Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của Trung tâm Văn hóa Kinh Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.86 KB, 98 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



VŨ VĂN TRƢỞNG




GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TRUNG TÂM
VĂN HÓA KINH BẮC



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




VŨ VĂN TRƢỞNG



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TRUNG TÂM
VĂN HÓA KINH BẮC
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. CÙ CHÍ LỢI






THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Vũ Văn Trƣởng




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, khoa sau đại học, khoa quản lý kinh tế Trường đại học
kinh tế và quản trị kinh doanh Thái nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Trung tâm văn hóa Kinh Bắc tỉnh Bắc Ninh đã tận tình giúp đỡ tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Tỉnh ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh và các sở
ban ngành đã tạo điều kiện giúp cho tôi trong quá trình thu thập thông tin.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Cù Chí Lợi đã tận tình
chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè
và gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên khuyến khích tôi, đồng thời
có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Thái nguyên, tháng……năm 2014
Tác giả luận văn


Vũ Văn Trƣởng






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI 5
1.1. Một số vấn đề lý luận 5
1.1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của phát triển dịch vụ 5
1.1.2. Khái niệm và quan điểm về hiệu quả kinh tế - xã hội 7
1.1.3. Nội dung, bản chất hiệu quả kinh tế - xã hội trong sản xuất
kinh doanh 13
1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội trong sản xuất
kinh doanh 17

1.1.5. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 23
1.1.6. Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội 28
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội của ngành
kinh doanh dịch vụ 30
1.1.8. Tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội 37


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 40
2.1.1. Những nhân tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế - xã hội tại
Trung tâm văn hóa Kinh Bắc thuộc tỉnh Bắc Ninh? 40
2.1.2. Những giải pháp cơ bản nào cần được thực hiện nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế - xã hội tại Trung tâm văn hóa Kinh Bắc nói
riêng và ngành dịch vụ của tỉnh Bắc Ninh nói chung? 40
2.1.3. Thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội của Trung tâm văn hóa
Kinh Bắc ra sao? 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu 40
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu 40
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 42
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất của việc sử dụng các
nguồn lực kinh doanh 42
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả - xã hội 42
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng sức lao động 42
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
TẠI TRUNG TÂM VĂN HÓA KINH BẮC 43
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm văn hóa Kinh Bắc 43

3.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội của Trung tâm văn
hóa Kinh Bắc 46
3.2.1. Hiệu quả hoạt động kinh tế của Trung tâm văn hóa Kinh Bắc 46
3.2.2. Hiệu quả xã hội 52
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội của Trung tâm
văn hóa Kinh Bắc 57
3.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài 57
3.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong 62


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.4. Đánh giá chung 66
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI TRUNG TÂM VĂN HÓA KINH BẮC 74
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của Trung tâm
văn hóa Kinh Bắc 74
4.2.1. Đẩy mạnh công tác tăng nguồn thu 74
4.2.2. Đẩy mạnh chiến lược nghiên cứu thị trường 75
4.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ 76
4.2.4. Hạ giá bán sản phẩm dịch vụ 78
4.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 79
4.2.6. Hoàn thiện công tác tổ chức và cơ chế quản lý của Trung tâm 79
4.2.7. Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý lao động nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động 80
4.2.8. Việc thúc đẩy vai trò của các tổ chức xã hội trong việc bảo
đảm hiệu quả xã hội 81
4.3. Kiến nghị 81
KẾT LUẬN 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO 87












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
GDP
Gross Domestic Product
KHKT
Khoa học kỹ thuật
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc
GTSX
Giá trị sản xuất
USD
United States dollar





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm văn hóa
Kinh Bắc 47
Bảng 3.2: Hiệu quả kinh doanh tiệc 3 năm 2011 - 2013 49
Bảng 3.3: Thực trạng chế độ phúc lợi của Trung tâm văn hóa Kinh
Bắc qua 3 năm 2011 - 2013 52
Bảng 3.4: Số người có bảo hiểm xã hội, y tế của Trung tâm văn hóa
Kinh Bắc qua 3 năm 2011 - 2013 54
Bảng 3.5: Số lượng lao động Trung tâm văn hóa Kinh Bắc sử dụng
trên địa bàn và thu nhập qua 3 năm 2011 - 2013 55
Bảng 3.6: Số lượng khách sử dụng dịch vụ trong 3 năm 2011 - 2013 59




