Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty than Mạo Khê.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.68 KB, 75 trang )

Mục lục
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả
HĐSXKD
1.1 Khái niệm về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1 Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.2 Phân loại hiệu quả
1.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1 Chỉ tiêu tổng quát
1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả các yếu tố đầu vào
1.2.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
1.2.2.2 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn vốn
1.2.2.3 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.2.4 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1 Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
1.3.2 Nhân tố quản trị doanh nghiệp
1.3.3 Các nhân tố từ bên ngoài doanh nghiệp
1.4 Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.4.1 Phương pháp so sánh
1.4.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
1.4.3 Phương pháp liên hệ cân đối
1.5
Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh
1.5.1 Phương hướng
1.5.2 Biện pháp
Chương II: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất của
Công ty than mạo khê
I Giới thiệu tổng quan về công ty than mạo khê
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty than Mạo Khê
2.1.1.1 Sự hình thành và phát triển


2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty
2.1.2 Quy trình công nghệ của Công ty
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2004-2005
2.1.5 Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu năm 2005
2.1.6 Đánh giá chung về hoạt động của Công ty
II
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất
1
2.1 Phân tích chung về kết quả sản xuất kinh doanh
2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản
2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doan
2.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
2.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
2.3 Tổng hợp kết quả phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản
Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2
DANH MỤC VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
SXKD :Sản xuất kinh doanh
3
LỜI MỞ ĐẦU
Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải lựa chọn và trả lời
chính xác ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai?
Mọi doanh nghiệp trả lời không đúng ba vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản

xuất xã hội để sản xuất sản phẩm không tiêu thụ được trên thị trường- tức kinh
doanh không có hiệu quả, lãng phí nguồn lực xã hội.
Mặt khác kinh doanh trong cơ chế thị trường, mở cửa và ngày càng hội nhập
doanh nghiệp phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng
trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh:
chất lượng và sự khác biệt hoá, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về giá
cả doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn các doanh
nghiệp khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, doanh nghiệp
mới có khả năng đạt được điều này.
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là
tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải sản xuất sản
phẩm- dịch vụ cung cấp cho thị trường. Để sản xuất phải sử dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này
bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn
lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh việc sử dụng tiết
kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu qủa đòi hỏi khách quan để
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận.
Với lý do trên mà em đã làm đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại công ty than Mạo Khê”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: trên cớ sở phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất
kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty, đề tài đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty than
Mạo Khê.
Phạm vi nghiên cứu: sản xuất và kinh doanh than
4
Phương pháp nghiên cứu: đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện
chứng kết hợp với tổng hợp và phân tích số liệu thống kê

Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phần 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phần 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Do trình độ và thời gian có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý của thầy cô giáo, của ban lãnh đạo công ty để
chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
5
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH
Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, sản xuất kinh doanh trên bất kỳ lĩnh vực
nào đòi hỏi phải có hiệu quả thì mới tồn tại và phát triển được. Để sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả, vấn đề phân tích hiệu quả của sản xuất kinh doanh mang một
ý nghĩa quan trọng cần đặt lên hàng đầu. Nó giúp cho các nhà quản lý có những
quyết định đúng đắn đầu tư đúng mục đích để đạt hiệu quả.
Sản xuất kinh doanh:
Kinh doanh: Là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời.
Trong cuộc sống nhu cầu của con người là vô hạn nhưng hầu hết người tiêu
dùng không tự làm được những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà chính mình có
nhu cầu. Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đã xuất hiện để thoả mãn
những nhu cầu đó của nguời tiêu dùng. Hoạt động của các doanh nghiệp gọi là sản
xuất kinh doanh. Những hoạt động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ
thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận.
1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
*Khái niệm

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để đạt
được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết
quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết
quả ở mức độ nào. Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh chất lượng các
sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào qui mô và tốc độ biến động của từng
nhân tố.
6
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
* Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động,
máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách lấy kết quả kinh
doanh tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Như vậy ta có thể hiểu bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự so
sánh giữa kết quả đầu ra và các yếu tố nguồn lực đầu vào. Kết quả đầu ra thường
được biểu hiện bằng các chỉ tiêu: Sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, còn các yếu tố
nguồn lực đầu vào bao gồm: Lao động, chi phí, tài sản và vốn. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả. Dù
doanh nghiệp có doanh thu lớn, sản lượng cao nhưng không có hiệu quả doanh
nghiệp vẫn không tồn tại được, vậy hiệu quả là vấn đề sống còn của các doanh
nghiệp. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng
nghĩa với lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được cao hay thấp phụ
thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Trong điều kiện xã hội ngày càng khan hiếm nguồn lực, và qui luật cạnh tranh

khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải khai thác, tận dụng
triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Tiêu chuẩn hoá đặt ra cho hiệu quả là tối đa
hoá kết quả với chi phí tối thiểu, hay tối thiểu hoá chi phí trên nguồn lực sẵn có.
Hiệu quả kinh tế có hai mặt: định tính và định lượng .
Về mặt định tính: hiệu quả kinh tế phản ánh sự cố gắng nỗ lực ở mỗi khâu,
mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh
doanh, sự gắn bó giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế xã hội đặt ra.
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh
doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Xét về
tổng lượng thì người ta chỉ đạt được hiệu quả kinh tế cao khi nào kết quả thu được
7
lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và
ngược lại.
Doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, một bộ phận cấu thành của nền kinh
tế quốc dân. Vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đặt trong
mối quan hệ mật thiết chung của của toàn nền kinh tế quốc dân. Phải nhìn nhận
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện trên cả hai
mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội là
hai phạm trù khác nhau giải quyết ở hai góc độ khác nhau song có mối quan hệ
biện chứng với nhau. Thực tế cho thấy có những doanh nghiệp không có hiệu quả
về kinh tế nhưng vẫn tồn tại bởi vì nó có hiệu quả xã hội đó là sự ổn định việc làm
cho người lao động, ổn định xã hội, cũng có doanh nghiệp chỉ đạt được hiệu quả
kinh tế nhưng hiệu quả xã hội không đạt được như làm ô nhiễm môi sinh, môi
trường. Vấn đề đặt ra là làm sao để tạo ra sự thống nhất giữa hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội, đó cũng là sự thống nhất giữa hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
và hiệu quả của xã hội.
* Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một
chu kỳ kinh doanh nhất định. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp
có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Kết quả ở doanh nghiệp

thường được phản ánh bằng các chỉ tiêu định lượng như: Sản lượng, số lượng sản
phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận... và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định
tính như: uy tín, chất lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp.
Bản chất của hiệu quả cho thấy không có sự đồng nhất giữa hiệu quả kinh tế
và kết quả sản xuất kinh doanh. Về bản chất, hiệu quả sản xuất kinh doanh là
phạm trù so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả là cái đạt
được của doanh nghiệp trong mỗi kỳ kinh doanh. Kết quả chỉ phản ánh cho ta thấy
qui mô mà nó đạt được là to hay nhỏ mà không phản ánh chất lượng sản xuất kinh
doanh mà nó được tạo ra. Có kết quả thì mới tính toán được hiệu quả. Kết quả
dùng để tính toán và phân tích hiệu quả trong từng sản xuất kinh doanh. Vì vậy kết
quả và hiệu quả là hai khái niệm độc lập và khác nhau nhưng có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình SXKD thì hiệu quả là
phương tiện để có thể đạt được mục tiêu đó.
8
*Phân loại hiệu quả
Phân loại hiệu quả nhằm mục đích tiếp cận và xử lý chính xác hiệu quả,
giúp cho các nhà quản lý có quyết định đúng đắn về hướng đầu tư nhằm thu lợi
nhuận cao.
Căn cứ vào tính chất của hiệu quả người ta chia ra:
- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả xã hội
- Hiệu quả kinh tế xã hội
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong các hiệu quả trên thì điều mà chúng ta quan tâm là hiệu quả sản xuất
kinh doanh, vì hiệu quả sản xuất kinh doanh gắn với sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả được chia ra :
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận
Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết

luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ quá trình SXKD của doanh
nghiệp trong một thời kỳ xác định.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận là hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ
xét ở từng lĩnh vực hoạt động cụ thể của từng doanh nghiệp (sử dụng vốn, máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu, hoạt động kinh doanh chính, phụ, liên doanh liên
kết...), nó phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực cụ thể, không phản ánh hiệu quả của
toàn doanh nghiệp.
Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, nơi mà tất cả các tổ chức
kinh tế đều bình đẳng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần trên thị trường đòi hỏi các
doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì hiệu quả sản
xuất kinh doanh là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tăng
khả năng cạnh tranh, đứng vững trong cơ chế thị trường bắt buộc doanh nghiệp
phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả càng cao sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp càng lớn. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không nâng cao được hiệu quả sản
xuất kinh doanh, kinh doanh không có lợi nhuận thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ
9
không còn chỗ đứng trên thị trường. Vì vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là mục tiêu quan trọng nhất mang tính chất sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
* Đối với nền kinh tế quốc dân:
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao trình độ sử dụng các
nguồn lực, nâng cao trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của các quan hệ trong
cơ chế thị trường. Chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh được coi trọng
hàng đầu trong nền kinh tế thị trường vì suy cho cùng nó quyết định sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp. Nên, xét chung trong toàn bộ nền kinh tế phấn đấu
nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn:
- Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, đi nhanh vào công nghiệp hiện
đại hoá.
- Nâng cao chất lượng hàng hoá, hạ giá thành sản phẩm, góp phần ổn định,

