ hiểu rõ
và có trách nhiệm hơn về công việc phải làm tránh sự lúng túng, sai sót hoặc chồng chéo trong
khi tiến hành KT - ĐG.


3.2.1.2 Nội dung và cách thực hiện các biện pháp
* Nội dung biện pháp:
Bằng các hình thức khác nhau tổ chức tập huấn về vị trí, vai trò, chức năng của kiểm tra -
đánh giá, tầm quan trọng của kiểm tra - đánh giá trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường.
* Cách thức thực hiện các biện pháp:
Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm KT - ĐG cho nhà quản lý và giảng
viên:
- Tổ chức lớp tập huấn về KT - ĐG định kỳ hàng năm vào các kỳ nghỉ hè. Sau các đợt tập
huấn, có tổ chức đánh giá kết quả nhận thức của những thành viên tham dự lớp tập huấn để rút
kinh nghiệm, hoàn thiện nội dung, chương trình với mục đích nâng cao năng lực, trách nhiệm
KT - ĐG cho CBQL và GV.
- Lãnh đạo các đơn vị chức năng có kế hoạch thường xuyên theo dõi việc triển khai các
văn bản, quy định đã ban hành, kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở cán bộ, giáo viên, giảng viên của
mình có ý thức thực hiện các loại văn bản đó.
- Nhà trường cần có văn bản hướng dẫn cho CBQL và giảng viên xây dựng quy trình
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập đảm bảo tính khoa học, hiệu quả:
- Có chế độ khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác KT - ĐG
kết quả học tập. Đồng thời cũng có những hình phạt nghiêm minh đối với những đối tượng vi
phạm quy chế.
- Chất lượng của công tác KT - ĐG gắn liền với chất lượng đào tạo của nhà trường, gắn
liền với quyền lợi của CBQL, GV và sinh viên. Để giữ vững và nâng cao thương hiệu của

trường, toàn thể CB, GV trong toàn trường phải nỗ lực cố gắng, nâng cao tinh thần trách nhiệm
của mình để giúp nhà trường ngày càng phát triển.
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm KT - ĐG cho sinh viên:
- Tổ chức các buổi giới thiệu về công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập, các quy
định, quy chế cần thực hiện nghiêm túc trong cả quá trình học tập tại nhà trường. Thông qua đó
giúp sinh viên nhìn nhận rõ hơn môi trường học tập của mình và có định hướng tích cực hơn về
mục tiêu học tập, góp phần tạo dựng ý thức, động cơ và thái độ học tập đúng đắn của sinh viên
nhằm đạt mục tiêu.
- Xác định vai trò, chức năng và nguyên tắc của kiểm tra - đánh giá, mục tiêu, tiêu chí,
hình thức và nội dung KT - ĐG tới từng sinh viên và nêu rõ tầm quan trọng của thông tin phản
hồi từ kiểm tra - đánh giá đối với hoạt động học tập để họ nhìn nhận nghiêm túc hơn đối với
kiểm tra - đánh giá, coi kiểm tra - đánh giá là hoạt động bổ ích, là phương tiện giúp họ đạt được
mục tiêu trong học tập.


- Hướng dẫn sinh viên tự học, tự kiểm tra - đánh giá để sinh viên phát triển khả năng tự
học theo mục tiêu môn học, tiêu chí đánh giá và qua trọng nhất là khả năng tự học suốt đời, đây
là quyền lợi sát thực đối với sinh viên và cũng là trách nhiệm gắn liền với họ.
- Khuyến khích và tổ chức cho sinh viên cam kết chống tiêu cực trong thi cử, thực hiện
kiểm tra - đánh giá nghiêm túc để có thành tích thật, kết quả thật. Đồng thời nhà trường phải xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế thi bằng các hình thức trừ điểm, đình chỉ thi, hạ hạnh
kiểm và tuyên dương, khen thưởng đối với những sinh viên mạnh dạn tố cáo các hình thức gian
lận, tiêu cực trong kiểm tra - đánh giá.
3.2.2 Tổ chức xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra - đánh giá cho các bộ môn và quản lý
các qui trình kiểm tra - đánh giá đó.
3.2.2.1 Mục đích
- Giúp cán bộ và giảng viên các bộ môn xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra - đánh
giá cho bộ môn mình, thực hiện kế hoạch và quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
sinh viên nhằm đảm bảo chất lượng.
- Khi các bộ môn đã thực hiện được quy trình KT - ĐG kết quả học tập của sinh viên một