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Hình 3.1: Toàn cảnh Trung tâm văn hóa Kinh Bắc 45
Biểu đồ 3.1: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Trung tâm văn hóa
Kinh Bắc 46




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới, ngành dịch vụ không những là
ngành kinh tế mũi nhọn mà còn trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời
sống văn hóa - xã hội. Cùng với sự phát triển của ngành dịch vụ, ngành kinh
doanh ở các khách sạn, các khu du lịch, trung tâm kinh doanh dịch vụ cũng có
những bước tiến vượt bậc. Sự xuất hiện ngày càng nhiều và đa dạng các loại
hình kinh doanh dịch vụ khiến cho Trung tâm văn hóa Kinh Bắc là đơn vị
kinh doanh dịch vụ chuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo, tiệc ăn uống, các sự
kiện mang tầm cỡ quốc tế…. ngày càng vấp phải những cạnh tranh gay gắt.
Các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phải không ngừng sáng tạo,
phải nâng cao hiệu quả kinh tế để doanh nghiệp có thể tồn tại trên thị trường
và đồng thời nhằm đem lại một số hiệu quả về mặt xã hội như tạo công ăn
việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống cho người lao động…
Tuy nhiên, bài toán cân bằng giữa chi phí bỏ ra với kết quả đạt được
nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất thực sự là một thách thức lớn mà

không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt được. Để giải bài toán này, những
nhà quản lý doanh nghiệp phải hiểu rõ bản chất của hoạt động kinh doanh,
hiểu rõ đặc điểm bên trong của doanh nghiệp và các tác động của môi trường
bên ngoài để có thể đưa ra những chiến lược phát triển hợp lý, phù hợp với
tình hình hiện tại. Đồng thời để đóng góp một phần nào đó cho xã hội luôn là
vấn đề khó mà các tổ chức kinh doanh dịch vụ cần phải nghiên cứu, để đáp
ứng được vấn đề này đòi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra các biện pháp để
tăng thu cho ngân sách, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng
cao đời sống của người lao động, về các chế độ bảo hiểm.
Đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội là một bài toán khó
đối với mỗi doanh nghiệp. Mà điều này cũng là yếu tố quyết định đến sự tồn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
tại của doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt. Mặt khác Trung tâm
văn hóa Kinh Bắc cũng cần có các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã
hội nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả xã hội để có thể
giúp Trung tâm văn hóa Kinh Bắc có thể tồn tại trên thị trường và nâng cao
mức thu nhập cho người lao động… Do đó mong muốn đóng góp một số ý
kiến giúp doanh nghiệp giải được bài toán này, ở phạm vi cá nhân em lựa
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của Trung tâm
văn hóa Kinh Bắc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở khảo sát đánh giá chung về hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội
của Trung tâm văn hóa - xã hội Kinh Bắc nhằm đề xuất giải pháp để nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội của Trung tâm văn hóa Kinh Bắc góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của Trung tâm văn hóa Kinh Bắc trong những năm tới.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh tế tại Trung tâm văn hóa Kinh Bắc,
những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế đó
trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội tại
Trung tâm văn hóa Kinh Bắc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Các hình thức kinh doanh dịch vụ liên quan tới quá trình phát triển kinh
tế - xã hội được Trung tâm văn hóa Kinh Bắc sử dụng góp phần vào sự phát
triển của tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Trung tâm văn
hóa Kinh Bắc.
+ Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu những giải pháp để nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội tại Trung tâm văn hóa Kinh Bắc những năm qua, tập
trung vào 3 năm gần đây từ năm 2011 đến năm 2013 .
- Nội dung luận văn là hiệu quả kinh tế - xã hội của Trung tâm văn hóa
Kinh Bắc thông qua nghiên cứu những dữ liệu cũng như các nhân tố khách
quan và chủ quan có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh
tại Trung tâm văn hóa Kinh Bắc.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Hệ thống và khái quát hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả

kinh tế - xã hội trong ngành dịch vụ.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế của Trung tâm văn hóa Kinh
Bắc và hiệu quả xã hội mà Trung tâm mang lại nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội chung của tỉnh Bắc Ninh.
+ Về hiệu quả kinh tế: Hoạt động của công ty đều có lãi, năm sau cao
hơn năm trước. Đặc biệt dịch vụ tiệc là một trong những hoạt động kinh
doanh đem lại nguồn thu lớn nhất. Bên cạnh đó, các hoạt động hội nghị, hội
thảo, tổ chức các sự kiện đều là những hoạt động kinh doanh có lãi của Trung
tâm văn hóa Kinh Bắc.
+ Về mặt xã hội: Trung tâm văn hóa Kinh Bắc còn tạo ra bao nhiêu
việc làm cho người lao động, đóng bảo hiểm cho bao nhiêu người, tạo ra thu
thập bao nhiêu/tháng nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân trong khu vực.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
- Đề xuất các giải pháp kinh tế, kinh doanh dịch vụ như hoàn thiện
công tác tổ chức quản lý, giảm giá bán sản phẩm, các biện pháp tăng nguồn
thu, các biện pháp nghiên cứu thị trường… nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế -
xã hội tại Trung tâm văn hóa Kinh Bắc và đối với các cơ sở kinh doanh dịch
vụ ở Bắc Ninh nói chung.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo…, luận văn gồm làm 4
chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả
kinh tế - xã hội
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh tế tại Trung tâm văn hóa Kinh Bắc

Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội tại
Trung tâm văn hóa Kinh Bắc






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Một số vấn đề lý luận
1.1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của phát triển dịch vụ
1.1.1.1. Các khái niệm
Dịch vụ là một hoạt động sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế
nhằm cung cấp các sản phẩm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con người.
Cùng với sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ là một cấu
phần không thể thiếu trong nền kinh tế hiện đại và các nền kinh tế càng phát
triển cao, cấu phần của các hoạt động dịch vụ trong tổng sản phẩm xã hôi
ngày càng lớn. Theo Từ điển kinh tế học, “dịch vụ là một hoạt động kinh tế
tạo ra những sản phẩm vô hình nào đó (tư vấn, bảo hiểm, ngân hàng, ) đóng
góp trực tiếp hoặc gián tiếp và việc thỏa mãn nhu cầu của con người”[Từ điển
Kinh tế học, 2001, NXB Thống kê, tr 716).
Mặt khác dịch vụ cũng là những hoạt động và kết quả mà một bên
(người bán) có thể cung cấp cho bên kia (người mua) và chủ yếu là vô hình
không mang tính sở hữu. Dịch vụ có thể gắn liền hay không gắn liền với một
sản phẩm vật chất. Trong quá trình kinh doanh dịch vụ của cơ quan thì ta

cũng phải tìm hiểu về hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội: Hiệu quả kinh tế là
kết quả kinh tế mang lại từ một khoản đầu tư nào đó, nó được đo bằng chi tiêu
lợi nhuận hay tỉ lệ lợi nhuận (và nhiều chỉ tiêu khác nữa). Còn hiệu quả xã hội
là kết quả xã hội mang lại từ một khoản đầu tư nào đó và được đo bằng nhiều
chỉ tiêu tổng hợp bao gồm: số lượng việc làm được tạo ra, tốc độ tăng thu
nhập của người lao động, tỉ lệ người lao động được hưởng các bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và các chế độ phúc lợi khác.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
1.1.1.2. Vai trò của ngành dịch vụ
Phát triển ngành dịch vụ, du lịch có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế - xã
hội: Nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nhanh tỷ trọng GDP
du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán và đồng thời góp phần giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động.
Việc mở cửa các thị trường dịch vụ trong nước nhằm tạo ra các cơ hội
việc làm mới và thúc đẩy năng suất và đổi mới. Việc cải cách các thị trường
dịch vụ sẽ mang lại các cơ hội cho các công ty, doanh nghiệp triển khai các
dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu đang tăng và tạo việc làm. Điều này cũng đem
lại các biện pháp khuyến khích các công ty đổi mới và cải thiện năng suất.
Phát huy truyền thống bản sắc dân tộc, tôn tạo và giữ gìn các di tích
lịch sử văn hoá, các lễ hội truyền thống, các làng nghề, cảnh quan môi trường
và sửa đổi các chính sách giáo dục và đào tạo cho phù hợp với các yêu cầu
đang thay đổi nhanh chóng về các kỹ năng mới. Do hầu hết các dịch vụ đều
liên quan đến việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nguồn nhân lực có vai
trò then chốt đối với thành tích thực hiện trong ngành dịch vụ.
Việc cải cách các chính sách đối với khu vực dịch vụ là một cơ hội

