Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Diesel Sông Công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 146 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––




TRẦN THỊ TRANG




NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƢỚC MTV DIESEL
SÔNG CÔNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––



TRẦN THỊ TRANG




NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƢỚC MTV DIESEL
SÔNG CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỐC TIẾN






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thật sự
của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết chung về sản xuất kinh
doanh, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tế tại Công ty TNHH Nhà nƣớc MTV Diesel
Sông Công và dƣới sự hƣớng dẫn của Tiến sĩ: Nguyễn Quốc Tiến.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực. Các giải pháp đƣa
ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất cứ hình
thức nào trƣớc khi trình, bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Học viên



Trần Thị Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn Quốc Tiến
ngƣời hƣớng dẫn tận tình, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học,
Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các nhà quản lý cùng
các bạn đồng nghiệp về những ý kiến đóng góp xác đáng và hết sức quý báu để tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến Công ty TNHH Nhà nƣớc MTV Diesel
Sông Công đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian nghiên cứu để hoàn
thành chƣơng trình đào tạo thạc sĩ kinh tế.
.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời kính chúc sức khỏe, hạnh phúc, thành đạt tới các
thầy cô cùng toàn thể quý vị và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Học viên


Trần Thị Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 2
5. Những đóng góp mới của luận văn 3
6. Bố cục luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh 4
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh 6
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 10
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh 11
1.2.1. Những yếu tố chủ quan của doanh nghiệp 14
1.2.2. Những yếu tố khách quan 18
1.3. Cơ hội và thách thức đối với nền Công nghiệp cơ khí Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 22
1.3.1.Cơ hội đối với ngành Công nghiệp cơ khí Việt Nam 22
1.3.2.Thách thức đối với ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam 23
1.4.Thực tiễn nâng cao hiệu quả SXKD ở một số doanh nghiệp cơ khí Việt

Nam và những bài học kinh nghiệm 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


iv
1.4.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở một số doanh nghiệp tiêu biểu 23
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty TNHH NN MTV
Diesel Sông Công 25
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 28
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 28
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin 28
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 34
2.3.1. Phƣơng pháp tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 34
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp 35
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ
NƢỚC MTV DIESEL SÔNG CÔNG 43
3.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Nhà nƣớc MTV Diesel Sông Công 43
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 43
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty 45
3.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH NN MTV
DIESEL Sông Công (DISOCO) 45
3.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty 47
3.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH NN MTV
Diesel Sông Công. 55
3.2.1. Kết quả hoạt động SXKD tại Công ty trong giai đoạn 2010 - 2013 55

3.2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH NN
MTV DIESEL Sông Công giai đoạn 2010 - 2013 65
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 82
3.3.1. Yếu tố chủ quan 82
3.3.2.Yếu tố khách quan 85
3.4. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 90
3.4.1. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu của Công ty 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


v
3.4.2. Các kết quả đạt đƣợc 96
3.4.3. Những tồn tại hạn chế cần phải khắc phục và nguyên nhân 99
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƢỚC MTV DIESEL
SÔNG CÔNG 104
4.1. Định hƣớng phát triển của ngành cơ khí đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2025 104
4.2. Mục tiêu và định hƣớng phát triển của Công ty trong thời gian tới 105
4.2.1. Mục tiêu chủ yếu của Công ty 105
4.2.2. Các định hƣớng chiến lƣợc của Công ty 106
4.3. Quan điểm chung và những căn cứ để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh 107
4.3.1. Quan điểm chung 107
4.3.2. Những căn cứ chung xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh 109
4.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
NN MTV Diesel Sông Công 109
4.4.1.Giải pháp 1: Nâng cao chất lƣợng sản phẩm 109

4.4.2. Giải pháp 2: Đẩy mạnh hoạt động Marketing 111
4.4.3.Giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 113
4.4.4. Một số giải pháp khác 120
4.4. Kiến nghị 122
4.4.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc 122
4.4.2. Kiến nghị với Công ty 123
KẾT LUẬN 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO 127
PHẦN PHỤ LỤC 129


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
CKĐA
Cơ khí Đông Anh
BH & CCDV
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
DN
Doanh nghiệp
ĐH
Đại học
R&D
Research & development - Nghiên cứu và phát triển
NSNN