cách khoa học thì việc quản lý quy trình KT - ĐG đó sẽ dễ dàng, chặt chẽ và hiệu quả hơn.
3.2.2.2 Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Nội dung biện pháp:
Công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường CĐ DLHN sẽ đảm bảo
chất lượng nếu tuân thủ theo một quy trình khoa học. Cụ thể là:
- Xây dựng kế hoạch công tác KT - ĐG kết quả học tập của sinh viên.
- Xây dựng quy trình kiểm tra - đánh giá cho các bộ môn.
- Quản lý quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
* Cách thức thực hiện biện pháp:
Xây dựng kế hoạch công tác KT - ĐG kết quả học tập của SV.
- Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch: Ban Giám hiệu, phòng đào tạo, các khoa phải thấy được
tầm quan trọng của việc thu thập và phân tích các thông tin ở trạng thái xuất phát là cơ sở để nhà
quản lý nêu ra hướng phát triển cơ bản trong mọi hoạt động.
- Giai đoạn kế hoạch hoá: Để giúp cho CBQL điều khiển hoạt động kiểm tra - đánh giá
một cách toàn diện, cân đối, có trọng tâm và đạt hiệu quả cao trước tiên phải xây dựng các kế
hoạch từ kế hoạch tổng thể đến kế hoạch chi tiết: kế hoạch chuẩn bị câu hỏi thi, kế hoạch coi thi,
chấm thi, kế hoạch sử lý kết quả thi, kế hoạch kiểm tra giám sát
Xây dựng quy trình kiểm tra - đánh giá cho các bộ môn
Để công tác kiểm tra - đánh giá của nhà trường có chất lượng nhất thiết phải có mục tiêu
KT - ĐG và chuẩn KT - ĐG. Công tác KT - ĐG phải thực hiện theo một hệ thống chuẩn, các
bước tiến hành phải thống nhất chặt chẽ với nhau nhằm đạt mục tiêu đề ra. Hệ thống các bước


tiến hành và các chuẩn đó chính là quy trình. Quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
sinh viên bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mục đích KT - ĐG
Bước 2: Chọn các hình thức KT - ĐG
Bước 3: Phân tích nội dung, xác định tiêu chuẩn, tiêu chí KT - ĐG
Bước 4: Thiết lập dàn bài KT - ĐG
Bước 5: Lựa chọn, viết câu hỏi KT - ĐG

Bước 6: Phân tích câu hỏi
Bước 7: Tổ chức KT - ĐG, chấm điểm
Bước 8: Ghi chép, phân tích, lưu trữ kết quả KT - ĐG
Quản lý việc thực hiện quy trình kiểm tra - đánh giá của các bộ môn.
* Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ:
Các hoạt động trong một tổ chức phải được chuyên môn hoá và phân công cụ thể. Tiêu
chuẩn hoá các hoạt động là việc quy định các quy tắc, thể lệ mà thành viên trong tổ chức phải
tuân theo. Nếu một khi mọi hoạt động đã được định thành chuẩn mực thì người thực hiện sẽ hiểu
cái gì họ phải làm và cái gì không phải làm; khi nào điều đó được làm và làm như thế nào.
* Quản lý quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
- Quản lý công tác chuẩn bị trƣớc thi:
Ngoài các công việc đã được thực hiện tốt trong công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập của sinh viên ở trường CĐ DLHN, chúng tôi đưa ra một số công việc cần chuẩn bị tốt hơn.
Cụ thể:
+ Chuẩn bị tốt, kỹ lưỡng, chi tiết các kế hoạch.
+ Chuẩn bị đầy đủ các quyết định hành chính nhất là các quy định đã được sửa đổi.
+ Tổ chức tốt việc ôn tập kiến thức cho sinh viên trước khi thi, kiểm tra.
+ Tổ chức cho sinh viên học nội quy, quy chế thi là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường.
+ Tổ chức, quán triệt quy chế và nghiệp vụ thi cho cán bộ, giảng viên.
+ Tham mưu cho BGH chọn cử và bố trí lực lượng coi, chấm thi
+ Dự trù kinh phí để in ấn tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu quy chế và các văn bản
liên quan đến công tác thi, danh sách thi cho CBQL và GV. Đồng thời huy động tối đa các
phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ thi.
- Quản lý công tác coi thi, chấm thi:
Quản lý khâu coi, chấm thi cần được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Chỉ đạo bắt thăm phòng thi
Bước 2: Tăng cường kiểm tra, giám sát thi
Bước 3: Triển khai chấm thi
Bước 4: Thực hiện nhập điểm ngay sau khi chấm
- Tăng cƣờng hoạt động thanh tra, kiểm tra thi:



Kiểm tra là hoạt động tác động trực tiếp đến con người làm nâng cao ý thức trách nhiệm
và kích thích con người làm việc tốt hơn. Bác Hồ đã từng nói: “Có thể nói chín phần mười
khuyết điểm trong công việc của chúng ta là do thiếu kiểm tra. Nếu việc tổ chức kiểm tra được
chu đáo thì công việc của chúng ta nhất định tiến bộ gấp mười, gấp trăm lần”.
Thực tế cho thấy, việc thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác tổ chức thi hiện nay ở trường
Cao đẳng Du lịch Hà Nội chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục. Công tác thanh
tra, kiểm tra chưa hoạt động mạnh mẽ, chưa xử lý công bằng đảm bảo sự ổn định tâm lý cho cán
bộ, giảng viên và sinh viên trong nhà trường. Do đó cần tăng cường hơn nữa hoạt động này góp
phần nâng cao chất lượng công tác kiểm tra - đánh giá.
Thanh kiểm tra công tác tổ chức thi cần tập trung vào ba khâu chính: chuẩn bị kỳ thi, tổ
chức coi, chấm thi, công tác xử lý kết quả thi trên máy tính.
+ Kiểm tra công tác chuẩn bị
+ Kiểm tra công tác tổ chức coi, chấm thi
+ Kiểm tra công tác xử lý kết quả thi trên máy tính
3.2.3 Tập huấn kỹ năng xây dựng cấu trúc đề, viết câu hỏi kiểm tra - đánh giá
3.2.3.1 Mục đích
Kỹ năng xây dựng cấu trúc đề và viết câu hỏi kiểm tra - đánh giá của giảng viên là yếu tố
vô cùng quan trọng bởi câu hỏi KT - ĐG chính là công cụ, là thước đo để kiểm tra việc đạt các
mục tiêu trong các nội dung cần kiểm tra. Để đáp ứng với yêu cầu phát triển hiện nay, việc tăng
cường bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xây dựng cấu trúc đề, viết câu hỏi KT - ĐG cho giảng viên là
một việc làm cần thiết.
3.2.3.2 Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Nội dung của biện pháp:
Để nâng cao kỹ năng cho giảng viên, nhà trường cần tăng cường tập huấn cho các giảng
viên để họ vững vàng hơn trong sự nghiệp giảng dạy đặc biệt là khâu kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập của sinh viên. Cụ thể là:
- Hướng dẫn giảng viên xây dựng cấu trúc đề thi chung cho bộ môn.
- Xuất phát từ cấp độ mục tiêu dạy học của bài học xây dựng câu hỏi kiểm tra - đánh giá

kết quả học tập theo các thang bậc mục tiêu đó.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi, ngân hàng để phục vụ cho việc kiểm tra - đánh giá trong
suốt quá trình dạy học.
Cách thức thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng nhà trường giao nhiệm vụ cho phòng Đào tạo xây dựng chương trình, mục
tiêu, nội dung về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên, thời gian, địa điểm tổ chức
lớp tập huấn; chuẩn bị các tài liệu học tập.
Việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện phải đảm bảo tính khả thi, đối tượng cần tập huấn là
CBQL đào tạo, CBQL cấp khoa, bộ môn và các giảng viên, giáo viên bởi chính họ là những