quan trọng để các nhà hoạch định chính sách có thể đẩy mạnh việc làm, năng
suất và đổi mới. Nó còn giúp tăng cường khả năng của các nền kinh tế điều
chỉnh cho phù hợp với toàn cầu hóa kinh tế trong ngành dịch vụ và với tầm
quan trọng ngày càng tăng của ngành dịch vụ đối với tăng trưởng kinh tế
trong tương lai. Việc nắm bắt được các cơ hội tăng trưởng mới trong ngành
dịch vụ và sự điều chỉnh theo hướng toàn cầu hóa chỉ có thể đạt được thông
qua một chiến lược toàn diện dựa trên một tập hợp chính sách phù hợp với
hoàn cảnh của mỗi nước.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Tuy nhiên, do có nhiều lĩnh vực chính sách tác động tới khu vực dịch vụ,
nên việc đặt ra các vấn đề ưu tiên là điều cần thiết. Điều này còn có nghĩa là tạo
ra một môi trường rộng lớn hơn cho các nhà doanh nghiệp có thể khai thác các
cơ hội kinh doanh mới trong khu vực dịch vụ, đặc biệt là ở phạm vi toàn cầu.
Tóm lại:
Ý nghĩa kinh tế là mang lại lợi nhuận cao hơn
Ý nghĩa xã hội là tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho
người lao động.
1.1.2. Khái niệm và quan điểm về hiệu quả kinh tế - xã hội
* Các quan điểm về hiệu quả kinh tế - xã hội
Với bất cứ ngành sản xuất vật chất nào, sản phẩm hàng hoá dịch vụ
được tạo ra là kết quả của sự phối hợp các yếu tố đầu vào với trình độ công
nghệ, kỹ thuật sản xuất nhất định .Tuy vậy khi bắt tay vào thực tế sản xuất,
con người có nhiều cách phối hợp các yếu tố đầu vào với những công nghệ
sản xuất khác nhau.
Việc lựa chọn để ứng dụng kỹ thuật công nghệ phụ thuộc vào điều
kiện trình độ sản xuất và khả năng tài chính để tạo ra hiệu quả kinh tế cao

nhất và đồng thời hạn chế được rủi ro ở mức thấp nhất. Nền kinh tế chịu sự
chi phối bởi quy luật nguồn lực khan hiếm, trong khi đó nhu cầu của xã hội về
hàng hoá dịch vụ ngày càng tăng và đa dạng. Do vậy, đòi hỏi xã hội phải lựa
chọn, từng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lựa chọn, sao cho với một lượng
nguồn lực nhất định, phải tạo ra được khối lượng hàng hoá và dịch vụ cao
nhất. Đây là mục tiêu của xã hội và của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh
Trong mọi hình thái kinh tế xã hội, vấn đề hiệu quả kinh tế luôn là một
phạm trù kinh tế tồn tại khách quan. Nó xuất phát từ mục đích của sản xuất và
sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Hiệu quả kinh tế được bắt
nguồn từ sự thoả mãn ngày càng tăng các nhu cầu vật chất và tinh thần của tất
cả các thành viên trong xã hội cũng như khả năng khách quan của sự lựa chọn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự giới hạn của nguồn
lực. Khi bắt tay vào sản xuất, nhà sản xuất có nhiều cách phối hợp các yếu
tố đầu vào với các công nghệ khác nhau. Thực tế cho thấy sự khác nhau đó
chính là trình độ sản xuất, trình độ kỹ thuật công nghệ Vì vậy, bắt buộc xã
hội phải lựa chọn, từng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lựa chọn, sao cho sử
dụng một nguồn lực nhất định, phải tạo ra được khối lượng hàng hoá và dịch
vụ cao tối đa nhất. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng của xã hội và
từng cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có như vậy thì lợi nhuận của nhà sản xuất
cũng như lợi ích của người lao động và toàn xã hội mới được nâng lên, nguồn
lực được tiết kiệm. Từ đó, cho thấy hiệu quả kinh tế cần được coi trọng hàng
đầu khi bắt tay vào sản xuất, hiệu quả kinh tế là sử dụng hợp lí và tiết kiệm
nguồn lực. Để đánh giá kết quả sản xuất sau một thời gian nhất định ta có
thước đo về mặt số lượng và giá trị sản phẩm sản xuất ra có thoả mãn nhu cầu
hay không và đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất tức là xem xét tới chất lượng