Ngân sách nhà nƣớc
MTV
Một thành viên
LNST
Lợi nhuận sau thuế
QLCL
Quản lý chất lƣợng
QLMT
Quản lý môi trƣờng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH NN MTV
Trách nhiệm hữu hạn Nhà nƣớc một thành viên
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCĐ
Vốn cố định
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VKD
Vốn kinh doanh
VEAM
Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam
WTO

World Trade Organization- Tổ chức thƣơng mại thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.Giá trị tổng sản lƣợng sản xuất của Công ty từ năm 2010-2013 56
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn từ năm
2010 - 2013 60
Bảng 3.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động năm 2010-2013 65
Bảng 3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định năm
2010-2013 67
Bảng 3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ và VLĐ của Công ty 69
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty từ năm 2010-
2013 71
Bảng 3.7. Các chỉ tiêu quản trị nợ của Công ty từ năm 2010 - 2013 73
Bảng 3.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp của Công ty từ năm 2010 -
2013 76
Bảng 3.9. Các chỉ tiêu cấu thành nên ROE 80
Bảng 3.10. Các sản phẩm mới tiêu biểu 84
Bảng 3.11. Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2013
của Công ty 92
Bảng 3.12. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty giai đoạn từ năm
2010 - 2013 94
Bảng 3.13. Doanh thu hàng FDI của Công ty năm 2013 97
Bảng 3.14. Doanh thu hàng xuất khẩu của Công ty năm 2013 98
Bảng 4.1. Kế hoạch kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014 - 2015 106



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

1. Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của DN 12
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sinh lời theo
phƣơng pháp phân tích Dupont 33
Sơ đồ 3.1. Khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty
Disoco 46
Sơ đồ 3.2. Bộ máy quản lý của Công ty TNHH NN 1TV Diesel Sông Công 49

2. Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty 59
Biểu đồ 3.2. Thể hiện các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 66
Biểu đồ 3.3.Tỷ suất lao động tiền lƣơng của Công ty 66
Biểu đồ 3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ của Công ty 68
Biểu đồ 3.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty 72
Biểu đồ 3.6. Các chỉ tiêu quản trị nợ của Công ty 74
Biểu đồ 3.7. VCSH, Nợ phải trả, Tổng tài sản của Công ty 74
Biểu đồ 3.8. Doanh thu hàng bán trong nƣớc và xuất khẩu của Công ty giai
đoạn 2010 - 2013 93
Sơ đồ 4.1: Mô hình tổng quát để ra quyết định áp dụng chính sách bán chịu 116

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt nền kinh tế Việt Nam trƣớc những cơ
hội và thách thức mới. Để tồn tại và phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh và hội
nhập quốc tế, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện chính mình nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu vô cùng quan trọng và
cần thiết đối với các doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp sẽ đánh giá đƣợc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, xác định đƣợc nguyên nhân, nguồn gốc của vấn đề phát sinh, tìm kiếm các
nguồn lực tiềm năng và có biện pháp để khắc phục những hạn chế, khó khăn, đồng
thời đề ra chiến lƣợc kinh doanh phù hợp giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và tiếp tục phát triển. Thực tế đã chỉ ra rằng nếu các doanh nghiệp
không chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh (hiệu quả kinh
doanh), tất yếu sẽ dẫn đến sự thất bại, bất kể đó là doanh nghiệp vừa, nhỏ hay các
tập đoàn lớn.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta, sản xuất cơ khí và
các doanh nghiệp cơ khí luôn đƣợc đánh giá là một lực lƣợng chủ lực, có vai trò to
lớn, quan trọng của nền kinh tế, nên việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
những đơn vị này để tạo ra sự thay đổi nhanh chóng cơ cấu kinh tế là rất cấp thiết.
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong ngành cơ khí, Công ty TNHH Nhà
nƣớc MTV Diesel Sông Công (gọi tắt là Công ty) đã có nhiều cố gắng cải tiến công
nghệ, kỹ thuật sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lƣợng sản phẩm, tiết
kiệm chi phí sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty vẫn còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và thực tế của Công ty, tác giả chọn nghiên cứu đề tài
“Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Nhà nước MTV
Diesel Sông Công” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình, với hy vọng thông