người trực tiếp xây dựng, quản lý và sử dụng đề thi, kiểm tra. Việc tập huấn có thể tập trung hoặc
chia thành nhiều lớp (lớp dành cho CBQL, giảng viên )
Ngoài ra phòng Đào tạo cần quy định cụ thể về thời gian, cách quản lý, cách thức giao
nhận đề thi, kiểm tra cho các khoa, bộ môn (đề kiểm tra, thi học kỳ do bộ môn quản lý, nhà trường
sẽ quản lý đề thi tốt nghiệp của tất cả các môn học, ngành học).
- Ban giám hiệu chỉ đạo chung, giao cho phòng Đào tạo phối hợp với phòng Tổ chức cán
bộ trực tiếp sắp xếp bố trí nhân sự, mời các nhà khoa học, các Giáo sư đầu ngành, Tiến sỹ, giảng
viên có kinh nghiệm, các giảng viên được đào tạo ở nước ngoài và các thành viên trong hội đồng
khoa học trực tiếp tham gia hoặc làm tư vấn đến tham gia góp ý.
- Nhà trường cần thành lập Hội đồng thẩm định quy trình xây dựng và nội dung đề thi,
kiểm tra, thi học phần, thi tốt nghiệp của các bộ môn trước khi đưa vào sử dụng.
- Tạo điều kiện hơn nữa về thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất, cử cán bộ, giảng viên các
chuyên ngành đi tham dự các lớp tập huấn (trong và ngoài nước): dịch sách, biên soạn giáo trình,
tham dự các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư phạm, phương pháp giảng dạy theo mục tiêu
mới đặc biệt là kinh nghiệm soạn thảo đề thi, ngân hàng đề thi của các môn học. Có chế độ
thưởng phạt rõ ràng đối với những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt và không tốt quy định chung của
nhà trường.
3.2.4 Tăng cường chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác kiểm tra -
đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

3.2.4.1 Mục đích
Trong quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng việc ứng dụng công nghệ
thông tin giúp cho nhà quản lý nắm bắt, xử lý thông tin kịp thời, linh hoạt và hiệu quả. Hơn nữa,
giúp các nhà quản lý biết cách sử dụng công nghệ thông tin vào công tác của mình, tạo điều kiện
thuận lợi trong công tác quản lý các hoạt động đào tạo. 3.2.4.2 Nội dung và cách thức thực hiện
biện pháp
Nội dung biện pháp:
- Xây dựng các phần mềm tin học để quản lý kết quả đạt được của sinh viên: điểm thi,
kiểm tra, điểm rèn luyện
- Quản lý ngân hàng đề thi, đáp án, tài liệu, đề tài nghiên cứu khoa học
- Quản lý việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
- Sử dụng công nghệ thông tin để quản lý, đánh giá chất lượng đào tạo.
- Công khai hoá mạng nội bộ để sinh viên có điều kiện trao đổi trực tiếp với giảng viên,
cán bộ quản lý để được giải đáp những thắc mắc về nội dung, chương trình các môn học, kết quả
điểm thi, kiểm tra, rèn luyện đồng thời tạo sự giao lưu, gần gũi giữa giảng viên và sinh viên,
giữa các sinh viên với nhau.
Cách thức thực hiện biện pháp:


Để có thể triển khai việc cài đặt và sử dụng phần mềm đáp ứng nhu cầu quản lý cần thực
hiện các bước sau:
- Hiệu trưởng Nhà trường giao nhiệm vụ cho phòng Đào tạo phối hợp với Trung tâm ứng
dụng thông tin tham gia quản lý và điều hành việc:
+ Quản lý mạng cục bộ của nhà trường.
+ Xây dựng phần mềm QLĐT, QL hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh
viên, QL sinh viên và quản lý các hoạt động khác trong nhà trường.
+ Xây dựng phần mềm lưu trữ ngân hàng đề thi, đáp án, biểu điểm của các hệ, các năm
đào tạo khác nhau.
+ Xây dựng phần mềm quản lý kết quả học tập của sinh viên, sau khi nhập toàn bộ điểm
thi học phần và điểm tốt nghiệp, phần mềm sẽ tự động tạo ra kết quả xếp loại tốt nghiệp và bảng