tăng trưởng nền kinh tế. Giúp cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh.
- Tăng sản phẩm xã hội
- Đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý
và ngược lại sử dụng các nguồn lực hợp lý thì hiệu quả ngày càng cao.
* Đối với bản thân doanh nghiệp:
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp tái đầu
tư mở rộng sản xuất, đem lại nhiều hơn cơ hội nâng cao được hiệu quả của doanh
nghiệp.
* Đối với người lao động:
Nâng cao hiệu quả sản xuất tạo điều kiện nâng cao mức sống cho người lao
động, kích thích người lao động hăng say sản xuất, tiết kiệm được lao động, tăng
năng suất lao động.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Chỉ tiêu tổng quát
Kết quả đầu ra được do bằng các chỉ tiêu như: Doanh thu, lợi nhuận và lợi
nhuận thuần, lợi tức gộp ...
Các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,
vốn kinh doanh (vốn chủ sở hữu và vốn vay)
Kết quả đầu ra
10
+ Hiệu quả SXKD = (1)
Yếu tố đầu vào
Hoặc hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng có thể được phản ánh thông qua
nghịch đảo công thức trên và được gọi là suất hao phí.
Yếu tố đầu vào
+ Hiệu quả SXKD = (2)
Kết quả đầu ra
Công thức (1) phản ánh sức sinh lợi của các yếu tố đầu vào, cho biết cứ một
đồng chi phí bỏ ra trong kỳ kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng kết quả. Yêu
cầu chung của sự so sánh này là hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt càng lớn càng

tốt.
Công thức (2) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, tức là cần
bao nhiêu hao phí đầu vào để tạo ra được một đơn vị kết quả đầu ra. Yêu cầu
chung chi phí càng nhỏ càng tốt.
Có 3 nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh :
a- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
b- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
c- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh lĩnh vực hoạt động
1.2.2.1.Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động

Lợi nhuận
- Sức sinh lợi bình quân của lao động =
Số lao động BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 lao động tạo được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Năng suất lao động bình quân trong kỳ tính toán:
Doanh thu thuần
- Năng suất LĐ =
Số lao động BQ trong kỳ
11
-Năng suất lao động bình quân giờ:
AP
N
AP
G
=
N.C.G
AP
G

: Năng suất lao động bình quân giờ
AP
N
: Năng suất lao động thời kỳ tính toán
N: Số ngày làm việc bình quân/năm
C: Số ca làm việc bình quân/ngày
G: Số giờ làm việc bình quân/ca
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn vốn:
Doanh thu thuần
- Sức sản xuất của vốn =
Vốn BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong một năm, 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Lợi nhuận sau thuế
- Sức sinh lợi vốn =
Vốn BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh trong kỳ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
• Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần
- Sức sản xuất của TSCĐ =
Tài sản cố định BQ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, 1đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu thuần.
12
Lợi nhuận
- Sức sinh lời của TSCĐ (ROA) =
Tài sản cố định BQ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, 1 đồng tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng

lợi nhuận trước thuế.
• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Doanh thu thuần
- Sức sản xuất của TSLĐ =
Tài sản lưu động BQ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng tài sản lưu động bình quân đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Lợi nhuận
- Sức sinh lời của TS LĐ =
Tài sản lưu động BQ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, 1 đồng tài sản lưu động bình quân đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
365 ngày
- Thời gian 1 vòng quay TSLĐ/năm =
Vòng quay vốn LĐ
Chỉ tiêu này càng nhỏ, số vòng quay TSLĐ càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn
càng cao.
Doanh thu thuần
- Vòng quay lưu động vốn =
TS động bình quân
• Hiệu quả sử dụng tài sản
Doanh thu thuần
- Sức sản xuất tổng tài sản =
Tổng tài sản BQ
13
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bình quân bỏ ra kinh doanh trong kỳ
thu về được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Lợi nhuận
- Sức sinh lời tổng tài sản


=
Tổng tài sản BQ

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bình quân bỏ ra kinh doanh trong kỳ
thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
1.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí:
Doanh thu thuần
+ Sức sản xuất của chi phí =
Chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sản xuất trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.