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


2
qua luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý luận và thực
tiễn về hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sản
xuất cơ khí, phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
Nhà nƣớc MTV Diesel Sông Công và nguyên nhân của tình hình, từ đó đề xuất các
giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nƣớc
MTV Diesel Sông Công và nguyên nhân của tình hình.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là lý luận về hiệu quả kinh doanh của DN và
thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nƣớc MTV
Diesel Sông Công.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong việc phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nƣớc MTV Diesel Sông Công trong giai đoạn
2010-2013.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Đề tài đƣợc nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hoá lý luận về hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp cơ khí nói riêng.
Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Nhà nƣớc MTV Diesel Sông Công, tìm ra các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


3
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại Công
ty TNHH Nhà nƣớc MTV Diesel Sông Công. Những giải pháp, kiến nghị đƣa ra có
cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi không những góp phần nâng cao hiệu
quả SXKD của đơn vị nghiên cứu mà còn có thể làm tài liệu tham khảo cho các
doanh nghiệp sản xuất cơ khí khác có điều kiện và hoàn cảnh tƣơng tự.
5. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH NN MTV Diesel Sông Công, từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến
thực trạng này.
- Trên cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và thực trạng tại đơn vị nghiên
cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH NN MTV Diesel Sông Công.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty
TNHH Nhà nƣớc MTV Diesel Sông Công.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công
ty TNHH Nhà nƣớc MTV Diesel Sông Công.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh (hiệu quả kinh doanh) là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp nhằm thu đƣợc kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất. Hiệu
quả kinh doanh không chỉ là thƣớc đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn
là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Tuỳ
theo từng lĩnh vực nghiên cứu mà ngƣời ta đƣa ra các quan điểm khác nhau về hiệu
quả kinh doanh. Dƣới đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
Quan điểm thứ nhất: Nhà kinh tế học ngƣời Anh là Adam Smith cho rằng
"Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng
hoá" [8]. Theo quan điểm này, Adam Smith đã đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản
ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Hạn chế của quan điểm này là kết quả hay hiệu
quả sản xuất kinh doanh có thể tăng lên do chi phí sản xuất tăng hay do mở rộng sử
dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu với cùng một kết quả sản xuất kinh doanh nhƣng
có hai mức chi phí khác nhau, thì theo quan điểm này chúng có cùng hiệu quả.

Quan điểm này chỉ đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng với tốc độ nhanh hơn
tốc độ tăng của chi phí đầu vào của sản xuất
Quan điểm thứ hai: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng
thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí” [8]. Quan điểm này đã xác
định hiệu quả trên cơ sở so sánh tƣơng đối giữa kết quả đạt đƣợc với phần chi phí
bỏ ra để có đƣợc kết quả đó. Nhƣng xét trên quan niệm của triết học Mác-Lênin thì
sự vật hiện tƣợng đều có quan hệ ràng buộc, có tác động qua lại lẫn nhau chứ không
tồn tại một cách riêng lẻ. Hơn nữa, sản xuất kinh doanh là một quá trình tăng thêm
có sự liên hệ mật thiết với các yếu tố có sẵn. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
làm kết quả sản xuất kinh doanh thay đổi. Hạn chế của quan điểm này là nó chỉ xem

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


5
xét hiệu quả trên cơ sở so sánh phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của
chi phí mà không xem xét đến phần chi phí và phần kết quả ban đầu.
Quan điểm thứ ba: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu quy
luật cơ bản của chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng với tư cách là chỉ tiêu đại
diện cho mức sống của mọi người trong doanh nghiệp" [8] Quan điểm này có ƣu
điểm là bám sát mục tiêu, động viên tinh thần của nhân dân. Nhƣng khó khăn ở đây
là phƣơng tiện đo nói chung và mức sống nói riêng rất đa dạng và phong phú, nhiều
hình nhiều vẻ đƣợc phản ánh trong nhiều chỉ tiêu mức độ thoả mãn nhu cầu hay
mức độ nâng cao đời sống nhân dân.
Quan điểm thứ tƣ: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là một phạm trù kinh tế
nó phản ánh trình độ lợi dụng và cung cấp các nguồn lực như thiết bị máy móc nhằm
đạt mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra” [8]. Theo ông, “tính hiệu quả được xác định
bằng cách lấy kết quả tính được theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”.
Quan điểm thứ năm: "Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết
quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó" [8]. Quan niệm này có ƣu điểm là