điểm quá trình học tập của sinh viên mà không cần bất cứ một lệnh tính toán thủ công nào. Thực
hiện công khai hoá kết quả học tập của sinh viên.
+ Tạo mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo của toàn trường được phê duyệt đưa vào
sử dụng. Quản lý mục tiêu, chương trình đào tạo giúp nhà quản lý, giảng viên và sinh viên có thể
truy cập tham khảo.
+ Việc nối mạng LAN và Internet trong toàn trường phải có biện pháp sử dụng và khai
thác tối đa ở tất cả các đơn vị, bộ phận; đội ngũ cán bộ quản lý và các chuyên viên phải thông
hiểu về tin học, có khả năng truy cập mạng Internet, có khả năng sử dụng thành thạo tin học văn
phòng, có khả năng sử dụng các phần mềm quản lý đào tạo.
- Nhà trường cần tạo điều kiện về thời gian hoặc kinh phí để cán bộ, giảng viên có thể
tham gia các lớp bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng tin học.
- Nhà trường có thể mời các chuyên gia, các giảng viên được đào tạo chuyên ngành tin
học ở trong và ngoài nước trực tiếp tư vấn, tham gia, góp ý; giao nhiệm vụ cho các phòng, khoa,
trung tâm tiếp nhận, khai thác, xử lý thông tin, quan hệ giao dịch với các đơn vị, tổ chức trong
nước và quốc tế theo đúng chức năng và nhiệm vụ được Hiệu trưởng giao.
- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm công tác tổ chức thực hiện của từng đơn vị tham gia
trực tiếp vào quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đào tạo và quản lý công tác
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên, nhằm hoàn thiện nội dung, chương trình đáp
ứng kịp thời với tiến trình phát triển của nhà trường.
- Tổ chức diễn đàn về phương pháp học, tự học, phương pháp kiểm tra - đánh giá và tự
kiểm tra - đánh giá cho sinh viên trên webside của Trường làm nơi trao đổi ý kiến, kinh nghiệm
giúp sinh viên có những định hướng tích cực trong việc tìm phương pháp học thích hợp cho
mình. Cụ thể:
+ Giới thiệu và trao đổi các biện pháp hình thành kỹ năng tự học cho sinh viên bao gồm:
nhóm kỹ năng định hướng, nhóm kỹ năng thực hiện kế hoạch, nhóm kỹ năng kiểm tra - đánh giá
hoạt động tự học của bản thân.


+ Phát huy ý kiến sáng tạo của sinh viên về việc bồi dưỡng năng lực tự học bao gồm:
nhóm năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề, nhóm năng lực giải quyết vấn đề, nhóm

năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, nhóm năng lực đánh giá và tự đánh giá.
- Hướng dẫn sinh viên lên mạng sưu tầm, tra cứu tài liệu như: tài liệu tham khảo của các
môn học, các tài liệu có liên quan để mở rộng kiến thức.
- Để thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo nói chung và
quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên nói riêng rất cần có quan tâm
chỉ đạo, hỗ trợ về mọi mặt của Ban giám hiệu nhà trường, sự hưởng ứng nhiệt tình và nhất quán
thực thi các cán bộ quản lý cấp phòng, khoa, đơn vị chức năng và các thành viên trong trường về
chủ trương, chính sách, quyết định, hỗ trợ các nguồn lực và tạo điều kiện thực hiện.
3.2.5 Mối liên quan giữa các biện pháp
Công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường Cao đẳng Du lịch Hà
Nội còn có những hạn chế nhất định, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Để phát huy ưu
điểm, giảm thiểu những hạn chế còn tồn tại, nhà quản lý cần phối hợp đồng bộ các biện pháp với
nhau một cách hài hoà.
Bốn biện pháp nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động hỗ trợ cho nhau. Nếu
chỉ tập chung nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên mà không hướng dẫn họ cách thức thực
hiện như thế nào cho hiệu quả thì không thể phát huy việc thực hiện biện pháp. Hơn nữa, để tiến
kịp với sự phát triển việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo cũng là biện pháp
cần và không thể thiếu. Ngoài ra, mọi sự cố gắng của giảng viên, sinh viên rất cần sự ủng hộ
nhiệt tình của các cán bộ quản lý từ việc nhận thức tới việc xây dựng cơ chế, chính sách để tổ
chức thực hiện.
3.1 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp trong 4 nhóm đã được đề
xuất, tác giả đã tiến hành xin ý kiến của các CBQL, GV có kinh nghiệm trong trường và một số
chuyên gia trong lĩnh vực quản lý giáo dục. Tổng số người được xin ý kiến: 90 người (số phiếu
phát ra là 90, số phiếu thu về là 86). Tổng hợp các phiếu khảo sát cho kết quả ở bảng sau:
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý công tác KT-ĐG kết quả học tập của sinh viên trƣờng CĐ DLHN
TT
Các biện pháp
Mức độ cần thiết (%)

Tính khả thi (%)
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Không
khả thi
1
Tập huấn, nâng cao nhận thức, năng lực
và trách nhiệm cho nhà QL, GV&SV
63.8
36.2
0
73.4
26.6
0
2
Tổ chức xây dựng kế hoạch và quy trình
82.9
17.1
0

66.8
33.2
0


KT - ĐG cho các bộ môn và quản lý quy
trình KT - ĐG đó
3
Tập huấn kỹ năng xây dựng cấu trúc đề, viết
câu hỏi KT-ĐG
75.3
24.7
0
83.1
16.9
0
4
Tăng cường chỉ đạo việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý công tác KT -
ĐG kết quả học tập của SV
39.6
60.4
0
49.5
50.5
0

Nhận xét:
Số liệu bảng trên cho thấy việc quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
sinh viên ở Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội là rất cần thiết, với 4 biện pháp nêu trên đều được

đánh giá về mức độ cần thiết và tính khả thi cao, không có biện pháp nào có ý kiến đánh giá là
không khả thi. Trong đó các biện pháp được thể hiện qua kết quả điều tra như sau:
Biện pháp thứ nhất: “Tập huấn, nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm cho nhà
quản lý, giảng viên và sinh viên” là kim chỉ nam cho hành động đúng. Biện pháp có tính cần
thiết và tính khả thi cao vì đây là biện pháp tương đối dễ thực hiện, chỉ cần đơn vị có kế hoạch và
quan tâm sát sao là được.
- Mức độ cần thiết: 63.8% cho là rất cần thiết; 36.2% cho là cần thiết.
- Tính khả thi: 73.4% cho là rất khả thi; 26.6% cho là khả thi.
Biện pháp thứ hai: “Tổ chức xây dựng kế hoạch và quy trình KT- ĐG cho các bộ môn
và quản lý quy trình KT - ĐG đó” Biện pháp có tính cần thiết và tính khả thi cao. Đây là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm mà bộ môn cần thực hiện và phải thực hiện đúng, thực hiện tốt
trong công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
- Mức độ cần thiết: 82.9% cho là rất cần thiết; 17.1% cho là cần thiết.
- Tính khả thi: 66.8% cho là rất khả thi; 33.2% cho là khả thi.
Biện pháp thứ ba: “ Tập huấn kỹ năng xây dựng cấu trúc đề, viết câu hỏi kiểm tra - đánh
giá” Biện pháp có tính cần thiết và tính khả thi cao. Công việc này đã và đang được thực hiện tại
các bộ môn tuy thực hiện chưa đồng bộ. Nếu được sự quan tâm hơn nữa của BGH nhà trường
cùng chỉ đạo sát sao của các CBQL khoa, bộ môn thì nhất định công việc sẽ hoàn tất và thực
hiện được.
- Mức độ cần thiết: 75.3% cho là rất cần thiết; 24.7% cho là cần thiết.
- Tính khả thi: 83.1% cho là rất khả thi; 16.9% cho là khả thi.
Biện pháp thứ tư: “ Tăng cường chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý
công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên” Biện pháp có tính cần thiết và tính
khả thi tương đối cao. Tuy nhiên một số ý kiến cho rằng họ vẫn e ngại bởi số ít cán bộ, giảng
viên đã lớn tuổi sẽ khó khăn trong việc học tập nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ nên việc