Lợi nhuận
+ Sức sinh lợi của chi phí =
Chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế.
+ Hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu H
NVL
Doanh thu thuần
H
VLĐ
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí nguyên vật liệu đưa vào sản xuất
kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp:
14

Căn cứ vào bản chất của hiệu qủa là sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra, như
vậy hiệu quả trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của 2 yếu tố: doanh thu
và chi phí. Doanh thu và chi phí của doanh nghiệp lại chịu tác động của các nhân
tố sau :
* Lực lượng lao động:
- Lực lượng lao động của doanh nghiệp: Là toàn bộ đội ngũ cán bộ công
nhân viên của doanh nghiệp có trình độ tay nghề, kỹ năng kỹ xảo, khả năng tiếp
thu tay nghề. Trình độ, tay nghề, kỹ năng kỹ xảo của công nhân giúp cho doanh
nghiệp tiếp nhận các tiến bộ khoa học hiện đại một cách nhanh chóng góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Tuy nhiên, cần thấy rằng: máy móc dù có tối tân đến đâu cũng do con người
chế tạo. Con người sáng tạo ra máy móc thiết bị đó. Hơn nữa máy móc dù có hiện
đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử
dụng của người lao động. Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động có thể
sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng
lớn cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao
động tạo ra những sản phẩm có chất lượng, có kiểu dáng phù hợp với nhu cầu của
người tiêu dùng làm cho sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ được, tạo cơ sở để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lực lượng lao động của doanh nghiệp trực
tiếp tác động đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác
như: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu...do vậy lực lượng lao động của doanh
nghiệp trực tiếp tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp.
* Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật:
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động vào đối
tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển
của công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chật chẽ với quá
trình tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ giá
thành. Như vậy cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm
năng nâng cao năng suất, chất lượng tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả
của doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, cơ cấu, công nghệ

sản xuất, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, chất lượng của công tác bảo dưỡng
sửa chữa thiết bị.
1.3.2. Nhân tố quản trị doanh nghiệp:
15
Quản trị doanh nghiệp là việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi
đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Định hướng đúng có
thể làm cho doanh nghiệp phát triển và ngược lại. Định hướng đúng là cơ sở để
đảm bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp:
* Quản trị về qui mô sản xuất kinh doanh:
Qui mô sản xuất của doanh nghiệp được đo bằng sản lượng và doanh thu.
Muốn tăng hiệu quả các doanh nghiệp thường tăng qui mô sản xuất, vì tăng được
qui mô sẽ làm tăng được sản phẩm, làm giảm chi phí cố định của sản phẩm như
vậy sẽ hạ được giá thành. Giá thành hạ sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường, sản phẩm sẽ tiêu thụ được nhiều và làm tăng doanh thu của
doanh nghiệp. Như vậy qui mô sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có thể nói quyết định tối ưu về qui mô sản xuất
kinh doanh chính là quyết định tối ưu về hiệu quả.
Khi quyết định tăng qui mô doanh nghiệp cần chú ý đến mối quan hệ giữa
cung và cầu, nghĩa là tăng qui mô tối đa cũng phải nhỏ hơn cầu của thị trường để
đảm bảo sản phẩm sản xuất ra có thể tiêu thụ được và tăng qui mô tối đa cũng chỉ
được tăng bằng công suất thiết kế của doanh nghiệp.
* Quản trị tổ chức sản xuất kinh doanh:
Tổ chức sản xuất kinh doanh là quá trình biến các yếu tố đầu vào như
nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, đất đai (vật lực), lao động (nhân lực), vốn (tài
lực) thành hàng hoá và dịch vụ mong muốn.
Sử dụng vốn hợp lý, vật tư mua đúng chủng lại đảm bảo chất lượng với giá
cả thấp, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào sẽ làm hạ giá thành, tăng hiệu
quả sản xuất.
Lựa chọn thiết bị công nghệ sản xuất phụ hợp, thiết bị công nghệ có chất
lượng, kết cấu dây chuyền sản xuất hợp lý ăn khớp giữa các khâu, phát huy hết