phản ánh đƣợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó gắn đƣợc kết quả với
toàn bộ chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất
kinh doanh. Ở góc độ tài chính thì đây cũng chính là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh đều có mục tiêu nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt mức lợi nhuận cao, các doanh
nghiệp cần phải hợp lý hoá quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu chọn yếu tố đầu
vào đến khâu thực hiện quá trình nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm. Mức độ hợp lý hoá của quá trình đó đƣợc phản ánh qua một phạm trù
kinh tế cơ bản gọi là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ doanh nghiệp
sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nhằm thu đƣợc kết quả cao
nhất với mức chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh là thƣớc đo chất lƣợng, phản
ánh trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp.
Mặt khác, hiệu quả kinh doanh còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh
của các doanh nghiệp, góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp
trên thị trƣờng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


6
Thực chất của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp là việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Nếu
doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh doanh thấp sẽ bị loại khỏi thị trƣờng, doanh
nghiệp nào có hiệu quả kinh doanh cao sẽ tồn tại và phát triển.
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh các chỉ tiêu cần xem xét gắn với thời gian,
không gian và môi trƣờng của các chỉ tiêu nghiên cứu. Mặt khác, hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp còn đặt trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và trách
nhiệm bảo vệ môi trƣờng và nguồn tài nguyên đất nƣớc.

Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát: Hiệu quả kinh doanh
là phạm trù phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh doanh, trình độ sử dụng
các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn ) trong quá trình kinh doanh để đạt được
mục tiêu xác định. Nó được đo bằng các chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phân loại hiệu quả kinh doanh là một việc làm hết sức thiết thực, là phƣơng
thức để các doanh nghiệp xem xét đánh giá những kết quả mà mình đạt đƣợc và là cơ
sở để xây dựng các chính sách, chiến lƣợc, kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả đƣợc biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau,
mỗi dạng thể hiện những đặc trƣng và ý nghĩa cụ thể của nó. Việc phân loại hiệu quả
kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong việc trong
việc điều hành tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2.1 Phân loại theo phạm vi tính toán: Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp và
hiệu quả kinh tế của quốc gia
a. Hiệu quả tài chính:
Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là hiệu quả xem xét trong phạm vi doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận
đƣợc và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thu đƣợc lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả
kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ. Biểu hiện
chung của hiệu quả doanh nghiệp là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt đƣợc. Tiêu
chuẩn cơ bản của hiệu quả này là đạt lợi nhuận cao và ổn định.
b. Hiệu quả kinh tế của quốc gia:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


7
Hiệu quả kinh tế của quốc gia bằng hiệu quả tài chính của quốc gia cộng với
hiệu quả môi trƣờng của quốc gia do hoạt động kinh doanh mang lại.

Hiệu quả tài chính của quốc gia đƣợc tính cho toàn bộ nền kinh tế, về cơ bản
nó là sản phẩm thặng dƣ, thu nhập quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà đất nƣớc
thu đƣợc trong mỗi thời kỳ so với lƣợng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên
đã hao phí. Hiệu quả tài chính của quốc gia bằng tổng cộng hiệu quả tài chính của
các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Hiệu quả môi trƣờng chính là sự thay đổi về giá trị của các tài nguyên thiên
nhiên và môi trƣờng do ảnh hƣởng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, chúng ta không những
cần quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả SXKD (hiệu quả tài chính) của từng doanh
nghiệp mà còn phải quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả kinh tế của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Giữa hiệu quả tài chính của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế
quốc gia có mối quan hệ mật thiết, vì hiệu quả kinh tế quốc gia lại phụ thuộc vào
hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, hoạt động của cơ quan quản lý Nhà
nƣớc cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế doanh nghiệp. Một cơ chế
quản lý đúng tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả doanh nghiệp,
ngƣợc lại một chính sách lạc hậu, sai lầm lại trở thành lực cản kìm hãm việc nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp.
Tóm lại: Hiệu quả SXKD của doanh nghiệp (hiệu quả tài chính) là mối quan
tâm của các doanh nghiệp hoặc nhà đầu tƣ còn hiệu quả kinh tế của quốc gia là mối
quan tâm của toàn xã hội mà đại diện là nhà nƣớc. Hiệu quả tài chính đƣợc xem xét
theo quan điểm của doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế của quốc gia đƣợc xem xét theo
quan điểm của toàn xã hội. Quan hệ giữa hiệu quả tài chính với hiệu quả kinh tế của
quốc gia là mối quan hệ giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể, lợi ích cá nhân với
lợi ích tập thể và toàn xã hội. Đó là quan hệ thống nhất có mâu thuẫn, trong quản lý
kinh tế không những cần tính hiệu quả tài chính của doanh nghiệp mà còn phải tính
đến hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đem lại cho nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả
kinh tế của xã hội chỉ đạt đƣợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh
nghiệp đem lại cho toàn xã hội. Các doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/