quá trình sản xuất đó. Hiệu quả có nhiều loại như hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả
phân bổ, hiệu quả kinh tế, hiệu quả sản xuất, hiệu quả xã hội tuy vậy hiệu
quả kinh tế là trọng tâm nhất. Có thể nói hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế - xã hội, phản ánh mặt chất lượng hiệu quả kinh tế và phản ánh lợi ích
chung của toàn xã hội, là đặc trưng của mọi nền sản xuất xã hội. Với nền
kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, phát triển theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy
các thành phần kinh tế này có quan hệ với nhau, tác động đến nhau, bổ sung
cho nhau đồng thời phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi thành phần kinh tế tồn tại trong
xã hội ở các thời kỳ khác nhau luôn có mục tiêu và yêu cầu riêng của mình,
tuy nhiên vấn đề hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu để các thành phần
kinh tế này có thể tồn tại và phát triển đi lên. Song, hiệu quả kinh tế không
đơn thuần là một phạm trù kinh tế chỉ đề cập đến kinh tế tài chính mà nó còn
gắn liền với ý nghĩa xã hội. Do đó, trong quá trình sản xuất của con người


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
không chỉ đơn thuần quan tâm đến hiệu quả kinh tế mà đòi hỏi phải xem xét
đánh giá một cách tích cực và hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường sinh thái
tự nhiên xung quanh. Tóm lại, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế vốn có
trong mọi hình thái kinh tế - xã hội, nó phản ánh mặt chất lượng các hoạt
động sản xuất kinh doanh của con người. Hiệu quả kinh tế là trong quá trình
sản xuất kinh doanh phải biết tiết kiệm và sử dụng tối đa tiềm năng của nguồn
lực, tiết kiệm chi phí, đồng thời phải thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng số
lượng và chất lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho xã hội. Tuy vậy, kết quả
sản xuất kinh doanh cuối cùng cái cần tìm là lợi nhuận. Nhưng để đạt được
mục đích tối đa hoá lợi nhuận và không ngừng phát triển tồn tại lâu dài thì
mọi doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề hiệu quả kinh tế, phải tìm mọi

biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế.
Trong doanh nghiệp hoặc nền sản xuất kinh tế xã hội nói chung người
ta hay nhắc đến “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không hiệu quả” hay “sản
xuất kém hiệu quả”. Vậy hiệu quả kinh tế là gì? Xuất phát từ các góc độ
nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế học đã đưa ra rất nhiều quan điểm về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có thể khái quát như sau:
Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là “việc tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các ngành”
và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động” hay hiệu
quả tăng. Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu
cá nhân của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội”.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thị trường, đứng đầu là Paul
A.Samuelson và Wiliam D.Nordhalls cho rằng, một nền kinh tế có hiệu quả,
một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên
đường giới hạn khả năng sản xuất của nó và “hiệu quả có ý nghĩa là không
lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội “hiệu quả
sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa này


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Mọi nền kinh tế có
hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”
Khi bàn về khái niệm hiệu quả, các tác giả Đỗ Kim Chung, Phạm Vân
Đình, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái
niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực
và hiệu quả kinh tế.
+ Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí
đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vĩ mô để xem