được năng lực thiết bị hiện có sẽ tăng được năng suất lao động, nâng cao được
hiệu quả sản xuất.
* Quản trị quản lý sản xuất kinh doanh:
Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản
xuất. Chúng ta đều biết một quyết định quản lý đúng đắn có thể làm cho doanh
nghiệp phát triển và ngược lại. Quá trình quản lý gồm nhiều khâu trong quá trình
sản xuất kinh doanh, nó bao gồm: Hoạch định chiến lược phát triển sản xuất kinh
doanh, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập các phương án sản xuất
16
kinh doanh, tổ chức thực hiện các phương án đã lập và kiểm tra việc thực hiện các
phương án, điều chỉnh các hoạt động kinh tế trên cơ sở hiệu quả kinh tế đã đạt
được sao cho sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao nhất. Kinh nghiệm và
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh được coi là yếu tố quyết định sự thành bại
của doanh nghiệp, cho dù nguồn lực của doanh nghiệp có dồi dào nhưng quản lý
điều hành yếu kém thì nguồn lực sẽ không được sử dụng có hiệu quả. Thước đo
hiệu quả quản lý là việc ra các quyết định đúng đắn thể hiện bằng các chiến lược
kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp, cụ thể hơn là việc xác định đúng qui
mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu của doanh
nghiệp. Yếu tố kinh nghiệm và trình độ quản lý không phải là phạm trù kinh
doanh của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao chất
lượng đội ngũ các nhà quản lý, khuyến khích sự sáng tạo để giúp doanh nghiệp đạt
được hiệu quả cao nhờ công tác quản lý.
1.3.3. Các nhân tố từ bên ngoài doanh nghiệp:
Nhóm nhân tố từ bên ngoài có tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, những nhân tố này tồn tại một cách khách quan do vậy doanh
nghiệp không thể quản lý và kiểm soát được. Doanh nghiệp chỉ có thể dự báo để
từ đó điểu chỉnh các hoạt động của mình theo xu hướng tác động có lợi giúp cho
sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
* Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật. Mọi qui định pháp

luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì môi trường pháp lý tạo ra “sân chơi” để các doanh
nghiệp cùng tham gia sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp vừa cạnh tranh vừa
hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh là rất quan
trọng. Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp
sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách
lành mạnh. Tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trường kinh doanh
tác động mạnh đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế là các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế,
chính sách cơ cấu ở tầm vĩ mô. Các chính sách này tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm
sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế do đó nó tác động trực tiếp đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành các vùng
17
kinh tế nhất định. Nhà nước dùng các chính sách kinh tế để hướng các doanh
nghiệp đi theo quĩ đạo của mình, không để ngành, vùng kinh tế nào phát triển theo
xu hướng cung vượt cầu, hạn chế sự độc quyền trong kinh doanh, kiểm soát sự
độc quyền tạo môi trường cạnh tranh kinh tế bình đẳng. Các chính sách kinh tế
của nhà nước như: Chính sách về các loại thuế, chính sách lãi suất tiền tệ, chính
sách giá cả có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Chính sách về các loại thuế: Mức thuế cao hay thấp ảnh hưởng đến chi phí
và lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy ảnh hưởng trực tiếp tới cả đầu vào và đầu
ra của doanh nghiệp.
Chính sách giá cả: Sự điều tiết về giá cả tại thị trường của nhà nước ảnh
hưởng không nhỏ đến các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, dẫn đến ảnh hưởng
đến kết quả đầu ra thông qua giá bán sản phẩm của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến
hiệu quả của doanh nghiệp.
Chính sách về lãi suất tiền tệ: Trong sản xuất kinh doanh, ngoài vốn chủ sở
hữu các doanh nghiệp thường xuyên phải huy động nguốn vốn vay để hoạt động,
và phải trả lãi vay, chính sách về lãi suất tiền tệ thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến

hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
18
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty than Mạo Khê
2.1.1.1 Sự hình thành và phát triển
+ Công ty than Mạo Khê thuộc tổng Công ty than Việt Nam, nằm ở huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh. Trước tháng 8-1945 gọi là Mỏ Mạo Khê. Sau ngày hoà
bình lập lại được gọi là Mỏ than Mạo Khê. Ngày 16 tháng 10 năm 2001 được đổi
thành Công ty than Mạo Khê.
+ Công ty than Mạo Khê có lịch sử khai thác trên 160 năm. So với các mỏ than
hầm lò hiện nay, mỏ Mạo Khê có trữ lượng và qui mô khai thác lớn. Toàn bộ
Công ty là một dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh từ khâu vận tải, sàng tuyển và tiêu
thụ sản phẩm. Khu vực khai thác hiện nay có độ cao trung bình 250m chạy dọc
theo hướng bắc thuộc vùng đồi núi vòng cung Đông Triều.
2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Các lĩnh vực kinh doanh
Công ty than Mạo Khê là một doanh nghiệp chuyên khai thác khoáng sản vì
vậy mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là than. Công ty sản xuất và khai
thác ra các loại than sau:
- Than cám:
. Than cám 4
. Than cám 5
. Than cám 6
. Ngoài 3 loại than cám trên Công ty còn có loại than phế phẩm có chất
lượng kém hơn dùng để bán cho các hộ tiêu dùng lẻ.
- Than củ:
. Than củ 4-6

. Than củ 7-10
19
Các loại hàng hoá dịch vụ của Công ty
Là đơn vị kinh doanh khai thác than vì vậy hàng hoá của Công ty chủ yếu là
than, than sau khi được khai thác nên sẽ được phân ra làm nhiều loại rồi được vận
chuyển đến điểm bán.
Cụ thể: Than cám 4,5,6 thì Công ty chủ yếu cung cấp cho nhà máy nhiệt
điện phả lại (Bạn hàng lớn nhất của Công ty). Còn than củ thì bạn hàng chủ yếu
của Công ty là nhà máy phân đạm Hà Bắc. Ngoài 2 bạn hàng lớn trên Công ty còn
cung cho một số đơn vị và các cá nhân nhỏ bên ngoài, nhà máy xi măng, các lò
sản xuất vôi . . .
2.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Để phục vụ khai thác than tầng mức -25/+30, Công ty than Mạo Khê đã mở
một cặp giếng nghiêng từ mức +30 xuống sân ga -25 để vận chuyển vật liệu và
thông gió tại mặt bằng +30. Sau đó các đường lò được mở dọc vỉa đã tuỳ theo
từng vỉa và độ cứng của đất đá trong khoảng 80- 200 m, mở các đường lò xuyên
vỉa ngắn vào các vỉa than (gọi là cúp). Từ các cúp đào các đường lò dọc vỉa than ở
mức -25. Các đường lò ở mức +30 thì cũng đào tương tự. Nhưng đào đến mức -25
thì phải mở một cặp giếng nghiêng từ mặt bằng mức +30 xuống mức -25 giếng
chính với độ dốc =28
0
dùng để vận chuyển vật liệu và đất đá.
Sau khi chuẩn bị các đường lò trên xong, tiến hành đào thượng nối liền từ
mức -25/+30 làm thượng khai thác hoặc thượng thông gió chung cho toàn khu vực
.
Để phù hợp với trình độ kỹ thuật của công nhân, máy móc thiết bị, vật tư,
trình độ quản lý, vốn đầu tư, khả năng tiêu thụ than, Công ty than Mạo Khê chủ
yếu dùng hệ thống khai thác lò chợ liền gương khấu đuổi, trong đó lò chợ ngắn
nhất là 65 m, lò chợ dài nhất là 136 m. Với công nghệ khai thác than ở lò chợ là
khấu chống thủ công kết hợp với khoan nổ mìn .