8
tế của xã hội, coi đó chính là mục đích hoạt động cuối cùng của doanh nghiệp. Để
doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, nhà nƣớc phải có
chính sách sử dụng tài nguyên hợp lý, chính sách đền bù tổn hại môi trƣờng hợp lý
đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích xã hội, lợi ích doanh nghiệp và lợi ích cá nhân.
1.1.2.2. Phân theo phạm vi của hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia thành: Hiệu quả kinh
doanh bộ phận và hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng bộ
phận hoặc tính riêng cho từng yếu tố sản xuất.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn
doanh nghiệp, cho tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trƣờng và thị
trƣờng kinh doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trƣờng để giải
quyết các vấn đề: Sản xuất cái gì? sản xuất nhƣ thế nào? Sản xuất cho ai?
Mỗi doanh nghiệp đều tiến hành sản xuất kinh doanh của mình trong điều
kiện cụ thể về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, tổ chức quản lý lao động,
quản lý kinh doanh. Họ đƣa ra thị trƣờng sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và
doanh nghiệp nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với giá cao nhất. Tuy vậy,
ơng đƣơng. Bởi vì, thị trƣờng
chỉ chấp nhận mức hao phí lao động xã hội trung bình để sản xuất ra một đơn vị
hàng hoá. Quy luật giá trị đặt các doanh nghiệp với những mức chi phí sản xuất
khác nhau trên cùng một loại hàng hóa phải chấp nhận mức chi phí lao động xã hội
thông qua mức giá cả thị trƣờng.
Vậy chi phí bỏ ra là chi phí xã hội, nhƣng tại mỗi doanh nghiệp chúng ta cần
đánh giá hiệu quả kinh doanh, thì hao phí lao động xã hội thể hiện dƣới dạng cụ thể:
Giá thành sản xuất, chi phí sản xuất.
Bản thân mỗi loại chi phí lại đƣợc phân chia chi tiết hơn. Đánh giá hiệu quả

kinh doanh không thể không đánh giá tổng hợp các chi phí trên đây và đồng thời
cần thiết đánh giá hiệu quả của từng chi phí.
1.1.2.3. Phân loại theo mối quan hệ giữa kết quả và chi phí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


9
Hiệu quả kinh doanh gồm hiệu quả kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh
doanh tƣơng đối.
Hiệu quả tuyệt đối là chỉ tiêu so sánh giá trị giữa kết quả đạt đƣợc với chi
phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả kinh doanh - Chi phí kinh doanh
Về mặt tài chính đây thì đây chính là lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả tương đối là chỉ tiêu đƣợc xác định bằng cách so sánh dƣới dạng
quan hệ tỷ lệ thuận giữa kết quả đạt đƣợc với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó
hoặc có thể so sánh dƣới dạng nghịch giữa chi phí và kết quả đạt đƣợc
Hi
KÕt qu¶ kinh doanh
Öu qu¶ kinh doanh =
Chi phÝ kinh doanh

Nhƣ vậy, hiệu quả kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh tƣơng đối là
hai hình thức biểu hiện mỗi quan hệ giữa kết quả và chi phí. Trong hoạt động quản
lý kinh doanh, xác định hiệu quả nhằm hai mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất: Để thực hiện và đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực trong
hoạt động kinh doanh.
Thứ hai: Phân tích luận chứng kinh tế của các phƣơng án kinh doanh khác
nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể để lựa chọn phƣơng án kinh doanh
tốt nhất, tối ƣu nhất.

Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối đƣợc xác định để xem mức chi phí thực hiện
một phƣơng án nào đó. Để biết rõ chi phí bỏ ra sẽ thu đƣợc bao nhiêu lợi ích cụ thể
và mục tiêu cụ thể là gì, từ đó quyết định có bỏ tiền ra thực hiện một phƣơng án hay
quyết định kinh doanh phƣơng án đó hay không. Vì vậy, trong công tác quản lý
kinh doanh, bất cứ việc gì đòi hỏi chi phí dù là một phƣơng án lớn hay phƣơng án
nhỏ đều cần phải tính hiệu quả kinh doanh tuyệt đối.
1.1.2.4 Phân loại theo thời gian
Hiệu quả kinh doanh đƣợc chia thành: Hiệu quả trƣớc mắt và hiệu quả lâu dài
Hiệu quả trước mắt là hiệu quả thu đƣợc ngay trong ngắn hạn.
Hiệu quả lâu dài là hiệu quả thu đƣợc trong tƣơng lai, dài hạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


10
Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào lợi ích nhận đƣợc trong các khoảng thời gian
dài, ngắn mà đƣa ra xem xét đánh giá hiệu quả trƣớc mắt và hiệu quả lâu dài. Doanh
nghiệp phải xem xét thực hiện các hoạt động kinh doanh sao cho mang lại cả lợi ích
trƣớc mắt và lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trƣớc
mắt và lợi ích lâu dài, không chỉ vì lợi ích trƣớc mắt mà làm thiệt hại lợi ích lâu dài
của doanh nghiệp.
Tóm lại, doanh nghiệp nhất thiết phải quan tâm đến cả hiệu quả trƣớc mắt và
hiệu quả lâu dài. Doanh nghiệp muốn nhanh chóng tăng doanh thu, thu đƣợc lợi
nhuận thì quan tâm đến lợi ích trƣớc mắt của doanh nghiệp, nhƣng để tồn tại và
phát triển lâu dài bền vững thì lại cần đến hiệu quả lâu dài cho doanh nghiệp.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh doanh còn thể
hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và thực tế
nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất nhƣ máy móc thiết bị,

nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận.
Trong cơ chế thị trƣờng nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và trở thành vấn đề sống còn để doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển. Bởi vì, có nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là tăng lợi
nhuận kinh doanh để doanh nghiệp thu đƣợc nhiều lợi nhuận thì mới có điều kiện:
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc:
- Giảm giá bán hàng hóa, chiếm lĩnh thị trƣờng và mở rộng thị phần, tăng
cƣờng vị thế của doanh nghiệp
- Tích lũy vốn, mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành,
giá bán sản phẩm.
+ Tăng thu nhập, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên, ngƣời lao
động trong doanh nghiệp, tạo điều kiện cho họ gắn bó với doanh nghiệp, tích cực
học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, từ đó năng cao năng suất lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


11
+ Tham gia, đóng góp vào các hoạt động xã hội, từ thiện làm tăng uy tín,
hình ảnh và thƣơng hiệu của doanh nghiệp.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp làm một chỉ tiêu chất lƣợng tổng
hợp, nó liên quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó chịu
tác động của nhiều yếu tố khác nhau.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đó chính là việc nâng cao hiệu quả
của tất cả các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hƣởng khác nhau.
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích thấy đƣợc tác động (tích cực và tiêu cực) của các nhân tố đó, xây dựng

các chiến lƣợc cho doanh nghiệp nhằm tận dụng những thuận lợi và khắc phục
những khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


12
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN
































Các
yếu tố
ảnh
hƣởng
đến
hiệu
quả
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
Yếu tố
chủ quan
của DN
Yếu tố
khách
quan
Vốn
Lực lƣợng lao động
Cơ sở vật chất kỹ thuật & ứng dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ

Trình độ tổ chức cán bộ quản lý
Mặt hàng kinh doanh và chất lƣợng
sản phẩm
Các nỗ lực Marketing của doanh nghiệp
Môi trƣờng làm việc trong doanh nghiệp
Môi
trƣờng vi

Môi
trƣờng vĩ

Ngƣời cung ứng
Khách hàng
Bạn hàng & đối
thủ cạnh tranh
Môi
trƣờng
quốc tế
và khu
vực
Môi
trƣờng
địa lý,
tự nhiên
Cơ sở hạ
tầng kinh
tế xã hội
Môi

trƣờng
văn hóa
- xã hội
Môi
trƣờng
kinh tế
(Lãi suất,
lạm phát,
thu nhập)
Môi
trƣờng
khoa
học -
công
nghệ
Môi
trƣờng
chính
trị -
pháp
luật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