xét tình hình sử dụng nguồn nhân lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn
lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
+ Hiệu quả phân bổ các nguồn lực là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố
sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực.
+ Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong ngành dịch vụ.
+ Có quan điểm lại xem xét, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ
biến động của kết quả sản xuất và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó, việc so sánh này có thể tính cho số tuyệt đối và số tương đối.
Quan điểm này có ưu việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tư theo chiều sâu
hoặc hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tức là hiệu quả kinh tế
của phần đầu tư thêm.
+ Theo ý kiến của một số nhà kinh tế khác thì những quan điểm nêu
trên chưa toàn diện vì mới nhìn thấy ở những góc độ và khía cạnh trực tiếp.
Vì vậy, khi xem xét hiệu quả kinh tế phải đặt trong tổng thể kinh tế - xã hội,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
nghĩa là phải quan tâm tới các mục tiêu kinh tế - xã hội như nâng cao mức
sống, cải thiện môi trường,….
Như vậy, hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ
của mọi hình thái kinh tế - xã hội, ở các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau,
quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng khác nhau tùy thuộc vào
điều kiện kinh tế - xã hội và mục đích yêu cầu của từng đơn vị sản xuất. Tuy
nhiên, mọi quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đều thể hiện một điểm

chung nhất. Đó là tiết kiệm nguồn lực để sản xuất ra khối lượng sản phẩm tối
đa. Vì vậy có thể hiểu hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh một cách
bao quát như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh sản lượng sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ sản xuất ra nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường, với chi phí
nguồn lực bỏ ra thấp và đạt được mục tiêu sống còn của cơ sở sản xuất, kinh
doanh là lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực
hiện mọi mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan
hệ với chi phí để có được những kết quả đó. Hiệu quả kinh tế biểu thị mối
tương quan giữa các kết quả đạt được tổng hợp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội
với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Do vậy, hiệu quả kinh tế - xã hội
phản ánh một cách tổng quát dưới góc độ xã hội.
- Hiệu quả xã hội biểu thị mối tương quan giữa kết quả sản xuất với
các lợi ích xã hội do sản xuất mang lại. Cùng với sự công bằng trong xã hội
nó kích thích phát triển sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Nhờ phát triển sản
xuất mà xã hội ngày càng nâng cao được mức sống của người lao động cả về
mặt vật chất và tinh thần đồng thời tỷ lệ thất nghiệp giảm, các mối quan hệ xã


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
hội được cải thiện, môi trường sống, điều kiện làm việc, trình độ xã hội cũng
đều được nâng lên. Đồng thời, hiệu quả xã hội là việc có tạo ra nhiều việc làm
hay không, có gia tăng thu nhập cho người lao động hay không.
- Hiệu quả phát triển phản ánh sự phát triển của các tế bào kinh tế, các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, các khu vực, vùng kinh tế trong tổng thể nền kinh
tế. Sự phát triển này là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như: đời sống vật

chất, đời sống tinh thần, trình độ dân trí, môi trường sống Và hiệu quả kinh
tế chỉ được nhìn nhận đánh giá một cách toàn diện đầy đủ nhất khi có sự kết
hợp hài hoà với hiệu quả xã hội, hiệu quả của việc bảo vệ, giữ gìn môi trường
sinh thái trong lành bền vững và hiệu quả phát triển. Để phân loại hiệu quả và
hiệu quả kinh tế một cách tương đối giúp người nghiên cứu thuận tiện trong
việc tính toán, phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế. Vì vậy, đòi hỏi nhà nghiên
cứu khi nhận xét, đánh giá và các biện pháp đưa ra phải qua cân nhắc và tính
toán thật kỹ mọi sự cố, mọi tình huống có thể xảy ra để khắc phục và hạn chế
một cách tốt nhất các tác động (tiêu cực) chi phối.
Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân. Các
doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại
và phát triển còn phải đạt được hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Nhóm chỉ tiêu
xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải
có nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như
thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt Nhà
nước sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân và lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
+ Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước
nghèo tình trạng kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Để tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát
khỏi đói nghèo lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra các
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất,