• Công nghệ đào chống lò.
Sau khi nổ mìn phá đá xong, dùng máy xúc điện, vận chuyển tầu điện bằng
goòng loại 1 tấn hoặc 3 tấn vận chuyển ra bãi thải.
Than được khai thác từ lò chợ, qua máng trượt xuống họng sáo, tháo than
qua máng cào dọc vỉa và xuyên vỉa được rót vào các xe goòng 1 tấn hoặc 3 tấn,
được tầu điện ắc quy kéo ra, xuống quang lật qua hệ thống băng tải và chuyển về
nhà sàng.
20
Hình 2-1: Sơ đồ công nghệ khâu khai thác và vận chuyển than.
Sau khi khai thác than được vận chuyển qua khâu vận tải bằng băng chuyền
hoặc tầu điện ra đến nhà sàng. Than nguyên khai được đổ xuống Boongke (hộc
70), được tháo xuống băng qua sàng 2-9 hoặc sàng gin rồi được công nhân nhà
sàng phân loại sơ bộ trên băng tải, than củ, đất đá được chứa vào các hộc riêng
biệt.
Than cục được phân loại các cỡ hạt qua loại sàng xuống 3 băng nhặt loại
cục (40 mm, loại cục > 40 mm, loại cục > 70 mm). Các loại sản phẩm này được
tiêu thụ ngay tại hộc chứa, phần còn lại thì chuyển sang phân xưởng Chế biến
than, bằng ô tô đổ ra kho bãi chứa than cục các loại để chế biến than cục xuất
khẩu. Than có cỡ hạt (40 mm sau khi qua sàng 2-9 xuống sàng Liên xô và sàng
Duyên hải được tiếp tục phân loại qua các mặt sàng 18-40 mm, quay lại băng tải
và quay lại mặt sàng số 3 bán cho khách hàng hoặc chế biến than cục xuất khẩu.
Than 18 mm là loại than cám được vận chuyển qua băng tải 1 sang băng tải
2, băng tải 3 để rót lên tầu quốc gia, bán cho khách hàng như Nhà máy nhiệt điện
Phả Lại hay các hộ tiêu thụ khác. Nếu không có phương tiện lấy than cám thì nó
được đưa xuống băng tải 1 và chuyển lên hộc chứa 50 để rót lên ô tô cho khách
hàng và nếu không có ô tô thì than được chuyển ra bãi chứa.
Các loại than xấu thì được chuyển bằng băng tải ra bãi phụ phẩm để bán
cho khách hàng trong nước có nhu cầu mua.
Đất đá lẫn trong than được công nhân phân loại trên băng xuống hộc chứa
rồi được chuyển xuống bằng xe goòng 3 tấn và chuyển ra bãi thải bằng ô tô.

Trang bị kỹ thuật.
Để nâng cao sản lượng khai thác than, dây chuyền công nghệ của Công ty
được cơ giới hoá hầu hết ở các khâu trừ khâu khai thác than ở lò chợ. Trang bị
máy móc thiết bị hiện đại, phù hợp với tình hình sản xuất và điều kiện địa chất
đồng thời phù hợp với trình độ tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng của Công ty.
Thiết bị của Công ty tương đối đồng bộ với nhau và có công suất lớn. Tuy nhiên,
trong điều kiện sản xuất hiện nay bị giới hạn bởi sản lượng Tổng công ty than Việt
Nam giao nên mặc dù dây chuyền công nghệ có tính đồng bộ cơ giới hoá cao song
21
Lò chợ Máng cào Xe goòng Tàu điện
Quang lậtBăng tảiNhà sàng
năng lực sản xuất lại dư thừa. Vì vậy đòi hỏi phải nâng cao được khả năng tiêu thụ
thì mới đáp ứng được với năng lực sản xuất.
Nhìn chung mức độ trang bị kỹ thuật cơ giới hoá trong dây chuyền sản xuất
tương đối cao. đại đa số các thiết bị bảo đảm tính đồng bộ cao dễ dàng sửa chữa
và thay thế. Nhưng cũng còn một số trang thiết bị đã dùng từ lâu như một số thiết
bị chi tiết của nhà sàng có kích thước mang tính đặc trưng nên rất khó khăn cho
việc dự phòng.
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY
Bảng 2.1
TT Tên thiết bị
Mã hiệu
ĐV
Số
lượng
Đang
dùng
Chưa
dùng


hỏng
1 Máng cào SKAT 80 Cái 45 29 6 10
2 Quạt cục bộ
BM6.WLE,JBT51
,52
“ 90 60 17 13
3 Biến áp lực
TCBΠ-60;TCШB
Π-400
57 45 11 1
4 Biến áp khoan
AΠШ1;AΠ4;02T
U-0351
62 48 9 5
5 Khoan điện ЭP-19;ER-61 55 30 5 20
6 Tời điện LBДЛΠK-10Б 33 28 3 2
7
Tầu điện ắc
quy
AM-8 20 18 1 1
8 Băng tải PTG-50/1000 37 37
9 Máy xúc đá 1ΠΠH-5 18 13 1 4
10
Máy ép khí di
động
ЗИФШB-5 22 11 11
11 Máy ép cố định L-20 5 3 2
12 Búa khoan hơi 7665 29 25 4
13 Bơm nước X90/33 48 34 11 3

14 Khởi động từ
QC83-80,OWS-0
106
291 233 22 36
15 Rơle dò điện
AЗYP-380;PY-12
7
36 25 9 2
22
16
AФB,
DW80-350
102 91 5 6
17
PBZ-6,
PBCA-6
73 59 12 2
18 Trục tải ГЛ-1600;SJ-1600 4 2 1 1
19 Tủ nạp tàu ЗуК-155/230 19 17 1 1
20 Tủ nạp đèn ЗaРЯg-2 28 22 4 2
21 Máy xúc ЭО-3322 9 8 1
22 Ô tô các loại КМАЗ; КRАЛ 54 54
23 Máy gạt T-130; TY-220 12 12
24
Quạt BOKД
1,5
3 1 1 1
25 Máy sàng ГИЛ-63 4 4
Nguồn số liệu: Lý lịch TSCĐ và Sổ theo dõi TSCĐ.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