13


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/



14
1.2.1. Những yếu tố chủ quan của doanh nghiệp
1.2.1.1. Vốn
Đây là một yếu tố cơ bản phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lƣợng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân
phối, đầu tƣ và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh .
Yếu tố vốn quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và khả năng tận dụng
cơ hội có thể khai thác trong quá trình hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp có vốn
tự có lớn sẽ không phải chi phí tiền lãi vay vốn và không bỏ lỡ các cơ hội kinh
doanh có hiệu quả kinh tế (lợi nhuận) cao.
1.2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay công nghệ là yếu tố quyết định cho sự
phát triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí cảu
mình trên thƣơng trƣờng. Chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng và
Nhà nƣớc chính là để khuyến khích các doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những
thay đổi trong môi trƣờng công nghệ. Sự thay đổi của công nghệ tác động tới doanh
nghiệp theo nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt nó không tách rời khỏi yếu tố con
ngƣời. Hơn nữa yếu tố con ngƣời còn quyết định sự thành công hay thất bại của
những thay đổi lớn trong công nghệ.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực là nhân tố của phát triển trong
các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu tố là biện pháp cơ bản giữ vai trò
quyết định để doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh. Công nghệ lạc hậu sẽ
tiêu hao nguyên vật liệu lớn, chi phí nhân công và lao động nhiều, do vậy và giá
thành tăng.
Nền kinh tế hàng hoá thực sự đặt ra yêu cầu bức bách, buộc các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh
tranh phải thực hiện gắn sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lƣợng sản phẩm
là vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trƣờng đồng thời là phƣơng pháp có
hiệu qủa tạo ra nhu cầu mới. Ngày nay, cạnh tranh giá cả đã chuyển sang cạnh tranh

chất lƣợng. Nhƣ vậy vai trò của đổi mới công nghệ tiên tiến có thể giải quyết đƣợc
các vấn đề mà nền kinh tế thị trƣờng đặt ra.
Căn cứ vào các đặc trƣng của công nghệ cũng nhƣ nhu cầu cần thiết của việc
đổi mới công nghệ thì mục đích chính và quan trọng nhất của đổi mới công nghệ là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu .v n/


15
nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, duy trì và phát triển doanh nghiệp ngày càng đi lên.
Mục đích đổi mới công nghệ cần phải tập chung là:
- Tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp về chất lƣợng, sản phẩm, thông qua
chiến lƣợc sản phẩm trên cơ chế thị trƣờng.
- Tăng năng suất lao động, tạo ra hiệu quả cao cho các doanh nghiệp
- Tạo ra lợi nhuận siêu ngạch, đạt đƣợc năng suất cao trong sản xuất kinh doanh.
- Góp phần thực hiện tốt chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về hiện đại hóa,
công nghiệp hóa trong các doanh nghiệp phù hợp với xu hƣớng chung của cả nƣớc.
1.2.1.3. Lực lượng lao động
Áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết để nâng cao năng suất lao
động, giảm giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên, cần thấy rằng:
Thứ nhất, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con ngƣời chế tạo. Nếu không
có sự lao động sáng tạo của con ngƣời sẽ không thể có các máy móc thiết bị đó.
Thứ hai, máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu thì cũng phải phù hợp với
trình độ tổ chức, kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của ngƣời lao động. Thực tế
cho thấy do trình độ sử dụng máy móc thiết bị của con ngƣời kém thì vừa không
đem lại năng suất lao động cao vừa tốn kém tiền bạc cho hoạt động sửa chữa và kết
cục là hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
Trong sản xuất kinh doanh lực lƣợng lao động của doanh nghiệp có trình độ
nghiệp vụ kỹ thuật cao chẳng những sẽ sử dụng có hiệu quả các thiết bị hiện có mà

còn nghiên cứu cải tiến chúng để nâng cao năng suất lao động, chất lƣợng sản phẩm
và sáng tạo ra sản phẩm mới, với kiểu dáng phù hợp với ngƣời tiêu dùng, làm cho
sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán đƣợc nhiều với giá cao, tạo ra hiệu quả kinh
doanh cao.
Chăm lo việc đào tạo, bồi dƣỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội
ngũ lao động đƣợc coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay và
thực tế cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thị trƣờng thế giới là những doanh
nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, có tác phong làm việc khoa
học và có kỷ luật nghiêm minh.
1.2.1.4. Trình độ tổ chức cán bộ quản lý

×