tạo công ăn việc làm cho người lao động.
+ Nâng cao đời sống người lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao
động. Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân
được thể hiện qua chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia
tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội
+ Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế - xã hội giữa các vùng, các
lãnh thổ trong một nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm
giảm sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng. Theo quan điểm của các
nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh tế xã hội còn thể hiện qua các chỉ tiêu:
Bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây ô nhiễm môi trường, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
1.1.3. Nội dung, bản chất hiệu quả kinh tế - xã hội trong sản xuất kinh doanh
* Nội dung
Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử
dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (vốn, lao động, khoa học, kỹ
thuật, công nghệ, quản lý…) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất
lượng cao hơn.
- Trong sản xuất kinh doanh luôn luôn có mối quan hệ giữa sử dụng
yếu tố đầu vào (chi phí) và đầu ra (sản phẩm), từ đó chúng ta mới biết được
hao phí cho sản xuất là bao nhiêu? Loại chi phí nào? Mức chi phí như vậy có
chấp nhận không? Mối quan hệ này được xem xét ở từng sản phẩm, dịch vụ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14

và cho cả doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế gắn liền với kết quả của từng hoạt
động cụ thể trong sản xuất kinh doanh, ở những điều kiện lịch sử cụ thể.
Kết quả và hiệu quả kinh tế là hai phạm trù kinh tế khác nhau, nhưng
có quan hệ mật thiết với nhau. Đây là mối liên hệ mật thiết giữa mặt chất và
mặt lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả thể
hiện khối lượng, quy mô của một sản phẩm cụ thể và được thể hiện bằng
nhiều chỉ tiêu, tủy thuộc vào từng trường hợp. Hiệu quả là đại lượng được
dùng để đánh giá kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bao nhiêu?
Mức chi phí cho một đơn vị kết quả có chấp nhận được không? Do đó hiệu
quả và kết quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội, đặc điểm của từng ngành, nghề sản xuất, quy trình công nghệ, thị
trường… Do đó, khi đánh giá hiệu quả cần phải xem xét tới các yếu tố đó để
có kết luận cho phù hợp.
- Tính toán hiệu quả kinh tế gắn liền với việc lượng hóa các yếu tố đầu
vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (sản phẩm) của từng sản phẩm, dịch vụ, của
từng công nghệ trong điều kiện nhất định.
Các doanh nghiệp với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận tối đa do vậy
hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá
trình sản xuất. Việc lượng hóa hết và cụ thể các yếu tố này để tính toán hiệu
quả kinh tế thường gặp nhiều khó khăn (đặc biệt đối với ngành dịch vụ).
Chẳng hạn:
+ Đối với yếu tố đầu vào:
Sự biến động của giá cả và mức độ trượt giá ở trên thị trường gây khó
khăn cho việc xác định chính xác các loại chi phí sản xuất.
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ cũng ảnh hưởng tới quá trình sản xuất
kinh doanh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


15
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng thuận lợi và khó khăn cho sản xuất,
nhưng mức độ tác động là bao nhiêu, đến nay vấn chưa có phương pháp nào xác
định chuẩn xác nên cũng ảnh hưởng tới tín dụng, tính đủ các yếu tố đầu vào.
+ Đối với các yếu tố đầu ra:
Trên thực tế chỉ lượng hóa được kết quả thể hiện bằng vật chất, kết quả
thể hiện dưới dạng phi vật chất như tạo công ăn việc làm, thu nhập cho người
lao động, khả năng cạnh tranh trên thị trường, tái sản xuất mở rộng, bảo vệ
môi trường… thường không thể lượng hóa ngay được và chỉ biểu lộ hiệu quả
sau một thời gian dài, vậy thì việc xác định đúng đủ lượng kết quả này cũng
gặp khó khăn.
* Bản chất của hiệu quả kinh tế - xã hội
- Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội.
Quan điểm này gắn liền với hai quy luật của nền sản xuất xã hội là quy
luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian lao động. Điều này
thể hiện được mối quan hệ so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với
lượng hao phí lao động xã hội. Đó chính là hiệu quả của lao động xã hội.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo duy nhất chất lượng của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác "Hiệu quả sản xuất kinh doanh" là
một phạm trù khoa học của kinh tế vi mô cũng như nền kinh tế vĩ mô nói
chung. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà kinh tế đều hướng tới với mục đích
rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở rộng được doanh nghiệp, sẽ chiếm
lĩnh được thị trường và muốn nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
Một số tác giả khác lại cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể
hiện ngay tại hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí
thì kết luận doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại doanh thu nhỏ
hơn chi phí tức là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ" quan điểm này đánh giá một
cách chung chung hoạt động của doanh nghiệp, giả dụ như doanh thu lớn hơn

×