Từ khi Công ty than Mạo Khê do Tổng Công ty than Việt Nam cho phép trở
thành thành viên sản xuất hạch toán độc lập và sau khi sát nhập Xí nghiệp than
Tràng Bạch vào Công ty. Công ty đã phải thiết lập lại bộ máy tổ chức sản xuất để
đáp ứng tình hình sản xuất thực tại.
Công ty than Mạo Khê có 40 đơn vị từ cấp phân xưởng, đội cho đến cấp xí
nghiệp, trong đó:
+ Có 23 phân xưởng là đơn vị sản xuất chính, phụ và phụ trợ thuộc Công ty
than Mạo Khê trong đó có 9 phân xưởng khối lò than, 3 phân xưởng khối lò đá, 2
phân xưởng vận tải và còn lại là phân xưởng phục vụ, phụ trợ khác.
+ Đơn vị trực thuộc là Trung tâm y tế than khu vực Mạo Khê.
Công tác quản lý của công ty được tổ chức theo nguyên tắc trực tuyến tham
mưu đi qua 3 cấp quản lý, đứng đầu là Giám Đốc với 5 phó Giám đốc giúp việc
theo chuyên môn. Cấp quản lý thứ 2 là Quản đốc phân xưởng, có các phó Quản
đốc phục vụ cho Quản đốc. Người Quản đốc phải chịu trách nhiệm và nhận lệnh
trực tiếp từ Giám Đốc. Cấp quản lý thứ 3 là tổ trưởng tổ sản xuất, các tổ phó phục
vụ. Tổ trưởng chỉ nhận lệnh và thi hành lệnh của Quản đốc phân xưởng.
23
Giám đốc
Quản đốc
Tổ Sản xuất
Tuyến I
Tuyến II
Tuyến III

Hình 2.2: Sơ đồ mô hình quản lý
Mô hình quản lý này có ưu nhược điểm sau:
* Ưu điểm:
- Đây là hình thức cơ bản tổ chức bộ máy Công ty có tính tập trung thống
nhất cao, mối quan hệ đơn giản.
- Phân định rõ ràng chức năng và trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi bộ

phận không có sự chồng chéo.
- Có hiệu quả khi giải quyết những mâu thuẫn, hạn chế đối thoại.
* Nhược điểm:
- Có sự ngăn cách giữa các bộ phận khác nhau.
- Có sự cứng nhắc khi phân tuyến vì vậy trong cơ cấu này bắt buộc các thủ
trưởng phải có trình độ quản lý cao.
Ở tuyến I, Giám Đốc lại có các Phó Giám Đốc và các phòng ban tham mưu
giúp việc Giám Đốc, được mô tả theo sơ đồ quản lý và tổ chức sản xuất của Công
ty than Mạo Khê.
Cấp phân xưởng.
- Nguyên tắc kết cấu theo chức năng, nhiệm vụ được Giám đốc giao bố trí
đủ cán bộ và công nhân để hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Phân chia các tổ sản xuất theo chuyên ngành làm lò chợ, tổ chuyên ngành
làm lò cái, là để nâng cao mức độ ổn định về công việc, về công nhân để
có điều kiện thuận lợi giúp đỡ nhau, giải quyết được những khó khăn
trong sản xuất. Hạch toán kinh tế cấp phân xưởng năm 1994 và 1995 thì
Công ty duy trì mỗi năm 1 lần. Năm 1996- 1998 thì 6 tháng một lần và từ
năm 1999 đến nay Công ty vẫn áp dụng và duy trì 6 tháng một lần.
-
24

Hình 2.3: Sơ đồ quản lý cấp phân xưởng
Sơ đồ tổ chức Công ty
(xem phụ lục 1)
25
Quản đốc
Phó Quản đốcPhó Quản đốc Phó Quản đốc
Tổ
Sản
xuất


chợ
Tổ
Sản
xuất
lò cái
Tổ
Sản
xuất
phụ
trợ
Tổ
Sản
xuất
phục
vụ
Tổ
sửa
chữa

điện
Tổ
vận
hành
trong

×