thực hiện phải mất một khoảng thời gian. Tuy nhiên, nếu họ được khuyến khích, động viên,
hướng dẫn chắc chắn họ sẽ thực hiện được.
- Mức độ cần thiết: 39.6% cho là rất cần thiết; 60.4% cho là cần thiết.

- Tính khả thi: 49.5% cho là rất khả thi; 50.5% cho là khả thi.
Tiểu kết chƣơng 3
Các biện pháp được đề xuất trong chương 3 là :
- Tập huấn, nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm cho nhà QL,GV&SV.
- Tổ chức xây dựng kế hoạch và quy trình KT - ĐG cho các bộ môn và quản lý quy trình KT
- ĐG đó.
- Tập huấn kỹ năng xây dựng cấu trúc đề, viết câu hỏi KT - ĐG.
- Tăng cường chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác KT - ĐG kết
quả học tập của sinh viên.
Các biện pháp nêu trên đều được các thành viên trong nhà trường đánh giá là cần thiết. Tuy
mức độ cần thiết và khả thi của các biện có khác nhau nhưng kết quả kiểm chứng cho thấy giữa hai
yếu tố này có sự tương quan với nhau theo tỷ lệ thuận. Vì thế, các biện pháp đã đề xuất có tính khả
thi trong điều kiện thực tế hiện nay. Bên cạnh đó các biện pháp này cần được thường xuyên đánh giá
và có những điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển của nhà trường.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với thực tiễn nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra cho luận văn này, chúng tôi đã giải quyết một
số vấn đề cơ bản sau:
Tổng kết một số cơ sở lý luận về kiểm tra- đánh giá và kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập. Nội dung của chương 1 đề cập đến các khái niệm cơ bản liên quan tới quản lý và quản lý
công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập, các khái niệm về kiểm tra, đánh giá, kết quả học
tập. Đồng thời đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra - đánh giá dưới góc nhìn nhà
quản lý. Đây là chương làm nổi bật các ưu và nhược điểm của hình thức, phương pháp kiểm tra -
đánh giá, nói rõ bản chất của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy – học từ đó có cơ sở làm rõ
thực trạng về công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Du lịch
Hà Nội. Từ đó có cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý tốt hơn công tác KT - ĐG của nhà trường.
Luận văn đã khảo sát và mô tả tổng thể về thực trạng công tác kiểm tra - đánh giá và
quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của nhà trường, rút ra được những mặt
mạnh, mặt yếu của công tác này từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục.

Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn đã nghiên cứu, chúng tôi mạnh dạn đề xuất 4 biện
pháp quản lý nhằm tổ chức tốt công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại
trường như sau:
- Tập huấn, nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm cho nhà QL,GV&SV.


- Tổ chức xây dựng kế hoạch và quy trình KT - ĐG cho các bộ môn và quản lý quy trình KT
- ĐG đó.
- Tập huấn kỹ năng xây dựng cấu trúc đề, viết câu hỏi KT - ĐG.
- Tăng cường chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác KT - ĐG kết
quả học tập của sinh viên.
Các biện pháp đều nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập của sinh viên. Các biện pháp này đã được xin ý kiến đóng góp của CBQL và GV có kinh
nghiệm của trường. Kết quả khảo sát đã cho thấy mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp đã đề
xuất. Tuy nhiên, các biện pháp trên cần được thực hiện đồng bộ để đạt được kết quả cao.
2. Khuyến nghị
2.1 Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo
Để nâng cao chất lượng đào tạo nói chung và chất lượng kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập nói riêng tại các trường đại học, cao đẳng đề nghị với Bộ giáo dục và đào tạo các vấn đề sau:
- Cần điều chỉnh, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy và kỹ
năng kiểm tra- đánh giá để phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Quan tâm hơn nữa đối với việc nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ, giảng viên
dưới nhiều hình thức nhất là cử đi đào tạo tại các nước tiên tiến trên Thế giới.
- Tiếp tục chỉ đạo thật sâu sát việc nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục của các
trường cao đẳng, đại học trên cả nước.
2.2 Đối với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, thể chế phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng. Ưu tiên đào tạo GV và CB quản lý để phục vụ tốt cho ngành.
- Hỗ trợ hơn nữa về cơ sở vật chất kỹ thuật cho trường CĐ DLHN
2.3 Đối với Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội

- Đề nghị Đảng uỷ, Ban giám hiệu Nhà trường cần quan tâm hơn nữa tới công tác kiểm
tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên, coi đây là công việc cấp thiết cần làm ngay để đảm
bảo tính nghiêm minh, công bình trong thi cử.
- Có kế hoạch bồi dưỡng để phát triển đội ngũ từ lãnh đạo các phòng, khoa, bộ môn tới
các giảng viên và giáo viên trong trường.
- Tổ chức thường xuyên các lớp học nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để
đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường.
- Tăng cường khai thác các nguồn đào tạo trong nước và ngoài nước để tạo cơ hội tốt cho
cán bộ, giảng viên tham gia. Tận dụng tối đa các nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài: Tài liệu học tập,
chuyên gia giảng dạy, cơ sở vật chất phân bổ hợp lý tới các bộ phận trong trường.



References


Văn bản, văn kiện
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 25/2006/QĐ - BGD & ĐT về việc ban hành quy chế
đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy, Hà Nội, tháng 6/2006.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nghị quyết về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Đại học Việt
Nam giai đoạn 2006-2020, Hà Nội, tháng 11-2005.
3. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, NXB Giáo dục, Hà Nội 2002.
4. Quyết định số 97/2002/QĐ-TTG ngày 22/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt
Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam 2001-2010.
5. Luật giáo dục: NXB Lao động – Xã hội – Hà Nội – 2007.
Tác giả, tác phẩm
6. Đặng Quốc Bảo, Vấn đề quản lý và việc vận dụng vào quản lý nhà trường, chuyên đề đào tạo
quản lý giáo dục, Hà Nội – 2005.
7. Các Mác và Ph.Ăng ghen toàn tập – NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội – 2003.
8. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận quản lý nhà trường, tài liệu giảng dạy cao

học QLGD, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà Nội, 2003.
9. Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Cơ sở khoa học quản lý, Tài liệu giảng dạy cao học
QLGD, Khoa sư phạm - ĐH Quốc gia Hà Nội, 2004.
10. Nguyễn Đức Chính- Đinh Thị Kim Thoa, Kiểm tra - đánh giá theo mục tiêu, Hà Nội, 2005 .
11. Nguyễn Đức Chính: Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học – NXB Đại học Quốc Gia
Hà Nội – 2002.
12. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2005.
13. Đặng Xuân Hải, quản lý sự thay đổi, Đề cương bài giảng. Hà Nội – 2005.
14. Đặng Vũ Hoạt – Hà Thị Đức, Lý luận dạy học Đại học, NXB Đại học sư phạm Hà Nội,
2004.
15. Harold Koontz-Cyril Odonnell-Heinz Weirich: Những vấn đề cốt yếu của quản lý – NXB
Khoa học kỹ thuật Hà Nội – 1998.
16. Đặng Bá Lãm, Kiểm tra - đánh giá trong dạy - học đại học, NXB Giáo dục, 2003.
17. Lê Đức Ngọc, Vắn tắt về đo lường và đánh giá thành quả học tập trong giáo dục Đại học.
Hà Nội, 2001.
18. Hoàng Phê, 1998, Từ điển tiếng Việt, NXB KHXH .
19. Tập bài giảng đo lường đánh giá trong giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Lâm Quang Thiệp, Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, NXB khoa học xã hội, 2005.

×